MỤC LỤC
I. Phần mở đầu………………………………………………………...Trang
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………...02
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài……………………………………………….02
2. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………03
3. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………03
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………03
II. Phần nội dung…...………………………………………………………...03
1.Cơ sở lý luận…………………………………………………………………03
2.Thực trạng……………………………………………………………………09
2.1 Thuận lợi- khó khăn………………………………………………………..10
2.2 Thành công- hạn chế……………………………………………………….11
2.3 Mặt mạnh- mặt yếu…………………………………………………………11
2.4 Các nguyên nhân yếu tố tác động………………………………………… 12
2.5 Phân tích đánh giá các vấn đề và đề tài đã đặt ra…………………………..13
3.Giải pháp, biên pháp………………………………………………………….13
3.1 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biên pháp……………………..13
3.2 Mục tiêu của giải pháp, biên pháp………………………………………….17
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biên pháp………………………………......17
3.4 Mối quan hệ các giải pháp, biên pháp………………………………….......17
3.5 kết quả thảo nghiệm kế hoạch nghiện cứu………………………………....17
4. Kết quả thu được………………………………………………………….....17
III. Kết luận, kiến nghị……………………………………………………....19
1.Kết luận……………………………………………………………………....19
2. Kiến nghị………………………………………………………………….....19
-1-
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Quyết định số 2994/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học
và hoạt động giáo dục ở các cấp học; dựa trên cơ sở những định hướng của đợt
tập huấn Tăng cường giáo dục kỹ năng sống trong các môn học của Bộ GD&ĐT
cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông .
Ở Việt Nam, để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ
trẻ, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo
dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp học, tăng cường khả năng
làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nhận thức rõ tầm quan trọng,
cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông nói chung, học
sinh tiểu học nói riêng. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học
nhằm đạt mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ
năng phù hợp; tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh sử dụng quyền và bổn phận của
mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Giáo dục
kỹ năng sống trong các môn học ở tiểu học nói chung và môn học tiếng Ê đê nói
riêng.
Bộ GD&ĐT đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn
học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, để
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không
chỉ từ các bài giảng. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một nội dung được
đông đảo cha mẹ HS và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục
hết sức cần thiết đối với học sinh. Nhiều ý kiến cho rằng, các trường học hiện
nay đã quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh dẫn đến có một bộ phận học sinh trong các trường thiếu hụt hiểu
biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong cuộc sống. Điều này cũng
là một trong những nguyên nhân dẫn đến bất cập trong hành vi, lối sống cách
ứng xử và đạo đức của nhiều học sinh. Chính sự cần thiết ấy, bản thân tôi đã cố
gắng thử nghiệm nhiều biện pháp, song việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống
cho học sinh dân tộc Êđê tại điểm trường của tôi được thể hiện rõ nét nhất trong
môn học tiếng Êđê. Vì thế tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê’’
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu
Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội;
hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử
có văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật…
-2-
Giúp học sinh có đủ khả năng thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ,
độc lập, tự tin khi giải quyết công việc.
* Nhiệm vụ
Tìm hiểu về hình thức giáo dục hình thành kĩ năng sống cho học sinh thông
qua lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 trong môn
học Tiếng Êđê.
Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá
trình hình thành kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kĩ năng sống
qua việc lồng ghép trong giảng dạy môn học Tiếng Êđê nói chung và nâng cao
hiệu quả của việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
trường ÊaBông, xã ÊaBông, huyện Krông Ana nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng ghép
giáo dục kĩ năng sống trong môn học Tiếng Êđê và thực tế dạy học môn Tiếng
Êđê cho khối lớp 3
4. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của kĩ năng sống được hình thành qua
việc học tập môn tiếng Êđê cho khối lớp 3 trường tiểu học EaBông, xã
EaBông, huyện Krông Ana, tỉnh Đắc Lắc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra (học sinh trả lời trắc nghiệm)
Phương pháp thống kê
Phương pháp phỏng vấn ( Tìm hiểu bản sắc của dân tộc mình )
Phương pháp phân tích tổng hợp (Phân tích nguyên nhân, tổng hợp kết quả)
Phương pháp so sánh (So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài
Phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các
hoạt động, để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ
đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường,
làm tốt công tác xã hội hoá trong việc giáo dục kĩ năng sống trong gia đình
II. Phần nội dung
1.Cơ sở lí luận
Kĩ năng sống có thể hình thành tự nhiên, các em có thể học được từ những
trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được
học kĩ năng sống một con người mới có những kĩ năng sống đầu tiên. Chính
cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp con người có
được bài học quý giá về kĩ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con
người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành công hơn
Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng
cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành
-3-
cũng vẫn cần học kĩ năng sống. Ở lứa tuổi lớp 3 học sinh đang phát triển về hệ
xương, hệ thần kinh, các em có những nhận biết nhất định về xung quanh, biết
đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình.
Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan sát mọi
vật xung quanh. Khả năng tư duy cụ thể nhiều hơn khả năng khái quát hoá, về
tình cảm các em rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các em dễ
xúc động và bắt đầu biết mơ ước có trí tưởng tượng phong phú. Thích nghi với
các vấn đề mà mình đã quan sát được và có khả năng ứng xử phù hợp với những
người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống.
*Nội dung giáo dục kĩ năng sống và sách giáo khoa Tiếng Êđê và một số
môn học khác:
TUẦN MÔN HỌC
1
2
3
TÊN BÀI DẠY
CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT
-Các em biết được năm học mới,
qua tiết học này.
Hriăm dlăng
Thun hriăm mrâo
-Xác định cái tâm của bản thân.
-Tự nhận thức về bản thân
-Các em biết được buổi học đầu
Hruê hriăm kõ tiên
Hriăm dlăng
-Xác định cái tâm của bản thân.
thũn
-Tự nhận thức về bản thân
-Thể hiện sự thông cảm.
H’ Yen Niê nao
Hri ăm dlăn)
-Xác định giá trị.
sang hră
-Tự nhận thức về bản thân.
