Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Ảnh hưởng của khẩu phần có bột lá keo giậu và bột lá sắn đến năng suất và chất lượng trứng của vịt Super Meat nuôi tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 68 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐÀM VĂN HÂN
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN CÓ BỘT LÁ KEO GIẬU VÀ BỘT
LÁ SẮN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA VỊT
SUPER MEAT NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015

Footer Page 1 of 126.



Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐÀM VĂN HÂN
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN CÓ BỘT LÁ KEO GIẬU VÀ BỘT
LÁ SẮN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA VỊT
SUPER MEAT NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Thị Bích Ngọc


Thái Nguyên, năm 2015

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, cùng với nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của tận tình của các thầy cô giáo, các cấp lãnh đạo, các cơ
quan trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo hướng dẫn
TS. Hồ Thị Bích Ngọc người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo Khoa chăn nuôi thú y - Trường Đại Học Nông lâm
Thái Nguyên; Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Trung Tâm Nghiên Cứu
và Phát Triển Chăn Nuôi Miền Núi ( đóng tại xã Bình Sơn - Thị xã Sông
Công - Tỉnh Thái Nguyên) – Viện Chăn Nuôi; Cùng gia đình, bạn bè đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015.
Sinh viên

ĐÀM VĂN HÂN

Footer Page 3 of 126.



Header Page 4 of 126.

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 29
Bảng 3.2. Công thức của thức ăn thí nghiệm cho vịt đẻ . ............................... 29
Bảng 3.3 Giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm cho vịt đẻ…………….30
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt thí nghiệm . ........................................ 35
Bảng 4.2. Tỷ lệ đẻ của vịt ở các tuần thí nghiệm . .......................................... 36
Bảng 4.3. Năng suất và sản lượng trứng của vịt thí nghiệm ........................... 39
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu lý học của trứng. .................................................... 41
Bảng. 4.5. Tỷ lệ trứng có phôi ở các giai đoạn thí nghiệm ............................. 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ trứng nở/trứng có phôi ở các giai đoạn thí nghiệm .............. 45
Bảng 4.7. Tỷ lệ vịt con loại I/số vịt con nở ra ở các giai đoạn thí nghiệm ...............42
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng và 10 trứng giống. .......................... 49
Bảng 4.9. Chi phí thức ăn cho 10 trứng, 10 trứng giống và 1 vịt con loại I ... 51

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Đồ thị tỷ lệ đẻ của vịt Super Meat qua các tuần thí nghiệm. .......... 38
Hình 4.2 Biểu đồ sản lượng trứng và trứng giống của các lô thí nghiệm. ...... 40
Hình 4.3 Biểu đồ tỷ lệ vịt con loại I/trứng ấp của các lô thí nghiệm .............. 48


Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BL

: Bột lá

BLKG

: Bột lá keo giậu

BLS

: Bột lá sắn

CPTĂ

: Chi phí thức ăn

cs

: Cộng sự


ĐC

: Đối chứng

g

: gam

Kg

: kilogam

KPCS

: Khẩu phần cơ sở

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

TB

: Trung bình

TN

:Thí nghiệm

TN1


: Thí nghiệm 1

TN2

: Thí nghiệm 2
VCK

Footer Page 6 of 126.

: Vật chất khô


Header Page 7 of 126.

v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.1. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Một số đặc điểm sinh vật học của cây keo giậu và cây sắn .................. 3
2.1.2 . Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của vịt ....................................... 15
2.1.3. Tiêu tốn thức ăn/đơn vị sản phẩm ......................................................... 22
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 28
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm. ....................................................... 28
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. .................................................. 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Tỷ lệ nuôi sống ......................................................................................... 35
4.2. Ảnh hưởng của bột lá keo giậu và bột lá sắn đến năng suất trứng .......... 36
4.2.1. Tỷ lệ đẻ của vịt qua các tuần tuổi.......................................................... 36

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

vi

4.2.2. Năng suất và sản lượng trứng của vịt thí nghiệm ................................. 38
4.3. Ảnh hưởng của BLKG và BLS đến một số chi tiêu lý học của trứng ..... 41
4.4. Ảnh hưởng của BLKG và BLS đến chất lượng trứng giống. .................. 43
4.4.1. Tỷ lệ trứng có phôi. ............................................................................... 43
4.4.2. Tỷ lệ ấp nở............................................................................................. 44
4.4.3. Tỷ lệ vịt con loại I ................................................................................. 46
4.5. Tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn cho sản xuất trứng và vịt con loại I ....... 48
4.5.1. Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng ...................................................... 48
4.5.2. Chi phí sản xuất trứng và 1 vịt con loại I. ............................................. 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52

5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 52
PHỤ LỤC

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi sạch, an toàn đang trở thành vấn
đề cấp thiết của cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Để thực hiện
được mục tiêu của chăn nuôi sạch, an toàn, người ta thực hiện đồng bộ nhiều
biện pháp như: con giống, chuồng trại, phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi
trường và thức ăn dinh dưỡng,… Hiện nay tình hình ô nhiễm môi trường gia
tăng, các sản phẩm động vật và sản phẩm tổng hợp nhìn chung đều chịu sự
ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, nhất là việc tồn dư kháng sinh, hormone,
kim loại nặng và kim loại độc. Vì vậy, việc sử dụng nguyên liệu sạch có
nguồn gốc từ tự nhiên như các loại bột lá thực vật để chăn nuôi là một trong
các giải pháp góp phần cung cấp cho thị trường những sản phẩm sạch có lợi
cho sức khỏe con người.
Keo giậu và cây sắn là loại cây thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, ít sâu
bệnh, có khả năng thích ứng rộng, chịu được khô hạn và ngập úng tạm thời,
thích hợp với đất nghèo dinh dưỡng và chua, dễ nhân giống. Các loại cây này
được sử dụng làm nguồn thức ăn cho gia súc chất lượng cao do giàu protein
và carotenoid. Ngoài ra, nó còn được trồng để làm cây bóng mát cho các khu

