Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.16 KB, 77 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá

Mục lục

Trang

Phần I: thuyết minh
a. quy hoạch chung
Chơng 1: mở đầu
1.1 Sự cần thiết phải thiết kế quy hoạch xây dựng thị xã Sầm Sơn

6

1.2 Các căn cứ lập quy hoạch

8

1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ

8

1.4 Những thuận lợi khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài

9

Chơng 2: đặc điểm tự nhiên và hiên trạng
khu vực nghiên cứu
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý


10

2.1.2 Đặc điểm địa hình

10

2.1.3 Điều kiện địa chất công trình

11

2.1.4 Điều kiện khí hậu

11

2.1.5 Điều kiện thuỷ văn

13

2.1.6 Điều kiện địa chấn

14

2.2 Đặc điểm hiện trạng
2.2.1 Hiện trạng đô thị

14

2.2.2 Tính chất, quy mô dân số và diện tích

14


2.2.3 Đặc điểm kinh tế và xã hội

16

2.2.4 Hiện trạng sử dụng đất

19

2.2.5 Hiện trạng về kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật

22

Chơng 3: Quy hoạch xây dựng khu vực đô thị
3.1 Dự kiến phát triển kinh tế xã hội và phát triển dân số
đến năm 2020
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

28

1


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
3.2 Định hớng phát triển không gian kiến trúc

29


3.3 Quy hoạch xây dựng đợt đầu

42

Chơng 4: công tác chuẩn bị kỹ thuật
và môi trờng
4.1 Đánh giá và lựa chọn đất xây dựng
4.1.1 Đánh giá về địa hình, khí hậu

45

4.1.2 Đánh giá về địa chất công trình, địa chất thuỷ văn

47

4.1.3 Đánh giá về thuỷ văn

47

4.1.4 Lựa chọn khu vực thuận lợi, ít và không thuận lợi
47

cho xây dựng
4.1.5 Những kiến nghị với quy hoạch phát triển không gian ,

48

phân khu chức năng
4.2 Tính toán thuỷ văn- lựa chọn cao độ nền tối thiểu
4.2.1 Tính toán thuỷ văn


49

4.2.2 Xác định cao độ tối thiểu

49

4.3 Quy hoạch chiều cao
4.3.1 Các nguyên tắc thiết kế quy hoạch chiều cao

50

4.3.2 Giải pháp thiết kế

51

4.3.3 Phơng án thiết kế

51

4.4 Tính toán khối lợng công tác đất
52

4.4.1 Phơng pháp tính- công thức tính
4.4.2 Tính toán - thống kê khối lợng
4.4.4 Phơng án điều phối đất

52
56


4.5 Quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nớc
4.5.1 Nguyên tắc lựa chọn hệ thống

56

4.5.2 Nguyên tắc vạch mạng lới

57

4.5.3 Các phơng án vạch mạng lới và công trình đầu mối

58

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

2


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
4.5.4 Tính toán thuỷ lực mạng lới thoát nớc

59

4.5.5 Tính hồ điều hoà

60

4.5.6 Thống kê khối lợng đờng ống khái toán kinh phí


61

b. Quy hoạch chi tiết
chơng 1: giới thiệu chung khu vực thiết kế
1.1 Sự cần thiết đầu t xây dựng

62

1.2 Đặc điểm vị trí địa hình- địa chất khu vực

62

1.3 Những tiêu chí và các yếu tố khống chế của quy hoạch chung
khi nghiên cứu và thực hiện quy hoạch chi tiết

63

1.4 Giới thiêu về quy hoạch mặt bằng

63

Chơng 2: Thiết kế quy hoạch chiều cao
2.1 Giải pháp và phơng án thiết kế- lựa chọn phơng án

64

2.2 Tính toán khối lợng công tác đất- điều phối đất

65


2.3 Khái toán kinh phí

66

chơng 3: thiết kế thoát nớc ma
3.1 Thiết kế mạng lới thoát nớc

66

3.2 Tính toán thủy lực mạng lới

66

3.3 Khái toán kinh phí

66

c: thiết kế kỹ thuật
chơng 1: giới thiệu chung khu vực thiết kế
1.1 Sự cần thiết đâu t xây dựng

67

1.2 Đặc điểm vị trí địa hình- địa chất khu vực

67

1.3 Giới thiệu về quy hoạch mặt bằng


67

Chơng 2: Thiết kế quy hoạch chiều cao
2.1 Giải pháp và phơng án thiết kế- lựa chọn phơng án
2.2 Tính toán khối lợng công tác đất- điều phối đất

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

68
68

3


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
2.3 Khái toán kinh phí

68

chơng 3: thiết kế thoát nớc ma
3.1 Thiết kế mạng lới thoát nớc

68

3.2 Tính toán thủy lực mạng lới

68


3.3 Khái toán kinh phí

68
chơng 4

Đánh giá tác động môi trờng
4.1 Đánh giá hiện trạng môi truờng đô thị
4.1.1 Hiện trạng môi trờng đô thị

69

4.1.2 Đánh giá thực tế

69

4.2 Các tác động do việc giải toả san nền, xây dựng
và các biện pháp khắc phục

74

Phần II: các Bản vẽ
a. quy hoạch chung
1. Sơ đồ liên hệ vùng
2. Bản đồ địa hình và hiện trạng
3. Bản đồ hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
4. Bản đồ định hớng phát triển không gian đến năm 2020
5. Bản đồ quy hoạch hệ thống giao thông và chỉ giới đờng đỏ
6. Bản đồ đánh giá tổng hợp đất xây dựng
7. Bản đồ quy hoạch chiều cao và khối lợng đât
8. Sơ đồ mạng lới thoát nớc ma

B. quy hoạch chi tiết
9. Bản đồ địa hình và hiện trạngtổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
10. Sơ đồ mạng lới thoát nớc ma- tính toán thuỷ lực-

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

4


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
quy hoạch chiều cao khu đất
11. Bản tính toán khối lợng - điều phối
c. thiết kế kỹ thuật
12. Bản đồ địa hình và hiện trạng
13. Bản vẽ quy hoạch không gian kiến trúc
14. Bản vẽ quy hoạch chiều cao
15. Sơ đồ mạng lới thoát nớc ma
16. Bản tính khối lợng đất
17. Bản vẽ điều phối đất
18. Bản vẽ trắc dọc tuyến và một số chi tiết

