Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay đối với họ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 81 trang )

Header Page 1 of 126.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh
vực xóa đói giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên
hợp quốc đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng
bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng
lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình
trạng thiếu việc làm nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí
tài nguyên đất nước.v.v.. Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt
là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự
phát triển. Họ đang bơ vơ, lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng
của thế giới văn minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã
hội- chính trị, là nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu,
nước mạnh xã hội công bằng- dân chủ- văn minh.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đến nhiệm
vụ xóa đói giảm nghèo; Đại hội VIII của Đảng đã xác định rõ xóa đói giảm
nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách
trước mắt, vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh “phải thực hiện tốt chương trình
xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào
dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ xóa đói giảm nghèo bằng nhiều nguồn
vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đối tượng và có hiệu
quả”. Chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương trình, mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo, giai đoạn 1998- 2000, giai đoạn 2001-2010 và giai đoạn
2011-2015, như hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân
tộc đặc biệt khó khăn; định canh, định cư, di dân, kinh tế mới; hướng dẫn
1
Footer Page 1 of 126.




Header Page 2 of 126.

người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; hỗ trợ
cho vay cho người nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế; hỗ trợ người nghèo về
giáo dục; hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo cán bộ làm công tác
xóa đói giảm nghèo, cán bộ các xã nghèo, chương trình phát triển kinh tế, xã
hội các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn (Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg),
chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở .v.v…
Trong lĩnh vực cho vay người nghèo, năm 1996 đã thành lập Ngân
hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra thành Ngân hàng
Chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ
nghèo. Sau 12 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng trăm ngàn tỷ đồng,
cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo cho đất nước.
Tuy nhiên, sự nghiệp xóa đói giảm nghèo vẫn đang còn ở phía trước,
với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực cho vay hộ
nghèo nhiều vấn đề vẫn đang bức xúc như: Quy mô cho vay chưa lớn, hiệu
quả xóa đói giảm nghèo còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực sự
bền vững.v.v… Những vấn đề trên là phức tạp, nhưng chưa có mô hình thực
tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở
Việt Nam nói chung và cho vay cho hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi phải được
nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự quan
tâm đặc biệt của Nhà nước cũng như toàn xã hội.
Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Nâng cao hiệu
quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Chi nhánh huyện Phúc Thọ" làm luận văn tốt nghiệp.

2
Footer Page 2 of 126.


Thang Long University Libraty


Header Page 3 of 126.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về Nâng cao hiệu quả cho
vay hộ nghèo tại NHCSXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH Việt nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH.
- Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ từ năm 2012 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cùng với việc vận dụng các phương pháp cơ bản trong nghiên cứu kinh
tế (duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, tổng hợp, phân tích so
sánh...), Luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể như sau:
+ Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp so sánh
5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham
khảo, kết cấu của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả cho vay
hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - Chi
nhánh huyện Phúc Thọ.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ.
3
Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ, số
lượng và thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có
mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn
nhận và đánh giá được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và
nhận dạng được hộ đói nghèo, từ đó có giải pháp phù hợp thực hiện xóa đói
giảm nghèo (XĐGN), đòi hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và
các tiêu chí để đánh giá đói nghèo tại từng thời điểm.
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, nền kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số đông dân
chúng, vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, trong xã hội
sự phân hoá giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu,
nghèo ngày càng rộng.
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói
nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến
tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng

tham gia vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa
chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993:

4
Footer Page 4 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 5 of 126.

“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoã mãn các
nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán của địa
phương’’.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo
thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ
gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ
thấp hơn và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo
tương đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta
thường dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì
đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung
các biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau:
- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .
- Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn
mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là thiếu gay

