Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC ĐÔNG HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.52 KB, 70 trang )

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC ĐÔNG HƯNG

Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Hồng Nguyên
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thu
Chuyên ngành: Quản lý năng lượng
Lớp: D7 QLNL1
Khoa: Quản lý năng lượng

Hà Nội, tháng 12 năm 2016

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SINH VIÊN
Họ tên sinh viên: Trần Thị Thu
Lớp: D7 QLNL1


Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Hồng Nguyên
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Đông Hưng
T
T

Ngày tháng

1

24/11/2016

Trao đổi, chỉnh sửa đề cương với
giáo viên hướng dẫn

2

25/1122/12/2016

Viết đồ án tốt nghiệp

3

07/12/2016

Chỉnh sửa đồ án lần 1

4

22/12/2016


Chỉnh sửa đồ án lần 2

5

23/12/2016

Chỉnh sửa và hoàn thành đồ án tốt
nghiệp

Nội dung công việc

Xác nhận của
người hướng dẫn

Đánh giá chung của giảng viên hướng dẫn:
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Hồng Nguyên
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Thu
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Đông Hưng
Tính chất đề tài:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Nội dung cơ sở của đồ án:
- Cơ sở lý thuyết:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Các số liệu, tài liệu thực tế:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Hình thức của đồ án:
- Hình thức trình bày:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Kết cấu đồ án:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Những nhận xét khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)


Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Hồng Nguyên
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Thu
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Đông Hưng
NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:
1. Nội dung đồ án:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

6


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

7



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................1

8


DANH MỤC BẢNG

9


DANH MỤC HÌNH

10


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đồ án: “Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Đông Hưng” em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ động viên của các cô, chú, anh chị làm việc tại Điện
lực Đông Hưng nói chung và tại phòng kinh doanh nói riêng, đặc biệt cùng với sự
hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đồ án là thầy giáo TS. Trần Hồng Nguyên
cùng các thầy cô trong khoa Quản lý năng lượng trường Đại học Điện lực đã giúp em
rất nhiều trong việc hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại Điện lực Đông Hưng cũng

như các thầy cô giáo trong khoa Quản lý năng lượng đã giúp em hoàn thiện đồ án tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 15 tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

11


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, công cuộc đổi mới và các
thách thức thời đại đang đặt ra cho các doanh nghiệp những nhiệm vụ hết sức to lớn và
nặng nề, nhằm góp phần phát triển và làm giàu cho doanh nghiệp, cho Nhà nước và
cho mỗi cá nhân. Mỗi doanh nghiệp đều phải linh hoạt, năng động thích ứng với môi
trường mới, phải tính đến hiệu quả trong chiến lược và phương án kinh doanh cũng
như diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường thì mới có thể phát triển và tồn tại
trong xu hướng cạnh tranh ngày nay.
Điện lực Đông Hưng thuộc công ty Điện lực Thái Bình với chức năng là kinh
doanh bán điện trên địa bàn huyện Đông Hưng, quản lý vận hành, tổ chức phát triển
hệ thống lưới điện trong toàn huyện nhằm phục vụ an toàn ổn định, hiệu quả và kịp
thời cho nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư trên địa

bàn.
Qua quá trình thực tập tại Điện lực Đông Hưng, nhận thức được vấn đề hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh điện năng kết hợp với các kiến thức đã học tại trường
cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại Điện lực Đông Hưng, đặc biệt là sự
hướng dẫn của thầy giáo TS. Trần Hồng Nguyên, em chọn đề tài: “Phân tích hoạt
động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
điện năng tại Điện lực Đông Hưng” làm đồ án tốt nghiệp của mình. Để có cái nhìn
tổng quát hơn về tình hình kinh doanh điện năng, đồng thời tìm hiểu nhiều giải pháp
giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại điện lực.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
điện năng của Điện lực Đông Hưng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh điện năng của Điện lực Đông Hưng và những
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh điện năng của Điện lực.

