Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Mỹ Hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.19 KB, 98 trang )


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lê
Họ và tên sinh viên:
Vũ Lan Trang
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Mỹ Hào
Tính chất đề tài:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Nội dung cơ sở của đồ án:
- Cơ sở lý thuyết:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
- Các số liệu, tài liệu thực tế:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
- Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Hình thức của đồ án:
- Hình thức trình bày:

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

2

Page 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
- Kết cấu đồ án:

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Những nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá chung:
Xếp loại:
Điểm:
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

3

Page 3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lê
Họ và tên sinh viên:
Vũ Lan Trang
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Mỹ Hào
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:
1. Nội dung đồ án:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Hình thức đồ án:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

4

Page 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2016
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

5


Page 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đồ án: “Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Mỹ Hào” em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ động viên của các cô, chú, anh chị làm việc tại Điện
lực Mỹ Hào nói chung và tại phòng kinh doanh nói riêng, đặc biệt cùng với sự hướng
dẫn trong suốt quá trình thực hiện đồ án là cô giáo Th.S Nguyễn Thị Lê cùng các thầy
cô trong khoa Quản lý năng lượng trường Đại học Điện lực đã giúp em rất nhiều trong
việc hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và
chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại Điện lực Mỹ Hào cũng như các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý năng lượng đã giúp em rất nhiều trong việc hoàn thiện đồ án
tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 15 tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Vũ Lan Trang

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

6

Page 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN

Điện năng là hàng hóa đặc biệt, có vai trò đặc biệt trong đối với nền kinh tế quốc
dân. Điện năng là sản phẩm được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trong sản
xuất, trong sinh hoạt, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất và đời sống xã hội. Quá
trình sản xuất và tiêu thụ điện năng là một quá trình thống nhất, không thể tách biệt,
bởi vì điện năng không thể dự trữ, việc sản xuất luôn phải đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.
Trước kia việc sản xuất và kinh doanh điện là do Nhà nước quản lý. Trong nền kinh tế
kế hoạch hóa điện năng được cung ứng với mục tiêu sản xuất và cho sinh hoạt là
chính, vấn đề kinh doanh bán điện chưa được chú trọng. Từ đó dẫn đến việc lãng phí
trong quá trình cung ứng và sử dụng điện. Nhưng khi đất nước chuyển sang cơ chế thị
trường, mục tiêu hiệu quả kinh tế được đặt ra ở tất cả các ngành nghề, thì vấn đề quản
lý kinh doanh điện càng cần thiết.
Cùng với sự hội nhập của đất nước, ngành Điện Lực không ngừng phát triển, mở
rộng về quy mô, đảm bảo chất lượng điện năng, và nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong ngành. Điện lực là ngành công nghiệp chiến lược của Việt Nam, là cơ sở, là tiền
đề cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Cũng như phần lớn ngành điện của các quốc
gia trên thế giới, ngành điện lực cũng mang tính độc quyền Nhà nước quản lý toàn bộ
từ khâu sản xuất đến kinh doanh điện và Tổng Công ty Điện lực Việt Nam là một
doanh nghiệp độc quyền Nhà nước, ở mỗi tỉnh đều có những Công ty con.
Trong những năm gần đây, cùng với Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Điện lực Mỹ
Hào đã thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và đảm bảo chất lượng điện năng tới khách
hàng tiêu thụ. Tuy nhiên, với dân số không lớn, và diện tích đất định cư tương đối rộng
nên việc quản lý kinh doanh điện của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn.
Là một sinh viên trường ĐH Điện Lực, trong quá trình tiếp nhận kiến thức ở giảng
đường Đại học, em cảm thấy cần phải đi sâu tìm hiểu về những kiến thức quản lý kinh
doanh điện về phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng của Điện lực
Mỹ Hào. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Mỹ Hào”


Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

7

Page 7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình kinh doanh điện năng, đồng thời tìm hiểu
nhiều giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Để có thể phân tích và đánh giá được tình hình kinh đoanh điện năng tại Điện lực,
mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh thể hiện ở một số chỉ tiêu chính là: năng suất lao động, điện đầu nguồn,
sản lượng điện năng thương phẩm, doanh thu, giá bán điện và sản lượng tổn thất.
Thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu này đưa ra được các giải pháp
quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tức là nâng cao sản lượng
điện thương phẩm bằng cách nâng cao sản lượng phát và tổn thất, đồng thời tăng
doanh thu thông qua cơ chế quản lý chặt chẽ từ việc đo đếm công tơ và quản lý giá
bán.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh điện năng của Điện lực Mỹ Hào.
Phạm vi nghiên cứu: Đồ án này chỉ xét trong phạm vi kinh doanh điện năng của
Điện lực Mỹ Hào.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Thu thập dữ liệu tại Phòng kinh doanh điện năng phòng kỹ thuật của Điện lực Mỹ
Hào trong các năm 2013; 2014; 2015.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên
hoàn với các bước phân tích được trình bày trong nội dung đồ án.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỒ ÁN

Việc phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh điện năng ngay tại Điện lực Mỹ Hào
sẽ mang lại nhiều lợi ích:
-

Giúp đánh giá nhìn nhận lại tình hình kinh doanh điện năng của Điện lực Mỹ

-

Hào.
Hiểu được các phương pháp phân tích đánh giá.
Thông qua đánh giá phân tích sẽ định hướng việc tìm kiếm giải pháp nhằm nâng
cao hiểu quả kinh doanh điện năng của Điện lực Mỹ Hào.

6. KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

8

Page 8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đồ án bao gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh điện năng. Trong
chương này trình bày khái quát tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh
doanh, đồng thời trình bày phương pháp để phân tích đánh giá.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh điện năng tại Điện lực Mỹ
Hào. Trình bày tổng quan về tình hình Điện lực, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
qua các năm bằng các phương pháp so sánh và thay thế liên hoàn.
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh điện năng tại
Điện lực Mỹ Hào. Từ những đánh giá nhận xét trong chương II, chương này đưa ra
các nhóm giải pháp về quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh điện
năng trong tương lai của Điện lực Mỹ Hào.
Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức có hạn, nên đồ án của em còn nhiều thiếu
sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo để em hoàn thiện bài đồ án hơn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên
Vũ Lan Trang

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

9

Page 9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng điện năng theo từng khung giờ của Điện lực Mỹ Hào ………..16

Bảng 2.2: Sản lượng điện tiêu thụ của các thành phần phụ tải tại Điện lực Mỹ Hào..17
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Điện lực Mỹ Hào…………………………………....19
Bảng 2.4: Thống kê năng suất lao động của Điện lực Mỹ Hào……………………....21
Bảng 2.5: Sản lượng điện thương phẩm giai đoạn 2013 – 2015 …………………….25
Bảng 2.6: Số hợp đồng mua bán điện theo thành phần phụ tải ……………………...26
Bảng 2.7: Doanh thu tiền điện và giá bán điện trung bình theo 5 thành phần phụ tải của
Điện lực Mỹ Hào năm 2014- 2015 …………………………………………………..28
Bảng 2.8: Giá bán điện bình quân của Điện lực Mỹ Hào giai đoạn 2013 – 2015…...30
Bảng 2.8: Tổn thất điện năng theo kế hoạch và thực hiện của Điện lực Mỹ Hào giai
đoạn 2013 – 2015 …………………………………………………………………….32