chuồng trại cũng như các công trình khác và che phủ đất và chống xói mòn.
Đối với trâu bò, lợn bột lá thực vật được sử dụng cho những đối tượng này.
Tuy nhiên, các nghiên cứu bổ sung bột lá cây keo giậu và bột lá sắn cho cho
thủy cầm nuôi trong điều kiện nông hộ chưa nhiều. Xuất phát từ thực tiễn trên
chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của khẩu phần có bột lá keo giậu và
bột lá sắn đến năng suất và chất lượng trứng của vịt Super Meat nuôi tại
Thái Nguyên”.

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

2

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được ảnh hưởng của các tỷ lệ bột lá cây keo giậu và lá sắn
đến năng suất và chất lượng trứng của vịt Super Meat.
- Xác định được tỷ lệ bổ sung bột lá cây keo giậu và lá sắn thích hợp vào
khẩu phần ăn của vịt Super Meat đẻ trứng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào nguồn tư liệu về sử dụng
bột lá keo giậu và lá sắn trong chăn nuôi vịt đẻ trứng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra mức sử dụng bột keo giậu và lá sắn thích
hợp trong khẩu phần ăn cho vịt đẻ trứng, nhằm nâng cao khả năng sinh sản và
hạ giá thành sản phẩm.

Footer Page 10 of 126.



Header Page 11 of 126.

3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh vật học, giá trị dinh dưỡng của cây keo giậu và cây
sắn.
2.1.1.1. Cây keo giậu
- Nguồn gốc và phân bố.
Keo giậu là một cây thuộc bộ họ đậu, sống ở vùng nhiệt đới, có tên khoa
học là Leucaena leucocephala (Lam) de - Wit. Tên gọi “Leucaena” là danh
pháp quốc tế gọi chung cho loài cây này. Ngoài ra, keo giậu còn có các tên
khác như: Leucaena Glauca (Wind) Benth, Mimosa leucocephala Lam,
Mimosa glauca( L.), Acacia glauca (L.) Moenth. Ở các quốc gia khác nhau,
keo giậu còn có các tên khác nhau như Philippine gọi là Ipil - ipil; Ấn Độ gọi
là Kubabul hoặc Subabul…
Keo giậu được xác định có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Mexico. Phần lớn
các vùng đất này có độ cao trung bình dưới 1500m so với mặt biển, đất nửa
khô hạn, hơi kiềm hay acid nhẹ. Trong những năm 70 của thế kỷ XX, các
nước Ấn Độ, Inđonexia, Philippin, Thái Lan đã trồng nhiều keo giậu và sử
dụng chúng như một nguồn thức ăn trong chăn nuôi.
Ở Việt Nam, keo giậu được phân bố ở khắp nơi trên đất trung du và đồng
bằng từ Bắc vào Nam, tỉnh nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở thành cây
mọc tự nhiên ở một số địa phương (Nguyễn Đăng Khôi, 1979 [9]). Ở các địa
phương khác nhau, keo giậu cũng có các tên khác nhau. Miền Bắc gọi là keo
giậu; Miền Trung gọi là Táo nhơn; Miền Nam gọi là Bình linh.

- Phân loại:
Keo giậu thuộc giới thực vật (Botany), ngành

thực vật có hoa

(Flowering Botany), lớp 2 lá mầm (Dicotyledom), bộ đậu (Leguminosales), họ

Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

4

trinh nữ (Mimosacea), chi Leucaena, Loài Leucaena leucocephala là quan
trọng nhất. Đến nay người ta đã phát hiện thấy có trên 18.000 giống. Các loài
keo giậu khác nhau có sự khác nhau về độ cao, hình dáng, tuổi thành thục,
sức sống và năng suất. Sự khác nhau này phản ánh tính không đồng nhất về
kiểu gen giữa các loài keo giậu. Người ta chia keo giậu thành 3 kiểu chính:
Kiểu keo giậu Hawaii, Kiểu keo giậu Salvado, Kiểu keo giậu Peru.
- Đặc tính sinh học của keo giậu :
Keo giậu là một loài cây có biên độ sinh thái rộng, thích ứng với kiểu
vùng khí hậu nhiệt đới, có khả năng kết hợp với các loài vi khuẩn Rhizobium
và nấm Mycorrhiza cộng sinh nên có thể chịu hạn, sử dụng có hiệu quả nước
và muối khoáng nằm sâu trong đất, cũng như nitơ trong không khí để tạo ra
bộ lá giầu protein, vitamin, khoáng vi lượng. Những vi khuẩn Rhizobium này
có khả năng hấp thu một số lượng lớn nitơ hoặc hợp chất vô cơ chứa nitơ.
Hầu hết nitơ được cố định trong rễ cây đều tìm thấy trong lá và hạt của cây.
Do sự giầu có về protein mà keo giậu có thể sử dụng như một nguồn phân
hữu cơ có thể cải tạo và tăng độ phì nhiêu trong đất.

