Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Thạch Thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.01 KB, 79 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SINH VIÊN
Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Tiến
Lớp: D7_QLNL1
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Duyên
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Thạch Thất
TT

Ngày tháng

Nội dung công việc

Xác nhận của
người hướng dẫn

1
2
3
4
5

Đánh giá chung của giảng viên hướng dẫn:………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………


Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: Th.sĩ Nguyễn Thị Kim Duyên
Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Tiến
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Thạch Thất
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Nội dung cơ sở của đồ án:
a. Cơ sở lý thuyết:
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
b. Các số liệu thực tế:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c. Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)


Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Giảng viên hướng dẫn: Th.sĩ Nguyễn Thị Kim Duyên
Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Tiến
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Thạch Thất
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Nội dung đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
2. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)


Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG BIỂU

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC HÌNH ẢNH

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngày nay, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống cũng trở nên hiện đại hơn,
nhu cầu về điện năng ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
nền kinh tế. Cùng với vấn đề sản xuất, truyền tải điện năng thì công tác quản lý và
kinh doanh điện năng cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong ngành điện.
Để phù hợp với xu thế phát triển đó của toàn xã hội, ngành điện đã luôn cố gắng
đáp ứng đủ nhu cầu và nâng cao chất lượng điện năng, đảm bảo an toàn trong sản xuất
và cung cấp điện, đa dạng nguồn phát, giảm thiểu sự cố và thiếu điện trong giờ cao
điểm, tiết kiệm điện năng và thực hiện tốt vấn đề môi trường. Để làm được điều đó
Tập đoàn Điện lực Việt Nam nói chung và công ty Điện lực Thạch Thất nói riêng đang
tiến hành đổi mới mạnh mẽ. Trong đó nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Công ty Điện lực Thạch Thất đã có những cố gắng vượt bậc hoàn thành chỉ tiêu
cung cấp điện, góp phần đảm bảo nguồn điện tiêu thụ cho toàn thành phố Hà Nội
được xuyên suốt và chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như sinh
hoạt của người dân. Bên cạnh đó, cũng còn không ít khó khăn trong việc hoàn
thiên công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đối với
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh điện năng như Điện lực Thạch Thất thì việc tiết
kiệm điện năng và giảm tổng chi phí trong kinh doanh điện năng là một nhiệm vụ
quan trọng. Vì vậy em lựa chọn đề tài đồ án tốt nghiệp là: “Phân tích hoạt động
kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng tại Công ty Điện lực Thạch Thất”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
-


Phân tích và đánh giá kết quả sử dụng các yếu tố đầu vào tại công ty Điện lực
Thạch Thất

-

Phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Thạch Thất

-

Đề xuất một số giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh điện năng tại công ty Điện
lực Thạch Thất.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Đối tượng nghiên cứu:
- Các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực
-

Thạch Thất.
Các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh điện năng tại Điện lực

Thạch Thất.
• Phạm vi nghiên cứu:

Đồ án này chỉ xét trong phạm vi kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Thạch
Thất trong giai đoạn 2013 – 2015.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong đồ án, đã đề cập đến phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp hồi quy. Trong đó, phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp
so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong việc phân tích sự thay đổi
của năng suất lao động, sự ảnh hưởng của doanh thu và điện năng thương phẩm đến
giá bán điện bình quân.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỒ ÁN

Việc phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh điện năng ngay tại Điện lực sẽ
mang lại nhiều lợi ích:
-

Giúp đánh giá nhìn nhận lại tình hình kinh doanh điện năng của Điện lực.
Hiểu được các phương pháp phân tích đánh giá.