Hriăm
Cih hưn mdah asei -Viết giới thiệu về bản thân.
-Tư duy sáng tạo
mjing.
mlei pô
-Giao tiếp ứng xử lịch sự trong
giao tiếp.
Hriăm hră êlâo kơ
Hriăm dlăng
-Thể hiện sự thông cảm.
hlăp
-Xác định giá trị.
-Tư duy sáng tạo
Yăl dliê kơ sa -Tìm kiếm và xử lí thông tin
Hriăm mjing
mmông hriăm adei -Tư duy sáng tạo
-Thể hiện sự thông cảm.
Hriăm dlăng Mkrah boh hră nai -Xác định giá trị.
4
Hriăm dlăng
5
Hriăm dlăng
-Xác định giá trị
Adũ hriăm adei
-Tự nhận thức về bản thân
-Tư duy phê phán
-Xác định giá trị
Êma thũn bă bĩng
-Tự nhận thức về bản thân
găp nao sang hră
-Tư duy phê phán
-4-
Hriăm dlăng
Mmông
dlăng
hriăm
Hriăm dlăng
Tăng Tĩt
Hriăm dlăng
Buôn cữ lên drông
nai mniê
Hriăm mjing
Yăl dliê kơ mmông
mdei bhiâo hlăm
sang hră adei
Hriăm mjing
Yăl dlê kơ gõ ê sei
adei
Hriăm dlăng
Klei yăl dliê kơ boh
mhia
Yăl dliê
Klei yăl dliê kơ boh
mhia
6
7
8
9
Mjuăt yua
Boh blu dlăng mse
boh blu..
Hriăm dlăng
Êkut ama
Hriăm mjing
Yăl dliê kơ go êsei
adei
Hriăm dlăng
Ami adei
Hriăm dlăng
Hmư asăp Awa Hô
mtoo
11
12
13
Yăl dliê
Mniê êra kbăt siam
hong asăr braih
-5-
-Ứng xử lịch sự trong giao tiếp
-Thể hiện sự cảm thông
-Xác định giá trị
-Tự nhận thức về bản thân
-Thể hiện sự cảm thông
-Xác định giá trị
-Lắng nghe tích cực
-Xác định giá trị
-Đảm nhận trách nhiệm (xác định
nhiệm vụ của bản thân)
-Tư duy sáng tạo, phân tích, phán
đoán
-Thể hiện sự tư tin
-Hợp tác
-Tư duy sáng tạo, phân tích, phán
đoán
-Thể hiện sự tư tin
-Xác định giá trị
-Lắng nghe tích cực
-Giao tiếp
-Thương lượng
-Thể hiện sự tự tin
-Lắng nghe tích cực
-Đặt mục tiêu
-Kiên định
-Lắng nghe tích cực
-Thương lượng`
-Đặt mục tiêu, kiên định
-Xác định giá trị
-Tự nhận thức về bản thân
-Lắng nghe tích cực
-Thể hiện sự tự tin
-Lắng nghe tích cực
-Giao tiếp
-Thể hiện sự cảm thông
-Xác định giá trị
-Tự nhận thức về bản thân
-Đặt mục tiêu
-Xác định giá trị
-Tự nhận thức về bản thân
-Đặt mục tiêu
-Kiên định
-Thể hiện sự tự tin
-Tư duy sáng tạo
14
15
16
Hriăm dlăng
Mniê êra kbăt siam
hong asăr braih
Hriăm dlăng
Dua cô amai adei
Hriăm mjing
Yăl dliê klei hdip
hlăm go êsei adei
Mjuăt yua
Boh blu mklăk
boh blu..
Hriăm
mjing..
Yăl dliê kơ sa mta
bruă ngă jăk mơng
sa cô mnuih hlăm
go esei sang adei
Hriăm dlăng
Klei yăl dliê kơ cing
char
Hriăm dlăng
Răng
kphê
Hriăm mjing
Cih yăl dliê hruê
m’ak mnăm hu ă
adei tuôm thâo
Hriăm dlăng
Đing pah klông put
Yăl dliê
Đing pah klông put
23
Hriăm dlăng
Klei yăl dlie kơ êa
krông Sêrêpôk
24
Hriăm dlăng
19
20
kriê
đang
21
Hruê m’ak bi long
êman
-6-
-Lắng nghe tích cực
-Xác định giá trị
-Tự nhận thức về bản thân
-Thể hiện sự tự tin
-Xác định giá trị
-Tự nhận thức về bản thân
-Thể hiện sự tự tin
-Thể hiện thái độ lịch sự trong
giao tiếp
-Lắng nghe tích cực
-Thể hiện thái độ lịch sự trong
giao tiếp
-Lắng nghe tích cực
-Tìm kiếm và xử lí thông tin
-Thể hiện sự tự tin
-Giao tiếp
-Tự nhận thức, xác định giá trị cá
nhân
-Hợp tác
-Đảm nhận trách nhiệm
-Tự nhận thức, xác định giá trị cá
nhân
-Hợp tác -Đảm nhận trách nhiệm
-Thu lập, xử lí thông tin (về địa
phương cần giới thiệu)
-Thể hiện sự tự tin
-Lắng nghe tích cực, cảm nhận,
chia sẽ, bình luận (về bài giới
thiệu)
-Tự nhận thức, xác định giá trị cá
nhân
-Tư duy sáng tạo
-Giao tiếp
-Thể hiện sự tự tin
-Ra quyết định
-Tư duy sáng tạo
-Giao tiếp
-Đảm nhận trách nhiệm phù hợp
với lứa tuổi
-Lắng nghe tích cực
-Tự nhận thức xác định giá trị cá
nhân
-Tuy duy sáng tạo
-Đảm nhận trách nhiệm
Yăl dliê
Hriăm mjing
Hriăm dlăng
-Giao tiếp
Hruê m’ak bi long -Thể hiện sự tự tin
êman
-Ra quyết định
-Tư duy sáng tạo
-Tìm và xử lí thông tin, phân tích,
Cih yăl dliê kơ hruê
đối chiếu.