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

5


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị

Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
Phần I: thuyết minh
a : phần quy hoạch chung
Chơng 1: mở đầu
1.1 Sự cần thiết phải thiết kế quy hoạch xây dựng thị xã Sầm Sơn- tỉnh
Thanh Hoá
Thị xã Sầm Sơn nằm trong vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh
Hoá, là một trong những trung tâm du lịch tắm biển, nghỉ mát nổi tiếng của
khu vực phía Bắc và cả nớc.
Thị xã Sầm Sơn có diện tích tự nhiên là 1.790 ha, tổng dân số: 54.500
ngời, có 9 km bờ biển trong đó có 5 km bãi tắm đẹp, nớc trong độ dốc
thoải, cát vàng mịn sạch, vị trí thị xã Sầm Sơn gần với Thành phố Thanh
Hoá (trung tâm chính trin, kinh tế, văn hoá- xã hội của toàn tỉnh) cách
Thành phố Thanh Hoá 16 km về phía Đông.
Thị xã Sầm Sơn có nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử nh
đền Độc Cớc, đền Cô Tiên, đền thờ Tô Hiến Thành, hòn Trống Mái, thung
lũng Trờng Lệ, đầm nớc lợ cửa Hới.
Sầm Sơn nằm trong vùng đô thị Thanh Hoá- Sầm Sơn có vai trò
rất quan trọng trong việc phát triển mạng đô thị và kinh tế xã hội toàn tỉnh
Thanh Hoá.
a/ Đồ án quy hoạch tổng thể xây dựng thị xã Sầm Sơn tỉnh Thanh
Hoá giai đoạn 1992 2000 đã đợc UBND tỉnh Thanh Hoá phê duệt tại
quyết định số 1383XD/UBTH ngày 10/11/1992 là cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc xây dựng và quản lý đô thị. Quyết định này đã khẳng định quy mô,
tính chất, dân số và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, bố cục kiến trúc, làm cơ sở
cho việc chỉ đạo xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, các chơng trình
dự án đầu t và tổ chức xây dựng, việc xây dựng từ năm 1992 đến nay cơ bản
phù hợp với quy hoạch chung đợc phê duyệt.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ


6


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
b/ Tuy nhiên đến nay thời hạn thực hiện quy hoạch chung (2000) đã
hết. Mặt khác Sầm Sơn là một đô thị nghỉ mát hấp dẫn và quan trọng, trớc
những yêu cầu đổi mới của cơ chế thị trờng, kinh tế xã hội ngày càng phát
triển, những vấn đề đã đặt ra và giải quyết trong đồ án quy hoạch chung trớc đây không còn phù hợp nh qui mô dân số, phân bố dân c, ranh giới khu
nội thị cần mở rộng, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần nâng cấp, cơ cấu các
khu du lịch nghỉ mát cần thay đổi, số lợng giờng nghỉ, chất lợng các khách
sạn, yêu cầu dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan môi trờng đô thị đến nay
có nhiều điểm không còn phù hợp.
- Trong tình hình hiện nay một số vấn đề mới phát sinh mà trong đồ
án trớc đây cha đề cập nghiên cứu nh:
+ Sự nâng cấp xã Quảng Tờng lên phờng Trung Sơn.
(Theo quyết định số 85 CP ngày 6/12/1995 của Chính Phủ)
+ Mối liên hệ giữa thị xã nghỉ mát Sầm Sơn với khu du lịch Nam Sầm
Sơn ( đã đợc chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt)
c/ Để đảm bảo cho thị xã Sầm Sơn phát triển đúng hớng, phù hợp với
quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội toàn tỉnh đồng thời đáp ứng các yêu cầu
xây dợng cải tạo, nâng cấp hệ thống nhà nghỉ, khách sạn du lịch của thị xã
Sầm Sơn (từ số lợng giờng nghỉ, chất lợng phục vụ, dịch vụ du lịch và cảnh
quan môi trờng, vệ sinh đô thị...)
Việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Sầm Sơn là cần
thiết và cấp bách phù hợp với nghị định 91 CP ngày 17/8/1994 của Chính
phủ...
Xuất phát từ các căn cứ trên UBND tỉnh Thanh Hoá đã giao cho
UBND thị xã Sầm Sơn, Sở Xây Dựng, Viện Quy Hoạch xây dựng Thanh

Hoá và các ngành có liên quan nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung thị
xã Sầm Sơn đến năm 2020 nh nhiệm vụ đã phê duyệt.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

7


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
1.2 Các căn cứ lập quy hoạch
* Căn cứ tờ trình số 558 CN/UBSS ngày 22/10/1998 của UBND thị
xã Sầm Sơn về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thị xã Sầm Sơn đến năm 2020.
* Căn cứ quyết định số2733 QĐ/UB ngày 10/10/1998 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng thị xã Sầm Sơn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010.
* Căn cứ quyết định số 254 QĐ/UB CN ngày 24/7/1998 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc giao kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản
đợt II/1998.
* Căn cứ quyết định số 1383 XD/UBTH ngày 10/11/1992 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt quy hoạch tổng thể thị xã Sầm Sơn
đến năm 2000.
* Căn cứ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành
có hiệu lực từ năm 1997.
* Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế - Quy hoạch xây dựng đô thị TCVN
4449 : 1987.
* Căn cứ Quy phạm kỹ thuật thiết kế đờng phố, đờng, quảng trờng đô
thị TCXD 104 : 1983.

