Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Nghiên Cứu Thực Trạng Dạy-Học Môn Đạo Đức Y Học Trong Đào Tạo Bác Sĩ Tại Các Trường Đại Học Y Và Đánh Giá Kết Quả Can Thiệp Thử Nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 211 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘY TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Lê Thu Hòa

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG DẠY-HỌC MÔN
ĐẠO ĐỨC Y HỌC TRONG ĐÀO TẠO BÁC SĨ
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ CAN THIỆP THỬ NGHIỆM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hà Nội-2013

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘY TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Lê Thu Hòa



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG DẠY-HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC Y HỌC TRONG ĐÀO TẠO BÁC SĨ
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ CAN THIỆP THỬ NGHIỆM

Chuyên ngành
Mã số

Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế
62.72.73.15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh
2. PGS.TS. Lê Thị Tài

Hà Nội-2013

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy hướng dẫn khoa
học của tôi trong luận án này:
- PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, Hiệu trưởng trường Đại học Y Hà Nội

- PGS.TS. Lê Thị Tài, Phó trưởng bộ môn Giáo dục sức khỏe, Viện
đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà
Nội.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Thị Minh Đức,
nguyên Trưởng bộ môn Giáo dục y học, trường Đại học Y Hà Nội. Cô đã
hết lòng giúp đỡ và dìu dắt tôi từ lúc ban đầu cho tới ngày hôm nay.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng đến TS. Nguyễn Thị Bạch Yến –
Điều phối Dự án; PGS.TS. Nguyễn Văn Hiến-Trưởng nhóm Dự án trường
Đại học Y Hà Nội và Ban Điều phối Dự án “Xây dựng các đơn vị đào tạo
và tư vấn trong tám trường Đại học Y phục vụ cho công tác đào tạo nguồn
nhân lực, góp phần phát triển ngành y tế Việt Nam”. Dự án đã hỗ trợ học
bổng và kinh phí giúp tôi hoàn thành khóa học nghiên cứu sinh và thực
hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Minh Sơn-Điều phối Dự
án; TS. Lê Minh Giang trong Dự án “Xây dựng năng lực nghiên cứu khoa
học xã hội phòng chống HIV/AIDS” đã hỗ trợ một phần kinh phí giúp tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin được cảm ơn:
- Các thầy, cô là Trưởng nhóm Dự án, Điều phối viên Đơn vị Đào tạo
và Tư vấn Giáo dục y học tại các trường ĐHY Hà Nội, ĐHY Hải
Phòng, ĐHY Thái Nguyên, ĐHY Thái Bình, ĐHY Huế, Khoa Y-ĐH
Tây Nguyên, Khoa Y-ĐHYD Thành phố Hồ Chí Minh, ĐHYD Cần
Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ tôi tổ chức nghiên cứu tại các trường
- Ban Giám Hiệu trường ĐHY Hà Nội và ĐHY Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành nghiên cứu
- GS. Merrilyn Walton, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y, Đại học
Sydney và Tổ chức Học Mãi, đã có nhiều góp ý cho tôi trong thời
gian hoàn thành luận án

Footer Page 3 of 126.



Header Page 4 of 126.

- Giảng viênvà cán bộ các bộ môn Giáo dục y học và Kỹ năng tiền
lâm sàng, Lý luận chính trị, Y xã hội học, Y đức và Y xã hội học
trường Đại học Y Hà Nội và Đại học Y Thái Nguyên đã nhiệt tình
giúp đỡ và tham gia vào nhóm nghiên cứu
- Giảng viên và sinh viên tại các trường Đại học Y đã tham gia vào
nghiên cứu cùng chúng tôi.
Tôi xin được bày tỏ sự tri ân tới các thầy, cô tại Trường Đại học Y Hà Nội;
các bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên và hỗ trợ tôi trong những
năm tháng qua.
Con luôn ghi nhớ và biết ơn Gia đình đã yêu thương, chăm sóc và động
viên con trong suốt cuộc đời.

Hà Nội, tháng 1 năm 2013
Lê Thu Hòa

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Tất cả số liệu và kết quả thu thập được trong nghiên cứu này là
trung thực, và chưa được công bố bởi bất kỳ ai.


Hà Nội, tháng 1 năm 2013
Người cam đoan
Lê Thu Hòa

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng và biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………

1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ……………………………………………

3

Khái quát lịch sử phát triển của đạo đức y học …………..

3

1.1.1. Định nghĩa đạo đức và đạo đức y học ……………………


3

1.1.2. Các yếu tố chi phối đạo đức và đạo đức y học…………...

4

1.1.

1.1.3. Một số mốc thời gian quan trọng trong lịch sử phát triển
của đạo đức y học ………………………………………..

6

Bốn nguyên lý cơ bản của đạo đức y học ………………….

13

1.2.1. Tôn trọng quyền tự chủ …………………………………..

14

1.2.2. Lòng nhân ái ……………………………………………..

14

1.2.3. Không làm việc có hại …………………………………...

15

1.2.4. Công bằng ………………………………………………..


16

Đạo đức y học trong đào tạo y khoa ……………………….

17

1.2.

1.3.

1.3.1. Khuyến nghị dạy-học đạo đức y học của các tổ chức quốc
tế và một số quốc gia …………………………………….

17

1.3.2. Đào tạo ĐĐYH tại các nước trên thế giới và Việt Nam …

21

1.3.3. Kết quả nghiên cứu về dạy-học đạo đức y học tại các
nước trên thế giới và Việt Nam …………………………..

39

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …

44

Footer Page 6 of 126.