m’ak dhar kleh
-Đảm nhận trách nhiệm
adei tuôm buh leh
Đak Lak buôn adei
25
Hriăm mjing
26
Hriăm dlăng
Cih yăl dliê kơ sa
mta
bruă
ngă
mnuih buôn sang
adei bhiăn ngă duh
mkra
A na kpang leh a
năn klei blu a nak
mnuih
Hriăm dlăng
Klei yăl dliê kơ Lạc
Long Quân leh a
năn Âu Cơ
Yăl dliê
Klei yăl dliê kơ Lạc
Long Quân leh
a năn Âu Cơ
Hriăm dlăng
Mlam yăl dliê klei
khanc
27
29
Mjuăt yua Pruê
boh blu …… êlâo
blu
mguôp
-7-
-Tự nhận thức: xác định giá trị cá
nhân
-Ra quyết định
-Ứng phó, thương lượng
-Tư duy sáng tạo: bình luận, phân
tích
-Tìm và xử lí thông tin, phân tích,
đối chiếu
-Ra quyết định: tìm kiếm các lựa
chọn
-Đảm nhận trách nhiệm
-Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông
-Ra quyết định, ứng phó
-Đảm nhận trách nhiệm
-Tự nhận thức: xác định giá trị
các nhân
-Đảm nhận trách nhiệm
-Ra quyết định
-Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý
tưởng
-Tự nhận thức, đánh giá
-Ra quyết định: tìm kiếm các lựa
chọn
-Làm chủ bản thân: đảm nhận
trách nhiệm
-Tìm và xử lí thông tin, phân tích,
đối chiếu
-Ra quyết định: tìm kiếm các lựa
chọn
-Đảm nhận trách nhiệm
-Giao tiếp: ứng xử, thể hiện sự
cảm thông
-Thương lượng
-Đặt mục tiêu
Hriăm dlăng
30
Hriăm
mjing…..
Hriăm dlăng
31
Yăl dliên
34
Hriăm dlăng
-Tự nhận tức, xác định giá trị bản
Mlan tlâo lăn Dap thân
Kngư
-Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý
tưởng
-Thu thập, xử lí thông tin
Cih hră m’it
-Đảm nhận trách nhiệm công dân
-Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý
tưởng
-Tự nhận thức, đánh giá
Amiêt kahan knông
-Ra quyết định: tìm kiếm các lựa
lăn
chọn
-Làm chủ bản thân: đảm nhận
trách nhiệm
-Tự nhận thức: xác định giá trị
bản thân
Ru ju hong anak -Tư duy sáng tạo: bình luận, nhận
Adiê
xét
-Làm chủ bản thân: đảm nhận
trách nhiệm
-Kiểm soát
-Ra quyết định: tìm kiếm các lựa
Kpă klơng mut
chọn
kahan buôn
-Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình
luận
2. Thực trạng
Quan điểm của giáo viên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là ở phân
môn đạo đức, là công việc của người khác , GV chỉ lo trang bị kiến thức cho học
sinh.
Quan điểm của học sinh về kĩ năng sống là một cái gì mơ hồ, không thiết
thực, chưa
có ý thức trau dồi kĩ năng sống.
Quan điểm của cha mẹ HS: Nhiều người cho rằng việc giáo dục con em chủ
yếu là ở nhà trường, nhà trường dạy như thế nào thì các em sẽ như thế đó cha
mẹ không nhất thiết phải quan tâm nhiều.
Giáo dục kĩ năng sống trong trường học là một việc làm cần thiết, không thể
thiếu, bên cạnh đó việc khắc sâu và tạo thành kĩ năng thuần thục cho học sinh là
việc làm thường xuyên không ai hết chính là những người gần gũi học sinh nhất
đó là giáo viên và cha mẹ học sinh.
* Thực trạng việc rèn kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học
Học tập là một nhu cầu của con người trong mọi thời đại. Học tập không chỉ
dừng lại ở các tri thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu là mọi tri thức về
thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách thức ứng xử với môi trường
-8-
sống xung quanh. Kĩ năng sống là một trong những vấn đề quan trọng đối với
mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương trình học hiện nay
đang gặp phải nhiều chỉ trích do quá nặng về kiến thức trong khi những tri thức
vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu vắng. Hơn nữa, người học đang chịu
nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều thời gian cho các hoạt động
ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này đã dẫn đến sự “xung đột” giữa nhận
thức, thái độ và hành vi với những vấn đề xảy ra trong cuộc sống.
Mặc dù, ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng
sống đã được đề cập đến, tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền
tải chưa phù hợp với tâm sinh lý của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa
cao.
Các chuyên gia cho rằng một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào tạo
học sinh là chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục toàn
diện cho học sinh.
Qua thực tế giảng dạy khối lớp 3 tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa
cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tương đối tốt. Còn phần
lớn các em có nhận xét đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng
xử, cách xưng hô chuẩn mực.
Qua tiến hành khảo sát của từng lớp đầu năm học với chủ đề: “Kĩ năng của
em.”; kết quả như sau:
Có hình thành kĩ
Kĩ năng Tốt
Kĩ năng chưa tốt
năng
Số bài KT
SL
TLệ
SL
TLệ
SL
TLệ
44
20
45.5
10
22.7
14
31.8
* Nội dung mức độ kỹ năng cần đạt được
Nhóm kĩ năng nhận thức
Nhận thức bản thân; Xây dựng kế hoạch; Xác định điểm mạnh, điểm yếu của
bản thân; Khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu; Tư duy tích cực và tư duy sáng
tạo
Nhóm kỹ năng xã hội
Kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ; Kĩ năng giao tiếp không lời; Kĩ năng thuyết
trình và nói được trước đám đông; Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi; Kĩ
năng từ chối; Kĩ năng hợp tác; Kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng vận động và gây
ảnh hưởng; Kĩ năng ra quyết định
Nhóm kỹ năng quản lý bản thân
Kĩ năng làm chủ cảm xúc; Phòng chống stress; Vượt qua lo lắng, sợ hãi; Khắc
phục sự tức giận; Quản lý thời gian; Nghỉ ngơi tích cực; Giải trí lành mạnh
2. 1. Những thuận lợi - khó khăn
*Thuận lợi
-9-
Được sự quan tâm của lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện thành lập tổ chuyên
môn chuyên biệt, tạo điều kiện để các GV dạy tiếng dân tộc được giao lưu học
hỏi nhằm nâng cao chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học.
