Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.83 KB, 56 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình phân tích hoạt động kinh doanh
Hình 2.2 Biểu đồ cơ cấu lao động Công ty Điện lực Long Biên năm 2015
Hình 2.3 Điện năngthương phẩm giai đoạn 2013-2015
Hình 2.4 Tỷ lệ sử dụng năng lượng theo thành phần phụ tải năm 2015.
Hình 2.5 Giá bán điện bình quân giai đoạn 2013-2015
Hình 2.6 Biểu đồ tỷ lệ tổn thất điện năng
Bảng 2.1: Số lượng khách hàng theo thành phần kinh tế
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh điện năng giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.3 : Số lao động của Công ty Điện lực Long Biên tính đến năm 2015
Bảng 2.4: Số lượng trạm biến áp và tổng công suất theo sở hữu.
Bảng 2.5 Năng suất lao động Công ty Điện lực Long Biên
Bảng 2.6 Bảng tính toán sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn đánh giá năng
suất lao động của Công ty Điện lực Long Biên
Bảng 2.7 Điện năng thương phẩm giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.8 Thống kê sử dụng điện năng theo các thành phần
Bảng 2.9 Giá bán điện bình quân giai đoạn 2012-2015
Bảng 2.10 Giá bán điện bình quân theo từng lĩnh vực
Bảng 2.11 Tỷ lệ tổn thất điện năng
Bảng 2.12 Doanh thu tiền điện giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.14 Mức độ ảnh hưởng của các thành phần phụ tải đến doanh thu
Bảng 2.15 Thống kê sự cố các chỉ tiêu độ tin cậy
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kinh phí cải tạo đường dây 35 Kv và nâng cấp TBA Bồ Đề
1 từ công suất 250kVA lên 500 kVA tại phường Bồ Đề
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC KÍ KIỆU, VIẾT TẮT
NN: Nông nghiệp
LN: Lâm ngiệp
TS: Thủy sản
CN: Công nghiệp
XD: Xây dựng
TN: Thương nghiệp
KS: Khách sạn
NH: Nhà hàng
QL: Quản lý
TD: Tiêu dùng
HDK: Hoạt động khác
MBA: Máy biến áp
TBA: Trạm biến áp

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KDĐN: Kinh doanh điện năng

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN
Điện năng là hàng hóa đặc biệt, có vai trò đặc biệt trong đối với nền kinh tế quốc
dân. Điện năng là sản phẩm được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trong sản
xuất, trong sinh hoạt, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất và đời sống xã hội. Quá
trình sản xuất và tiêu thụ điện năng là một quá trình thống nhất, không thể tách biệt,
bởi vì điện năng không thể dự trữ, việc sản xuất luôn phải đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.
Trước kia việc sản xuất và kinh doanh điện là do Nhà nước quản lý. Trong nền kinh tế
kế hoạch hóa điện năng được cung ứng với mục tiêu sản xuất và cho sinh hoạt là chính,
vấn đề kinh doanh bán điện chưa được chú trọng. Từ đó dẫn đến việc lãng phí trong
quá trình cung ứng và sử dụng điện. Nhưng khi đất nước chuyển sang cơ chế thị
trường, mục tiêu hiệu quả kinh tế được đặt ra ở tất cả các ngành nghề, thì vấn đề quản
lý kinh doanh điện càng cần thiết.
Cùng với sự hội nhập của đất nước, ngành Điện Lực không ngừng phát triển, mở
rộng về quy mô, đảm bảo chất lượng điện năng, và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
ngành. Điện lực là ngành công nghiệp chiến lược của Việt Nam, là cơ sở, là tiền đề cho
sự phát triển kinh tế của đất nước. Cũng như phần lớn ngành điện của các quốc gia trên
thế giới, ngành điện lực cũng mang tính độc quyền Nhà nước quản lý toàn bộ từ khâu
sản xuất đến kinh doanh điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam là một doanh nghiệp độc
quyền Nhà nước, ở mỗi tỉnh đều có những Công ty con.
Trong những năm gần đây, Công ty Điện lực Long Biên đã thực hiện các nhiệm vụ
kinh doanh và đảm bảo chất lượng điện năng tới khách hàng tiêu thụ. Tuy nhiên, với
dân số không lớn, và diện tích đất định cư tương đối rộng nên việc quản lý kinh doanh
điện của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn.
Là một sinh viên trường ĐH Điện Lực, trong quá trình tiếp nhận kiến thức ở giảng
đường Đại học, em cảm thấy cần phải đi sâu tìm hiểu về những kiến thức quản lý kinh
doanh điện về phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng của Công ty
Điện lực Long Biên . Vì vậy em đã chọn đề tài: “ Phân tích hoạt động kinh doanh
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN

SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
điện năng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Công
ty Điện lực Long Biên ” để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình kinh doanh điện
năng tại cơ sở mình, đồng thời tìm hiểu nhiều giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh
doanh điện tại cơ sở.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để có thể phân tích và đánh giá được tình hình kinh đoanh điện năng tại công ty,
mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh thể hiện ở một số chỉ tiêu chính là: năng suất lao động, điện đầu nguồn, sản
lượng điện năng thương phẩm, doanh thu, giá bán điện và sản lượng tổn thất. Thông
qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu này đưa ra được các giải pháp quản lý và
kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tức là nâng cao sản lượng điện thương
phẩm bằng cách nâng cao sản lượng phát và tổn thất, đồng thời tăng doanh thu
thông qua cơ chế quản lý chặt chẽ từ việc đo đếm công tơ và quản lý giá bán.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh Điện năng của Công ty Điện lực
Long Biên
Phạm vi nghiên cứu: Đồ án này chỉ xét trong phạm vi kinh doanh điện năng của
Công ty Điện lực Long Biên .
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập dữ liệu tại Phòng kinh doanh điện năng phòng kỹ thuật của Công ty trong
các năm 2013, 2014, 2015.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên
hoàn với các bước phân tích được trình bày trong nội dung đồ án.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỒ ÁN

Việc phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh điện năng ngay tại Công ty sẽ mang
lại nhiều lợi ích:
Giúp đánh giá nhìn nhận lại tình hình kinh doanh điện năng của Công ty
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hiểu được các phương pháp phân tích đánh giá
Thông qua đánh giá phân tích sẽ định hướng việc tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao
hiểu quả kinh doanh điện năng của Công ty.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN
Đồ án bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh điện năng.
Trong chương này trình bày khái quát tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động
kinh doanh, đồng thời trình bày phương pháp để phân tích đánh giá.
Chương 2: Phân tích hiệu quả quản lý kinh doanh điện năng tại Công ty Điện
lực Long Biên.
Trình bày tổng quan về tình hình Công ty, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật qua
các năm 2013, 2014, 2015 bằng các phương pháp so sánh và thay thế liên hoàn.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh điện năng tại
Công ty Điện lực Long Biên.
Từ những đánh giá nhận xét trong chương 2, chương này đưa ra các nhóm giải pháp
về quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng trong tương lai
của Công ty.
Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức có hạn, nên đồ án của em còn nhiều thiếu
sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo để em hoàn thiện bài đồ án
hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá
trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, đánh giá các nguồn lực tiềm năng cần khai
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
thác ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương pháp
riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến
việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh
nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính sách,
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây dựng
những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho những quyết
định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả với các mặt hoạt động
của doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn giản
một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn gọi là phân
tích kế toán hay kế toán nội bộ.
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi các

doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà
còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán
và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công
cụ đắc lực để quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 VAI TRÒ, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.2.1 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt động kinh
doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía cạnh của quá trình
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể
với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh doanh,
mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà đầu tư quyết định các đầu tư và các dự án
đầu tư.
Tóm lại phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của
nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Khi thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh cần đáp ứng đủ 3 yêu cầu sau:

-

Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ nguồn
tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính toán tất cả

-

các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích.
Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự chính
xác về nguồn số liệu khai thác, phụ thuộc vào sự lựa chọn phương pháp phân tích, chỉ

-

tiêu dùng để phân tích.
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân tích
đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt
mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những giải pháp
cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh.
- Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh chúng ta mới thấy rõ được các nguyên
nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh
hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và quản
lýsản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

8



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả
năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình.
1.3 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
Tổ chức công tác phân tích là một công tác hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định chất
lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến hành theo
quy trình sau:
Lập kế hoạch phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu

Thu thập và xử lý số liệu

Tiến hành phân tích

Xây dựng báo cáo

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình phân tích hoạt động kinh doanh

1.3.1 Lập kế hoạch phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích.
Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phải phân tích. Có thể là toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó của quá trình
kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận được chọn
làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh mà xác định
nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1