Ngoài ra, lá và hạt keo giậu còn được sử dụng như một nguồn thức ăn
cho động vật và hạt keo giậu còn được sử dụng như một nguồn thức ăn
protein cho con người, như ở Trung Mỹ, Inđonexia và Thái Lan.
- Thành phần hóa học và các yếu tố ảnh hưởng tới thành phần hoá học
của keo giậu:
+ Protein
Hàm lượng protein thô trung bình trong BLKG biến động từ 24,0 34,4%, trong hỗn hợp cành và lá từ 10 - 30% VCK. Như vậy, hàm lượng
protein trong BLKG là khá cao và có thể so sánh với bột cỏ Medi (là một cây
họ đậu có hàm lượng protein cao (Garcia và cs, 1996 [33]). Hàm lượng
protein có trong lá keo giậu cao và chúng cũng biến động giữa các phần của

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

5

cây. Lá non của keo giậu chứa nhiều protein và có khả năng tiêu hóa cao, lá ở
đỉnh ngọn có hàm lượng protein cao nhất từ 28,4 - 30,0% VCK.
Hàm lượng protein của keo giậu cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
giai đoạn sinh trưởng của cây, khoảng cách giữa các lần thu hoạch, giảm theo
tuổi của cây, khác nhau giữa các vị trí khác nhau trên cây.
El - Ashry và cs (1993) [31] cho biết, hàm lượng protein của lá đạt mức
cao nhất ở giai đoạn đầu sinh trưởng và nó giảm dần với tuổi của cây.
Gupta và cs (1986) [36] khi nghiên cứu hàm lượng protein 9 loài keo
giậu cho biết, hàm lượng protein trong lá của giống K454, loài L.Diversifolia
là cao nhất (15,65% VCK ).
D’Mello và Frasar (1981) [29] đã quan sát thấy, hàm lượng protein thô
của các mẫu BLKG thu hoạch tại Thái Lan (Châu Á) thấp hơn so với mẫu

BLKG thu hoạch tại Malawi (Châu Phi).
Mùa vụ là một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng protein thô trong hỗn
hợp thân, cành, lá của keo giậu. Hàm lượng protein thô trong hỗn hợp thân
cành lá được thu hoạch vào tháng 2, 3, 4, 5, 6 trong năm lần lượt là: 34,2;
25,8; 20,5; 19,4; 20,5% VCK.
Phương pháp chế biến cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng
protein của keo giậu. D’Mello và Fraser (1981) [29] nhận thấy, hàm lượng
protein thô của BLKG thu hoạch tại Malawi được chế biến bằng phương pháp
phơi khô dưới ánh nắng mặt trời cao hơn hàm lượng protein thô của BLKG
chế biến bằng phương pháp sấy khô trong lò sấy ở nhiệt độ cao (29,41 so với
28,13% VCK).
Người ta nhận thấy, protein của lá và hạt keo giậu khá giầu các acid amin
không thay thế như isoleucine, leucine, phenylalanine và histidine, còn hàm
lượng lysine và methionine ở mức tương đối thấp so với một số loại thức ăn của
động vật. Các acid amin chứa lưu huỳnh trong lá và hạt keo giậu ở mức thấp

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

6

nhưng động vật nhai lại có khả năng tự tổng hợp những acid amin này, còn đối
với động vật dạ dày đơn và gia cầm thì sự thiếu hụt các acid amin chứa lưu huỳnh
phải bổ sung chúng vào trong khẩu phần (Garcia và cs, 1996 [33]).
+ Các chất khoáng
Keo giậu là loài cây giàu các chất khoáng đặc biệt là trong thân và lá,
hàm lượng các chất khoáng là khá cao và có nhiều biến động, nó phụ thuộc
vào các loài keo giậu và ngay trong cùng một loài cũng có sự biến động giữa

các giống, các phần và các giai đoạn sinh trưởng của cây, mùa vụ, giai đoạn
thu hoạch, vị trí địa lý và hàm lượng khoáng có trong đất nơi cây sinh sống.
Garcia và cs (1996) [33] đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của 65 báo cáo
khoa học cho biết, hàm lượng trung bình các chất khoáng có trong keo giậu
như sau: canxi là 1,80% (biến động từ 0,88 - 2,90%); phốt pho là 0,26% (biến
động 0,14 - 1,38%); lưu huỳnh là 0,22% (biến động 0,14 - 0,29%); magie là
0,33% (biến động từ 0,17 - 0,48%); natri là 1,34% (biến động 0,22 - 2,66%);
kali là 1,45% (biến động từ 0,79 - 2,11%).
El - Ashry và cs (1993) [31] cũng cho biết, hàm lượng khoáng tổng số
tăng lên với tuổi của cây, hàm lượng canxi, kali và magie tăng lên dần dần với
sự tăng lên của tuổi cây, trong khi đó hàm lượng phốt pho, sắt, kẽm, mangan
lại giảm đi khi tuổi của cây tăng lên.
Các kết quả nghiên cứu khác cũng cho biết, hàm lượng khoáng tổng số
của keo giậu biến đổi qua các tháng thu hoạch (từ tháng 2 đến tháng 6) lần
lượt là: 8,6; 6,3; 5,5; và 6,1% VCK.
+ Các chất sắc tố và caroten
Keo giậu là một loài cây giầu chất sắc tố mà chủ yếu là caroten và
xanthophull. Caroten là tiền vitamin A và hiệu suất chuyển hóa thành vitamin
A giữa các loài là khác nhau. BLKG chứa nhiều xanthophyll mà đó là nguồn
cung cấp các chất sắc tố cho động vật, nó có thể được dự trữ trong các mô cơ,