Lãnh dạo nhà trường chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc nhắc nhở thường
xuyên, tạo điều kiện tham gia bồi dưỡng các lớp dạy tiếng dân tộc cũng như bồi
dưỡng trình độ chuyên môn trên chuẩn
Bản thân tôi là một giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nên
việc dạy cho các em học sinh trong trường rất là thuận lợi, hơn nữa trường tôi
đang công tác có 75% là học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ việc giao tiếp với các
em dễ hơn cũng như với cha mẹ học sinh.
* Khó khăn
Đa số cha mẹ HS chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con cái, Kinh
tế gia đình khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ dân trí thấp, nhiều cha mẹ còn
không biết nói tiếng Việt nên khi đi học về các em lại giao tiếp hoàn toàn bằng
tiếng mẹ đẻ, sự hiểu biết về xã hội còn hạn chế, hơn nữa bản chất của người
đồng bào dân tộc thiểu số tiếp thu kiến thức rất chậm, đặc biệt là việc nâng cao
giáo dục đạo đức cho con cái. Một số phong tục, hủ tục lạc hậu vẫn tiềm ẩn
trong nhân dân
Cơ sở vật chất trong nhà trường còn thiếu nhiều, chưa đủ phòng để tổ chức
dạy học tiếng Ê đê đủ số tiết theo quy định.
2. 2. Thành công - Hạn chế
*Thành công
Việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ là một quá trình
lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến nhiều mối
quan hệ phức tạp. Vì thế trong giáo dục qua kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
cần phải biết chào hỏi, linh hoạt, sáng tạo, kết hợp nhiều biện pháp.
* Hạn chế.
Trong thực tế hiện nay chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh tiểu học
nói chung và của học sinh dân tộc thiểu số nói riêng có phần giảm sút bởi ảnh
huởng của nhiều nguyên nhân:
Sự cạnh tranh của cơ chế thị truờng có mặt tích cực là thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế, song lại là mảnh đất tốt cho tư tưởng cơ hội, thực dụng vụ lợi
phát triển chủ nghĩa cá nhân ích kỷ coi đồng tiền là trên hết dẫn đến sự xuống
cấp về đạo đức xã hội từ người lớn đến trẻ em, đến mọi mặt của đời sống xã hội
cụ thể là:
Trong gia đình: một số cha mẹ học sinh thiếu gương mẫu, ông bà cha mẹ,
chửi mắng lẫn nhau, một số gia đình còn khoán trắng bỏ mặc cho nhà trường và
xã hội, thậm chí còn nuông chiều con cái thiếu văn hoá, dẫn đến một số học sinh
vô lễ với người trên, nhiều em không vâng lời ông bà, bố mẹ, lười lao động lười
học, trộm cắp … Trong giao tiếp nói năng thô lỗ, cục cằn.
- 10 -
Trong nhà trường: học sinh tiểu học phần lớn là ngoan, biết vâng lời cô giáo,
thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường đề ra. Tuy nhiên đánh giá một
cách khách quan mà nói học sinh hiện nay rất nhạy cảm, rất dễ thích ứng với
các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội: hiện tượng nói tục, các hành vi thiếu văn
hoá vẫn còn. Đặc biệt học sinh không biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Chẳng hạn học sinh lớp 2 vừa đuợc học bài “Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng”
nhưng lại rất mất trật tự trong giờ học hoặc vứt rác bừa bãi ở sân trường. Học
sinh vừa được học bài “Lễ phép vâng lời thầy cô giáo’’ nhưng lại chỉ chào hỏi
thầy cô giáo dạy mình hoặc không biết cảm ơn, xin lỗi khi được người khác giúp
hay làm điều gì đó không phải. Sở dĩ vẫn còn có các hiện tượng trên tôi nghĩ
nguyên nhân do:
Gia đình chưa thật sự quan tâm đến đời sống tinh thần của con cái.
Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường vào môi trường sống của học
sinh.
Xuất phát từ mục đích yêu cầu và tầm quan trọng của việc giáo dục cho học
sinh, trước tình hình thực tế, là người giáo viên tôi nghĩ mình phải có trách
nhiệm tìm hiểu nguyên nhân, đề ra biện pháp từng bước tháo gỡ những tồn tại
trên. Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này.
2. 3. Mặt mạnh - Mặt yếu
* Mặt mạnh
Thông qua việc giáo dục kỹ năng sống cho HSDTTS các em cũng phần nào
hiểu rõ được cách giao tiếp, ứng xử và có thái độ đúng đắn trong học tập và
nâng cao chất lượng học tập
Do đặc điểm chung của nền giáo dục đạo đức là nội dung quan trọng trong
việc giáo dục con người phát triển toàn diện theo mục tiêu giáo dục của Đảng đã
đề ra. Vì vậy một trong những nội dung quan trọng của công tác dạy học và chỉ
đạo của Ban giám hiệu là giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường là nhiệm
vụ hàng đầu trong đó có giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống để các em có
thói quen đi vào nề nếp, kỉ cương chung của nhà trường và của xã hội để góp
phần phát triển Đức,trí, thể, mỹ cho học sinh và giữ vững khẩu hiệu. “Kỉ cương,
tình thương, trách nhiệm” trong công tác giáo dục góp một phần hạn chế
thanh thiếu niên hư trong xã hội chúng ta hiện nay thực sự văn minh, thực hiện
mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân ta làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
* Mặt yếu
Việc học sinh dân tộc thiểu số học tiếng mẹ đẻ đã khó, các em còn phải học
Tiếng Việt, tiếng Anh nên càng khó khăn hơn trong việc dạy kỹ năng sống
Trong công việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ là
một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan
đến nhiều mối quan hệ phức tạp. Một số gia đình chưa thật sự quan tâm nhiều
- 11 -
đến việc giáo dục đạo đức của con em khi mà cuộc sống còn lam lũ. Mặt khác
với các em do óc khái quát chưa cao thường chú trọng đi sâu vào những chi tiết
cụ thể, các em thiếu khả năng giáo dục tổng hợp vấn đề.