Header Page 7 of 126.

2.1.

Đối tƣợng và thời gian nghiên cứu ………………………...

44

2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………..

44

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ………………………………………

44

2.2.2. Cỡ mẫu …………………………………………………...

44

2.2.3. Chọn mẫu ………………………………………………..

46

Nội dung và các biến số nghiên cứu ……………………….


48

2.3.

2.3.1. Mục tiêu 1. Nghiên cứu thực trạng dạy-học đạo đức y học
trong đào tạo bác sĩ tại tám trường Đại học Y năm học
2009-2010………………………………………………..

48

2.3.2. Mục tiêu 2. Đề xuất chương trình, tài liệu, phương pháp
dạy-học, phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học …...

49

2.3.3. Mục tiêu 3. Đánh giá kết quả can thiệp thử nghiệm tại hai

2.4.

trường Đại học Y Hà Nội và Đại học Y Thái Nguyên …..

49

Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu ………………………

50

2.4.1. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu cho nghiên cứu mô tả
thực trạng ……………………………………………...
2.4.2. Phương pháp sử dụng cho đề xuất giải pháp can thiệp ….


50
51

2.4.3. Kỹ thuật, công cụ thu thập số liệu cho nghiên cứu can
thiệp thử nghiệm …………………………………………

51

2.5.

Các bƣớc thực hiện nghiên cứu ……………………………

52

2.6.

Sai số và khống chế sai số ………………………………….

55

2.7.

Xử lý và phân tích số liệu …………………………………..

56

2.8.

Đạo đức trong nghiên cứu ………………………………….


56

2.9.

Sơ đồ nghiên cứu ……………………………………………

57

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………...

59

3.1. Thực trạng dạy-học đạo đức y học trong đào tạo bác sĩ tại

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

tám trƣờng Đại học Y năm học 2009-2010………………………
3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu …………….

59
59

3.1.2. Hiểu biết của sinh viên và nguồn thông tin về Đạo đức
y học …………………………………………………………

60


3.1.3. Chương trình, tài liệu, phương pháp dạy-học và
phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học tại tám trường
Đại học Y …………………………………………………….

61

3.1.4. Mong muốn của sinh viên và giảng viên về dạy-học
Đạo đức y học ………………………………………………..

66

3.2. Chƣơng trình, tài liệu, phƣơng pháp dạy-học, phƣơng pháp
lƣợng giá môn Đạo đức y học …………………………………….

72

3.2.1. Chương trình và tài liệu môn Đạo đức y học …………

72

3.2.2. Phương pháp dạy-học môn Đạo đức y học ……………

74

3.2.3. Phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học ………….

75

3.3. Kết quả can thiệp thử nghiệm tại hai trƣờng Đại học Y Hà

Nội và Đại học Y Thái Nguyên ……………………………………

75

3.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu …………….

75

3.3.2. Hiểu biết của sinh viên và nguồn thông tin về Đạo đức
y học ………………………………………………………….

76

3.3.3. Chương trình và nội dung dạy-học môn Đạo đức y học

76

3.3.4. Phương pháp dạy-học …………………………………

84

3.3.5. Phương pháp lượng giá ………………………………..

91

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ………………………………………………

96

4.1. Thực trạng dạy-học đạo đức y học trong đào tạo bác sĩ tại

tám trƣờng Đại học Y năm học 2009-2010 ………………………

96

4.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ……………….

96

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

4.1.2. Hiểu biết của sinh viên và nguồn thông tin về Đạo đức y
học ………………………………………………………………

96

4.1.3. Chương trình, tài liệu, phương pháp dạy-học và phương
pháp lượng giá môn Đạo đức y học tại tám trường Đại học Y …

99

4.1.4. Mong muốn của sinh viên và giảng viên về dạy-học Đạo
đức y học ………………………………………………………..

103

4.2. Chƣơng trình, tài liệu, phƣơng pháp dạy-học, phƣơng pháp
lƣợng giá môn Đạo đức y học …………………………………….


107

4.2.1. Chương trình và tài liệu môn Đạo đức y học ……………

108

4.2.2. Phương pháp dạy-học môn Đạo đức y học ………………

110

4.2.3. Phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học …………….

110

4.3. Kết quả can thiệp thử nghiệm tại hai trƣờng Đại học Y Hà
Nội và Đại học Y Thái Nguyên ……………………………………

110

4.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ……………….

110

4.3.2. Hiểu biết của sinh viên và nguồn thông tin về đạo đức y
học ………………………………………………………………

111

4.3.3. Chương trình và nội dung dạy-học môn Đạo đức y học ....


112

4.3.4. Phương pháp dạy-học ……………………………………

124

4.3.5. Phương pháp lượng giá…………………………………...

133

4.4. Một số hạn chế của nghiên cứu ………………………………

138

KẾT LUẬN ……………………………………………………………...

139

KHUYẾN NGHỊ ………………………………………………………..

141

DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN VỚI ĐỀ TÀI ……………

142

TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………

143


PHỤ LỤC ………………………………………………………………..

154

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

10

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ĐH ……………………………...

đại học

ĐHY ……………………………

Đại học Y

ĐHYD ………………………….

Đại học Y Dược

HN ……………………………...

Đại học Y Hà Nội


ThN …………………………….