9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và thời
gian tiến hành phân tích.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ, nội
dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ hay
từng mặt các biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm văn kiện của các cấp bộ Đảng có
liên quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp
và cơ quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức,...v..v..
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm
(trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt…), nội dung và phương pháp tính và
ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ giới
hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu khác có liên quan,
đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.3.3 Tiến hành phân tích
Từ hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng và bộ số liệu thu thập được ta tiến hành phân tích,
đánh giá các chỉ tiêu từ việc tính toán các con số thu thập được.
Quá trình phân tích phải được tiến hành một cách trung thực, công minh. Điều đó sẽ
tạo ra được điệu kiện để đánh giá một cách khách quan thực trạng kinh doanh tại cơ sở
được phân tích.
Đặc điểm và điều kiện kinh doanh điện năng ở mỗi doanh nghiệp không giống nhau,
do đó công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh cũng phải đặt ra như thế nào để
phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt

căn cứ theo các chức năng của quản lý, nhằm cung cấp và thỏa mãn thông tin cho các

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
bộ phận của quản lý được phân quyền, trách nhiệm trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát
và ra quyết định đối với chi phí, doanh thu trong phạm vi giao quyền đó cụ thể.
Quá trình tổ chức công tác phân tích được tiến hành tùy theo từng loại hình tổ chức
sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Từ đó đáp ứng thỏa mãn thông tin cung cấp
cho quy trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định, công tác tổ chức phân tích phải
làm sao thỏa mãn được cao nhất nhu cầu của từng cấp chức năng quản lý.
1.3.4 Xây dựng báo cáo
Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài
liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ cả thực
trạng và tiềm năng cần khai thác, đồng thời phải nêu ra phương hướng và biện pháp
cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý kiến
đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp trong kỳ
tiếp theo.
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG
1.4.1 Phương pháp so sánh
• Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương pháp chủ

yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó được sử dụng
trong tất cả các ngành khoa học và trong cuộc sống hàng ngày.
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
kinh doanh). Tùy theo yêu cầu, mục đích, tùy theo nguồn số liệu và tài liệu phân tích
mà sử dụng số liệu chỉ tiêu phân tích khác nhau.
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì trong quá
trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau: lựa chọn tiêu chuẩn so sánh, điều
kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.


Các bước thực hiện

Bước 1: Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
Chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh (gọi là kỳ gốc). Tùy theo mục tiêu
nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc sao cho thích hợp.
- Kỳ gốc là năm trước: Muốn thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân
tích.
- Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành các
định mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.
- Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Muốn thấy được vị trí của doanh nghiệp
và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.

- Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ đạo được đem so sánh
phải đảm bảo được các tính chất so sánh được về không gian và thời gian.
- Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được qui đổi về qui mô tương tự nhau
(cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một nghành…).
- Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả ba mặt
(cùng phản ánh một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, cùng một đơn
vị đo lường).
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Sử dụng chủ yếu hai hình thức là so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương
đối (tỷ lệ % ).

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, qui mô của các hiện tượng kinh
tế. Công thức tính:

Trong đó:
là trị số của kì phân tích
là trị số của kì gốc
- So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tùy theo yêu cầu của phân
tích mà sử dụng cho phù hợp.

Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ: Là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức tính:

Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỷ trọng
của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân
tích. Nó phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu .
Công thức tính:

1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
• Khái niệm
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố được thay thế theo một trình tự nhất định để
xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng
phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
• Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
công thức nhận định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích.
Ví dụ: TR=P×Q
Trong đó TR là doanh thu, P là giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ và Q là sản
lượng.

Chi phí NVL trực tiếp = Sản lượng sx × Lượng NVL tiêu hao × Đơn giá NVL
Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân tố sản
lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố chất thì
sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng phân
tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
Thể hiện bằng phương trình: Q = a. b. c
Đặt Q1: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1. b1. c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0. b0. c0
Q1 – Q0 = ∆Q: Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là đối tượng
phân tích.
∆Q = a1. b1. c1 – a0. b0. c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế đó là nhân tố đã được thay ở bước trước
phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0. b0. c0 được thay thế bằng a1. b0. c0. Mức độ ảnh
hưởng của nhân tố a là :∆a = a1. b0. c0 – a0. b0. c0.
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a 1. b0. c0 được thay thế bằng a 1. b1. c0. Mức độ ảnh
hưởng của nhân tố b là: ∆b = a1. b1. c0 – a1. b0. c0