* Thực tế học sinh đã học đã thực hành và thu được kết quả gì qua giờ
học
Học sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng bản
thân.
Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi của học sinh còn hạn
chế.
2. 4. Các nguyên nhân yếu tố tác động
Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội đã và đang tác động mạnh mẽ
đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá trị xã
hội vốn được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm túc thì
nay đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình thành
trên cơ sở giao thoa giữa các nền văn hóa, văn minh khác nhau. Việt Nam không
nằm ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ công nghiệp hóa, đô
thị hóa nhanh chóng.
Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái của
gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời gian quan tâm đến
con cái hơn là một thực tế không thể phủ nhận, thay vào đó là các hoạt động
kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Trong nhà trường, hiện tượng quá tải với các môn
học cũng đang gây nhiều áp lực đối với người học. Cùng với đó là những tác
động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ xã hội khiến cho giới trẻ,
đặc biệt là học sinh và sinh viên đang đứng trước nhiều thách thức khi hòa nhập
xã hội. Các kĩ năng sống đã bị xem nhẹ trong một thời gian dài.
Sự hướng dẫn của thầy cô giáo, nhà trường về kĩ năng sống cho học sinh
chưa thật cụ thể, chưa dễ hiểu.
Giáo viên chưa chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn học sinh thực hành rèn kĩ năng
sống chưa kỹ.
Học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống.
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành kĩ
năng sống cho học sinh.
2. 5. Phân tích đánh giá các vấn đề và đề tài đã đặt ra
Về vấn đề phẩm chất đạo đức không thể lấy số liệu để so sánh. Nhưng có thể
nói rằng các em đã tiến bộ rất lớn về đạo đức cũng như kĩ năng sống. Bằng
chứng là hai năm liên tục những học sinh hoàn thành chương trình tiểu học từ
trường tiểu học Êa Bông khi lên học ở trường THCS Tô Hiệu, thầy hiệu trưởng
đã khen ngợi và tuyên dương nhiều em có tiến bộ.
- 12 -
Từ thành công của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã tác động rất
lớn đến chất lượng học tập và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường một
cách vững chắc.
Những biện pháp quản lý nhằm giải quyết những vấn đề ưu tiên: Ban giám
hiệu nhà trường cần quán triệt tư tưởng, xác định được tầm quan trọng và ảnh
hưởng tích cực của hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ dạy học ở trường. Giáo
viên phải có ý thức trách nhiệm đối với công việc.
Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp cụ thể rõ ràng đầy đủ từ kế hoạch năm, học kì, tháng. Phù hợp với
thực tế của đơn vị, địa phương. Là hoạt động đòi hỏi nhiều về tính tập thể vì vậy
nội dung và hình thức hoạt động phải thường xuyên đổi mới, nhưng cũng cần có
tính kế thừa, các hoạt động nên nhẹ nhàng phù hợp với lứa tuổi. Các chủ đề hoạt
động phải thiết thực cần gắn liền với chủ đề năm học.
Cần phối hợp tốt giữa các ban ngành trong và ngoài nhà trường. Tích cực
tranh thủ sự giúp đỡ của phụ huynh học sinh trong các phong trào.
Động viên khen thưởng kịp thời đối với các giáo viên và học sinh có thành
tích xuất sắc trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Tích cực tuyên truyền để cha mẹ học sinh hiểu về tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp để họ tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học sinh
tham gia các phong trào lớn cần có sự đầu tư về tài chính.( Như trang phục văn
nghệ, giầy dép phục vụ thể thao ... )
3. Giải pháp, biện pháp
3.1. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp
Để giúp cho học sinh có hứng thú học tập, phát hiện ra kĩ năng cần có tôi có
một số biên pháp sau đây:
a. Biện pháp 1
Người giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ của môn học và nhiệm vụ giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh trong môn học.
Chúng ta phải xác định dạy học sinh học môn tập làm văn là giúp cho các
em nói, viết lưu loát. Học sinh phát triển vốn từ ngữ, bồi dưỡng cảm xúc tình
cảm lành mạnh trong sáng, khả năng lựa chọn sắp xếp ý rõ ràng.
Rèn khả năng tư duy, trí tưởng tượng phong phú. Qua đó vốn sống của các
em được tăng lên giúp các em tự tin, có khả năng ứng xử sinh hoạt trong cuộc.
Ở bài viết này tôi xin được đề cập một số biện pháp cơ bản:
Tổ chức họp Cha mẹ học sinh đầu năm, triển khai kế hoạch dạy học và đưa
ra một số vấn đề còn vướng mắc trong năm học trước mà chưa được khắc phục.
Thông qua sổ liên lạc hoặc trao đổi trực tiếp với giao đình về việc học của
học sinh và thông qua các cuộc họp thường niên khác
Thông qua các đoàn thể khác ở địa phương, nhờ sự giúp đỡ của các tổ chức
trong thôn buôn, động viên kịp thời những học sinh có hoàn cảnh khó khăn
- 13 -
b. Biện pháp 2
Giáo viên chuẩn bi nội dung lồng ghép kĩ năng sống
Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương:
Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh. Các em có khả năng
trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận.
Ví dụ: Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực
trong giao tiếp với bạn.
Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt được sau
khi học tiết học này.
Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh.
Học sinh đọc nội dung bài học, yêu cầu bài.
Gợi ý học sinh nêu các kĩ năng thông qua bài học
Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài học
Hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu cần đạt sau bài học. từ đó xác định
các kĩ năng cần đạt.Tạo ra hứng thú, cảm xúc, lưu ý đó phải là cảm xúc riêng,
thật, phải có sự liên tưởng từ đó xác định những yêu cầu của kĩ năng cần đạt.