Đại học Y Thái Nguyên

ĐĐYH …………………………

Đạo đức y học

KAS …………………………….

Kiến thức – Thái độ - Kỹ năng

TLN …………………………….

thảo luận nhóm

CT ………………………………

can thiệp

Tp HCM ………………………..

thành phố Hồ Chí Minh

XH ……………………………...

xã hội

CĐ ……………………………...


cộng đồng

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

11

DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số thứ tự

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1.

Số lượng sinh viên và giảng viên tham gia nghiên cứu mô
tả

59

Bảng 3.2.

Khái niệm đạo đức y học theo ý kiến của sinh viên

60

Bảng 3.3.


Nguồn cung cấp thông tin về đạo đức y học cho sinh viên

60

Bảng 3.4

Ý kiến sinh viên về chương trình môn Đạo đức y học

61

Bảng 3.5

Chương trình môn Đạo đức y học tại các trường theo ý
kiến giảng viên

61

Bảng 3.6

Phương pháp dạy-học đang sử dụng theo ý kiến giảng viên

63

Bảng 3.7

Ý kiến sinh viên về tài liệu dạy-học

63


Bảng 3.8

Tài liệu dạy-học theo ý kiến giảng viên

64

Bảng 3.9

Ý kiến giảng viên về phương pháp lượng giá môn Đạo đức
y học

66

Bảng 3.10

Ý kiến giảng viên về nội dung đạo đức y học cần được
dạy-học cho sinh viên trong chương trình đào tạo

67

Bảng 3.11

Ý kiến giảng viên về phương pháp dạy-học mong muốn
trong môn Đạo đức y học

70

Bảng 3.12

Ý kiến giảng viên về phương pháp lượng giá mong muốn

trong môn Đạo đức y học

72

Bảng 3.13

Số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu can thiệp

75

Bảng 3.14

Khái niệm đạo đức y học theo ý kiến của sinh viên

76

Bảng 3.15.

Mong muốn của sinh viên về hình thức tổ chức môn học

82

Bảng 3.16

Tác động của phương pháp dạy-học đến tính tích cực của
sinh viên

88

Bảng 3.17


Hiệu quả của sử dụng tình huống trong bài giảng

88

Bảng 3.18.

Mong muốn của sinh viên về các tình huống trong bài
giảng

89

DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

Số thứ tự

12

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1

Phương pháp dạy-học của giảng viên tại tám trường


62

Biểu đồ 3.2.

Phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học tại tám trường

65

Biểu đồ 3.3.

Ý kiến sinh viên và giảng viên về mức độ cần thiết dạy-học
Đạo đức y học

66

Biểu đồ 3.4.

Lựa chọn nội dung Đạo đức y học cần được dạy-học theo ý
kiến của giảng viên và sinh viên

68

Biểu đồ 3.5.

Mong muốn về phương pháp dạy-học môn Đạo đức y học

69

Biểu đồ 3.6.


Mong muốn về phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học

71

Biểu đồ 3.7.

Mức độ hài lòng của sinh viên với 3 nội dung: Lịch sử,
truyền thống nghề Y; Lý tưởng, lời thể y học; Nguyên lý cơ
bản của đạo đức y học

77

Biểu đồ 3.8.

Mức độ hài lòng của sinh viên với 3 nội dung: Quan hệ bác
sĩ-bệnh nhân; Quan hệ bác sĩ-đồng nghiệp; Quan hệ bác sĩxã hội, cộng đồng

78

Biểu đồ 3.9.

Ý kiến của sinh viên về mức độ áp dụng 3 nội dung: Lịch sử,
truyền thống nghề Y; Lý tưởng, lời thề y học; Nguyên lý cơ
bản của đạo đức y học vào thực hành lâm sàng

79

Biểu đồ 3.10.

Ý kiến của sinh viên về mức độ áp dụng 3 nội dung: Quan

hệ bác sĩ-bệnh nhân; Quan hệ bác sĩ-đồng nghiệp; Quan hệ
bác sĩ-xã hội, cộng đồng vào thực hành lâm sàng

80

Biểu đồ 3.11.

Ý kiến của sinh viên hai trường về sự cần thiết dạy-học môn
Đạo đức y học

81

Biểu đồ 3.12.

Thời điểm sinh viên mong muốn học Đạo đức y học

83

Biểu đồ 3.13.

Phương pháp dạy-học môn Đạo đức y học tại hai trường (1)

84

Biểu đồ 3.14.

Phương pháp dạy-học môn Đạo đức y học tại hai trường (2)

85


Biểu đồ 3.15.

Mức độ hài lòng của sinh viên với phương pháp dạy-học (1)

86

Biểu đồ 3.16.

Mức độ hài lòng của sinh viên với phương pháp dạy-học (2)

87

Biểu đồ 3.17.

Mong muốn của sinh viên về phương pháp dạy-học

90

Biểu đồ 3.18.

Phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học

91

Biểu đồ 3.19.

Mức độ hài lòng của sinh viên với phương pháp lượng giá

92


Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

13

(1)
Biểu đồ 3.20.

Mức độ hài lòng của sinh viên với phương pháp lượng giá
(2)

93

Biểu đồ 3.21.

Phương pháp lượng giá mà sinh viên mong muốn (1)

94

Biểu đồ 3.22.

Phương pháp lượng giá mà sinh viên mong muốn (2)

94

Footer Page 13 of 126.



Header Page 14 of 126.