-

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng của Điện lực Đông
Hưng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu

-

Đối tượng của đề tài là hoạt động kinh doanh điện năng của Điện lực Đông Hưng trên

phương diện hiệu quả kinh doanh điện năng của Điện lực.
Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

12


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

-

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đồ án nghiên cứu trong phạm vi thị trường và địa bàn hoạt
động của Điện lực Đông Hưng.
Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh điện năng của Điện lực
Đông Hưng giai đoạn 2013-2015 và đề xuất giải pháp kinh doanh điện năng.
Phạm vi nội dung: Hiệu quả kinh doanh điện năng của Điện lực Đông Hưng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thu thập dữ liệu tại Phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và Phòng kỹ
thuật của điện lực trong các năm 2013, năm 2014 và năm 2015.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế
liên hoàn với các bước phân tích được trình bày trong nội dung đồ án.
5. KẾT CẤU ĐỒ ÁN

Đồ án gồm 03 chương:
Chương I. Cơ sở lý thuyết hoạt động kinh doanh điện năng
Chương II. Thực trạng kinh doanh điện năng tại Điện lực Đông Hưng
Chương III. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực

Đông Hưng
Trong quá trình làm đề tài, em đã cố gắng rất nhiều xong do kiến thức còn hạn
chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo cùng các thầy cô trong khoa quản lý năng lượng đã giúp
em hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Thu

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

13


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1 KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analysis) là hoạt động nghiên
cứu quá trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý
thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá
tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát
hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu
lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách. (TS. Phạm Văn Dược Đặng Kim Cương, Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Tổng hợp TP.HCM, 2005)
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà
còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán

và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công
cụ đắc lực để quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn
giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn gọi là
phân tích kế toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản
lý, sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của các
hoạt động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung, đối tượng
phạm vi và phương pháp nghiên cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa học độc lập
và ngày càng hoàn chỉnh.
1.2 VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị
trường, đủ sức cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh,
vừa đảm bảo cho đời sống của người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Để làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính
xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi biện pháp để
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành phân tích một
cách toàn diện về mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết
và quan trọng.

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

14


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện

năng tại Điện lực Đông Hưng

Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc thực
hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ
quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt động
kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía cạnh của quá
trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ
thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp. Phân tích cũng
là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận cho hoạt động chung của
doanh nghiệp được nhịp nhàng và hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh
doanh, mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy
phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào các
dự án. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả
của công tác quản lý cũng như khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà đầu tư.
Tóm lại phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của
nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các doanh nghiệp.
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.3.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp chủ yếu dùng để phân tích
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản
ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu kết quả hoạt
động kinh doanh). Nó cho phép tổng hợp những điểm chung và tách ra những điểm
khác nhau của các hiện tượng kinh tế được đưa ra so sánh.Tùy theo yêu cầu, mục
đích, tùy theo nguồn số liệu và tài liệu phân tích mà sử dụng số liệu, chỉ tiêu phân
tích khác nhau.
Để phương pháp này phát huy hết tính chính xác và khoa học, trong quá trình phân
tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh
Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

15


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy
theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp.
• Kỳ gốc là năm trước: Muốn thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân tích.
• Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành các

định mức đã đề ra có đúng theo dự kiến hay không.


Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): Muốn thấy được
vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.




Kỳ gốc là năm thực hiện: là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh được
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem so
sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian:
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán
như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm…) và phải đồng nhất trên cả 3 mặt:



Cùng phản ánh nội dung kinh tế.



Cùng phương pháp tính toán.



Cùng một đơn vị đo lường.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng quy mô tương
tự như nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành…).
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh
sau:

-

So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, qui mô của các hiện tượng kinh tế.