1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ
1.3.1 Mục tiêu
* Cải tạo điều kiện tự nhiên của khu đất nhằm thoả mãn yêu cầu quy
hoạch xây dựng đô thị.
* Kết hợp giữa các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật với các giải pháp quy
hoạch xây dựng và hoàn thiện kỹ thuật nhằm hớng đến mục tiêu là làm tốt
hơn điều kiện thiên nhiên và tạo ra môi trờng sống, làm việc, nghỉ ngơi tốt
nhất cho con ngời.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

8


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
* Nắm đợc quy trình lập một đồ án chuẩn bị kỹ thuật cho một đô thị
nhằm bớc đầu làm quen với các công việc chuyên môn của một kỹ s đô thị
trong việc lập dự án, thiết kế quy hoạch, thiết kế kỹ thuật .
1.3.2 Nhiệm vụ
* Đánh giá đất đai, lựa chọn đất xây dựng đô thị
* Quy hoạch chiều cao cho khu đất
* Tổ chức thoát nớc mặt cho khu đất
* Vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể
thông qua một đồ án thiết kế.
* Thể hiện kĩ năng nghề nghiệp trong việc nghiên cứu và thể hiện
một đồ án.
1.4 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài:
* Thuận lợi:

- Đợc sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo hớng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên Viện quy
hoạch xây dựng Thanh Hoá và phòng xây dựng tỉnh Sầm Sơn đã tạo điều
kiện cho em trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu địa hình, hiện
trạng tại địa phuơng.
* Khó khăn:
Công việc thực địa nghiên cứu hiện trạng gặp rất nhiều khó khăn do
địa bàn nghiên cứu ở xa, lại không thuận tiện giao thông .

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

9


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
Chơng 2
Hiện trạng tổng hợp

2.1 Điều kiện tự nhiên:
2.1.1 Vị trí địa lý:
* Thị xã Sầm Sơn nằm ở 200' đến 2035' vĩ độ Bắc
1050' đến 10514' kinh Đông.
* Phía Bắc giáp sông Mã và huyện Hoằng Hoá
* Phía Tây giáp sông Đơ và huyện Quảng Xơng
* Phía Đông giáp biển Đông
* Cách Thành phố Thanh Hoá 16 km về phía Đông
* Cách khu CN Bỉm Sơn 52 km về phía Đông Nam

* Cách khu công nghiệp tập trung Lam Sơn Sao Vàng, Nghi Sơn
khoảng chừng 60 km.
2.1.2 Đặc điểm địa hình:
Thị xã Sầm Sơn có hai loại địa hình chính đó là địa hình đồng bằng
ven biển và địa hình đồi núi thấp.
a. Địa hình đồng bằng ven biển:
- Khu vực phía Tây thị xã Sầm Sơn chạy dọc suốt sông Đơ từ Trờng
Lệ đến sông Mã là vùng đất trớc đây bị ngập mặn, từ khi đắp đập Trờng Lệ
đã ngọt hoá dần và hiện nay dùng trồng lúa có năng suất thấp. Cấu thành
địa hình này là cát pha sét, bề dày lớp mặt từ 1,2m- 2,0m.
Cốt tự nhiên khu vực từ 0,7m- 1,5m. Địa hình trũng thấp không bằng
phẳng với diện tích 300ha.
- Khu vực phía Đông Bắc Sầm Sơn (xã Quảng C ) là khu vực hồ nớc
ngập mặn cũng có địa hình tơng tự nh khu phía Tây có diện tích khoảng
200 ha. Hiện nay là hồ nuôi tôm cá của nhân dân, cốt trung bình từ 0,52,0m.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

10


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
- Khu vực trung tâm thị xã Sầm Sơn chạy từ núi Trờng Lệ đến bờ
Nam sông Mã địa hình bằng phẳng cốt trung bình từ 2,5- 4,5m, khu vực
này không bị ngập nớc, thuận lợi cho việc xây dựng khách sạn, nhà nghỉ,
khu trung tâm hành chính và khu dân c của thị xã Sầm Sơn, diện tích 700ha.
- Khu vực phía Đông đờng Hồ Xuân Hơng kéo dai đến Quảng C là
dải cát mịn, thoải, dốc dần ra biển phù hợp với yêu cầu của bãi tắm (dốc
2%- 5%) , diện tích này khoảng 150 ha với chiều dài 7km rộng 200m.

b. Địa hình đồi núi thấp:
Bao gồm toàn bộ dải núi Trờng Lệ nằm ở phía Nam thị xã Sầm Sơn,
độ dốc của núi thoải, về cơ bản có thể xây dựng đợc các công trình nhà nghỉ
và công trình phục vụ vui chơi giải trí trên núi. Núi có thể trồng cây xanh
bao phủ chống xói mòn. Tổng diện tích đất đồi khoảng 300 ha.
2.1.3 Điều kiện địa chất công trình
- Nớc ngầm không bị nhiễm mặn, mực nớc ngầm cao tới 1- 1,4 m.
- Cờng độ đất đạt từ 1,5 2,0 kg/cm2. Khu vực gần núi Trờng Lệ
đạt trên 2 kg/cm2.
2.1.4 Đặc điểm khí hậu:
Khí hậu Sầm Sơn là khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè có nhiệt độ
mát mẻ, mùa Đông ấm áp, cụ thể nh sau:
Nhiệt độ:
Tổng nhiệt độ năm 8.600C ( tiêu chuẩn nhiệt đới phải đạt từ 750 950C ). Trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt.
- Mùa lạnh từ tháng 12 tháng 3 nhiệt độ trung bình 20C.
- Mùa nóng từ tháng 5 tháng 9 nhiệt độ trung bình 25C.
- Lạnh nhất có thể xuống tới 5C, nóng nhất 40C.
- Khu vực chịu nhiều ảnh hởng của chế độ khí hậu gió mùa Đông
Bắc dao động có thể hạ đột ngột trong 24 giờ khoảng 5 6 C.
- Mùa nóng chịu ảnh hởng gió Tây khô nóng ( gió Lào ) nhiệt độ có
thể lên tới 40C
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

11


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
Đánh giá cả năm nhiệt độ nh sau:

- Nhiệt độ trung bình năm 23C
- Nhiệt độ tối đa cao trung bình năm 27,1C
- Nhiệt độ tối đa cao tuyệt đối 40,7C ( tháng 5 )
- Nhiệt độ tối thiểu trung bình năm 20C
- Nhiệt độ tối thiểu tuyệt đối 5,6C ( tháng 12 )
Ma:
Tổng lợng ma trung bình khoảng 1700 1800 mm nhng biến động
rất nhiều.
- Năm ít ma chỉ đạt 1000 mm.
- Năm nhiều ma có thể đạt 3000 mm.
Trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
- Mùa ít ma từ tháng 12 tháng 4 tổng lợng ma chiếm 15% cả
năm.
- Mùa nhiều ma ( tháng 5 tháng11 ).
- Tháng 8 nhiều ma nhất thờng đạt tới 896 mm, trong 24 giờ có thể
đạt tới 700 mm. Nửa sau mùa lạnh thờng có ma phùn.
Nhìn chung tính biến động lớn nhất là đặc điểm nổi bật của chế độ ma
Sầm Sơn, điều này dẫn tới nhiều khó khăn trong khai thác nguồn nớc,
hay bị hạn hán hoặc bão lụt.
Độ ẩm:
- Độ ẩm của không khí 85% bình quân cả năm.
- Cao nhất vào tháng 3 là 90%.
- Thấp nhất vào tháng 7 là 81%.
- Trong thời kỳ hanh khô độ ẩm thấp tuyệt đối có thể đạt tới 27%.
- Lợng bốc hơi trung bình năm 800 mm.
- Lợng bốc hơi trung bình vào tháng 7 cao nhất 105 mm.
- Lợng bốc hơi trung bình vào tháng 3 nhỏ nhất 40 mm.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ


12


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
Nắng:
Hàng năm có 1700 giờ nắng trong đó tháng 7 có nắng nhiều nhất, tháng 2
là tháng ít nhất.
Gió bão:
- Sầm Sơn là cửa ngõ đón các gió từ biển Đông thổi vào, gió chủ
đạo vẫn là gió Đông Nam.
- Tốc độ trung bình 1,8 m/s.
- Gió Đông Nam xuất hiện vào tháng 4 và kết thúc vào tháng 9.
- Gió mùa Đông Bắc vào tháng 10 tháng 12.
- Bão gió Sầm Sơn khá mạnh đạt tới 38 40 m/s ( tơng đơng cấp
13 ).
- Bão trực tiếp đổ bộ vào Sầm Sơn chủ yếu là tháng 6 đến hết tháng
9 ( tháng 9 là tháng có nhiều bão nhất ).
2.1.5 Điều kiện thủy văn:
Sầm Sơn trực tiếp chịu ảnh hởng chế độ thuỷ văn của hệ thống sông
Chu và sông Mã (sông Đơ nằm phía Tây thị xã Sầm Sơn ít chịu ảnh hởng
đến thuỷ văn Sầm Sơn ).
- Sông Mã đổ ra biển hàng năm khoảng 17 tỷ m 3 nớc, riêng cửa Hới
( Sầm Sơn ) là 14 tỷ m3 nớc.
- Mùa cạn ( từ tháng 11 tháng 5 ) chiếm khoảng 22% tổng lợng
nớc cả năm.
- Mùa lũ ( tháng 6 tháng 10 ) chiếm 78%, lũ lụt lớn xảy ra vào
tháng 8, tháng 9. Điều đáng chú ý là trong trờng hợp lũ lớn gặp
gió bão hoặc gió mùa Đông Bắc, mức nớc ở cửa sông lên rất cao.
- Thuỷ triều Sầm Sơn là cực yếu trung bình trong một ngày biên độ

trung bình chỉ khoảng 150 cm lớn nhất là 300 cm. Cách cửa Hới
40 km xem nh triều đã tắt.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

13


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
Độ mặn: Độ mặn ở cửa sông không vợt quá 32% đến 35% trên sông
Mã, cách cửa Hới 29 km độ mặn của nớc chỉ đạt 0,02% bằng nớc tự nhiên.
2.1.6 Điều kiện địa chấn:
Thị xã Sầm Sơn không nằm trong vành đai địa chấn do đó cũng
không có các hiện tợng nghiêm trọng về địa chấn xảy ra trong khu vực.
2.2 Đặc điểm hiện trạng
2.2.1 Hiện trạng đô thị:
- Thị xã Sầm Sơn có diện tích 1790 ha bao gồm các phờng xã :
+ Phờng Trờng Sơn diện tích: 408,86 ha
+ Phờng Bắc Sơn diện tích: 178,45 ha
+ Phờng Trung Sơn diện tích: 233,07 ha
+ Xã Quảng c diện tích: 641,47 ha
+ Xã Quảng Tiến diện tích: 328,16 ha
- Tổng dân số trên địa bàn: 54.500 ngời
Trong đó

Nam: 26.700 ngời
Nữ: 27.800 ngời


Thị xã Sầm Sơn là đô thị loại IV có tính chất là một đô thị du lịch có
vùng biển đẹp, hàng năm thu hút một lợng khách du lịch rất lớn.
2.2.2 Tính chất, quy mô dân số và diện tích:
a. Tính chất đô thị :
Tại quyết định số 2733 QĐ/UB của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá
phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Sầm Sơn ngày
10/12/1998 nêu rõ: thị xã Sầm Sơn là thị xã du lịch, nghỉ mát dỡng sức và
là trung tâm du lịch của tỉnh Thanh Hoá. Thị xã phát triển nông lâm ng
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để phục vụ cho nhiệm vụ chủ yếu là
kinh doanh du lịch.
Thị xã Sầm Sơn có các mặt thuận lợi cho việc phát triển đô thị du lịch
nghỉ mát, chỉ cách Quốc lộ 1A 16 km về phía Đông, cách Thủ đô Hà Nội
160 km, nằm ở khu vực thuận lợi phát triển kinh tế, là một trong 5 khu động
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

14


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
lực phát triển của toàn tỉnh. Sầm Sơn có thể nói là điểm du lịch thuận lợi về
mặt vị trí địa lý. Trong tơng lai đến 2020 thành phố Thanh Hoá và thị xã
Sầm Sơn sẽ phát triển gắn liền về tổ chức không gian và hệ thống KTHT
theo trục Quốc lộ 47, Thanh Hoá - Sầm Sơn thành đô thị , trung tâm hành
chính và là trung tâm du lịch. Nếu nhìn rộng ra toàn quốc thì Sầm Sơn là
một trong những điểm du lịch nghỉ mát hấp dẫn của khu vực phía Bắc nớc
ta. Có thể nói bãi tắm Sầm Sơn đẹp nhất toàn quốc với chiều dài trên 5 km
cát sạch, bờ thoải.
Chính vì vậy cần phải điều chỉnh quy hoạch chung, khẳng định rõ

tính chất của thị xã Sầm Sơn dựa trên cơ sở sẵn có làm cơ sở thúc đẩy các
ngành nghề TTCN, dịch vụ, nông lâm ng nghiệp để phục vụ cho nhiệm vụ
chính là kinh doanh du lịch.
b. Dân số:
Theo tài liệu điều tra dân số 1/4/1999 và thống kê khách nghỉ đến tại
thị xã Sầm Sơn qua các năm cho thấy:
Tổng dân số trên địa bàn thị xã là: 54.500 ngời
Trong đó: - Nam: 26.700 ngời.
- Nữ:

27.800 ngời.