gắt.
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn
cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh
hàng ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các
nhu cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức
tối thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là hiện
tượng trẻ em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau.
Nhìn chung ở hộ nghèo, thu nhập thực tế của họ hầu như chỉ dành chi toàn bộ
cho ăn; thậm chí không đủ, tích luỹ hầu như không có, nhà cửa dột nát.
5
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thông dụng nhất để đo
lường đói nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một người được
coi là nghèo, nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của anh ta xuống dưới mức
tối thiểu cần thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này
được gọi là “ngưỡng đói nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay
đổi theo thời gian và xã hội. Do đó, ngưỡng đói nghèo khác nhau theo thời
gian và địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngưỡng thích hợp với mức độ
phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đói nghèo và thực hiện chương trình
XĐGN ở Việt Nam, Ngân hàng thế giới đã đưa ra hai mức chuẩn nghèo đối
với Việt Nam:
Thứ nhất, là số tiền cần thiết để mua một số lương thực, thực phẩm
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng với lượng 2.100 calo/người/ngày, gọi là chuẩn
nghèo về lương thực, thực phẩm;

Thứ hai, là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lương thực, thực
phẩm và chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.
Tại Việt Nam hiện nay đang sử dụng một loạt các chỉ tiêu đánh giá về
nghèo đói và phát triển xã hội: Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐ TB&XH) (cơ quan thường trực của Chính phủ trong tổ chức, triển khai, thực
hiện XĐGN) dùng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ gia đình tuỳ theo
từng thời gian. Các hộ được xếp vào diện nghèo, nếu thu nhập đầu người của
họ ở dưới mức chuẩn được xác định. Mức này khác nhau giữa thành thị, nông
thôn và miền núi.
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định bằng tỷ lệ giữa hộ dân có mức thu nhập
bình quân từ ngưỡng nghèo trở xuống, so với tổng số hộ dân trong cùng một
thời điểm.
6
Footer Page 6 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 7 of 126.

Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011-2015 như sau:
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Phương pháp xác định hộ nghèo do Bộ LĐ- TB&XH nêu trên có những

ưu điểm nhất định: Dễ hiểu, dễ tính toán, dễ điều tra.
Việc đưa ra giới hạn hộ nghèo của Bộ LĐ- TB&XH là phù hợp với
điều kiện của Việt Nam, tiện lợi cho việc Nhà nước có một bức tranh tổng
quát về đói nghèo, đặc biệt là vùng nông thôn và miền núi để có thể đưa ra các
giải pháp xóa đói giảm nghèo trong cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện việc bình xét hộ nghèo tại một số địa phương (xóm, bản, xã, phường) đã
không thực hiện đúng theo hướng dẫn của Bộ LĐ- TB&XH về các tiêu chí
đánh giá hộ nghèo, cho nên đã dẫn đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn hơn
số hộ nghèo được cấp thẻ (hộ nghèo trong danh sách) tại từng thời điểm .
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan
Hộ nghèo thường thiếu vốn sản xuất kinh doanh (SXKD), thiếu khả
năng tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một lực cản lớn nhất trong việc
thoát khỏi đói nghèo. Người nghèo thường không đủ điều kiện để vay được
nhiều vốn, trong khi nguồn vốn tự có khiêm tốn hoặc không có. Thiếu vốn là

7
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng
khoa học công nghệ, giống mới…
Hộ nghèo thiếu kiến thức và kỹ năng về sản xuất, phương pháp canh
tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức. Sản xuất tự cung, tự cấp là chính, chưa
có khái niệm về sản xuất hàng hoá. Kiến thức về marketting không có, bán
các sản phẩm làm ra, nhưng chưa qua chế biến, nên giá trị thấp, sản phẩm làm
ra chưa xuất phát từ nhu cầu của thị trường (bán sản phẩm của mình có, chứ
không bán cái mà thị trường cần). Người nghèo thường sống ở những vùng xa