Chỉ số này được thể hiện bởi công thức:
∆X = Xt – X(t-1)
Trong đó:

-

∆X

: chỉ tiêu cần so sánh tuyệt đối

Xt

: chỉ tiêu so sánh kỳ hiện tại

Xt-1

: chỉ tiêu so sánh kỳ trước

So sánh bằng số tương đối: Số so sánh tương đối biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ
phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ số này được tính theo công thức được trình bày
dưới đây:
∆X% = ×100%
Trong đó:

∆X%

: chỉ tiêu cần so sánh tương đối

Xt


: chỉ tiêu so sánh kỳ hiện tại

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

16


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

Xt-1
-

: chỉ tiêu so sánh kỳ trước

So sánh bằng số bình quân: Là dạng đặc biệt của so sánh tuyệt đối, biểu hiện tính đặc
trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế,
một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn

Định nghĩa
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố bằng số tương đối và số tuyệt đối. Là phương pháp mà ở đó các nhân tố
lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh
hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định
các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
- Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn:
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một

công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhận tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng
phương trình:
Q=a×b×c
Đặt Q1 là kết quả phân tích Q1 = a1 × b1 × c1
Q0 là kết quả phân tích Q0 = a0 × b0 × c0
∆Q mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích
∆Q = Q1- Q0= (a1 × b1 × c1) – (a0 × b0 × c0)
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế. Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước
phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
Thay thế a0 × b0 × c0 bằng a1 × b0 × c0, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
∆a = a1 × b0 × c0- a0 × b0 × c0
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
Thay thế a1 × b0 × c0 bằng a1 × b1 × c0, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
∆b = a1 × b1 × c0- a1 × b0 × c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
Thay thế a1 × b1 × c0 bằng a1 × b1 × c1, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
∆c = a1 × b1 × c1- a1 × b1 × c0
 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆a + ∆b + ∆c = (a1 × b0 × c0- a0 × b0 × c0)
+ (a1 × b1 × c0- a1 × b0 × c0)
+ (a1 × b1 × c1- a1 × b1 × c0) = ∆Q (đối tượng phân tích)
-

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu

Lớp: D7QLNL1

17


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ công ty và phải tìm biện pháp khắc phục những
nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Biện pháp
Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến
chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng cho kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự thay
thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì kết
quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không đổi.
Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải nghiên
cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế
của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.3.3 Phương pháp hồi quy
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi
quy là công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê
toán dùng để ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào quy
luật quá khứ.
a. Phương pháp hồi quy đơn:

Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết
quả và một biến giải thích (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân quả). Trong phương
trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến phụ thuộc; một biến kia là tác nhân gây

ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Y = a + bX
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc.
X: Biến số độc lập.
a: Tung độ.
b: Hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng.
b. Phương pháp hồi quy bội:

Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều
biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc (tức biến phân tích hay biến kết quả).
Trong thực tế, có rất nhiều bài toán kinh tế - cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế học,
phải cần đến phương pháp hồi quy đa biến. Chẳng hạn như phân tích những nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập quốc dân, sự biến động của tỷ giá ngoại hối; xem xét doanh
thu trong trường hợp có nhiều mặt hàng; phân tích tổng chi phí với nhiều nhân tố tác
Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

18


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

động; phân tích giá thành chi tiết; những nguyên nhân ảnh hưởng đến khối lượng tiêu
thụ…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều

hoặc trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập bình
quân, lãi suất tiền gửi…Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan tuyến tính nội
tại với nhau. Phân tích hồi quy giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về những nhân tố tác
động và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ
đó, làm nền tảng cho phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp, hiệu quả, thúc
đẩy tăng trưởng.
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2X2 + … biXi + bnXn + e
Trong đó:
Y: biến số phụ thuộc (kết quả phân tích)
b0: tung độ gốc
bi: các độ dốc của phương trình theo các biến Xi
Xi: các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e: các sai số.
1.4 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định
chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến hành
theo quy trình sau:
Xác định phương pháp và xây dựng hệ thống chi tiêu