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Điện lực Mỹ Hào …………………………………...10
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện sản lượng điện bán ra theo 3 khung giờ của Điện lực
Mỹ Hào năm 2013 – 2015 …………………………………………………………...16
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ trọng điện năng thương phẩm theo thành phần phụ tải tại
Điện lực Mỹ Hào năm 2015 ………………………………………………………...18
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình kinh doanh điện năng …………………………………....22
Hình 2.4: Biểu đồ sản lượng điện thương phẩm của Điện lực Mỹ Hào giai đoạn
2013 – 2015…………………………………………………………………………..25
Hình 2.5: Biểu đồ hợp đồng mua bán điện của Điện lực Mỹ Hào giai đoạn
2013- 2015…………………………………………………………………………….27
Hình 2.6: Biểu đồ giá bán điện bình quân của Điện lực Mỹ Hào giai đoạn
2013- 2015…………………………………………………………………………….30
Hình 2.7: Biểu đồ tỷ lệ tổn thất điện năng theo kế hoạch và thực hiện của
Điện lực Mỹ Hào ……………………………………………………………………..33

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê


10

Page 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Tên viết tắt
CBCNV
KTVATCT
HĐMBĐ
MBA

Tên hoàn chỉnh
Cán bộ công nhân viên
Kĩ thuật viên an toàn chuyên trách
Hợp đồng mua bán điện
Máy biến áp

5

TBA

Trạm biến áp


6

ĐZ

Đường dây

7
8

CNXD
QLTD

Công nghiệp – xây dựng
Quản lý – tiêu dùng

9

NLNN

Nông lâm – ngư nghiệp

10

TMDV

Thương mại – dịch vụ

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê


11

Page 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1.

KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu sản xuất kinh doanh nhằm
đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh
nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính
sách.
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà
còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán
và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công
cụ đắc lực để quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn giản
một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn gọi là phân
tích kế toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý, sự
mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của các hoạt
động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung, đối tượng phạm vi
và phương pháp nghiên cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa học độc lập và ngày
càng hoàn chỉnh.

Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây dựng
những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho những
quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả với các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
1.2.

VAI TRÒ, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH

1.2.1. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt động kinh

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

12

Page 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
doanh có lợi nhuận từ đó mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh vừa
có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo cho đời sống của
người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết
quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối
quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện về mọi
mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc thực
hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ
quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và đưa ra những phương án hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt động kinh
doanh của mình. Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các
bộ phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh doanh,
mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho nhà đầu tư quyết định các dự án đầu tư. Các nhà đầu
tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản
lý cũng như khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động
kinh doanh sẽ giúp đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà đầu tư.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả
năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ
sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh có
hiệu quả.

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

13

Page 13



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Việc phân tích hoạt động kinh doanh điện năng là điều hết sức cần thiết và có vai trò
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và
chỉ ra phương hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Khi thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh cần đáp ứng đủ 3 yêu cầu sau:
-

Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ nguồn
tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính toán tất cả

-

các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích.
Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự chính
xác về nguồn số liệu khai thác, phụ thuộc vào sự lựa chọn phương pháp phân tích, chỉ

-

tiêu dùng để phân tích.
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân tích
đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt
mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những giải
pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh
tế

- Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện được so với kế hoạch
đã đề ra hoặc so với cùng thời điểm của kì trước năm trước từ đó biết được
những gì đã và chưa làm được để có biện pháp giải quyết.
Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, ta có được cơ sở định hướng để nghiên
cứu
-

sâu hơn ở các bước tiếp theo, làm rõ các vấn đề cần quan tâm.

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả, không chỉ dừng lại ở
việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân mà trên cơ sở đó phát
hiện ra các tiềm năng cần phải khai thác và những mặt yếu kém còn tồn tại, nhằm
đề ra các giải pháp, biện pháp phát huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn tại của
doanh nghiệp.

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

14

Page 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương pháp
chủ yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu, mục đích, tùy theo nguồn
số liệu và tài liệu phân tích mà sử dụng số liệu, chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì trong quá
trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:


Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh

Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy
theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp.
Kỳ gốc là năm trước: Nhằm thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân tích.
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Nhằm thấy được việc chấp hành các
định mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.
Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Nhằm thấy được vị trí của doanh nghiệp và
khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.


Bước 2: Điều kiện so sánh

Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện đầu tiên là các chỉ tiêu được đem ra so
sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về quy mô tương tự nhau
(cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành...).
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả ba mặt
-

Cùng phản ánh nội dung kinh tế.