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1. b1. c0 bằng a1. b1. c1.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: ∆c = a1. b1. c1 – a1. b1. c0
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có : ∆a +∆b +∆c = ∆Q
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nội bộ thì phải tìm biện pháp khắc phục
những nhược điểm thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng cho kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự thay thế
các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì kết quả
tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không đổi. Muốn
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải nghiên cứu nội
dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế của hiện
tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
1.4.3 Phương pháp hồi quy
• Khái niệm
Là phương pháp toán học được vận dụng để phân tích mối quan hệ giữa các hiện
tượng nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các yếu tố này có quan hệ tương quan
với nhau.
Hồi quy: nói theo cách đơn giản, là đi ngược về quá khứ để nghiên cứu những dữ
liệu đã diễn đạt theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm nhằm tìm đến một
quy luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu hiện thành một phương
trình (hay mô hình) gọi là: phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải thích bằng
các kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo tương lai.
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi qui là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một
hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết quả hay
biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của các
biến giải thích.
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1


15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi qui
là công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê toán
dùng để ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào qui luật quá
khứ.
• Các bước thực hiện
Bước 1: Phân tích bản chất của hiện tượng.
Bước 2: Chọn dạng phương trình.
Bước 3: Xác định các tham số của phương trình hồi quy.
Bước 4: Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tương quan bằng cách tính các
hệ số tương quan hoặc tỷ số tương quan.
Tùy thuộc vào bản chất của hiện tượng cần phân tích và bộ số liệu có được ta có thể
sử dụng phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội.
1.4.3.1. Mô hình hồi quy đơn
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết
quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến phụ thuộc; một biến
kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát:
hoặc Y= a + bX + ε
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc.
X: Biến số độc lập.
a: Tung độ.
b: Hệ số góc.
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng.

ε: Sai số.

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.4.3.2. Mô hình hồi quy bội
Còn gọi là mô hình hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến số
độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (tức
biến phân tích hay biến kết quả).
Phương trình hồi qui đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0 + b1X1 + b2 X2 + … bi Xi + bnXn + ε
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc (kết quả phân tích).
b0: Tung độ gốc.
bi: Các độ dốc của phương trình theo các biến Xi.
Xi: Các biến số (các nhân tố ảnh hưởng).
ε: Các sai số.
1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN NĂNG VÀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.5.1 Đặc điểm điện năng
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng gồm 3
khâu liên hoàn: Sản xuất - truyền tải - phân phối điện năng xảy ra đồng thời (ngay tức
khắc).
Về mặt hàng hóa sản phẩm, điện năng là mặt hàng hóa đặc biệt nhưng điện năng
không nhìn thấy được, không thể để tồn kho, không cất trữ được như các loại hàng hóa
khác. Quá trình sản xuất truyền tải - phân phối sử dụng điện xảy ra đồng thời từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ và luôn luôn có sự cân bằng giữa công suất phát và công

suất tiêu thụ.
Điện có thể sản xuất từ nhiều nguồn nguyện liệu khác nhau như: than, dầu, gió,
nước, năng lượng nguyên tử, khí đốt...
Nhu cầu sử dụng điện luôn luôn biến đổi tại mọi thời điểm, theo giờ, theo ngày, theo
tháng trong năm.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện luôn có một lượng điện năng bị tiêu hao.
Lượng điện tiêu hao này gọi là tổn thất điện năng kỹ thuật, nó bị mất đi một cách vô
ích trong quá trình truyền tải. Tổn thất điện năng trên đường dây tải điện, trên đường
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
dây phân phối điện, trong các máy biến áp,...là khách quan và không tránh khỏi trong
quá trình cung ứng điện năng. Nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh điện năng.
Điện năng là sản phẩm vô hình, có yêu cầu đặc biệt an toàn về mặt kỹ thuật trong
quá trình sản xuất – truyền tải – tiêu thụ.
1.5.2 Kinh doanh điện năng
Nhu cầu về điện năng tăng trưởng cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Điện
năng có một vai trò quan trong trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh
tế quốc dân, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, góp phần tăng trưởng quốc
phòng, củng cố an ninh và phát triển nền kinh tế đất nước tiến lên công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Khi mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng điện
ngày càng lớn. Như vậy nhu cầu về điện năng luôn có xu hướng tăng cùng với sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
Công tác kinh doanh điện năng là một trong những khâu hết sức quan trọng của
ngành điện, góp phần lớn vào việc đảm bảo cho lợi ích của ngành điện. Chính vì vậy