14

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trách nhiệm cao cả của các nhân viên y tế là chăm sóc sức khỏe con
người, vì lợi ích chung của cộng đồng và xã hội. Từ nhiều năm nay, các tổ
chức quốc tế nói chung và y học nói riêng trên thế giới như Hội Y học Thế
giới, Liên hiệp quốc, Hội đồng Điều dưỡng quốc tế, Tổ chức Y tế Thế giới, Tổ
chức quốc tế về Giáo dục-Khoa học-Văn hóa… đã phê chuẩn, tuyên bố và
điều chỉnh nhiều quy định liên quan đến các nguyên lý và tiêu chí đạo đức
trong thực hành và nghiên cứu y học như Quyền con người; Thực hành y học
tốt; Trách nhiệm chuyên môn và quan hệ với đồng nghiệp của người điều
dưỡng; Quyền của người bệnh … [69],[70],[78],[90][106],[111],[112],[123].
Ở Việt Nam, năm 1955 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết trong „Thư gửi
Hội nghị cán bộy tế‟ rằng “Lương y như từ mẫu” [16]. Năm 1989, Quốc hội
Việt Nam đã thông qua „Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân‟ [25] và Bộ Y tếđã
đưa ra quy định về việc thực hiện „12 điều y đức‟ [4]. Mặc dù đây là một trong
những tiêu chuẩn quan trọng của người thầy thuốc được nhà nước và xã hội
quan tâm, nhưng cho đến nay, bên cạnh những thành tựu mà ngành y học Việt
Nam đã đạt được trong nhiều năm qua, thì y đức vẫn còn là một vấn đề rất cần
được cải thiện để phù hợp với sự phát triển của y học thực hành và đáp ứng
mong đợi của cộng đồng.
Nghiên cứu về đạo đức y học trên thế giới đã được thực hiện tại nhiều
nước ở khắp các châu lục,trong nhiều lĩnh vực như: thực hành lâm sàng;
nghiên cứu khoa học; đào tạo y khoa ... .Các nghiên cứu đều khuyến nghị sự
cần thiết phải đào tạo về đạo đức y học cho sinh viên trong chương trình chính
khóa tại các trường Đại học Y [55],[57],[60],[63],[76],[84],[86].
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu thực
Footer Page 14 of 126.



Header Page 15 of 126.

15

trạng nhận thức và thực hành y đức của bác sĩ ở ba tuyến bệnh viện huyện,
tỉnh và trung ương” cho thấy:với 321 sinh viên của năm trường Đại học Y
trong nghiên cứu, chỉ có 18,9% sinh viên năm thứ ba và 9,4% sinh viên năm
thứ sáu được học môn Đạo đức y học tại trường. 98,7% sinh viên trả lời “Cần
và rất cần được học Đạo đức y học trong chương trình chính khóa”. Với 704
bác sĩ đang làm việc tại 14 bệnh viện trong nghiên cứu, hiểu biết về đạo đức y
học của các bác sĩ rất chung chung và 86,9% bác sĩ cho rằng “Cần thiết đào
tạo lại đạo đức y học cho nhân viên y tế” [23].
“Chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa” tại các trường Đại học Y của
Việt Nam có môn học “Tâm lý và y đức” [1]. Nhu cầu học tập đạo đức y học
của sinh viên và các bác sĩ là bằng chứng đã được chứng minh qua nghiên
cứu. Vậy, đạo đức y học đã được dạy-học như thế nào tại các trường Đại học
Y? Liệu các sinh viên y khoa có được đào tạo đầy đủ về đạo đức y học trước
khi tốt nghiệp hay không?... Để trà lời những câu hỏi này, đòi hỏi phải có
những nghiên cứu riêng về đạo đức y học.
Từ yêu cầu cấp thiết này, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực
trạng dạy-học môn Đạo đức y học trong đào tạo bác sĩ tại các trƣờng Đại
học Y và đánh giá kết quả can thiệp thử nghiệm” với ba mục tiêu:
1.

Mô tả thực trạng dạy-học đạo đức y học trong đào tạo bác sĩ tại tám

trường Đại học Y năm học 2009-2010.
2.


Đề xuất chương trình, tài liệu, phương pháp dạy-học và phương pháp

lượng giá môn Đạo đức y học.
3.

Đánh giá kết quả can thiệp thử nghiệm tại trường Đại học Y Hà Nội

và Đại học Y Thái Nguyên.

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

16

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái quát lịch sử phát triển của đạo đức y học
Đạo đức y học luôn gắn liền với người thầy thuốc. Không một ngành
nào được nhắc nhiều đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp như ngành y và được
gọi theo một danh từ riêng là “Y đức”. Từ những năm trước công nguyên,
Hyppocrate, ông tổ của ngành y đã có lời thề nổi tiếng nói đến những tiêu chí
đầu tiên về đạo đức trong thực hành nghề y [77].
1.1.1.Khái niệm đạo đức và đạo đức y học
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam:
“Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm
những chuẩn mực xã hội điều chỉnh hành vi con người trong quan hệ với
toàn xã hội” [31].


Theo Hội Y học thế giới:
“Đạo đức là sự nghiên cứu về giáo lý – sự phản ánh một cách thận trọng, hệ
thống và sự phân tích các quyết định lương tâm và hành vi, trong quá khứ,
hiện tại hoặc tương lai” [124].