Tổng số lao động: 24.600 ngời bằng 45% dân số trên địa bàn toàn thị xã
Trong đó: - Lao động nông lâm ng

: 40% = 7.540 ngời

Lao động phi nông nghiệp: 60% = 1.7000 ngời
Tổng số hộ: 11.851 hộ
Trong đó: - Hộ nông lâm ng

: 6.153 hộ

Hộ phi nông nghiệp: 5.698 hộ
Tổng số cơ sở đón nhận khách nghỉ: 214 cơ sở = 10.100 giờng
Trong đó: - Khối nhà nớc quản lý: 6.833 giờng
Khối t nhân quản lý : 3.267 giờng
Tổng số khách vãng lai: 286.306 lợt khách.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan

Lớp : 98Đ

15


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
Trong đó mùa hè chiếm 80% = 230.000 lợt khách.
Bình quân 1 ngày là: 5.660 khách tính 4 tháng/ năm có khách.
c. Quy mô đất đai:
Chỉ tiêu sử dụng đất đai:
- Đất dân dụng: 60 m2/ ngời
Trong đó: + Đất ở : 30 m2/ ngời
+ Đất công cộng : 5m2/ ngời
+ Đất cây xanh đô thị: 7 m2/ ngời
+ Đất giao thông đô thị: 18m 2/ ngời
- Đất khách sạn nhà nghỉ: 50 m2/ giờng
Cân đối các quỹ đất trên cơ sở địa giới hành chính hiện nay gồm 3
phờng và 2 xã. Sử dụng triệt để các quỹ đất hiện có nh đất ở, khách sạn nhà
nghỉ...
Từ cơ sở thực tiễn sẵn có và dự báo phát triển đến năm 2020 thì thị xã
Sầm Sơn đạt 80.000 dân trên tổng diện tích 1790 ha, trong đó diện tích khu
vực núi Sầm Sơn đã chiếm tới 356 ha, đất ao hồ ngập mặn, rừng phi lao
cũng hiếm một diện tích đáng kể do vậy diện tích đất xây dựng đợc chỉ còn
khoảng 1200 ha.
2.2.3 Đặc điểm về kinh tế và xã hội:
a. Về kinh tế:
Theo nh thống kê năm 1999 cơ cấu lao động của thị xã Sầm Sơn nh sau:
+ Khu vực 1: nông nghiệp 9.600 ngời
+ Khu vực 2: công nghiệp, thủ công nghiệp, đánh bắt chế biến hải

sản 9.800 ngời
+ Khu vực 3: thơng mại, dịch vụ du lịch 5.200 ngời
+ Lao động cha có việc làm: 33.600 ngời
* Đánh giá tình hình phát triển kinh tế biển:
Tổng sản lợng hải sản là 11.600 tỷ đồng trong đó:
+ Sản lợng khai thác cá biển là 4 tỷ đồng
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

16


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
+ Sản lợng khai thác tôm là 5 tỷ đồng
+ Sản lợng khai thác mực là 36 tỷ đồng
+ Sản lợng khai thác các hải sản khác là 6,74 tỷ đồng
Thị xã Sầm Sơn chủ yếu là đánh bắt hải sản, không có những cơ sở
chế biến để xuất khẩu hoặc lu thông ra thị trờng tỉnh ngoài, vì vậy giá của
sản phẩm thu bắt đợc đều do t thơng mua với giá giảm. Một phần do các xí
nghiệp đông lạnh hoặc các cơ sở chế biến trong tỉnh thu mua thì số lợng
không nhiều, các tàu đánh bắt xa bờ thờng đem sản phẩm đánh bắt đợc bán
cho các cơ sở dọc biển Bắc Trung Bộ.
Các sản phẩm quý hiếm nh mực, tôm, cua bị t thơng mua với giá thấp
rồi tiêu thụ đi nơi khác, một phần cung cấp nội địa trong tỉnh và địa bàn
Sầm sơn phục vụ khách du lịch.
* Nuôi trồng thuỷ sản bao gồm:
- Diện tích nuôi tôm 95 ha
- Diện tích nuôi tôm quảng canh 65 ha
- Diện tích nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh là 95 ha

- Sản lợng nuôi trồng là 150 tấn, riêng sản lợng nuôi tôm đạt 50 tấn
* Chế biến hải sản: chủ yếu là nớc mắm đạt 800 nghìn lít/ năm 1998
* Kinhdoanh du lịch:
Phần đất ven biển thuộc hai phờng Trờng Sơn và Bắc Sơn đã đợc đầu
t xây dựng nhà nghỉ và khách sạn với tổng số 10.100 giờng.
Trong đó:
+ Cơ sở do TW và tỉnh ngoài quản lý: 43 cơ sở với 4.827 giờng và
1.618 phòng, hằng năm đón 357.690 lợt khách.
+ Cơ sở do tỉnh quản lý: 20 cơ sở với 1476 giờng và 535 phòng, hằng
năm đón 86.860 lợt khách.
+ Cơ sở do UBND thị xã Sầm Sơn quản lý: 10 cơ sở với 530 giờng và
173 phòng hàng năm đón 24.590 lợt khách.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

17


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
+ Cơ sở do t nhân quản lý: 141 cơ sở với 3.267 giờng và 1.274 phòng,
hàng năm đón 130.149 lợt khách.
Diện tích đất đai đã đợc đua vào xây dựng nhà nghỉ là 58,8 ha
Mật độ xây dựng bình quân là 40%
Cá biệt có khu có mật độ xây dựng đạt 100% nh ở trục đờng 1B.
Mời năm qua thị xã đã thu hút đợc nhiều vốn đàu t xây dựng khách
sạn, nhà nghỉ. Số giờng nghỉ vợt cả dự kiến 10.100 giờng/ 7000 giờng. Đặc
biệt t nhân tham gia đầu t xây dựng khá mạnh.
b. Về xã hội:

* Giáo dục:
Toàn thị xã hiện có :
+ 6 trờng phổ thông tiểu học với 228 lớp , 7.717 học sinh đã xây
dựng 150 phòng học từ 1 đến 2 tầng.
+ 5 trờng phổ thông cơ sở với 100 lớp , 4.041 học sinh đã xây dựng
65 phòng học từ 1 đến 2 tầng.
+ Có 1 trờng phổ thông trung học với 24 lớp , 1.017 học sinh đã xây
dựng 24 phòng học nhà 4 tầng.
Bình quân 240 học sinh / 1000 dân
Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục khá hơn, hầu hết các trờng đều đã
ngói hoá, 70% nhà lớp học kiên cố cao tầng phù hợp với quy hoạch.
* Y tế:
Thị xã hiện có trung tâm y tế quy mô 70 giờng tại phờng Bắc Sơn , 1
phòng khám đa khoa 2 tầng 250 m 2 sàn, 2 trạm xá xã, 3 trạm xá phờng có
quy mô từ 10 đến 15 giờng chủ yếu là nhà cấp 4 diện tích mỗi trạm 150
m2.
Việc xử lý dịch bệnh về mùa hè, giải quyết cấp cứu cho khách đến
tắm và nghỉ dỡng đợc tăng cờng hơn trớc đây.
* Văn hoá thể thao:

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

18


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
Quy hoạch đã dành đất xây dựng các công trình văn hoá thể thao vui
chơi giải trí ở khu trung tâm nhng cha đợc đầu t xây dựng. Nhà hát nhân

dân xuống cấp. Có thể nói mảng văn hoá thể thao còn rất nghèo nàn, cha
đáp ứng đợc nhu cầu của khách nghỉ và dân c đô thị.
* Lao động, việc làm:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi ở thị xã Sầm Sơn chiếm 45% dân số
(24.600 ngời ). Một đặc thù cần nêu là mùa hè thu hút đợc nhiều lao động
có việc làm, còn lại 9 tháng số lợng ngời cha có việc làm rất lớn chiếm
33.600 ngời (kể cả dân c nông ng nghiệp và CBCNVC trong các nhà nghỉ
khách sạn).
Trình độ dân trí thấp hầu hết lao động không đợc đào tạo nghề do đó
chất lợng phục vụ khách du lịch nghỉ mát còn non yếu. Bởi vậy cần chú ý
đến khâu đào tạo nghề cho dân c và lao động, nhanh chóng khôi phục phát
triển CN- TCN nhằm giải quyết việc làm cho ngời dân lao động.
2.2.4 Hiện trạng sử dụng đất:
Tổng diện tích đất toàn thị xã Sầm Sơn theo địa giới hành chính hiện
nay là 1.790 ha gồm 3 phờng nội thị và 2 xã ngoại thị.
Đất ở thị xã Sầm Sơn gồm 2 loại:
* Đất ở nội thị chiếm tổng diện tích là 110 ha chủ yếu là nhà cấp II 3
A. Tầng cao trung bình là 1,5 tầng do CBCNV và dân tự xây dựng.
Các khu dân c nội thị chủ yếu nằm phía Tây đờng Nguyễn Du, tập
trung chủ yếu ở phờng Trờng Sơn và Bắc Sơn, phờng Trung Sơn mới thành
lập nên ở vẫn theo kiểu làng xã.
Đất ở nội thị chủ yếu chia lô dạng 4 x 20 m hoặc 5 x 18 m.
+ Thị xã Sầm Sơn cha có một khu nhà ở kiểu chung c cao tầng nào.
+ Mật độ xây dựng trên một lô đất quá cao.
+ Kiến trúc nhà ở lộn xộn, xấu.
+ Môi trờng ô nhiễm không kiểm soát đợc.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ


19


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
+ Phờng Trung Sơn có nhiều dân c ở trên đất dự kiến phát triển nhà ở
và khách sạn.
+ Một số lợng đáng kể nhà nghỉ của dân mới xây dựng làm dịch vụ
kiêm ở.
+ Mật độ xây dựng 100% dẫn đến tình trạng thiếu đất cây xanh, vệ
sinh môi trờng không tốt.
* Đất ở ngoại thị: chiếm 97 ha đất ngoại thị thuộc 2 xã Quảng C và
Quảng Tiến ở theo kiểu làng xóm, nghề chính tập trung ở 2 xã này là làm
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt cá ven
bờ.
Quảng Tiến dân c ở dày đặc, Quảng C dân c ở tản mạn.
Nhà thấp để tránh gió bão chủ yếu là nhà cấp 4 A, tỷ lệ nhà mái
bằng rất ít trong khu vực này khoảng 20%. Các hộ dân c ở không theo quy
hoạch, đờng ngõ hẹp mỗi hộ có diện tích là 200 m 2 đất trở lên, thờng nhà
nào cũng xây dựng kiểu nhà chính 3 5 gian, nhà phụ vuông góc với nhà
chính và có sân phơi, công trình phụ tạm bợ mất vệ sinh do vùng đất cát nên
thờng thiếu cây bóng mát và ít cây ăn quả.
b/ Đất xây dựng khách sạn:
+ Đất xây dựng khách sạn chủ yếu nằm ở phía Đông đờng Nguyễn
Du đến đờng Hồ Xuân Hơng và một phần nằm ở phía Tây đờng Nguyễn Du
nh nhà nghỉ Tổng Công Đoàn, nhà nghỉ Đờng Sắt. Tổng diện tích đất khối
nhà hiện nay là 75 ha với tổng số 10.100 giờng.
Mật độ xây dựng đảm bảo, tầng cao trung bình khu khách sạn nhà
nghỉ <= 5 tầng. Nhìn chung công trình đã xuống cấp thời gian sử dụng
trong năm chỉ đạt từ 3 4 tháng, thời gian để lãng phí dài không đợc chăm

sóc sử dụng thờng xuyên.
c/ Khu trung tâm: Đã đầu t xây dựng khu trung tâm Hành chính
Chính trị của thị xã nh: Thị uỷ, UBND thị xã, Thị đội, Công an thị xã, Ngân
hàng, Bu điện. Tuy có một số công trình có kết hợp với nhà nghỉ của ngành
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