mà nhà nước cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kinh
doanh điện năng, tiết kiệm được tổn thất điện năng không đáng có.
Quá trình kinh doanh điện năng phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng dùng điện là
cung ứng đầy đủ, liên tục, an toàn, đảm bảo chất lượng điện năng.
1.5.3. Quy trình kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất, truyền
tải phân phối và tiêu thụ điện năng. Công tác này được tổ chức thực hiện thống nhất tại
các Công ty Điện lực, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực, Công ty
cổ phần Điện lực trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhằm đáp ứng đầy đủ, an toàn và
tin cậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.
• Quy trình cấp điện

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng mua
điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực (bao gồm cấp điện mới, tách hộ sử dụng điện
chung và thay đổi công suất đã đăng ký).
Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa để giải
quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng (bao gồm thủ tục từ khâu tiếp nhận yêu cầu
mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt công tơ, đến
nghiệm thu đóng điện cho khách hàng).
• Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
- Hợp đồng mua bán điện được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp
luật về hợp đồng và các nội dung mà hai bên mua và bán thỏa thuận và cam kết thực

hiện.
- Hợp đồng mua bán điện được hai bên mua và bán thỏa thuận ký kết, là văn bản
pháp lý xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa bên bán điện và bên mua
điện trong quá trình thực hiện các điều khoản về mua bán điện theo quy định của pháp
luật.
- Hợp đồng mua bán điện là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:
+ Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: là hợp đồng bán lẻ điện áp
dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
+ Hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt: là hợp đồng áp dụng cho việc
mua bán điện theo mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ quan hành chính sự
nghiệp, bán buôn điện nông thôn…
• Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm: công tơ điện, máy biến dòng điện đo lường
(TI), máy biến áp đo lương (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện phục vụ
mua bán điện.
- Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng:

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
+ Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh. Khi hoàn thành công tác nghiệm
thu phải kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
+ Công tơ lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua bán điện, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt công tơ
phải đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số công tơ và

bên bán điện ghi chỉ số công tơ.
+ Việc lắp đặt hệ thống đo đếm phải đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên ngoài hộp công
tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán hoặc sơn đảm bảo mỹ quan.
+ Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện năng (công tơ, TU, TI) phải có phiếu treo
tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự chứng kiến và
ký xác nhận của khách hàng.
+ Trước khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao nhiệm vụ
phải kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì, niêm phong. Kiểm tra
tình trạng hoạt động của công tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời điểm treo tháo, hệ số
nhân… Kết quả kiểm tra được ghi đầy đủ vào biên bản treo tháo thiết bị đo đếm điện
năng.
• Quy trình ghi chỉ số công tơ
- Việc ghi chỉ số công tơ là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán được
xác định thông qua chỉ số công tơ điện năng tác dụng (KWh), công tơ điện năng phản
kháng (Kvarh), công tơ điện tử đa chức năng.
- Căn cứ kết quả ghi chỉ số công tơ để:
+ Lập hóa đơn tiền điện.
+Xác định tổng hợp sản lượng điện giao nhận, sản lượng điện thương phẩm và sản
lượng điện của các thành phần phụ tải, sản lượng điện dùng để truyền tải phân phối.
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị và toàn ngành; tính toán tỷ
lệ tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện, quản lý dự báo nhu cầu phụ tải.
• Quy trình lập hóa đơn tiền điện
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Hóa đơn điện năng tác dụng và hóa đơn mua công suất phản kháng (gọi chung là