Thông qua đánh giá phân tích sẽ định hướng việc tìm kiếm giải pháp nhằm nâng
cao hiểu quả kinh doanh điện năng của Điện lực.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN

Đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng
Khái quát tầm quan trọng của phân tích hoạt động kinh doanh, đồng thời trình bày các
phương pháp phân tích, đánh giá và một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh điện năng.
Chương 2 : Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh điện năng tại công ty điện lực
Thạch Thất.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên

SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trình bày tổng quan về Công ty Điện lực Thạch Thất, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế,
kĩ thuật giai đoạn 2013 – 2015 bằng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế
liên hoàn.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí kinh doanh điện năng tại Công ty
Điện lực Thạch Thất.
Từ những đánh giá nhận xét trong chương 2, chương này đưa ra các nhóm giải pháp
về quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao kết quả kinh doanh điện năng trong tương lai
của Điện lực.
Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức có hạn, nên đồ án của em còn nhiều
thiếu sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo để em hoàn thiện bài đồ
án hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Tiến

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1.KHÁI NIỆM
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh
bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp
kĩ thuật khác nhắm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên
nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt
động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và
hoạch định chính sách.
Để quản lí doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi các doanh
nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác, mà còn
phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán và
các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công cụ
đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi xã hội phát triển, yêu cầu quản lí kinh doanh ngày càng
cao và phức tạp thì phân tích hoạt động kinh doanh cũng ngày càng phát triển để đáp
ứng yêu cầu đó.
Để thấy được một cách đầy đủ sự phát triển của các hiện tượng, quá trình kinh
doanh từ đó thấy được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phải
đi sâu nghiên cứu kết quả và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu, tài liệu bằng những
phương pháp khoa học. Đó là những phương pháp nhận biết các hoạt động thực tế, các
hiện tượng, các quá trình trong mối liên hệ trực tiếp với nhận thức và sự tiếp nhận chủ
động của con người, trên cơ sở đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tìm
nguyên nhân, đề ra những giải pháp và biện pháp khai thác có hiệu quả mọi năng lực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.VAI TRÒ, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Vai trò
Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả trong

các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải kinh
doanh có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị
trường, vừa đủ sức cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh
doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi
biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành
phân tích một cách toàn diện mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hết
sức cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc thực
hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ
quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh
doanh của mình một cách có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt
động kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía cạnh
của quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt
hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp.

Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận cho
hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh doanh,
mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án
đầu tư. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả
của công tác quản lý cũng như khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tóm lại việc phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là sơ cở
của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các doanh
nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của việc phân tích hoạt động kinh doanh
Muốn công tác phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ sở
tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình, thì công tác phân tích hoạt động kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
-

Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ
nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính

-


toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích.
Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính
chính xác về nguồn số liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn phương

-

pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân tích
đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt
mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những giải
pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
Để đạt được các yêu cầu trên đây, cần tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động kinh

doanh phù hợp với loại hình, điều kiện, quy mô hoạt động kinh doanh và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Tổ chức công tác phân tích phải thực hiện tốt các khâu sau đây:
-

Chuẩn bị cho quá trình phân tích
Tiến hành phân tích
Tổng hợp, đánh giá công tác phân tích.
Các khâu này có những nội dung, vị trí riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết với

nhau, do đó cần tổ chức tốt từng bước để không ảnh hưởng đến quá trình phân tích
chung.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

14



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Để trở thành một công cụ của công tác quản lý hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho
việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Phân tích hoạt động kinh doanh có những
nhiệm vụ sau:
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh
tế.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả
kinh doanh đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức. . . đã đặt ra để
khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu đã xây dựng trên một số mặt chủ
yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài quá trình đánh giá trên, phân tích cần
xem xét đánh giá tình hình chấp hành các quy định, thể lệ thanh toán, trên cơ sở pháp
lý, luật pháp trong nước và quốc tế. Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, ta có được
cơ sở định hướng để nghiên cứu sâu hơn ở các bước sau, làm rõ các vấn đề cần quan
tâm.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các nguyên nhân
gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tác động tới
chỉ tiêu gây nên. Cho nên phải xác định, lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới chỉ tiêu và những nguyên nhân tác động vào nhân tố đó. Chẳng hạn khi
nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu kinh doanh, các nhân tố làm cho doanh thu thay đổi
như: sản lượng dịch vụ, chính sách giá thay đổi. Vậy các nguyên nhân ảnh hưởng tới
sản lượng dịch vụ có thể là nhu cầu của khách hàng tăng, có thể là do số lượng dịch vụ
tăng lên, có thể là việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng do công nghệ phát
triển, có thể do doanh nghiệp đầu tư thêm trang thiết bị để mở rộng sản xuất... Còn
nhân tố giá thay đổi, có thể là do chính sách của nhà nước, sự lựa chọn mức cước phí
của ngành trong khung nhà nước quy định thay đổi...
Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những

tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả, không chỉ dừng lại ở
việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân, mà trên cơ sở đó phát hiện
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ra các tiềm năng cần khai thác và những khâu còn yếu kém tồn tại, nhằm đề ra các giải
pháp, biện pháp phát huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.3.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp chủ yếu dùng để phân tích
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản
ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu kết quả hoạt
động kinh doanh). Nó cho phép tổng hợp những điểm chung và tách ra những điểm
khác nhau của các hiện tượng kinh tế được đưa ra so sánh.Tùy theo yêu cầu, mục
đích, tùy theo nguồn số liệu và tài liệu phân tích mà sử dụng số liệu, chỉ tiêu phân
tích khác nhau.
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì trong quá
trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh.
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc.
Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc có
thể là:
- Kì gốc là năm trước : Nhằm thấy được xu hướng phát triển của các đối tượng phân


tích.
- Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Nhằm thấy được việc chấp hành các

định mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.
- Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Nhằm thấy được vị trí của doanh nghiệp và

khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
- Kỳ gốc là năm thực hiện: chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.

Bước 2: Điều kiện so sánh.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện đầu tiên là các chỉ tiêu được đem ra so
sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về quy mô tương tự
nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành…).
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả ba mặt :
-

Cùng phản ánh nội dung kinh tế.
Cùng một phương pháp tính toán.
Cùng một đơn vị đo lường.
Bước 3: Kỹ thuật so sánh

Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh

sau:
a) So sánh bằng số tuyệt đối:

Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh
này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế. Chỉ số này được thể hiện
bởi công thức:
Xss = Xt – Xt-1 .
Trong đó:
Xss : chỉ tiêu cần so sánh tuyệt đối
Xt : chỉ tiêu so sánh kỳ hiện tại
Xt-1 : chỉ tiêu so sánh kỳ trước
b) So sánh bằng số tương đối:

Số so sánh tương đối biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu
kinh tế. Chỉ số này được tính theo công thức được trình bày dưới đây:
Xss % = × 100.
Trong đó:
Xss% : chỉ tiêu cần so sánh tương đối
Xt

: chỉ tiêu so sánh kỳ hiện tại

Xt-1

: chỉ tiêu so sánh kỳ trước

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1


17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
c) So sánh bằng số bình quân:

Là dạng đặc biệt của so sánh tuyệt đối, biểu hiện tính đặc trưng chung về mặt số
lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một
tổng thể chung có cùng tính chất.
d) So sánh mức độ biến động tương đối có điều chỉnh theo quy mô chung:
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa trị số kỳ phân tích với trị số
của kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ
tiêu có liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Biến động tương đối = Kỳ thực hiện – (Kỳ gốc × hệ số điều chỉnh).
Ta có công thức xác định cụ thể cho từng đối tượng:
Biến động doanh thu = Doanh thu TH – (Doanh thu KH × Chỉ số giá).
Biến động quỹ lương = Quỹ lương TH – (Quỹ lương KH × % hoàn thành DT).
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt thay
thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng
đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác
trong mỗi lần thay thế.
Bước 1: Xác định công thức.
Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua công
thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Doanh thu

= Giá bán × Sản lượng tiêu thụ


Chi phí NVL = Số lượng sản phẩm × Lượng NVL/ Sản phẩm × Giá
Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân tố sản
lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố chất thì
sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích.
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng phân
tích. Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích. Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến
chỉ tiêu phân tích.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thể hiện bằng phương trình:
Q = a. b. c.
Đặt:
Q1 : Chỉ tiêu kỳ phân tích:

Q1 = a1. b1. C1.