GV phải chuẩn bị các câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh tự xác định các kĩ
năng sống cần đạt.
Ví dụ: Bài yêu cầu gì
Theo em cần phải làm gì để dạt được điều đó gì ?
Trọng tâm bài ở chỗ nào?
Em cần có kĩ năng gì để thực hiện các vấn đề đó ?
Sau khi học xong bài này em rút ra điều gì?
Em sẽ ứng dụng như thế nào, làm gì trong cuộc sống hàng ngày khi gặp
trường hợp như trong bài?
Giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép thật cẩn thận (có nêu
ra cụ thể các kỹ năng học sinh cần đạt sau khi học bài này; các kỹ thuậ dạy
học sử dụng trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết dạy…)
c. Biện pháp 3
Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa được học
Tuỳ theo bài, giáo viên tổ chức cho các em hoạt động ngay tại lớp với tình
huống tương tự bài học để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau dó
học sinh tự nêu các kỹ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.
Nếu không thể tổ chức thực hành được thì giáo viên hướng dẫn học sinh tự
tìm hiểu các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống thường ngày,
ghi chép lại và nêu cách giải quyết của bản thân để hôm sau trình bày trước lớp
cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất.
d. Biện pháp 4
Ví dụ cụ thể
Trong phạm vi đề tài tôi xin chọn Bài dạy:
- 14 -
YĂL DLIÊ KƠ GO ÊSEI ADEI (6 tiết)
Môn Tập làm văn – Tiếng Êđê tuần 11
Sau khi học bài này học sinh cần đạt:
Về kiến thức:
Xác định được mục đích trao đổi, vai trong trao đổi.
Lập được ý trao đổi đạt mục đích đề ra
Diễn đạt rõ ràng nội dung trao đổi, có thái độ cử chỉ phù hợp với vai trao
đổi.
* Các kĩ năng sống cơ bản được hình thành
Kĩ năng đặt mục tiêu
Kĩ năng kiên định
Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng
Kĩ năng trao đổi thảo luận
Kĩ năng lắng nghe, thông cảm, chia sẽ.
* Các phương pháp và kĩ thuật sử dụng trong bài
Phương pháp: Thảo luận nhóm, đóng vai…
Kĩ thuật: Động não, trình bày 01 phút
* Các phương tiện cần có
Tranh ảnh về các môn năng khiếu (nhạc, hoạ, võ thuật…)
Bảng phụ ghi đề bài tập làm văn.
* Tiến trình dạy học
d.1. Kiểm tra bài cũ
d. 2. Học bài mới
d.2.1. Giới thiệu bài (khám phá) Giáo viên đua tình huống trong bài tập đọc
đầu tuần 11, Cương thuyết phục mẹ cho học nghề rèn bằng cách đưa ra những
lý lẽ thuyết phục.Giáo viên nêu các câu hỏi để học sinh trả lời:
Em đã bao giờ đạt được nguyện vọng, mong muốn gì với người thân chưa?
Nguyện vọng mong muốn của em là gì?
Người thân có ý kiến gì khi nghe em truyền đạt?
Kết quả việc trao đổi giữa em và người thân như thế nào?
Nếu thực hiện lại cuộc trao đổi đó, em có thay đổi gì trong cách thuyết
phục người thân của em không?
d.2.2. Phát triển bài
Phân tích đề:
Học sinh đọc đề (không đọc phần gợi ý) lớp đọc thầm, giáo viên gạch chân
những từ ngữ quan trọng trong đề bài (đã chép ở bảng phụ)(Đề bài: Em có
nguyện vọng học thêm một môn năng khiếu (nhạc, hoạ, võ thuật…) Trước khi
nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh (chị) để anh chị hiểu và ủng hộ
nguyện vọng của em.
Hãy cùng bạn đóng vai em và anh chị thực hiện cuộc trao đổi.
- 15 -
Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh nắm trọng tâm đề:
Nội dung trao đổi là gì? (nguyện vọng muốn học môn năng khiếu)
Đối tượng trao đổi ? (Anh hoặc chị của em)
Mục đích trao đổi là gì? (Làm cho anh hoặc chị hiểu rõ nguyện vọng của
em để anh chị ủng hộ nguyện vọng của em)
Hình thức thực hiện cuộc trao đổi là gì? (em và bạn trao đổi, bạn đóng vai
anh hoặc chị của em).
Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ chọn môn năng khiếu mình
yêu thích nhất và nêu trước lớp.
d. 2. 3. Lập dàn ý để trao đổi
Học sinh đọc phần gợi ý, cả lớp đọc thầm.
Học sinh làm việc theo cặp. Cùng trao đổi để viết nháp ra giấy dàn ý cuộc
trao đổi (cần hình dung ra những thắc mắc, khó khăn mà anh chị nêu ra để tìm
cách giải đáp).
Giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ các em yếu.
d.3. Thực hành trao đổi
Sau khi đã chuẩn bị xong kịch bản cho học sinh trao đổi theo cặp, lúc đầu
cho học sinh nhìn vào giấy nháp, sau thuộc lòng lời trình bày kết hợp cử chỉ,
nét mặt, điệu bộ phù hợp khi thực hiện cuộc trao đổi câu hỏi sau:
Go ê sei sang adei mâo dum cô ?
( gia đình em có mấy người ? )
Grăp cô di gỡ ară anei, ya bruă ngă ?
( Từng thành trong nhà làm những việc gì ? )
( Hai học sinh đóng vai trao đổi xong rồi đổi cho nhau )
Giáo viên theo dõi hướng dẫn cho từng cặp trao đổi sau đó chọn một số
cặp tiêu biểu trình bày trước lớp.
Sau mỗi cặp trình bày Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét theo các tiêu
chí (được ghi trước trên bảng đen):
Nội dung trao đổi có đúng đề tài không?
Cuộc trao đổi như thế có đạt mục đích không?
Lời nó cử chỉ hai bạn có phù hợp không ? Theo em thì nên thế nào?
Cả lớp bình chọn cặp trao đổi:
Cặp trao dổi lý lẽ thuyết phục nhất.