hóa đơn tiền điện) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua điện năng
tác dụng và tiền mua công suất phản kháng cho bên bán điện, là cơ sở để bên bán điện
nộp thuế với nhà nước.
- Việc lập hóa đơn tiền điện căn cứ vào:
+ Hợp đồng mua bán điện.
+ Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện ( công tơ, TU, TI… ) hoặc biên bản
nghiệm thu hệ thống đo đếm điện năng.
+ Số ghi chỉ số hoặc file dữ liệu ghi chỉ số công tơ.
+ Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn của
nhà nước.
+ Hóa đơn tiền điện được tính toán theo chương trình CMIS và in trên máy tính theo
mẫu thống nhất trong toàn Tập đoàn được Bộ Tài chính phê duyệt.
• Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng
Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng của
các Công ty Điện lực. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch và chỉ tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý.
1.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kinh doanh điện năng
1.5.3.1. Chỉ tiêu điện năng thương phẩm
Điện năng thương phẩm trong kỳ (quý,tháng,năm) là toàn bộ điện năng được bán
cho toàn bộ khách hàng của đơn vị trong thời kỳ đó.
Trong đó: ATP : Điện năng thương phẩm
Ai : Lượng điện thương phẩm bán cho đối tượng i
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh điện năng thương phẩm thực tế so với
kế hoạch được giao của đơn vị.
Phương pháp phân tích chỉ tiêu điện thương phẩm :
 So với kế hoạch :
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1


21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CTĐTP =
Trong đó : TT : Điện năng thương phẩm thực tế trong năm
KH : Điện năng thương phẩm theo kế hoạch được giao
Các trường hợp có thể xảy ra :
-CTĐTP < 100% : Không hoàn thành kế hoạch được giao
-CTĐTP = 100% : Đạt kế hoạch được giao
-CTĐTP > 100% : Vượt kế hoạch được giao (Khi trường hợp này xảy ra doanh thu sẽ
tăng).
 So với cùng kỳ năm trước
CTĐTP =
Trong đó : TT : Điện năng thương phẩm tại kỳ đang xét
KT : Điện năng thương phẩm tại kỳ trước.
Các trường hợp có thể xảy ra :
- CTĐTP < 100% : Điện năng thương phẩm không bằng kỳ trước.
- CTĐTP = 100% : Điện năng thương phẩm bằng kỳ trước.
- CTĐTP > 100% : Điện năng thương phẩm nhiều hơn kỳ trước.
1.5.3.2. Giá bán điện bình quân
Giá bán điện bình quân trong kỳ là giá bán trung bình của lượng điện năng thương
phẩm trong kỳ đó (Giá bán điện bình quân bằng Tổng doanh thu tiền điện/Tổng điện
năng thương phẩm).
Giá bán điện bình quân được xác định theo công thức:
Pbq=
Trong đó: Pi : mức giá bán điện thứ i ( đồng/kWh )
Ai : điện năng thương phẩm bán với mức giá gi (kWh)
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán điện bình quân:
-


Giá bán điện (thường thì yếu tố này không ảnh hưởng vì giá bán điện
thường cố định trong thời gian dài).

-

Cấu trúc các thành phần điện thương phẩm :

Phương pháp phân tích chỉ tiêu giá bán điện bình quân:
 So sánh với chỉ tiêu kế hoạch:
CTGBĐBQ = TT – KH (đồng/kWh)
Với: TT là giá bán điện bình quân thực tế trong kỳ đang xét,
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KH là giá bán điện bình quân kế hoạch đề ra ban đầu.
CTGBĐBQ< 0: giá bán điện bình quân trên thực tế nhỏ hơn so với kế hoạch đề ra ban
đầu.
CTGBĐBQ = 0: giá bán điện bình quân đạt được kế hoạch của tổng công ty giao xuống.
CTGBĐBQ> 0: giá bán điện bình quân cao hơn so với kế hoạch đề ra hay không đạt
được kế hoạch đề ra.
 So sánh với kết quả cùng kỳ năm trước:
CTGBĐBQ = TT – KT (đồng/kWh)
Với: TT là giá bán điện bình quân kỳ đang xét,
KT là giá bán điện bình quân cùng kỳ năm trước.
CTGBĐBQ< 0: đạt do giá bán điện bình quân kỳ đang xét thấp hơn so với cùng kỳ năm