Đạo đức là mặt giá trị của việc ra quyết định và hành vi của con người.
Ngôn ngữ của đạo đức bao gồm các danh từ như “quyền”, “nghĩa vụ”, “đức
hạnh”, “lương tâm”, “thiện”, “ác”, “công bằng”… và các tính từ như “tốt”,
“xấu”, “đúng”, “sai”, “gần đúng”, “không đúng”… Đạo đức đề cập đến tất cả

các mặt của hành vi và ra quyết định của con người. Nghiên cứu đạo đức là
nghiên cứu về nhiều vấn đề tổng hợp với rất nhiều nhánh nghiên cứu nhỏ,
trong đó có đạo đức y học.
“Đạo đức y học là nhánh nghiên cứu đề cập đến vấn đề đạo đức trong thực
hành y học” [124].

Học tập và nghiên cứu về đạo đức y học giúp cho sinh viên y khoa nhận
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

17

thức được các tình huống phức tạp, khó khăn và đề cập cho sinh viên về cách
cư xử theo nguyên lý và lẽ phải. Đạo đức y học cũng có ảnh hưởng quan trọng
trong mối liên quan của bác sĩ với xã hội và đồng nghiệp và trong thực hiện
các nghiên cứu y học [70],[71],[113],[124].
1.1.2.Các yếu tố chi phối đạo đức và đạo đức y học

1.1.2.1. Chế độ chính trị, luật pháp
Đạo đức được duy trì trong một cộng đồng phải phù hợp với chế độ
chính trị của cộng đồng đó. Chế độ chính trị của mỗi nước thể hiện bằng các
văn bản pháp quy như Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh.
Hiến pháp của mỗi quốc gia có ảnh hưởng nhiều đến nền tảng đạo đức
trong xã hội. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
1992, điều 30, chương 3 quy định:
“Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam: dân tộc, hiện
đại, nhân văn; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc
Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân” [22].

Các bộ Luật trong Hiến pháp quy định riêng cho từng lĩnh vực và có
những tiêu chí đề cập đến vấn đề đạo đức. Ở Việt Nam, liên quan đến lĩnh vực
y học và đạo đức trong ngành y có Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật Hoạt
động chữ thập đỏ, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Khám chữa bệnh, Pháp lệnh về
hành nghề y dược tư nhân...[25],[26],[27],[28],[29],[30].
1.1.2.2. Phong tục, tập quán, dân tộc
Mỗi cộng đồng dân cư, mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán của
mình. Đó là những giá trị văn hóa lâu đời được lưu giữ và bảo tồn đến ngày
nay, kết hợp với văn hóa hiện đại theo sự phát triển của quốc gia và thế giới.
Giá trị văn hóa của mỗi dân tộc thể hiện qua các quy định bằng văn bản và
không văn bản về đạo đức con người. Theo thời gian, phong tục tập quán của
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

18


mỗi dân tộc cũng có những thay đổi, do vậy cũng có những thay đổi về chuẩn
mực đạo đức của dân tộc đó.
1.1.2.3. Tuổi
Đạo đức cũng liên quan đến tuổi. Có thể nói mỗi thế hệ trong cộng đồng
ngoài việc thừa hưởng những giá trị đạo đức từ thế hệ trước, sẽ có những giá
trị đạo đức riêng cho bản thân mình. Thế hệ những người cao tuổi sẽ có những
hiểu biết và hành vi về đạo đức khác với lớp người trẻ tuổi trong cùng xã hội.
1.1.2.4. Giới tính
Đạo đức chịu ảnh hưởng của giới, mặc dù sự khác biệt này không
nhiều. Giới nam có những định hướng, hành vi thể hiện về đạo đức ít nhiều
khác với giới nữ. Nói chung, những chuẩn mực đạo đức mà cộng đồng đòi hỏi
đối với nữ giới thường khắt khe hơn so với nam giới.
1.1.2.5. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp chi phối khá nhiều đến đạo đức. Mỗi ngành nghề đều có
những quy định riêng về đạo đức, như đạo đức của người thầy thuốc, đạo đức
của nhà giáo, đạo đức trong quân đội, đạo đức của luật sư...
1.1.2.6. Đào tạo và tự đào tạo
Đạo đức của một con người được hình thành qua nhiều giai đoạn:
- Gia đình: là nơi dạy đầu tiên về đạo đức cho mỗi công dân, ngay từ lúc
mới ra đời. Gia đình nề nếp, có giáo dục là những bài học đạo đức đầu
tiên đứa trẻ được học.
- Trường phổ thông: Đạo đức được dạy từ năm đầu tiên đi học (lớp 1)
cho đến hết lớp 12. Nhà trường phổ thông rất quan tâm đến rèn luyện
đạo đức chungcho học sinh để trở thành con ngoan, trò giỏi, người
công dân tốt của xã hội.

Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.