Cặp trao đổi tự nhiên nhất
Cặp trao đổi vui vẻ, dí dỏm, hài hước nhất….
e. Áp dụng, củng cố dặn dò.
Giáo viên cho học sinh lựa chon một trong các cách làm sau đây:
Thực hiện lại kịch bản đã viết với người thân.
Sưu tầm tư liệu và trình bày trên giấy khổ lớn về những điều thú vị của
môn năng khiếu em muốn theo học.
- 16 -
Sau bài học này đa số học sinh đạt được một số kĩ năng như đã nêu trong
yêu cầu, song bên cạnh có một số học sinh chưa đạt sự đồng đều về kĩ năng, có
một số học sinh chưa kiên định khi gặp trường hợp người đóng vai anh chị nêu
và phân tích ưu nhược điểm của môn năng khiếu ấy thì học sinh chuyển sở
thích.
Rút kinh nghiệm tiết dạy: Giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều trường
hợp có thể xảy ra khi trao đổi.
3. 2. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Mục tiêu giáo dục là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển toàn diện. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng, chú trọng
đến cách giao tiếp, ứng xử, trò chuyện nhiều để các em có mạnh dạn tự tin hơn
trong học tập cũng như tham gia hoạt động phong trào.
3. 3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng ra
quyết định của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 của trường Tiểu
học Êa Bông chưa cao đó là do học sinh nhút nhát thiếu tự tin, do chưa có sự
kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Do giáo viên chưa có thói quen rèn kỹ năng sống cho người học trong các giờ
lên lớp thông qua hoạt động dạy học các môn văn hoá mà chủ yếu quan tâm tới
việc trang bị kiến thức và một số kỹ năng thực hành của nội dung chương trình
xây dựng. Các hoạt động ngoại khoá theo môn học nhằm giáo dục KNS cho
học sinh ít được nhà trường và giáo viên quan tâm để tổ chức và khai thác nội
dung giáo dục KNS cho người học.
3. 4. Mối quan hệ các giải pháp, biện pháp
Những giải pháp, biện pháp có mối quan hệ biện chứng không tách rời nhau
nhằm giải quyết những nguyên nhân, thực trạng của đề tài này. Lãnh đạo nhà
trường cần quán triệt tư tưởng, xác định được tầm quan trọng và ảnh hưởng tích
cực của hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ dạy học ở trường. Giáo viên chủ
nhiệm phải có ý thức trách nhiệm đối với công việc.
3. 5. Kết quả thảo nghiệm kế hoạch nghiện cứu
Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động: Trước hết đối với tác giả, là
một giáo viên phụ trách giảng dạy của trường và kiêm tổ trưởng tổ chuyên môn
chuyên biệt tiêng Êđê. Trong kế hoạch năm học cũng như kế hoạch học kì và kế
hoạch các tháng đều phải có kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Hàng tháng đều lên chủ đề chủ điểm rõ ràng, có những yêu cầu cụ thể.
Đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như trên đã nói là không có
giáo trình, chương trình cụ thể vì vậy phải tự bản thân tìm tòi, vận dụng tình
hình cụ thể lồng ghép lại như là tăng cường Tiếng Việt học sinh dân tộc Êđê của
trong trường .
- 17 -
Xây dựng tiết dạy mẫu trên cơ sở đề xuất, có đánh giá giờ dạy ngoài giờ lên
lớp.
Tôi nắm bắt được cách thức đổi mới giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh, lên kế hoạch cụ thể.
Các hoạt động dự kiến trong vòng một năm sau tập huấn:
Tổ chức dạy lồng ghép tiếng việt cho các lớp, kiểm tra đánh giá thường
xuyên, định kì để rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp, tổ chức đánh giá
sau một năm học.
Tất cả giáo viên đều phải dạy hoạt động ngoài giờ lên lớp, duy trì lâu dài,
phát huy hiệu quả giáo dục ngoài giờ lên lớp góp phần nâng cao chất lượng đạo
đức, kĩ năng sống cho học sinh.
Xây dựng chương trình hoạt động xuyên suốt cho cả năm học. Sau khi sinh
hoạt tổ chuyên môn tất cả đều nhất trí và xây dựng được một chương trình hoạt
động với chủ đề, chủ điểm các tháng cụ thể.
Ví dụ :
- Tháng 9 : Lấy chủ đề : Chào mừng năm học mới.(alum kkuh thun hriăm
mrâo)
Cụ thể các tuần :
+ Tuần 1 : Các hoạt động văn nghệ chào mừng lễ khai giảng năm học mới.
+ Tuần 2 : Với chủ điểm “Lớp chúng ta đoàn kết”. các lớp tiến hành bầu ban
cán sự lớp. Lưu ý giáo viên không được chỉ định mà để cho các em tự xung
phong, bầu trực tiếp.
+ Tuần 3: Chủ điểm : Vầng trăng tuổi thơ. ( mlan pur phung hđeh)
- Các hoạt động vui tết trung thu như (mời đội lân) cho các em xem múa lân
ở trường, tổ chức một số trò chơi dân gian,… Như vậy hoạt động này ngoài tập
thể lớp còn mang tính cộng đồng hàng xóm lân cận.
+ Tuần 4: Các lớp tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm các hoạt động trong
tháng.
- Phối hợp cùng các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường: Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa chuyên môn
nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường đặc biệt là tổ chức
Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Xây dựng kế hoạch
hoạt động các tháng cần thống nhất nội dung và chương trình hoạt động với giáo
viên tổng phụ trách Đội. Bởi đối với trường tiểu học thì chỉ có tổ chức Đội thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức duy nhất các em được tham gia hoạt
động có tuân chỉ, mục tiêu và điều lệ cụ thể. Điều lệ Đội đã chỉ rõ “ Đội thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh. Lấy 5 Điều Bác Hồ dạy thiếu niên và nhi đồng
làm mục tiêu phấn đấu và rèn luyện”. Như vậy việc phối hợp tốt giữa chuyên
môn nhà trường và giáo viên tổng phụ trách Đội là điều kiện cần thiết cho công
tác giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- 18 -
- Tích cực tham mưu với các ban ngành địa phương trong việc tổ chức các
hoạt động. Đặc biệt là sự giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh trong các hoạt động
nhà trường.