Thu thập và xử lý số liệu



Tiến hành phân tích




Xây dựng báo cáo



Bước 1
1
Bước
Bước 2
2
Bước
Bước 3
3
Bước
Bước 4
4
Bước

Hình 1.1.Quy trình phân tích hoạt động kinh doanh

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

19


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

1.4.1 Lập kế hoạch phân tích

Là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích.
Về nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích. Có thể là toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó của quá trình
kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Về phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận được
chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh mà xác
định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và thời
gian tiến hành phân tích.
Trong kế hoạch phân tích còn phân công trách nhiệm các bộ phận trực tiếp và phục
vụ công tác phân tích cùng các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý
kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng cho việc phấn đấu đạt
kết quả cao trong kinh doanh.
1.4.2 Thu thập và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng có liên quan
đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và cơ quan
quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các tài liệu
kế hoạch, dự toán, định mức…
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm
tính pháp lý của tài liệu (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt….), nội dung
và phương pháp tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi
kiểm tra không chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các
tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.4.3 Tiến hành phân tích
Tùy theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được là loại hình phân tích để xác định
hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp. Tùy theo phương tiện phân
tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống chỉ tiêu được thể hiện khác nhau:
có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương trình cho máy vi tính hay bảng phân
tích hoặc biểu đồ.
1.4.4 Xây dựng báo cáo

Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài
liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ cả thực
trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện pháp cho kỳ
hoạt động kinh doanh tiếp theo.

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

20


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý
kiến đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp trong
kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.5. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA NGÀNH ĐIỆN

1.5.1 Đặc điểm về kinh doanh điện năng
Điện năng là dạng sản phẩm hàng hóa đặc biệt không giống như các sản phẩm
khác, do tính chất của điện năng là sản xuất ra phải tiêu dùng ngay, quá trình sản xuất
truyền tải và sử dụng điện phải diễn ra đồng thời, không thể dự trữ và tồn kho được.
Các phần tử trong dây truyền “sản xuất – truyền tải – phân phối – tiêu thụ” đều phải có
liên quan đến nhau và tác động qua lại lẫn nhau.
Nhu cầu về điện năng tăng trưởng cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế.
Điện năng có một vai trò quan trong trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, góp phần tăng trưởng quốc
phòng, củng cố an ninh và phát triển nền kinh tế đất nước tiến lên công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Khi mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng điện

ngày càng lớn. Như vậy nhu cầu về điện năng luôn có xu hướng tăng cùng với sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh
điện năng. Các doanh nghiệp này không phải lo lắng nhiều về việc tiêu thụ hàng hoá,
tìm kiếm thị trường. Chi phí để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá như quảng cáo,
tiếp thị hay khuyến mại sẽ nhỏ hơn các doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa
thông thường.
Việc tổ chức kinh doanh mua bán điện vẫn do Nhà nước độc quyền. Như chúng ta
biết rằng, nước ta bước vào cơ chế thị trường nhưng có một đặc điểm của kinh tế thị
trường là chỉ quan tâm đến các nhu cầu có khả năng thanh toán, còn các nhu cầu cơ
bản như: điện, nước, y tế, giáo dục…kinh tế thị trường khó có thể giải quyết được. Để
khắc phục khuyết điểm đó, Nhà nước đứng ra tổ chức cung ứng hàng hoá công cộng vì
lợi ích của toàn xã hội. Điện năng là một trong những hàng hoá thiết yếu của nền kinh
tế quốc dân, phục vụ cho quảng đại tầng lớp nhân dân. Chính vì lẽ đó, đối với điện
năng Nhà nước vẫn độc quyền kinh doanh, quản lý thông qua hoạt động của các doanh
nghiệp Nhà nước - Các Công ty Điện lực và các Điện lực chi nhánh. Điều này có
nghĩa các doanh nghiệp kinh doanh điện năng chưa bị nguy cơ cạnh tranh đe doạ.
Giá cả hàng hoá điện năng do Nhà nước ấn định và quản lý. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ do hoạt động của quy luật Cung - Cầu quyết định,
nhưng điện năng lại do Nhà nước độc quyền quản lý. Khách hàng tiêu dùng điện năng
trước, thanh toán tiền mua điện sau. Do đó khoảng cách về mặt thời gian giữa việc tiêu