19

- Trường Đại học: là nơi dạy đạo đức nghề nghiệp. Sinh viên của các
trường Đại học Y cần được học đạo đức y học trong chương trình đào
tạo. Sinh viên được học tập và rèn luyện đạo đức y học dựa trên nền
tảng đạo đức nói chung mà họ có được từ gia đình và từ nhà trường phổ
thông.
- Xã hội: đạo đức của mỗi người còn chịu ảnh hưởng bởi môi trường
sống và xã hội nói chung. Đây chính là quá trình tự đào tạo đạo đức của
mỗi con người. Tự đào tạo có thể mang lại kết quả tốt hoặc không tốt
tùy theo nhận thức, tư duy và hành động của mỗi cá nhân.
1.1.3. Một số mốc thời gian quan trọng trong lịch sử phát triển của đạo
đức y học
Đạo đức y học đã có lịch sử khoảng 2500 năm trong nghề y, tính từ thời
Hyppocrate. Theo dòng phát triển của lịch sử y học, khái niệm đạo đức y học
dần được hoàn thiện và ngày càng được quan tâm. Các tổ chức y học quốc tế
và tại các quốc gia lần lượt phê chuẩn và công bố các quy định về đạo đức
trong thực hành y học và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nhưng trước khi
cónhững quy định này, trong thập kỷ 20-40 của thế kỷ XX đã có những cuộc
thửnghiệm lâm sàng liên quan đến vấn đề đạo đức y học.
1.1.3.1. Những thử nghiệm trong nửa đầu thế kỷ XX và chiến tranh thế giới
thứ II
Nghiên cứu Tuskegee: năm 1928, người ta phát hiện thấy khoảng
25% trong số hơn 2000 người Hoa Kỳ gốc Phi ở Nam Mỹ bị bệnh giang
mai. Một số nhà nghiên cứu ở Dịch vụ y tế công cộng (Hoa Kỳ) đã thực
hiện một nghiên cứu tiến cứu về ảnh hưởng của bệnh giang mai không
được điều trị đến đời sống của đối tượng nghiên cứu. Các đối tượng
tham gia nghiên cứu không được thông báo về việc họ đã bị giang mai
và cũng không được điều trị bệnh này. Trong thời gian nghiên cứu, đã

có khoảng 50 người đề nghị được điều trị bệnh giang mai, nhưng Dịch
vụ y tế công cộng đã ngăn cản không cho họ được điều trị vì sợ ảnh
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

20

hưởng đến kết quả nghiên cứu. Đến năm 1943, khi Dịch vụ Y tế công
cộng sử dụng Penicilline điều trị giang mai, thì những đối tượng của
nghiên cứu này vẫn không được dùng thuốc. Nghiên cứu này bị phát
hiện và đưa lên báo chí năm 1972. Nghiên cứu Tuskegee bị đánh giá là
“một trong những ví dụ khủng khiếp nhất về nghiên cứu mà không hề
có sự quan tâm đến các nguyên lý về đạo đức y học” [104].
Josef Mengele (1911-1979) là bác sĩ tại trại tập trung Auschwitz
của phát xít Đức từ năm 1943. Josef Mengele có biệt danh là “Thiên
thần báo tử”, chuyên thực hiện những cuộc thí nghiệm trên tù nhân,
đặc biệt là những cặp sinh đôi. Mengele đã tiêm hóa chất vào máu của
các trẻ em xem có làm thay đổi màu mắt không; tiêm thử nghiệm tác
dụng của các loại thuốc mới; làm đông lạnh người tù cho đến chết;
nhốt người tù vào phòng hơi ngạt; tạo ra các thương tổn khác nhau;
ghép xương, ghép chi. Nhiều cặp trẻ sinh đôi đã bị Mengele cắt và ghép
tay để tạo ra những cặp sinh đôi dính nhau. Mengele thực hiện cả các
thử nghiệm thuộc về thể chất lẫn tâm lý, những phẫu thuật thử nghiệm
được thực hiện hoàn toàn không có gây mê. Mengele cho truyền máu từ
cá thể này sang cá thể khác trong cặp sinh đôi; tiêm các mầm bệnh gây
chết vào các cơ thể thí nghiệm; phẫu thuật chuyển đổi giới tính; lấy bỏ
các tạng; thụ tinh loạn luân (cùng huyết thống). Mengele đã thực hịên
thí nghiệm trên khoảng 3000 cặp sinh đôi tại trại Auschwitz trong chiến

tranh thế giới thứ hai. Chỉ một vài cặp sinh đôi trong số 3000 cặp còn
sống sót và sau 50 năm họ đã kể lại câu chuyện của mình. Cho đến bây
giờ, những cặp sinh đôi này vẫn không biết và không được giải thích về
những thử nghiệm và thuốc mà họ bị bắt buộc tham gia. Sau chiến
tranh thế giới thứ hai, các bác sĩ phát xít Đức tham gia những thử
nghiệm này đã bị bắt và bị kết án là tội phạm quốc tế. Tòa án quốc tế về
tội phạm chiến tranh đã tuyên bố rằng việc vi phạm đến con người đã
quá trầm trọng đến mức không có kết quả tuyệt vời nào từ những thử
nghiệm đó có thể biện minh cho cách mà họ đã làm [46].
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nhân loại hết sức phẫn nộ khi phát
hiện những thử nghiệm tàn bạo với con người tại các trại tập trung của phát xít
Đức. Tại các cuộc họp của nhiều tổ chức quốc tế về y học và ngoài y học, đại
diện của các nước thống nhất cần phải có những quy định cụ thể về nhân
quyền và thực hành y học, nghiên cứu y học có liên quan đến con người.
Vấnđề đạo đức y học bắt đầu được xem xét một cách nghiêm túc.
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