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

7

da và lòng đỏ trứng gia cầm. Người ta đã chứng minh được rằng, xanthophyll
được dự trữ trong da, cơ và lòng đỏ trứng gia cầm có nguồn gốc từ thức ăn vì

gia cầm không có khả năng tự tổng hợp nên sắc tố này. Mầu đỏ của lòng đỏ
trứng gà và mầu vàng của da gà là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng sản phẩm của gia cầm.
Theo Wood và cs (1983) [43] hàm lượng caroten đạt ở mức cao trong
BLKG được thu hoạch ở Malawi được chế biến bằng phương pháp phơi khô
dưới ánh nắng mặt trời có thể chứa tới 480mg caroten và 932mg
xanthophyll/kg VCK.
Hàm lượng caroten và xanthophyll trong VCK phụ thuộc khá nhiều vào
phương pháp chế biến và bảo tồn sản phẩm keo giậu. Các chất sắc tố
và caroten dễ dàng bị phân hủy bởi nhiệt độ cao, như sấy khô trong lò sấy
hoặc phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Thời gian bảo quản càng dài thì hàm
lượng caroten và xanthophyll càng giảm.
D’Mello và Acamovic (1989) [30] cho biết, hàm lượng caroten trong
BLKG giảm từ 19 - 40mg/kg/tháng và hàm lượng xanthophyll giảm từ 29 - 53
mg/kg/tháng. Nếu phơi BLKG dưới ánh nắng mặt trời thì các carotenoid bền
hơn so với sấy khô trong lò sấy.
Wood và cs (1983) [43] cho biết, việc viên thành hạt và bổ sung thêm
các chất chống oxy hóa như ethoxyquin vào BLKG có tác dụng làm chậm lại
sự suy giảm hàm lượng caroteniod của BLKG trong thời gian bảo quản hoặc
trong quá trình chế biến.
+ Chất xơ
Keo giậu có hàm lượng chất xơ khá cao so với các loại thức ăn ngũ cốc
khác nhưng lại thấp hơn nhiều so với các loại thức ăn xanh khác. Do hàm
lượng chất xơ cao nên đã hạn chế tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng có trong
keo giậu, đặc biệt là đối với động vật dạ dày đơn và gia cầm. Hàm lượng chất

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.


8

xơ trong keo giậu cũng thay đổi theo giống và các phần khác nhau của cây,
ngay trong cùng một loài hàm lượng chất xơ cũng khác nhau.
Garcia và cs (1996) [33] cho biết, hàm lượng chất xơ thô trong hỗn hợp
cành, lá keo giậu trung bình là 35% (biến động từ 32 - 38% VCK), trong
BLKG là 19,2% VCK (biến động từ 18,0 - 20,4% VCK).
- Độc tố của keo giậu và phương pháp loại bỏ, hạn chế độc tính của độc tố.
Ngoài các chất dinh dưỡng, keo giậu có hạn chế do có các độc tố như:
mimosin, tanin, antitrysin, gôm galactan, falavon, hemagglutinin... làm ảnh
hưởng tới sức khỏe và sinh trưởng của động vật. Trong đó đáng chú ý nhất là
độc tố mimosin, nó có hàm lượng cao trong trong keo giậu và độc tính mạnh
hơn các chất khác.
+ Mimosin:
Mimosin là một axit amin phi protein có trong thành phần của cây keo
giậu, hàm lượng mimosin biến động giữa các loài, giống, tuổi, các phần khác
nhau của cây, khoảng cách thu hoạch và phương pháp chế biến.
Trong hỗn hợp thân lá là 2,4 %; trong bột lá 4,3 % VCK (Garia và cs,
1996 [33]).
Mimosin là tác nhân gây ra các hội chứng độc như: chứng rụng lông,
chán ăn, tiết nước bọt quá mức, sưng tuyến giáp trạng, sinh trưởng chậm và
làm giảm khả năng sinh sản khi khẩu phần chứa quá nhiều.
+ Các phương pháp hạn chế và loại bỏ các chất độc của keo giậu.
Mimosin dễ dàng bị phá hủy bởi các yếu tố lý, hóa học và vi sinh vật.
Trong tự nhiên nó có thể bị phá hủy bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao và
một số vi sinh vật. Có rất nhiều phương pháp hạn chế và loại bỏ độc tính của
mimosin, một số phương pháp thường được sử dụng như sau:
• Phương pháp sấy khô và phơi dưới ánh nắng mặt trời và ngâm keo giậu
trong nước.


Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

9

• Sử dụng một số hóa chất: dung dịch ure, natri bicacbonat, axetat natri.
• Ủ xanh.
- Phương pháp chế biến bột lá keo giậu
Phơi dưới ánh nắng mặt trời: Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến
mà giá thành lại thấp, nhưng lại làm hao hụt nhiều dinh dưỡng.
Sấy nhanh ở nhiệt độ cao: Đưa nguyên liệu vào buồng sấy có nhiệt độ
từ 800 - 1000 °C trong thời gian ngắn. Đây là phương pháp làm khô nguyên
liệu rất nhanh, hao hụt dinh dưỡng ít nhưng giá thành cao và tốn nhiều nhiên
liệu vì thế mà phương pháp này ít được áp dụng. Người ta có thể kết hợp giữa
phương pháp sấy và phơi nhằm hạ giá thành và giảm hao hụt dinh dưỡng.
Sấy lạnh và thông thoáng: Phương pháp này làm thay đổi trạng thái cân
bằng độ ẩm ở bề mặt nguyên liệu bằng cách lưu thông không khí trong buồng
sấy. Phương pháp này tốn ít năng lượng nhưng thời gian sấy kéo dài và
nguyên liệu không khô đến độ ẩm cần thiết (< 13,5 %).
Sấy bằng năng lượng mặt trời: Đây là hệ thống thu nhiệt do bức xạ mặt
trời và dùng hệ thống thông gió đưa khí nóng vào buồng sấy, tránh ánh sáng
chiếu trực tiếp vào nguyên liệu. Phương pháp này làm giảm hao hụt vitamin
và dinh dưỡng.
2.1.1.2. Cây sắn
Cây sắn có tên khoa học là Manihot Esculenta Crantz, thuộc giới Plantae,
bộ malpighiales, họ cây thầu dầu Euphorbiaceae, phân họ Crtonoideae, chi
Malihot, loài M. Esculenta. Ở một số nước, cây sắn còn có tên gọi khác là