-

Cùng một phương pháp tính toán.

-

Cùng một đơn vị đo lường.


Bước 3: Kỹ thuật so sánh

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

15

Page 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật để so
sánh:
 So sánh bằng số tuyệt đối:

Khái niệm:
Số tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng
kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và điạ điểm cụ thể.
Số tuyệt đối là kết quả của điều tra và tổng hợp thống kê. Nó có thể biểu hiện
số đơn vị của tổng thể hay từng bộ phận của tổng thể, như số nhân khẩu, số sinh viên...
hoặc là trị số của lượng biến theo một tiêu tiêu số lượng nào đó như tổng chi phí sản

xuất, tổng doanh thu...
Số tuyệt đối luôn phản ánh một nội dung kinh tế, chính trị trong điều kiện lịch
sử nhất định. Nó phản ánh rất cụ thể, chính xác sự thật khách quan không thể phủ nhận
được. Ví dụ: Tổng số tiền chi phí lao động của một doanh nghiệp là 120 triệu đồng.
Bằng các số tuyệt đối này có thể xác định một cách cụ thể được nguồn tài
nguyên, tài sản, khả năng tiềm tàng, kết quả sản xuất và các thành tựu khác của một
doanh nghiệp, một địa phương hay toàn quốc.
Nó còn là căn cứ để tính các chỉ tiêu phân tích khác (số tương đối, số bình quân).
Mục đích so sánh bằng số tuyệt đối:
-

Phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà nước, vì muốn quản lý và
kinh doanh được thì trước hết người quản ký phải biết được tình hình cụ thể về mọi
mặt. Thí dụ: Biết được tình hình đất đai, lao động, vốn... từ đó mới có kế hoạch sắp
xếp sử dụng một cách hợp lý các nguồn lực đó vào kinh doanh và quản lý xã hội.

-

Phục vụ cho công tác kế hoạch như lập và kiểm tra thực hiện kế hoạch, các dự án.

-

Căn cứ tính toán, so sánh các chỉ tiêu thống kê.

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

16

Page 16



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Cách so sánh số tuyệt đối:
-

Dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc. Để
thấy thấy được quy mô và số lượng của xu hướng phát triển.
=
Trong đó:
: So sánh tuyệt đối
: Chỉ tiêu kì so sánh
: Chỉ tiêu kì gốc

 So sánh bằng số tương đối:

Khái niệm:
Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai
lượng tuyệt đối của hiện tượng nghiên cứu. Thường có 2 trường hợp so sánh sau:
- So sánh 2 lượng tuyệt đối của hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về thời gian
hoặc không gian. Thí dụ: Doanh thu của Công ty Điện lực A năm 2015 so với năm
2014 là 120%. Doanh thu của Công ty sữa Hà Nội năm 2015 so với kế hoạch năm
2015 là 110 %.
- So sánh 2 lượng tuyệt đối của hai hiện tượng khác loại nhưng có liên quan
với nhau. Thí dụ: Mật độ dân số; GDP trung bình 1 đầu người.
Hình thức biểu hiện của số tương đối là số lần, phần trăm (%); phần nghìn
(‰), hoặc kết hợp đơn vị tính của 2 chỉ tiêu khi so sánh (kép), ví dụ người/km 2,
kg/người.
Mục đích của so sánh bằng số tương đối:
Mục đích của phương pháp này là so sánh hai chỉ tiêu cùng loại hay khác nhau

nhưng có liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó
qua thời gian, hoặc đánh giá mức độ hoàn thành kế họach của một doanh nghiệp hay

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

17

Page 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
các nhà quản trị muốn đánh giá một vấn đề nào đó ở hai thị trường khác nhau. Phương
pháp số tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện tượng như cơ cấu
ngành, cơ cấu doanh thu.
Cách so sánh số tương đối:
-

Để thể hiện cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu:

Trong đó:
: So sánh tương đối
: Giá trị của lĩnh vực i
: Tổng giá trị của các lĩnh vực
-

Để nói lên mức tăng trưởng: tính tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc.