20


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
nhng nhìn chung các công trình đã đợc đầu t với quy mô vừa và nhỏ, tầng
cao trung bình từ 2 3 tầng.
Đặc biệt hệ thống trụ sở của 3 phờng và 2 xã đã đợc đầu t xây dựng
và tơng đối ổn định về mặt quy hoạch.
d/ Khu vực dịch vụ thơng mại: Cha đợc đầu t xây dựng nhng cũng đã
hình thành rõ nét trên trục đờng Nguyễn Du theo đờng quy hoạch chung,
công trình cửa hàng bách hoá tổng hợp nằm tại ngã t đờng Lê Lợi và đờng
Nguyễn Du mới đầu t xây dựng đợc tầng 1, còn lại các cửa hàng nhỏ do dân
đầu t nằm rải rác trên trục đờng Nguyễn Du, làm mới cảnh quan đô thị.
Nhìn chung công trình dịch vụ công cộng của thị xã Sầm Sơn hầu nh
không có gì đáng kể.
e/ Khối y tế giáo dục: Cơ bản đã đợc đầu t xây dựng đúng quy hoạch,
hệ thống xây dựng các trờng trung học và tiểu học tơng đối hoàn chỉnh, tuy
nhiên hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo ở các trờng cha đợc đầu t theo tiêu chuẩn.
Hệ thống Bệnh viện, trạm xá đã đợc đầu t đáng kể, đặc biệt là Bệnh
viện thị xã Sầm Sơn, thờng xuyên đợc nâng cấp cải tạo dàn từng bớc đảm
bảo yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong toàn thị xã.
Hệ thống trạm xá tại các phờng xã còn yếu không đợc chú ý đầu t kể

cả về xây dựng cơ bản và thiết bị y tế.
f/ Khu vực chơi giải trí: Toàn thị xã Sầm Sơn chỉ có một Nhà hát
ngoài trời và một khuôn viên đang đầu t xây dựng cha hòan chỉnh.
Sân vận động thị xã cha có. Đã xây dựng tạm một khu thể thao ở
trung tâm nh: Sân chơi tennis, sân chơi bóng rổ, cầu lông, bóng chuyền, đã
đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thi đấu, vui chơi giải trí cho dân thị xã và các
nhà nghỉ trong khu vực.
l/ Đất cây xanh:
Đất cây xanh trong khu nội thị tại 3 phờng Bắc Sơn, Trung Sơn và Trờng Sơn cha đợc đầu t thoả đáng, chủ yếu là cây xanh bên bờ biển, trên núi
và cây xanh vờn ơm, trên các trục đờng phố.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

21


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
Tổng diện tích cây xanh trong khu vực 130 ha. Cha đợc đầu t xây
dựng thành công viên cây xanh, trồng để giữ đồi núi và các bãi cát trống kể
cả khu công viên trung tâm cũng cha đợc đầu t thoả đáng.
* Đất ngoài khu dân dụng
a/ Đất công nghiệp và kho tàng
+ Đất công nghiệp
+ Đất kho tàng bến bãi
Công nghiệp kho tàng của thị xã Sầm Sơn hiện nay còn rất ít, khu chế
biến nớc mắm tại cảng Hới đã giải thể.
Hiện tại đang từng bớc cải tạo đầu t xây dựng cảng cá, trớc mắt phục
vụ tàu đánh bắt xa bờ của nhân dân địa phơng và các tàu đánh cá xa bờ ở
các vùng lân cận.

b/ Đất thuỷ lợi và mặt nớc chuyên dùng
Diện tích có khả năng khai thác nuôi trồng thuỷ sản là 126 ha trong
đó Quảng Tiến là 34 ha, Quảng C là 92 ha. Toàn bộ diện tích này nằm trong
đê sông Mã, tuy nhiên cha đạt tiêu chuẩn về nuôi nhng đã hình thành cơ
bản các vùng ao hồ có thể nuôi trồng thuỷ sản. Con nuôi hiện tại là cua,
tôm rảo.
c/ Đất di tích lịch sử
Tổng diện tích là 2,25 ha gồm các đền thờ, miếu mạo nh Đền Độc Cớc, Cô Tiên, Chùa Đệ Nhị trên núi thuộc phờng Trờng Sơn, Đền Bà Triệu xã
Quảng Tiến, Chùa Bình Chiều xã Quảng C và các Đài tởng niệm liệt sĩ ở
các phờng xã.
d/ Đất an ninh quốc phòng
Diện tích đất an ninh quốc phòng là 4,2 ha nằm trong lòng núi thuộc
phờng Trờng Sơn. Đây là hệ thống bảo vệ đặc biệt quan trọng của quân đội
đang quản lý.
e/ Đất nghĩa địa

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

22


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
Tổng diện tích đất nghĩa địa hiện nay nằm rải rác ở các phờng là 5,11
ha, thị xã Sầm Sơn đang có dự án qui tụ và xây dựng tập trung một nghĩa
địa tại xã Quảng Xơng đến nay cha thống nhất địa điểm xây dựng.
2.2.5 Hiện trạng kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật:
2.2.5.1 Nhà ở
Làng xóm: các công trình chủ yếu là nhà cấp 4A tập trung ở đất dân c