Casava, Manioc, Tapioca Plant, Maniva Casava, Manlioke, Yeueca Brava,... Ở
Việt Nam cây sắn còn có các tên gọi khác như khoai mì, cây củ mì, sắn tầu,...
- Nguồn gốc và phân bố.
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới thấp. Theo Jalaludin S, (1977)
[37] cây sắn được bắt nguồn từ 4 trung tâm lớn, đó là: (1) Guatemala, (2)

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

10

Mexico, (3) Đông Brazil và Bolivia, (4) Tây Bắc Argentina và dọc theo bờ
biển vùng Sarana của miền Tây Bắc thuộc Nam Mỹ. Dựa trên nghiên cứu tài
liệu khảo cổ học của Colombia, Venezuala, người ta chứng minh rằng cây sắn
đã được trồng cách đây khoảng 3000 - 7000 năm (Trần Ngọc Ngoạn, 1990)
[13]. Cây sắn được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18, (Phạm Văn
Biên, Hoàng Kim, 1991) [1]. Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và
năm trồng đầu tiên.
- Năng suất chất xanh
Ở Việt Nam, sắn là một cây trồng có tiềm năng cho việc sản xuất bột lá
thực vật. Diện tích trồng sắn ở nước ta vào khoảng 560.000 ha ( năm 2011),
chỉ riêng tận thu ngọn, lá khi thu củ sắn cũng có thể sản xuất được gần 1 triệu
tấn bột lá. Việc trồng sắn thu lá cũng có nhiều hứa hẹn, có thể thu được 30 tấn
lá tươi và sản xuất được trên dưới 8 tấn bột lá/ha/năm.
Wanapat (1997) [42] cho biết trồng sắn lấy lá với mật độ dầy và thu
hoạch lần đầu sau khi trồng 3 tháng, còn thu các lần tiếp theo là 2 tháng/lần
thì sản lượng vật chất khô có thể đạt 12,6 tấn/ha/năm.
Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy sản lượng đạt từ 6,94 đến 8,85 tấn

lá tươi/ha/năm và không có sự sai khác thống kê có ý nghĩa giữa sản lượng lá
tươi được trồng với mật độ khác nhau.
Ở Việt Nam, theo dõi năng suất lá sắn trong hai năm (2009 - 2010) ở
những khoảng cách trồng khác nhau; (1,0 m x 0,4 m), (0,8 m x 0,4 m) và (0,6
m x 0,4 m). Mỗi năm thu hoạch được 3 lứa, năng suất lá sắn tươi đạt trung
bình 41,11 - 52,66 tạ/ha/lứa. Còn theo dõi năng suất lá sắn khi bón các mức
phân đạm khác nhau, mỗi năm thu hoạch 3 lứa, năng suất trung bình/lứa/2
năm (tính chung cho cả 3 lứa cắt trong 2 năm) đạt từ 34,55 đến 54,95
tạ/ha/lứa (Trần Thị Hoan 2012) [6].

Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

11

- Thành phần hóa học của lá sắn.
Sắn là loại cây thức ăn gia súc có giá trị; ngoài sản phẩm khai thác
chính là củ sắn thì phụ phẩm ngọn, lá sắn cũng là nguồn thức ăn thô xanh giàu
dinh dưỡng cho gia súc và có sản lượng khá lớn. Thành phần hóa học của lá
sắn tươi giống như một số loại rau xanh giàu dinh dưỡng khác, đặc biệt là
hàm lượng protein và caroten chiếm tỷ lệ khá cao. Theo Dương Thanh Liêm
(1999) [11], Nguyễn Thị Hoa Lý (2008) [12], hàm lượng protein thô trong
VCK của lá sắn tương đối cao, dao động từ 20 - 34,7 %. Từ Quang Hiển và
Phạm Sỹ Tiệp (1998) [5] cho biết: protein trong lá của các giống sắn bản địa
của Việt Nam dao động từ 24,06 - 29,80 % trong VCK. Lá của các giống sắn
có hàm lượng protein cao trong nước ta là sắn Xanh Vĩnh Phú, sắn Dù, Sắn
Chuối Trắng, KM 60, Chuối đỏ. Liu và Zhuang (2000) [38] cho biết bột lá sắn
có hàm lượng protein là 25,0 %, còn chế biến sắn cả cuống thì hàm lượng