4. Kết quả thu được:
- Qua việc tiến hành soạn giảng, kết hợp các biện pháp đề xuất thực tế, kết
quả giảng dạy giáo dục rèn kĩ năng sống cho học sinh của tôi tốt hơn nhiều.
Điều đáng mừng là trong các tiết học này học sinh hứng thú hơn, tích cực hoạt
động hơn. Học sinh biết chăm chú lắng nghe, thực hành một cách tương đối
chính xác. Mạnh dạn, tự tin trình bày trước lớp. Đặc biệt học sinh biết giớ thiệu
về bản thân, biết tổ chức các trò chơi và làm người quản trò và cố gắng vươn lên
trong học tập, rất nhiều học sinh tiến bộ cả về học tập lẫn kỹ năng sống. Một số
học sinh đã được nhà trường, Liên đội, các giáo viên chủ nhiệm quan tâm lựa
chọn để tham gia các hội thi do nhà trường, Phòng GD&ĐT tổ chức và đạt kết
quả tốt.
Kết quả thu được so với đâu năm học khối lớp 3 (tôi phụ trách) như sau:
Có hình thành
Kĩ năng Tốt
Kĩ năng chưa tốt
kĩ năng
Số bài KT
SL
TLệ
SL
TLệ
SL
TLệ
44
27
61.4
14
31.8
3
6.8
III. Phần kết luận kiến nghị
1. Kết luận
- Qua việc nghiên cứu đề tài, tôi thấy giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học là một việc làm rất khó. Tuy vậy, tôi cũng tự rút ra cho mình bài
học kinh nghiệm vô cùng quý giá. Giáo viên cần nắm được phương pháp đặc
trưng việc giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh, biết lựa chọn phương
pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp, kết hợp hình thức dạy học hợp lý nhằm phát huy
tính chủ động của học sinh sẽ giúp các em phát huy cao độ trí tuệ, cảm xúc,
năng động, sáng tạo trong học tập và giao tiếp. Tôi thấy đây cũng là cơ sở bước
đầu khẳng định rằng: Để tổ chức giờ học dạy lồng ghép giáo dục và rèn kĩ năng
sống cho học sinh lớp 3 qua môn tiếng Êđê đòi hỏi người giáo viên phải vận
dụng tri thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm một cách hợp lý. Đồng thời đưa ra áp
dụng là hoàn toàn có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tế giảng dạy hiện nay.
Cuộc sống luôn biến đổi, do vậy không thể có một giáo trình cứng nhắc về kĩ
năng sống. Một trong những yêu cầu quan trọng để thực hiện việc lồng ghép
giáo dục kĩ năng vào bài học trên lớp là giáo viên phải tìm ra được mối liên hệ
giữa các kỹ thuật dạy học với nội dung rèn luyện kĩ năng sống. Chẳng hạn, với
học sinh tiểu học, để hình thành nhóm kỹ năng nhận thức bao gồm: nhận thức
bản thân, xây dựng kế hoạch, xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, khắc
phục khó khăn để đạt mục tiêu, tư duy tích cực và tư duy sáng tạo… giáo viên
- 19 -
cần sáng tạo rất nhiều tình huống trong bài học để học sinh qua đó tự hình thành
các kỹ năng này. Để làm tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi ở giáo viên một tinh thần
trách nhiệm và khả năng sáng tạo rất cao.Giáo dục kĩ năng sống chỉ thật sự có
hiệu quả khi người thầy có tâm huyết, sự kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian.
Giáo dục kĩ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường mà
của cả xã hội, cộng đồng. Phải kết hợp cả gia đình, nhà trường và xã hội mới
mong đào tạo được những học sinh phát triển toàn diện”.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải bảo đảm các yếu tố: giúp học sinh
ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp học sinh hiểu
biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có
văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật…Tuy nhiên, giáo dục kĩ năng sống để
đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không phải chỉ từ các bài giảng. Nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ
thông trong các nhà trường chính là các thầy cô giáo.
Đối với cộng đồng thì đó là các bậc phụ huynh, ông bà, họ hàng thân thích,
những người lớn tuổi,…
2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tôi xin đề nghị nhà trường,
Phòng giáo dục tổ chức nhiều buổi chuyên đề, hội thảo về tiết dạy lồng ghép
giáo dục và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, để giáo viên có điều kiện giao
lưu, học hỏi kinh nghiệm của các đồng chí, đồng nghiệp.
Trên đây là SKKN của tôi do khả năng bản thân có hạn nên đề tài rất khó
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các đồng nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường,
góp ý để đề tài này được hoàn thiện hơn./.
Ea Bông, ngày 10 tháng 2 năm 2016
Người viết
Y Jem - Niê
- 20 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 của
các tác giả Hoàng Hòa Bình – Lê Minh Châu – Phan Thanh Hà – Nguyễn Thị
Việt Hà – Nguyễn Thị Hạnh – Trần Hiền Lương – Nguyễn Tuyết Nga – Trần
Thị Tố Oanh – Phạm Thị Thu Phương – Lưu Thu Thủy – Đào Văn Vi. Nhà xuất
bản giáo dục – Năm 2010)
Quyết định số 2994/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt
động giáo dục ở các cấp học.
* Hà Thế Ngữ – Đặng Vũ Hoạt : Giáo dục tập 2 nhà xuất bản giáo dục 1988
* PGS Hà Nhật Thăng (chủ biên) :Tổ chức hoạt động giáo dục nhà xuất bản
giáo dục 1997
* E.I Xec Miaj- cơ : 142 tình huống giáo dục gia đình - nhà xuất bản giáo
dục 1991
* D. Marova – Đ. Mctrây Tsêchs : Giáo dục con trong gia đình không toàn
vẹn
*Sách giáo khoa và sách giáo viên tiếng Êđê
- 21 -
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
CHỦ TỊCH
- 22 -