21

1.1.3.2. Sự hình thành và phát triển các hướng dẫn và quy định về đạo đức
y học trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới
Sau chiến tranh thế giới thứ II, năm 1947, các tổ chức quốc tế đã họp tại
Nuremberg, một thành phố ở miền nam nước Đức để thảo luận về các thử
nghiệm y học dưới thời phát xít Đức. “Luật Nuremberg” là văn kiện quốc tế
đầu tiên về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học có sử dụng con người. Luật
này nhấn mạnh đến quyền lợi của người tham gia nghiên cứu và nghĩa vụ của

người làm nghiên cứu “…Thử nghiệm liên quan đến con người cần phải có sự
tự nguyện đồng ý của đối tượng tham gia…”[97].
Năm 1948, Đại hội đồng Liên hợp quốc tuyên bố “Quyền con người”
“…Mọi người có quyền được hưởng cuộc sống phù hợp với sức khỏe và hạnh
phúc của bản thân và gia đình bao gồm ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y
khoa…”[68].Quyền con người của Liên hợp quốc đã nêu cao Quyền tự chủ của
mỗi người, đặc biệt là trong các hoạt động liên quan đến sức khỏe của chính
bản thân họ.
Năm 1953, Hội đồng Y học đa khoa của Anh đã đưa ra những tiêu chí
cụ thể liên quan đến đạo đức trong “Thực hành y học tốt” đối với các bác sĩ
làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Quy định này được bổ sung gần
đây nhất vào năm 2006 và đã đề cập đến những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp
đối với bác sĩ “Người bệnhcần bác sĩ giỏi. Bác sĩ giỏi coi việc chăm sóc người

bệnhlà mối quan tâm hàng đầu của mình: bác sĩ phải có năng lực, cập nhật
kiến thức và kỹ năng, thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt với người bệnhvà
đồng nghiệp…”[71].
Năm 1953, Hội đồng Điều dưỡng Quốc tế (ICN) thông qua “Quy tắc
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

22

quốc tế về y đức dành cho điều dưỡng viên”. Quy tắc này được bổ sung gần
đây nhất vào năm 2005. Như vậy, đạo đức nghề nghiệp không chỉ dành riêng
cho bác sĩ mà còn cho điều dưỡng và các nhân viên y tế khác “…Điều dưỡng
cần phải tôn trọng quyền con người, bao gồm các quyền về văn hoá, quyền
được sống và lựa chọn, quyền tự chủ và được cư xử tôn trọng”[78].

Năm 1964, Hội Y học Thế giới tuyên bố “Tuyên ngôn Helsinki. Các
nguyên tắc đạo đức trong các nghiên cứu y học có liên quan đến con
người”(được sửa đổi gần nhất là năm 2008). Tuyên ngôn quy định đạo đức và
trách nhiệm của người thực hiện các nghiên cứu khoa học y học.
Trách nhiệm của bác sĩ khi tham gia vào các nghiên cứu y học là bảo vệ cuộc
sống, sức khỏe, phẩm chất, giá trị, quyền tự quyết, sự riêng tư và bảo mật
thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu [123].

Năm 1981, “Quyền của người bệnh” được Hội Y học Thế giới đề cập
đến 11 quyền lợi của người bệnhkhi cần được chăm sóc sức khỏe. Quyền của
người bệnhđược sửa đổi gần đây nhất tại Hội nghị lần thứ 47 tháng 10/2005.
Người bệnhtrưởng thành có năng lực tâm thần có quyền đồng ý hoặc từ chối
đối với bất kỳ quá trình chẩn đoán và điều trị nào. Người bệnhcó quyền được
biết các thông tin cần thiết để tự đưa ra quyết định[119].

Hội đồng Liên hợp quốc năm 1982 đã công bố “Nguyên lý của đạo đức
y học” trong bảo vệ sức khỏe con người “...Kêu gọi tất cả các quốc gia đưa
Nguyên lý của đạo đức y học vào thực hiện cùng với các giải pháp hiện có,
phổ biến rộng rãi, đặc biệt là trong các viện, trường y…”[69].
Hội các Tổ chức Khoa học Y học Quốc tế (CIOMS) do Tổ chức Y tế
Thế giới và UNESCO thành lập. Năm 1993, CIOMS ra hướng dẫn “Các quy
định quốc tế về đạo đức cho các nghiên cứu y sinh học có liên quan đến con
người”, văn bản này được sửa đổi gần đây nhất năm 2002. “…Tất cả các đề
cương nghiên cứu có sử dụng con người phải được đệ trình để phê duyệt tính
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

23


khoa học và sự chấp nhận đạo đức bởi một hoặc nhiều hội đồng duyệt khoa
học và đạo đức”[59].
Tổ chức Y tế Thế giới năm 1994 đã tuyên bố:
Mục đích chính của dạy-học đạo đức y học là để đảm bảo bác sĩ nhận thức
được những tình huống đạo đức trong mọi quyết định trong suốt cuộc đời
làm nghề… Sinh viên y khoa cần có năng lực phân tích liên quan đến những
xung đột và các vấn đề về đạo đức…[114].

Hội Y tế công cộng Hoa Kỳcông bố “Quy định đạo đức trong y tế công
cộng”(2002) trong đó, “Y tế công cộng cần đạt được những thành tựu vì sức
khỏe cộng đồng với sự tôn trọng quyền của các cá nhân tại cộng đồng” [44].
Năm 2005, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Thế giới
(UNESCO) ra “Tuyên ngôn về Y sinh học và Quyền con người”:
Việc áp dụng những kiến thức khoa học, thực hành y học và những công
nghệ liên quan, trực tiếp hay gián tiếp mang lại lợi ích cho người bệnh, đối
tượng nghiên cứu và các tác động khác phải được tăng cường tối đa và bất
kỳ một nguy cơ nào phải được giảm xuống tối thiểu [106].

Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, từ hàng trăm năm trước danh y Hải Thượng Lãn Ông
(1724-1791) đã dạy học trò theo học nghề thuốc“Chín điều y huấn cách
ngôn” để “…Chớ nên vì giàu sang hay nghèo hèn mà nơi đến trước, chỗ đến
sau hoặc bốc thuốc lại phân biệt hơn kém...” [14].
Năm 1948, trong “Thư gửi hội nghị quân y”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
viết “Người ta có câu: “Lương y kiêm từ mẫu”, nghĩa là một người thầy thuốc
đồng thời phải là một người mẹ hiền” [15]. Đến bức thư gửi “Hội nghị cán bộ
y tế” năm 1955, Người đã viết:
Thương yêu người bệnh. Người bệnh phó thác tính mệnh của họ nơi các cô
các chú. Chính phủ phó thác cho các cô các chú việc chữa bệnh tật và giữ

sức khỏe của đồng bào. Đó là một nhiệm vụ rất vẻ vang. Vì vậy, cán bộ cần
phải thương yêu săn sóc người bệnh như anh em ruột thịt của mình, coi họ
đau đớn cũng như mình đau đớn. "Lương y phải như từ mẫu", câu nói ấy rất
đúng [16].
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

24

Năm 1989, Quốc hội Việt Nam thông qua “Luật Bảo vệ sức khỏe nhân
dân Việt Nam”. Luật quy định “Thầy thuốc phải có y đức, có tinh thần trách
nhiệm, tận tình cứu chữa người bệnh; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
chuyên môn ...” [25].
Năm 1996, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Nghị
quyết “Định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
đến năm 2000 và 2020”. Nghị quyết nêu rõ “Tiêu chuẩn hóa các yêu cầu về
đạo đức và về chuyên môn đối với những người hành nghề Y – Dược [12].
Năm 1996, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định về “12 điều Y đức”
quy định về “Tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế”.
Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế, được biểu hiện ở tinh
thần trách nhiệm cao, tận tuỵ phục vụ, hết lòng thương yêu chǎm sóc người
bệnh, coi họ đau đớn như mình đau đớn... Y đức phải thể hiện qua những tiêu
chuẩn, nguyên tắc đạo đức được xã hội thừa nhận [4]

Năm 2008, Bộ Y tế ban hành “Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học”, được sửa đổi vào năm 2012.
Trước khi triển khai, tất cả các nghiên cứu y sinh học với đối tượng nghiên
cứu là con người tại Việt Namđều phải được xem xét, đánh giávềđạo đức

trong nghiên cứu theo các quy định hiện hành và quy chế này [8],[10].

Năm 2012, Bộ Y tế và Hội Điều dưỡng đã công bố “Chuẩn đạo đức
nghề nghiệp của điều dưỡng viên”.
Bảo đảm an toàn cho người bệnh; Tôn trọng người bệnh và người nhà người
bệnh; Thân thiện với người bệnh và người nhà người bệnh; Trung thực trong
khi hành nghề; Duy trì và nâng cao năng lực hành nghề; Tự tôn nghề nghiệp;
Thật thà, đoàn kết với đồng nghiệp; Cam kết với cộng đồng và xã hội [17].

Bộ Y tế cũng đã ban hành “Thông tư hướng dẫn về thử thuốc trên lâm
sàng” (2012), trong đó nêu rõ “Người tham gia thử thuốc trên lâm sàng phải
được tuyển chọn theo đúng các nguyên tắc về đạo đức y học trong nghiên cứu
y sinh học” [11].
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

25

Quốc hội và Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản đề cập đến
đạo đức của người cán bộ y tế như: Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân;
Luật Hoạt động chữ thập đỏ; Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người
và hiến, lấy xác; Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); Luật Bảo hiểm y tế, Luật
Dược…[25],[26],[27],[28],[29],[30]. Năm 2009, Quốc hội thông qua “Luật
Khám chữa bệnh”. Luật quy định về “Nguyên tắc trong hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh”:
Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.
Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe

và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.
Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6
tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với
cách mạng, phụ nữ có thai [30].

Lịch sử của đạo đức y học được phát triển và hoàn thiện dần qua từng
thời kỳ thăng trầm của các quốc gia và thế giới nói chung. Từ sau chiến tranh
thế giới thứ II, vấn đề quyền con người đã được nhấn mạnh và bắt đầu khởi
nguồn cho các hướng dẫn quốc tế về đảm bảo tôn trọng quyền con người và
phải có đạo đức trong mọi nghiên cứu y học có liên quan hoặc không liên
quan đến con người. Những tuyên bố về tiêu chuẩn trong thực hành chăm sóc
sức khỏe đã quy định rất cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của
nhân viên y tế trong mọi hoạt động chăm sóc sức khỏe con người. Việt Nam
đã có cơ sở pháp lý là các bộ Luật với những nội dung liên quan đến đạo đức
nghề y mà mỗi nhân viên y tế phải có trách nhiệm thực hiện. Nhìn lại khái
quát lịch sử, chúng ta có thể thấy đạo đức y học phát triển ngày càng hoàn
thiện theo xu hướng tôn trọng con người hơn, công bằng hơn và tốt đẹp hơn.

Footer Page 25 of 126.


×