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

21


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng


dùng điện và việc trả tiền điện dẫn đến hiện tượng không chịu trả tiền gây khó khăn
cho công tác thu tiền điện.
Công tác kinh doanh điện năng là một trong những khâu hết sức quan trọng của
ngành điện, góp phần lớn vào việc đảm bảo cho lợi ích của ngành điện. Chính vì vậy
mà nhà nước cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kinh
doanh điện năng, tiết kiệm được tổn thất điện năng không đáng có.
1.5.2 Quy trình kinh doanh điện năng
Gồm 8 quy trình (Theo quyết định số 1450/QĐ – EVNNPC ngày 15/5/2015):
Quy trình Cấp điện



Quy trình Ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện



Quy trình Quản lý hệ thống đo đếm bán điện cho khách hàng



Quy trình Ghi chỉ số công tơ



Quy trình Lập hóa đơn tiền điện



Quy trình Thu và theo dõi nợ tiền điện




Quy trình Giao dịch với khách hàng sử dụng điện



Quy trình Lập báo cáo kinh doanh điện năng



Bước 11
Bước
Bước 22
Bước
Bước 33
Bước
Bước 4
4
Bước
Bước 55
Bước
Bước 66
Bước
Bước 77
Bước
Bước 8
8
Bước

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình kinh doanh điện năng


1.5.2.1 Quy trình cấp điện
Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng mua
điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực, bao gồm: Cấp điện mới, tách hộ sử dụng điện
chung và thay đổi công suất đã đăng ký sử dụng.
Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa để
giải quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng, bao gồm thủ tục: Từ khâu tiếp nhận
yêu cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt công
tơ, đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng. Đầu mối giao dịch với khách hàng là
một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh của công ty điện lực
1.5.2.2 Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng mua
điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực, bao gồm: Cấp điện mới, tách hộ sử dụng điện
chung và thay đổi công suất đã đăng ký sử dụng.
Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

22


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa để
giải quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng, bao gồm thủ tục: Từ khâu tiếp nhận
yêu cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt công
tơ, đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng. Đầu mối giao dịch với khách hàng là
một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh của công ty điện lực
Hợp đồng mua bán điện được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp
luật về hợp đồng và các nội dung mà hai bên mua, bán điện thỏa thuận và cam kết

thực hiện.
Hợp đồng mua bán điện được hai bên mua, bán điện thỏa thuận ký kết, là văn bản
pháp lý xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa bên bán và bên mua
điện trong quá trình thực hiện các điều khoản về mua điện, bán điện theo quy định
của pháp luật.
Hợp đồng mua bán điện là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:
+ Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng bán lẻ điện áp
dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
+ Hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng áp dụng cho việc
mua bán điện theo mục đích: Sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ quan hành chính sự
nghiệp, bán buôn điện nông thôn…
1.5.2.3 Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo đếm điện năng
mua bán giữa khách hàng ký kết hợp đồng mua bán điện trực tiếp với các đơn vị.
Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm: Công tơ điện, máy biến dòng điện đo lường
(TI), máy biến áp đo lường (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện phục vụ
mua bán điện.
Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng.
+ Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh, khi hoàn thành công tác nghiệm
thu phải kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
+ Công tơ được lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua bán điện, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt công
tơ phải đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số công tơ
và bên bán điện ghi chỉ số công tơ.
+ Việc thi công lắp đặt hệ thống đo đếm phải đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên ngoài
hộp công tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán đề can hoặc phun sơn
đảm bảo mỹ quan.