protein giảm xuống còn 20,30 % VCK. Lá sắn vào thời điểm thu khác nhau
thì hàm lượng protein cũng khác nhau. Tác giả còn cho biết protein trong lá
sắn cao hơn các loại cây thức ăn khác (protein trong VCK của hòa thảo là
12,60 %: ngô 11,90 %) nhưng thấp hơn đỗ tương (45,70 %). Theo Phạm Sỹ
Tiệp (1999) [17], thì hàm lượng axit amin trong lá sắn cao hơn củ sắn và cân
đối so với trứng gà, tuy nhiên hàm lượng methionin và histidin trong lá sắn
thấp, tương ứng là 1,99 và 1,14 %. Hàm lượng lysin trong protein của lá sắn
tương đối cao (5,68 %) đáp ứng đầy đủ nhu cầu lysin của gia súc, gia cầm.
Eruvbetine và cs (2003) [32] cho biết methionin là yếu tố hạn chế của bột
lá sắn, trong khi đó hàm lượng lysin và arginin trong protein của lá sắn lại
tương đối cao, tương ứng 4,45 và 4,35 g/100g, nếu được bổ sung methionin sẽ
làm cân đối hàm lượng axit amin và làm tăng tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn.
Thành phần khoáng đa lượng và vi lượng trong bột lá sắn tương đối cao, đặc

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

12

biệt hàm lượng Fe và Mn rất cao, tương ứng là 344,0 - 655,2 mg trong 1kg
chất khô.
Hàm lượng vitamin trong lá sắn cũng cao. Theo Hoài Vũ (1980) [26] thì
hàm lượng vitamin B1 là 0,25 mg/100g, B2 là 0,66 mg/100g. Đặc biệt,
vitamin C trong lá sắn có tới 2,95 mg/100g. Bột lá sắn giàu carotenoid,
xanthophyll, là nguồn bổ sung sắc chất cho gia súc, gia cầm. Theo Từ Quang
Hiển (1983) [4], trong bột lá sắn khô có chứa tới 66,7 mg caroten/100g VCK.
Còn theo Hoài Vũ (1980) [28] thì hàm lượng caroten trong lá sắn nói chung
cao hơn so với củ. Dương Thanh Liêm và cs (1999) [11] cho biết tỷ lệ caroten

trong bột lá sắn phụ thuộc vào quá trình chế biến, sấy ở nhiệt độ 1000°C giữ
được caroten cao nhất là 351 mg/kg.
- Độc tố HCN trong sắn và phương pháp khử độc tố HCN
+ Độc tố HCN
Ngoài các giá trị dinh dưỡng, thì yếu tố hạn chế sử dụng các sản phẩm
từ sắn như củ, lá làm lương thực cho con người và thức ăn cho gia súc là
trong sắn có chứa một lượng độc tố HCN đáng kể. Giống sắn khác nhau thì
lượng độc tố trong nó không giống nhau. Lượng HCN ở lá non nhiều hơn lá
già; phần củ thì cao nhất ở phần vỏ thịt, sau đó là 2 phần đầu củ và lõi sắn: ở
thân thì thân già nhiều hơn thân non. Ở mỗi phần thân, lá, củ của cây sắn thì
hàm lượng HCN có tỷ lệ rất khác nhau, nhưng HCN tập chung chủ yếu ở
phần củ, căn cứ vào đây mà phân chia làm 2 loại sắn: sắn ngọt và sắn đắng.
Giống sắn ngọt có từ 30 - 80 ppm HCN trong chất tươi, giống sắn đắng có từ
80 - 400 ppm HCN trong chất tươi (Trần Ngọc Ngoạn (2007) [14].
+ Phương pháp khử độc tố HCN trong sắn.
Để sử dụng sắn cho gia súc, gia cầm với tỷ lệ cao trong khẩu phần thì
cần phải nghiên cứu để tìm ra các biện pháp làm giảm được tối đa lượng độc
tố trong sắn, nhưng lại bảo tồn được các thành phần dinh dưỡng, tăng khẩu vị,

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

13

dễ tiêu hóa, hấp thu, giá thành rẻ, dễ làm và dễ bảo quản. Theo Gomez G
(1983) [34] việc loại bỏ độc tố HCN trong củ và lá sắn thường áp dụng theo
nguyên tắc sau: Loại bỏ trực tiếp cyanogen glucocid bằng cách hòa tan trong
nước. Vì cyanogen glucocid sản sinh ra HCN, chất này bị loại bỏ thì HCN

cũng bị loại bỏ. Làm phân giải cyanogen glucocid thành aceton và HCN, sau
đó dùng nhiệt làm bốc hơi HCN hoặc dùng nước làm rửa trôi HCN. Làm phá
hủy hoặc ức chế enzym linamariaza và glucocidaza. Các enzym này không
hoạt động thì cyanogen glucocid không thể phân hủy thành aceton và HCN.
Cơ chế thứ nhất chắc chắn dễ thực hiện và có hiệu quả vì glucosid dễ hòa tan
trong nước.
Nguyên tắc này được sử dụng nhiều trong các phương pháp như ngâm
sắn: Sắn cả củ, hoặc thái lát được ngâm 5 - 7 ngày trong nước chảy hoặc nước
đọng, sau đó lọc lấy tinh bột. Như vậy, một phần lớn glucosid bị loại bỏ theo
dòng nước. Cơ chế thứ hai được áp dụng vào các phương pháp chế biến như:
Thái lát phơi khô, băm nhỏ (lá sắn) phơi khô, thái lát xử lý bề mặt lát cắt bằng
ngâm nước (nước lã, nước vôi, nước muối, axit HCl, axit axetic,...) sắn sợi
(nạo), làm sắn hạt, làm bột sắn thô, chế biến tinh bột sắn, ủ chua (lá sắn), ủ
tươi củ sắn và lên men vi sinh vật cho bột sắn.
Sự phân hủy các glucosid nhờ tác động của enzym được dễ dàng thêm khi
người ta nghiền tế bào hoặc để cho tế bào tự tiêu do đó glucosid và enzym tiếp
xúc với nhau. Nghiền hay nói đúng hơn mài sát củ sắn được thực hiện không
những phổ biến trong nhân dân mà còn được thực hiện với quy mô công nghiệp.
Trường hợp này không chỉ có sự phân hủy các glucosid và loại bỏ HCN bằng
nước rửa, mà nước còn cuốn theo các glucosid chưa bị phân hủy. Phương pháp
chế biến đơn giản dễ làm và cổ điển nhất đó là thái lát phơi khô.
Việc phơi sắn củ đã thái lát hoặc phơi héo lá cùng với những sự thay đổi
tế bào (về hình thái, cấu trúc và sinh hóa) đồng thời cũng chính là quá trình