Q0 : Chỉ tiêu kỳ kế hoạch:

Q0 = a0. B0. C0.

Q1 – Q0 = ∆Q: Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, cũng là đối tượng
phân tích.
∆Q = a1. b1. c1 - a0. b0. c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.

Thực hiện treo trình tự các bước thay thế. (Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước
phải được giữ nguyên cho bước sau thay thế).
-

Thay thế bước 1 (cho nhân tố a) : a0.b0.c0 được thay thế bởi a1.b0.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là: a1.b0.c0 - a0.b0.c0
Thay thế bước 2 (cho nhân tố b) : a1.b0.c0 được thay thế bằng a1.b1.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là: a1.b1.c0 - a1.b0.c0
Thay thế bước 3 (cho nhân tố c) : a1.b1.c0 bằng a1.b1.c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là : a1.b1.c1 - a1.b1.c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có :
∆a +∆b +∆c = ∆Q
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố.
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải tìm biện pháp để khắc phục

những nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục cho những nhân tố chủ quan ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố xây dựng
phương hướng cho kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự
thay thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì
kết quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không đổi.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải
nghiên cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ
thực tế của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.3.3. So sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp trên.
Bảng 1. 1 So sánh ưu, nhược điểm của 2 phương pháp

Phương
pháp

So sánh

Thay thế liên hoàn

Đặc điểm
-

Ưu điểm
-

-

-

Nhược điểm

-

Đơn giản, phù hợp với quy
mô của nhiều bộ số liệu.
Không gặp khó khăn về mặt

kỹ thuật vì không cần thiết
phải xây dựng công thức
hoặc mô
hình tính toán.
Kết quả phản ánh thực tế,
khách quan của thị trường.

-

Cho thấy được rõ mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố
tới chỉ tiêu phân tích, qua
đó phản ánh
được nội dung bên trong
của hiện tượng kinh tế.

Không cho thấy được rõ
tính xu hướng của đối tượng
phân tích. Cần phải có
thông
tin rõ ràng, chính xác.
Đòi hỏi cần có nhiều kinh
nghiệp và kiến thức thực tế -

Khi xác định ảnh hưởng của
nhân tố nào đó, phải giả
định các nhân tố khác
không đổi,
nhưng thực tế chúng
đềuthay đổi.

Khi sắp xếp trình tự các
nhân tố đòi hỏi phải thật
chính
xác.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.4. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định
chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến
hành theo quy trình (trình tự) sau đây:
Lập kế hoạch phân tích và
xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Thu thập và xử lý số liệu

Tiến hành phân tích

Xây dựng báo cáo
Hình 1. 1 Tóm tắt quy trình phân tích hoạt động kinh doanh

1.4.1. Lập kế hoạch phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu.
1.4.1.1. Hệ thống chỉ tiêu.
Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dựa vào kết quả các loại hạch
toán, có thể rút ra các chỉ tiêu cần thiết các mặt hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu
phân tích đó biểu thị đặc tính về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, về động thái của quá

trình kinh doanh của các bộ phận, các mặt cá biệt hợp thành các quá trình kinh doanh
đó. Chỉ tiêu phân tích có thể biểu thị mối liên hệ qua lại của các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, cũng có thể xác định nguyên nhân đem lại những kết quả kinh tế nhất
định.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ, nội
dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ
hay từng mặt cá biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ
tiêu biểu hiện bản chất kinh tế của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nó
luôn ổn định; còn giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cụ thể, do đó
nó luôn biến đổi theo giá trị thời gian cụ thể.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.4.1.2. Phân loại chỉ tiêu phân tích.
Căn cứ vào nội dung kinh tế: phân chỉ tiêu phân tích thành chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu chất lượng.
- Chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện của quá trình

kinh doanh như doanh thu, lượng vốn…
- Chỉ tiêu chất lượng phản ánh những đặc điểm về bản chất của quá trình đó. Có
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, có chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả một khía cạnh nào đó của quá
-

trình kinh doanh.

Chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chính vì vậy, không nên phân tích một cách cô lập mà phải đặt trong mối liên
hệ chặt chẽ với nhau mới thu được kết quả toàn diện và sâu sắc. Ngoài ra cũng
cần nghiên cứu phân tích các chỉ tiêu này trong thể thống nhất trong mối quan
hệ giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng

Theo cách tính toán: chỉ tiêu phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng lượng, chỉ tiêu tương
đối và chỉ tiêu bình quân
-

Chỉ tiêu tổng lượng hay chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị bằng số tuyệt đối , được sử
dụng để đánh giá quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh tại một thời gian và

-

không gian cụ thể như doanh thu, lượng vốn, số lao động.
Chỉ tiêu tương đối là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh bằng số tương đối
giữa hai chỉ tiêu tổng lượng. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ hay phần trăm

-

(%). Nó được sử dụng để phân tích quan hệ kinh tế giữa các bộ phận.
Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ chung bằng số bình quân hay nói một cách
khác, chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ điển hình của một tổng thể nào đó. Nó
được sử dụng để so sánh tổng thể theo các loại tiêu thức số lượng để nghiên cứu
sự thay đổi về mặt thời gian, mức độ điển hình các loại tiêu thức số lượng của tổng
thể; nghiên cứu quá trình và xu hướng phát triển của tổng thể.

1.4.1.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích
Trong phân tích hoạt động kinh doanh, mỗi chỉ tiêu đều biểu thị một khía cạnh nào

đó của hiện tượng và quá trình kinh tế nghiên cứu. Các khía cạnh đó liên quan mật
thiết với nhau, cho nên khi nghiên cứu một hiện tượng nào đó phải xem xét tất cả các
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
chỉ tiêu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó phải xem xét tất cả các chỉ tiêu, mối quan
hệ giữa các chỉ tiêu đó.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường bao gồm: quan hệ hàm số, quan hệ thuận
hoặc nghịch, quan hệ một hay nhiều nhân tố…
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hoặc công
thức toán học. Trong sơ đồ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu biểu thị nguyên nhân, kết
quả giữa các khía cạnh của hiện tượng nghiên cứu. Chính vì vậy mỗi chỉ tiêu giữ một
vai trò nhất định.
1.4.2. Thu thập và xử lý số liệu.
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng có liên
quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và
cơ quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức…
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm
tính pháp lý của tài liệu (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt….), nội
dung và phương pháp tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị.
Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà
còn cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.4.3. Tiến hành phân tích.
Từ hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng và bộ số liệu thu thập được ta tiến hành phân
tích, đánh giá các chỉ tiêu từ việc tính toán các con số thu thập được.

Quá trình phân tích phải được tiến hành một cách trung thực, công minh. Điều đó
sẽ tạo ra được điệu kiện để đánh giá một cách khách quan thực trạng kinh doanh tại cơ
sở được phân tích.
Công tác tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào
công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
lại phụ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm và điều kiện kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp không giống nhau, do đó
công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh cũng phải đặt ra như thế nào để phù
hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt
kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức
này thì quá trình phân tích được thực hiện toàn bộ nội dung của sản xuất kinh doanh.
Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo cấp cao. Trên cơ
sở này các thông tin qua phân tích được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các
kênh căn cứ theo chức năng quản lý và quá trình đánh giá, kiểm tra, kiểm soát điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp cũng được kèm theo từ
ban giám đốc doanh nghiệp tới các phòng ban.
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng
biệt căn cứ theo các chức năng của quản lý, nhằm cung cấp và thỏa mãn thông tin cho
các bộ phận của quản lý được phân quyền, trách nhiệm trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm
soát và ra quyết định đối với chi phí, doanh thu trong phạm vi giao quyền đó cụ thể.
Đối với bộ phận được quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí sẽ tổ chức thực
hiện phân tích về tình hình biến động giữa thực hiện so với định mức (hoặc kế