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu

Lớp: D7QLNL1

23


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng

+ Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện năng (công tơ, TU, TI) phải có phiếu treo
tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự chứng kiến và
ký xác nhận của khách hàng.
+ Trước khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao nhiệm
vụ phải: Kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì niêm, niêm phong.
Kiểm tra tình trạng hoạt động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời điểm treo hoặc
tháo, hệ số nhân… Kết quả kiểm tra phải được ghi đầy đủ vào biên bản treo tháo thiết
bị đo đếm điện năng.
Quản lý hoạt động và chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng
+ Công tơ 1 pha kiểm tra định định kỳ 5 năm 1 lần.
+ Công tơ 3 pha kiểm tra định định kỳ 2 năm 1 lần.
+ TU, TI kiểm tra định kỳ 5 năm 1 lần.
1.5.2.4 Quy trình ghi chỉ số công tơ
Mục đích việc ghi công tơ
Là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán được xác định thông qua chỉ
số công tơ điện năng tác dụng (kWh), công tơ điện năng phản kháng (kVarh), công tơ
điện tử đa chức năng.
Căn cứ kết quả ghi công tơ để:
+ Lập hóa đơn tiền điện.
+ Tổng hợp sản lượng điện giao nhận; sản luợng điện thương phẩm và sản lượng
điện của các thành phần phụ tải; sản lượng điện của các thành phần phụ tải; sản lượng
điện dùng để truyền tải và phân phối.

+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và toàn ngành; tính toán tỷ lệ
tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện; quản lý và dự báo nhu cầu phụ tải.
1.5.2.5 Quy trình lập hóa đơn tiền điện
Hóa đơn tiền điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng (gọi chung
là hóa đơn tiền điện) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua điện
năng tác dụng và tiền mua công suất phản kháng với bên bán điện, là cơ sở để bên bán
điện nộp thuế đối với Nhà nước.
Việc lập hóa đơn tiền điện phải căn cứ vào:
-

Hợp đồng mua bán điện.
Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện (công tơ, TU, TI…) hoặc biên bản
nghiệm thu hệ thống đo điếm điện năng.
Số ghi công tơ hoặc file dữ liệu ghi công tơ.

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

24


Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Điện lực Đông Hưng
-

Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn của
Nhà nước.

-


Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình CMIS và in trên máy tính theo
mẫu thống nhất trong toàn tập đoàn được Bộ Tài chính phê duyệt.
1.5.2.6 Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền bao gồm: Tiền điện năng tác dụng, tiền
công suất phản kháng, tiền thuế GTGT (giá trị gia tăng), tiền lãi do chậm trả hoặc do
thu thừa tiền điện, bồi thường thiệt hại, tiền phạt do vi phạm hợp đồng mua bán điện,
được gọi chung là công tác thu và theo dõi nợ tiền điện.
1.5.2.7 Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua, bán điện,
thương thảo, ký hợp đồng và các dịch vụ điện khác.
Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện.
Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ.
Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, các khoản
tiền liên quan đến dịch vụ điện khác theo quy định.
Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm hợp đồng mua
bán điện.
Sửa chữa, thao tác đóng cắt điện.
Khảo sát, lắp đặt, nghiệm thu công trình đường dây và trạm biến áp.
1.5.2.8 Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng
Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng
của các Công ty Điện lực. Trên cơ sở đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch và các chỉ tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý.
1.6 MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

1.6.1 Điện năng thương phẩm
Điện năng thương phẩm trong kỳ (tháng, quý, năm) là tổng điện năng bán cho toàn
bộ khách hàng của đơn vị trong kỳ đó.
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh điện năng thương phẩm thực tế so
với kế hoạch được giao của đơn vị.

Các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu điện năng thương phẩm: sự cố, cắt điện thực hiện
sửa chữa, cắt điện do quá tải… Chỉ tiêu điện năng thương phẩm liên quan trực tiếp đến
việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và tổ chức kinh doanh của đơn vị doanh nghiệp

Sinh viên thực hện: Trần Thị Thu
Lớp: D7QLNL1

25


×