ngoại thị, diện tích mỗi nhà lớn khoảng 200 m 2, gian chính có từ 3 5
gian, gian phụ vuông góc với gian chính.
Nhà ở nội thị: số ít xây dựng có quy hoạch, kiến trúc không đồng nhất.
Một số dạng nhà ở kiêm nhà nghỉ khoảng từ 3 5 tầng. Nhà chia lô ở nội
thị khoảng từ 4x20 m, 5x 18 m.
Cha hề có bất cứ một nhà chung c cao tầng nào ở Sầm Sơn.Tóm lại là
nhà ở khu vực thị xã Sầm Sơn không đồng nhất theo bất cứ một loại nhà
quy hoạch nào.
2.2.5.2 Cảnh quan thiên nhiên
Khu du lịch nghỉ mát thị xã Sầm Sơn đợc thiên nhiên u đãi. Phía
đông giáp biển Đông, phía tây giáp sông Đơ, phía bắc giáp sông Mã, phía
nam có núi Trờng Lệ. Phần lớn đất đai là ruộng canh tác và các điểm dân c
kiểu làng xóm. Khu vực xây dựng nhà nghỉ khách sạn còn ít, nhiều công
trình là do dân tự ý xây dựng. Đan xen với nhà ở trong làng là một số công
trình di tích, đình, chùa làm nên cảnh quan chung của khu vực.
2.2.5.3 Hiện trạng san nền, thoát nớc ma:
Địa hình thị xã Sầm Sơn khá bằng phẳng và chia làm 2 cấp.
Phía Tây đờng Thanh niên, địa hình cao, dốc dần từ Đông sang
Tây, thoát nớc ma tự chảy thuận lợi. Nhng do chỉ mới đầu t đợc: 4000 m mơng và 9000 m cống thoát nớc nên về mùa ma nhiều nơi vẫn bị ngập úng
cục bộ từ 3 đến 5 ngày.
Phía Đông đờng Thanh niên địa hình thấp phải san nền, tạo dốc để

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

23


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá

nớc thoát tự chảy. Cốt khống chế >=+2,8 m. Do cha đầu t xây dựng hệ
thống thoát nớc ở khu vực này nên nớc ma chủ yếu chảy tràn ra biển, có nơi
có lúc làm phá hỏng cả đờng Hồ Xuân Hơng. Một số cơ sở bị đọng nớc úng
ngập nhiều ngày gây ô nhiễm môi trờng.
Hệ thống cống rãnh thoát nớc ma đều đã xuống cấp nghiêm trọng.
Một số rãnh nắp đan ven đờng đã h hỏng, ga thu nớc đã bị rác làm cho tắc
nghẽn. Các cống thoát nớc ma cũng không đợc bảo dỡng định kỳ nên cũng
ở trong tình trạng tắc nghẽn không đảm bảo yêu cầu thoát nớc mặt. Trong
quá trình xây dựng đô thị nhiều miệng xả đã bị bịt kín gây hiên tợng chảy
tràn nớc ma và gây ngập.
2.2.5.4 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật khác:
a/ Về giao thông:
Hệ thống mạng lới giao thông thị xã đợc hình thành theo kiểu bàn cờ
cho khu nội thị, khu ngoại thị chủ yếu là đờng đất đá, hình thành theo khu
dân c cha đợc quy hoạch.
Kết cấu mặt đờng cho toàn thị xã đợc chia làm 3 loại chủ yếu:
+ Đờng nhựa át phan gồm 19 tuyến chủ yếu phân bổ ở trung tâm thị
xã. Tổng chiều dài khoảng 17 km, các tuyến này cơ bản đã đợc quy hoạch
ổn định, phục vụ chính việc đi lại, thăm quan, du lịch, nghỉ mát cho nhân
dân và khách trong ngoài thị xã, là tuyến chính cho việc giao thông của thị
xã.
+ Đờng BTXM chủ yếu là đờng lên núi Trờng Lệ và một số đờng
nhánh khu nhà nghỉ và khu dân c gồm 8 tuyến, tổng chiều dài khoảng 3,6
km. Tổng diện tích mặt đờng BTXM là 18.200 km2, diện tích đất chiếm
khoảng 43.680 m2. Đây là những tuyến xây dựng mới phục vụ cho giao
thông đi lại cho khách và nhân dân, thăm quan, nghỉ mát. Mật độ tập trung
chủ yếu ở khu núi Trờng Lệ nh đờng lên núi Cô Tiên, Chùa Độc Cớc...
+ Đờng đất đá: Là những đờng phân bố hầu hết ở khu dân c nội thị
ngoại thị, đờng đợc hình thành tự nhiên cha đợc quy hoạch, đờng và ngõ
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan

Lớp : 98Đ

24


Đồ án tốt nghiệp kỹ s đô thị
Chuẩn bị kỹ thuật thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá
phố xen lẫn nhau gồm 28 đoạn tuyến. Tổng chiều dài gần 54,3 km mặt đờng phân bố không đều rộng từ 3,5 9 m với tổng diện tích đất 238.575
m2. Đây là những tuyến giao thông phục vụ chính trong khu dân c nội thị,
cần đợc cải tạo nâng cấp và quy hoạch lại đa hệ thống cấp thoát nớc của thị
xã vào phục vụ bảo đảm vệ sinh môi trờng sạch đẹp chung cho thị xã.
Tổng diện tích đất đô thị: 1.790 ha
Tỉ lệ diện tích đờng: 69,9645/1.790 = 3,9%
Mật độ đờng: 66,335/17,90 = 3,705km/km2

b/ Về nguồn nớc:
Nguồn nớc
Nhà máy nớc Lơng Trung công suất thực tế 400 m3/ ngày đêm không
đáp ứng đợc yêu cầu dùng nớc của thị xã, do đó hầu hết các nhà nghỉ,
khách sạn cơ quan dùng nớc giếng khoan mạch nông để cấp cục bộ cho
từng đơn vị. Nhân dân thị xã hầu hết dùng nớc giếng khơi.
Qua kiểm tra chất lợng nguồn nớc cấp cho sinh hoạt tại thị xã Sầm
Sơn của Sở khoa học công nghệ môi trờng thấy rằng nớc cấp sinh hoạt bị
ô nhiễm nặng, có nơi rất nghiêm trọng. Nguyên nhân chính của sự ô nhiễm
là do nớc thải sinh hoạt ngấm qua đất cát lây sang nguồn nớc ngầm.
Mạng lới đờng ống cấp nớc:
Tuyến đờng D150 từ đài nớc đến nhà máygồm đờng Nguyễn Du,
Nguyễn Hồng Lễ, Ngô Quyền
Đài nớc:
- Đài nớc có dung tích W = 850 m3, đặt tại phía Đông Bắc núi Trờng Lệ

- Đài nớc có dung tích W = 500 m3, xây dựng trên núi Sầm Sơn
Thoát nớc bẩn:
Hệ thống thoát nớc của thị xã rất đơn giản, cha đợc đầu t xây dựng.
Hiện tại mới có 4 tuyến thoát nớc chính ở khu trung tâm, nhng vẫn
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Loan
Lớp : 98Đ

25


×