Trong đó:
: So sánh tương đối

: Chỉ tiêu kì so sánh
: Chỉ tiêu kì gốc
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Khái niệm: Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một
trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích tích(đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
Các bước thực hiện:


Bước 1: Xác định công thức

Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một
công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích.

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

18

Page 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích

Gọi Q là chỉ tiêu phân tích

Gọi a, b, c là trình tự các nhận tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng
phương trình:
Đặt

Q = a.b.c
là kết quả phân tích
là kết quả phân tích

mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích,


Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Thực hiện theo trình tự các bước thay thế.
Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế
sau.
- Thay thế bước 1(cho nhân tố a):
Thay thế bằng , mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b)
Thay thế bằng , mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
- Thay thế bước 3 (cho nhâ tố c)
Thay thế bằng , mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
=(đối tượng phân tích)


Bước 4: Tìm nguyên nhân là thay đổi các nhân tố

Nếu do nguyên nhân chủ quan từ công ty thì phải tìm biện pháp khắc phục những
nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.



Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương
hướng cho kỳ sau.

Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự thay
thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì kết

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

19

Page 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không đổi.
Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải nghiên
cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế
của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.3.3. Phương pháp hồi quy
Khái niệm



Là phương pháp toán học được vận dụng để phân tích mối quan hệ giữa các hiện
tượng nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các yếu tố này có quan hệ tương quan
với nhau.

Hồi quy – nói theo cách đơn giản, là đi ngược về quá khứ để nghiên cứu những dữ
liệu đã diễn đạt theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm nhằm tìm đến một
quy luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu hiện thành một phương
trình (hay mô hình) gọi là: phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải thích bằng
các kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo tương lai.
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi qui là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một
hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết quả hay
biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của các
biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi qui
là công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê toán
dùng để ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào qui luật quá
khứ.


Các bước thực hiện


Bước 1: Phân tích bản chất của hiện tượng.



Bước 2: Chọn dạng phương trình.



Bước 3: Xác định các tham số của phương trình hồi quy.




Bước 4: Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tương quan bằng

cách tính các hệ số tương quan hoặc tỷ số tương quan.

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

20

Page 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tùy thuộc vào bản chất của hiện tượng cần phân tích và bộ số liệu có được ta có
thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội.


Phương pháp hồi quy đơn

Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết
quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến phụ thuộc; một biến
kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
Yi = a + bXi+ e
Trong đó:
Yi: Biến số phụ thuộc.
Xi: Biến số độc lập.
a: Tung độ.
b: Hệ số góc.

e : sai số


Phương pháp hồi quy bội

Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều
biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc ( tức biến phân tích hay biến kết quả).Trong thực tế, có rất nhiều bài toán kinh
tế- cả lĩnh vực kinh doanh và kinh tế học, phải cần đến phương pháp hồi quy đa biến.
Chẳng hạn như phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập quốc dân, sự biến
động của tỷ giá ngoại hối; xem xét doanh thu trong trường hợp có nhiều mặt hàng;
phân tích tổng chi phí với nhiều nhân tố tác động; phân tích giá thành chi tiết; những
nguyên nhân ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều
hoặc trái chiều nhau. Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập bình
quân, lãi suất tiền gửi… Mặt khác, giữa các nhân tố lại có sự tương quan tuyến tính nội
tại với nhau. Phân tích hồi qui giúp ta vừa kiểm định lại giả thiết về những nhân tố tác

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

21

Page 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
động và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ
đó, làm nền tảng cho phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp, hiệu quả, thúc
đẩy tăng trưởng.

Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Yi = b0 + b1X1 + b2 X2 + … bi Xi + bnXn + e
Trong đó:
Yi: Biến số phụ thuộc (kết quả phân tích).
b0: Tung độ gốc.
bi: Các độ dốc của phương trình theo các biến Xi.
Xi: Các biến số (các nhân tố ảnh hưởng).
e: Các sai số.
 So sánh ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp được đưa ra:

Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, tùy vào mục đích và số liệu
thu thập được để lựa chọn phương pháp phù hợp.
Sau đây là bảng so sánh ưu nhược điểm của các phương pháp:

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

22

Page 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng 1.1: So sánh ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp được đưa ra
Phương pháp
So sánh

Thay thế liên hoàn

Hồi quy


Đặc điểm
Ưu điểm

- Đơn giản, phù hợp - Cho thấy được rõ

- Đưa ra được quy

với quy mô của nhiều mức độ ảnh hưởng

luật, xu hướng và mối

bộ số liệu.

quan hệ của các hiện

của các nhân tố tới

- Không gặp khó khăn chỉ tiêu phân tích,
về mặt kỹ thuật vì qua đó phản ánh

tượng nghiên cứu.
- Tính chính xác khá

không cần thiết phải được nội dung bên
cao, kết quả tính toán
xây dựng công thức trong của hiện tượng có đưa ra được sai số.
hoặc mô hình tính kinh tế.
- Dựa vào quy luật
toán.


quá khứ có thể dự báo

- kết quả phản ánh

được sự kiện sảy ra

thực tế, khách quan

trong tương lai.

của thị trường.
- Không cho thấy được - Khi xác định ảnh - Cần có bộ số liệu quy
Nhược điểm

rõ tính xu hướng của hưởng của nhân tố mô lớn và đầy đủ.
đối tượng phân tích.

nào đó, phải giả định - Đòi hỏi kỹ thuật cao,
- Cần phải có thông tin các nhân tố khác do cần xây dựng công
không đổi, nhưng thức tính toán.
rõ, chính xác.
- Đòi hỏi cần có nhiều trong thực tế các
kinh nghiệp và kiến nhân tố đều thay đổi.
thức thực tế.

- Khi sắp xếp trình tự
các nhân tố phải thật
chính xác.


1.4. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó đòi hỏi cần
được lên kế hoạch một cách cụ thể, chính xác và theo một quy trình nhất định. Việc

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

23

Page 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
lựa chọn quy trình phân tích sẽ quyết định rất lớn đến chất lượng và kết quả công tác
phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến hành theo quy trình (trình tự) sau
đây:
Lập kế hoạch phân tích

Thu thập kiểm tra và xử lý số liệu

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và
phương pháp phân tích

Báo cáo phân tích

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình phân tích hoạt động kinh doanh

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê


24

Page 24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.4.1. Lập kế hoạch phân tích
Đây chính là bước lập kế hoạch phân tích. Xác định trước về nội dung, phạm vi,
thời gian và cách tổ chức phân tích. Về nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề
cần phân tích. Có thể là toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một
khía cạnh nào đó của quá trình kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể
để tiến hành phân tích.
 Về phạm vi phân tích có thể là toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận

được chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh
mà xác định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
 Về thời gian ấn định trong kế hoạch bao gồm thời gian chuẩn bị và thời gian tiến
hành phân tích.
 Về hệ thống chỉ tiêu:
- Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu:

Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dựa vào kết quả các loại hạch
toán, có thể rút ra các chỉ tiêu cần thiết các mặt hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu
phân tích đó biểu thị đặc tính về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, về động thái của quá
trình kinh doanh của các bộ phận, các mặt cá biệt hợp thành các quá trình kinh doanh
đó. Chỉ tiêu phân tích có thể biểu thị mối liên hệ qua lại của các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, cũng có thể xác định nguyên nhân đem lại những kết quả kinh tế nhất
định.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ, nội

dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ hay
từng mặt các biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ tiêu biểu
hiện bản chất kinh tế của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nó luôn ổn định;
còn giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cụ thể, do đó nó luôn biến
đổi theo giá trị thời gian cụ thể.

-

Phân loại chỉ tiêu phân tích:

Sinh viên thực hiện : Vũ Lan Trang_D7- QLNL1
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lê

25

Page 25


×