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

14


thực hiện sự tiếp xúc giữa glucosid và enzym và kết quả là HCN tự do được
giải phóng và bay hơi ( Nguyễn Phước Tương và cs, 1996 [26]). Phương pháp
luộc lá sắn làm giảm đáng kể hàm lượng HCN, trong lá sắn luộc hàm lượng
HCN chỉ còn khoảng 1 - 5 mg.
Tuy nhiên theo các tác giả trên thì biện pháp phơi khô lá sắn và nghiền
thành bột là tốt nhất.Trong lá sắn phơi khô, chỉ còn chứa 1 - 2 mg % HCN.
Sau khi nghiền thành bột thì hàm lượng HCN lại giảm đi rất nhiều và nếu cất
giữ cẩn thận sau 4 - 5 tháng vẫn còn chất lượng tốt. Lượng bột lá sắn gia súc,
gia cầm ăn được gấp 3 - 4 lần so với số lượng chúng ăn được ở dạng lá tươi,
luộc hoặc muối dưa. Ngoài các phương pháp chế biến trên còn có một số
phương pháp tích cực để khử độc tố HCN như sấy khô bằng lò sấy điện 70 80°C, hoặc sấy bằng lò sấy thủ công, trong quá trình sấy glucosid bị thủy
phân thành dạng HCN tự do, sau đó bị bốc hơi cùng với nước trong sản phẩm.
- Phương pháp chế biến bột lá sắn
Có nhiều phương pháp chế biến bột lá sắn như phơi khô dưới ánh nắng
mặt trời và phương pháp sấy khô rồi nghiền thành bột.
Phương pháp phơi khô dưới ánh nắng mặt trời:
Theo Dương Thanh Liêm và cs (1999) [11] thì phương pháp chế biến bột
lá sắn bằng phương pháp này như sau: Lá sắn đến tuổi thu hoạch thích hợp
được thu gom, cắt, hái và loại bỏ hết cuống lá, phơi dưới ánh nắng mặt trời
cho đến khi khô giòn. Sau khi phơi khô giòn thì lá sắn được đưa vào nghiền
nhỏ thành bột, trải mỏng bột lá cho bay hơi nước và HCN. Cho bột lá sắn vào
bao nhưng để hở miệng túi sau 2 tuần mới đóng gói để trong thời gian này
HCN tiếp tục thoát ra ngoài. Phương pháp sấy khô bằng nhiệt độ của hệ thống
sấy nhiệt: Cũng theo Dương Thanh Liêm và cs (1999) [11] thì chế biến bột lá
sắn bằng phương pháp này như sau: thu gom lá sắn và loại bỏ hết cuống, phơi
héo một ngày tại ruộng cho giảm bớt nước, sau đó đưa vào hệ thống sấy ở

Footer Page 22 of 126.



Header Page 23 of 126.

15

nhiệt độ 60 - 100°C cho khô giòn, sau đó nghiền nhỏ thành bột. Đưa vào bảo
quản và đóng gói như phương pháp trên.
Sau khi chế biến, bột lá sắn được bổ sung vào khẩu phần ăn cho gia súc,
gia cầm hoặc lưu trữ trong các túi nilon để côn trùng và nấm, mối sẽ không
tấn công được. Trước khi đưa bột lá sắn vào sử dụng cần kiểm tra đánh giá
chất lượng, bằng phương pháp trực quan qua mầu sắc của bột lá sắn: Bột lá có
màu xanh nhạt, giống với màu xanh của lá sắn và không có mùi mốc, không
lẫn cành, cuống lá và tạp chất, tỷ lệ nước trong bột lá sắn nhỏ hơn hoặc bằng
10 %. Đối với từng loại vật nuôi khác nhau mà bổ sung các chế phẩm từ cây
sắn vào thức ăn hỗn hợp với tỷ lệ khác nhau.
2.1.2 . Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của vịt
Khả năng sinh sản của thuỷ cầm được thể hiện thông qua các tính trạng
số lượng như tuổi đẻ, năng suất trứng, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ trứng có phôi.
2.1.2.1. Tuổi đẻ
Sự thành thục về tính là thời điểm các cơ quan sinh dục đã phát triển và
hoàn chỉnh.
Độ thành thục sinh dục của con mái được xác định qua tuổi đẻ quả trứng
đầu tiên, tuổi đẻ này được tính toán dựa trên số liệu của từng cá thể vịt, do
vậy mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng, biết được những vịt
đẻ sớm hay muộn. Đối với những đàn không theo dõi cá thể thì tuổi thành
thục về tính được tính khi toàn bộ đàn có tỷ lệ đẻ 5%, nhược điểm của
phương pháp này là không biết được tuổi đẻ chính xác của từng cá thể.
Tuổi đẻ của vịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, hướng sản xuất,
chế độ dinh dưỡng, thời gian thay thế đàn trong năm, phương thức nuôi... Các
giống vịt hướng trứng có tuổi đẻ sớm hơn các giống vịt hướng thịt.