trước.
CTGBĐBQ = 0: Giá bán điện bình quân kỳ đang xét bằng so với cùng kỳ năm trước.
CTGBĐBQ > 0: Giá bán điện bình quân kỳ đang xét cao hơn so với cùng kỳ năm trước.
1.5.3.3. Chỉ tiêu tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng là lượng điện năng tiêu hao khi truyền tải từ nhà máy qua lưới
điện truyền tải, lưới điện phân phối đến hộ tiêu thụ.
Tỷ lệ tổn thất điện năng được tính theo công thức :
Trong đó : AN : Điện nhận (kWh)
ATP : Điện năng thương phẩm (kWh)
Ở một số Công ty, điện lực còn có điện năng truyền tải hộ AG (kWh)
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh tỷ lệ tổn thất thực tế với tỷ lệ tổn thất
theo kế hoạch được giao của đợn vị.
Phương pháp phân tích chỉ tiêu tỷ lệ tổn thất điện năng
 So với chỉ tiêu kế hoạch
CTTLTT = TT (%) – KH (%)
Với: TT (%) là tỷ lệ tổn thất thực tế trong năm đang xét, KH (%) là tỷ lệ tổn thất kế
hoạch được giao đầu năm.
CTTLTT < 0: tỷ lệ tổn thất thực tế nhỏ hơn so với kế hoạch đề ra như vậy sẽ giảm được
chi phí cho việc truyền tải và phân phối.
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CTTLTT = 0: đạt chỉ tiêu đề ra.
CTTLTT > 0: tỷ lệ tổn thất trong quá trình thực hiện lớn hơn so với kế hoạch tức là
không đạt được kế hoạch.
 So với cùng kỳ năm trước

CTTLTT = TT (%) – KT (%)
Với: TT (%) là tỷ lệ tổn thất thực tế của kỳ đang xét, KT (%) là tỷ lệ tổn thất cùng kỳ
năm trước.
CTTLTT < 0: tỷ lệ tổn thất kỳ đang xét nhỏ hơn so với cùng kỳ năm trước (các biện
pháp áp dụng để giảm tỷ lệ tổn thất đã phát huy được hiệu quả).
CTTLTT = 0: tỷ lệ tổn thất kỳ đang xét đúng bằng tỷ lệ tổn thất cùng kỳ năm trước.
CTTLTT > 0: tỷ lệ tổn thất kỳ đang xét lớn hơn so với cùng kỳ năm trước (tìm ra
nguyên nhân, khắc phục).
1.5.3.4. Chỉ tiêu năng suất lao động
Năng suất lao động là yếu tố có tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Sử dụng tốt lao động, biểu hiện trên các mặt số
lượng lao động và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người
lao động là một yêu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đánh giá được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh điện năng người ta chú trọng
đến mức năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp. Năng suất lao động bình quân
trong kinh doanh điện năng là sản lượng điện năng thương phẩm tính trên một đơn vị
đầu người.
Năng suất lao động bình quân được tính bằng công thức sau:

W=

Q
L

Trong đó: W : Năng suất lao động bình quân(Tr.kWh/người)
Q: Điện năng thương phẩm (Tr.kWh)
L: Số lao động (người)
 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao động.
-


Trình độ của người lao động: trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe...
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trình độ của người lao động là yếu tố quyết định lớn tới năng suất lao động. Người
lao động có trình độ chuyên môn cao, nhanh nhẹn trong công việc, khéo léo, sức khỏe
tốt thì sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động.
-

Sự phát triển của khoa học kĩ thuật và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật.
Việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào sản xuất giúp giảm thời gian
cũng như công sức của con người, giảm số lao động đồng thời sẽ tạo ra nhiều sản lượng
dẫn đến tăng năng suất.

-

Trình độ quản lý và phân công lao động.
Người quản lý tốt, biết cách nhìn nhận quản lý công nhân viên và phân công lao
động hợp lý phù hợp với trình độ của người lao động vừa tiết kiệm thời gian, chi phí
mà nâng cao được nâng suất lao động.
1.5.3.5. Chỉ tiêu độ tin cậy
Ngừng, giảm cung cấp điện theo kế hoạch là việc ngừng cung cấp điện cho khách
hàng sử dụng điện để thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công
trình điện; điều hòa, hạn chế phụ tải do thiếu điện theo kế hoạch hạn chế phụ tải được
đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thông báo.

Sự cố là một sự kiện gây nên bởi hoạt động tự động của thiết bị đóng cắt khiến
phần tử thay đổi trạng thái mang điện sang trạng thái không mang điện (không phân
biệt mất tải hay không mất tải)..
SAIDI: (System Average Interruption Duration Index): Chỉ số về thời gian mất điện
trung bình của lưới điện phân phối: SAIDI được tính bằng tổng thời gian mất điện
kéo dài của các khách hàng sử dụng điện chia cho tổng số khách hàng sử dụng điện,
theo công thức sau:

Trong đó:

GVHD: TH.S ĐỖ THỊ LOAN
SV: NGUYỄN VĂN VỮNG_D7-QLNL1

25


×