hoạch) nhằm phát hiện chênh lệch của từng yếu tố chi phí, giá cả về mặt biến động
lượng và giá, trên cơ cở đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp.
Đối với các bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
thường gọi là bộ phận kinh doanh, bộ phận này là các bộ phận kinh doanh riêng biệt
theo khu vực địa điểm hay một số sản phẩm, nhóm hàng nhất định, do đó họ có quyền
với các bộ phận cấp dưới. Ứng với trung tâm này thường là trưởng bộ phận kinh
doanh hoặc giám đốc kinh doanh ở từng doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty. Trung
tâm này sẽ tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đi xem xét và đánh giá mối quan
hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là cơ sở để đánh giá hòa vốn trong kinh doanh
và việc phân tích báo cáo bộ phận.
Đối với bộ phận đầu tư, các nhà quản trị cấp cao nhất có quyền phụ trách toàn bộ
doanh nghiệp, họ chủ yếu quan tâm đến hiệu quả của vốn đầu tư, ngắn hạn và dài hạn.
Để đáp ứng việc cung cấp và thỏa mãn thông tin thì quá trình phân tích sẽ tiến
hành phân tích các báo cáo kế toán tài chính, phân tích để ra các quyết định dài hạn và
ngắn hạn.
Như vậy quá trình tổ chức công tác phân tích được tiến hành tùy theo từng loại
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Từ đó đáp ứng thỏa mãn thông
tin cung cấp cho quy trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định, công tác tổ chức
phân tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất nhu cầu của từng cấp chức năng quản lý.
1.4.4. Xây dựng báo cáo.
Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những
tài liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ
cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác, cũng phải nêu phương hướng và biện pháp

cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Báo cáo phân tích cần được trình bày trong
hội nghị phân tích để thu thập các ý kiến đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện
các phương hướng và biện pháp trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.5. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÀNH ĐIỆN
1.5.1. Đặc điểm.
Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh điện năng và hiệu quả tổ chức kinh doanh
điện năng cần phải biết những đặc điểm chủ yếu của điện năng và kinh doanh điện
năng đó là:
-

Về mặt hàng hóa sản phẩm, điện năng là mặt hàng hóa đặc biệt trong việc kinh
doanh điện năng, điện năng là sản phẩm của quá trình lao động lao động nhưng
điện năng không nhìn thấy được, không thể để tồn kho, không cất trữ được như các
loại hàng hóa khác. Quá trình sản xuất truyền tải - phân phối - sử dụng điện xảy ra
đồng thời từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ và luôn luôn có sự cân bằng giữa công

-

suất phát và công suất tiêu thụ.
Điện năng là dạng năng lưỡng dễ dàng chuyển hóa thành các dạng năng lượng
khác. Trong quá trình sử dụng, diện năng biến đổi thành các dạng năng lượng như
nhiệt năng, cơ năng, quang năng...để thỏa mãn nhu cầu sản xuất và đời sống con
người.
- Điện có thể sản xuất từ nhiều nguồn nguyện liệu khác nhau như : than, dầu,
-

gió, nước, năng lượng nguyên tử, khí đốt...
Nhu cầu sử dụng điện luôn luôn biến đổi tại mọi thời điểm, theo giờ, theo

-


ngày, theo tháng trong năm.
Quá trình sản xuất và phân phối điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ
phải thông qua một hệ thống bao gồm lưới điện truyền tải - phân phối, các trạm

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Kim Duyên
SVTH: Nguyễn Văn Tiến D7_QLNL1

25


×