Theo Nguyễn Đức Trọng và cs (2007) [22] vịt CV. Super M2 khi nhập
về Việt Nam được nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên có tuổi đẻ ở

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

16

thế hệ xuất phát là 161 ngày ở dòng trống và 140 ngày ở dòng mái, thế hệ 1
dòng trống là 199 ngày và dòng mái là 180 ngày, trung bình tuổi đẻ ở 2 thế hệ
tương đương so với tiêu chuẩn của hãng Cherry Valley.
Thời gian thay thế và ấp nở khác nhau trong năm cũng ảnh hưởng đến
tuổi đẻ của vịt. Theo Nguyễn Đức Trọng (2005) [21] nghiên cứu trên vịt CV.
Super M khi thay thế đàn ở các mùa khác nhau trong năm thì tuổi đẻ của vịt là
khác nhau.
Tuổi đẻ của vịt dòng trống và dòng mái khi thay thế đàn vào vụ đông
xuân tương ứng là 175 và 160 ngày, khi thay thế đàn vào vụ xuân hè thì tuổi
đẻ tương ứng là 187 ngày và 165 ngày.
Phương thức nuôi có ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi đẻ của vịt. Kết quả
nghiên cứu trên vịt CV. Super M khi nuôi theo 2 phương thức là nuôi khô
không có nước bơi lội và nuôi có nước bơi lội cho thấy: Tuổi đẻ của vịt dòng
ông và dòng bà ở phương thức nuôi khô là 178 và 164 ngày, trong khi đó ở
phương thức nuôi nước tuổi đẻ tương ứng là 190 và 169 ngày (Nguyễn Đức
Trọng, 2005) [21]. Dương Xuân Tuyển và cs (2008) [25] khi nghiên cứu ảnh
hưởng của phương thức nuôi khô và phương thức nuôi có nước đối với khả
năng sinh sản của vịt CV. Super M cho thấy có sự khác nhau về tuổi đẻ của
vịt được nuôi theo 2 phương thức khác nhau, vịt nuôi theo phương thức nuôi
khô tuổi đẻ là 161 ngày sớm hơn so với vịt nuôi nước (182 ngày) là 21 ngày.

2.1.2.2. Năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng đẻ ra của gia cầm trong một khoảng
thời gian nhất định, đây là một trong những chỉ tiêu sản xuất quan trọng nhất
của gia cầm và là một tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng lớn của các điều
kiện ngoại cảnh, hệ số di truyền của tính trạng này là thấp.
Năng suất trứng phụ thuộc vào giống, dòng, phương thức chăn nuôi
khác nhau và điều kiện địa lý cũng ảnh hưởng đến năng suất trứng, Hoàng

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

17

Văn Tiệu (1993) [18] vịt CV. Super M nuôi công nghiệp tại Trung tâm
Nghiên cứu vịt Đại Xuyên thế hệ xuất phát vịt dòng mái có năng suất trứng
đạt 155,5 quả/mái/40 tuần đẻ và vịt dòng trống đạt 141,6 quả/mái/40 tuần đẻ.
Kết quả trên tương đương với 83,4% so với tiêu chuẩn của giống.
Nguyễn Đức Trọng và cs (2007) [22] vịt CV. Super M2 nuôi tại Trung
tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên qua 2 thế hệ dòng trống có năng suất trứng là
187,49 quả/mái/48 tuần đẻ và vịt dòng mái có năng suất trứng là 200,49
quả/mái/48 tuần đẻ. Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M3 nuôi tại Trạm
Nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình ở dòng trống có năng năng suất trứng đạt
199,22 quả/mái/48 tuần đẻ, dòng mái có năng suất trứng là 223,7 quả/mái/48
tuần đẻ (Phùng Đức Tiến và cs, 2009 [16]). Kết quả nghiên cứu tại Trung tâm
Nghiên cứu vịt Đại Xuyên cũng trên vịt CV. Super M3 ở dòng trống có năng
suất trứng 180,6 quả/mái/48 tuần đẻ và dòng mái là 231,77 quả/mái/48 tuần
đẻ (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2009 [23] ).
Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M khi nuôi theo 2 phương thức

nuôi khô không cần nước bơi lội và nuôi có nước bơi lội cho thấy năng suất
trứng của vịt dòng ông và dòng bà ở phương thức nuôi khô không có nước
bơi lội là 154 và 171 quả/mái/40 tuần đẻ, trong khi đó năng suất trứng của vịt
dòng ông và dòng bà ở phương thức nuôi có nước bơi lội là 164 và 176
quả/mái/40 tuần đẻ (Nguyễn Đức Trọng, 2005 [21] ). Theo Dương Xuân
Tuyển (2008) [25] vịt CV. Super M nuôi theo phương thức nuôi khô không có
nước bơi lội có năng suất trứng đạt 196,4 quả/mái/40 tuần đẻ, trong khi đó vịt
được nuôi theo phương thức nuôi có nước bơi lội năng suất trứng chỉ đạt
139,1 quả/mái/40 tuần đẻ.
Ngoài ra, năng suất trứng của vịt không những phụ thuộc vào yếu tố
giống, dòng mà còn phụ thuộc vào chính bản thân mỗi cá thể (Dương Xuân
Tuyển, 1998 [24] ), bên cạnh đó năng suất trứng trong hai tháng đẻ đầu có

Footer Page 25 of 126.


×