xôi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện thông tin liên lạc,
con cái không được đi học…Thiếu việc làm, không năng động tìm kiếm việc
làm, lười biếng lao động. Do sinh con nhiều, đông con vừa là nguyên nhân,
vừa là hệ quả của đói nghèo. Trong gia đình các hộ nghèo mặc dù nhân khẩu
nhiều, nhưng số người có sức lao động lại ít.
Hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh đặc
biệt thường có trình độ học vấn thấp, nên không có khả năng tự giải quyết các
vấn đề vướng mắc liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế
thực hiện phức tạp, người nghèo khó khăn nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ
pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu ở
các vùng thành phố, thị xã… nên người nghèo khó tiếp cận, hơn nữa phí dịch
vụ pháp lý còn cao so với khả năng tài chính của họ.
Hộ nghèo thường gặp khó khăn và thiếu tự tin trong giao tiếp, giải
quyết các vấn đề của chính bản thân mình. Người nghèo thường quan hệ với
những người nghèo như mình, hoặc nghèo hơn mình. Không muốn quan hệ
với những người khá giả hơn mình. Từ đó, càng làm hạn chế về khả năng tiếp
cận tư duy mới, cũng như kinh nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây là một cản trở
lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.

8
Footer Page 8 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 9 of 126.

Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
đói nghèo. Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao
động và chi phí cao cho việc khám chữa bệnh; do vậy đẩy họ vào chỗ vay

mượn, cầm cố tài sản để trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng có ít cơ hội cho
người nghèo thoát khỏi đói nghèo. Trong khi đó, khả năng tiếp cận các dịch
vụ phòng bệnh của người nghèo còn hạn chế. Bệnh tật và sức khoẻ yếu ảnh
hưởng đến việc lao động sản xuất và tìm việc làm của người nghèo.
Hộ nghèo do có người không chịu làm việc, hoặc hay uống rượu, hoặc
chơi cờ bạc, mắc tệ nạn xã hội.
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan
- Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo.
Đói nghèo tập trung khu vực nông thôn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt
địa lý. Ở Việt Nam, với 80% dân số và 90% số người nghèo sống ở nông
thôn, những đặc trưng của người nghèo vẫn giống như trước đây, đói nghèo
vẫn là hiện tượng phổ biến ở nông thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì
mức độ đói nghèo cao và nghiêm trọng hơn so với đa số người Kinh. Các đặc
trưng khác của đói nghèo, là rủi ro cao về thu nhập, do thường xuyên bị thiên
tai và tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng ở nông thôn.
Điều kiện vị trí địa lý không thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Người nghèo tập trung ở
các vùng có điều kiện sống khó khăn; đa số người nghèo sinh sống ở vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn hoặc ở các vùng đồng bằng
sông Cửu Long, miền trung; do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn
hán…) khiến cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của người dân càng
thêm khó khăn, đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở đã làm cho các
9
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.


vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác. Hàng năm số hộ tái đói nghèo
trong tổng số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo còn lớn.
Đói nghèo trong khu vực thành thị: Đa số người nghèo đô thị làm việc
trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp
và bấp bênh. Một số lao động mất việc làm do chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
chủ sở hữu trong khu vực Nhà nước, dẫn đến điều kiện sống của họ càng khó
khăn, một số người thất nghiệp. Các hộ nghèo thường có ít đất đai và tình
trạng không có đất sản xuất đang có xu hướng tăng lên tại một số nơi. Thiếu
đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người nghèo,
cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới sản xuất các loại cây
trồng giá trị cao.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được
việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh
dưỡng tối thiểu và do vậy, không có đủ điều kiện nâng cao trình độ của mình
trong tương lai, để thoát khỏi cảnh đói nghèo. Chi phí cho giáo dục đối với
người nghèo còn rất lớn, chất lượng giáo dục mà người nghèo tiếp cận được
còn hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên thoát nghèo. Trình độ
học vấn thấp, hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong
các ngành phi nông nghiệp và những công việc mang lại thu nhập cao và ổn
định hơn.
Ngoài yếu tố dân trí ra thì phong tục, tập quán lạc hậu và các tệ nạn xã
hội như buôn bán thuốc phiện, khai thác khoáng sản bừa bãi và di dân tự do
cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Một số vùng đồng bào dân tộc hiện
nay vẫn còn những hủ tục lạc hậu, như người ốm không đưa đến các trạm y tế
để chữa bệnh mà mời thầy cúng đến làm lễ để cúng “con ma” ám vào người
10
Footer Page 10 of 126.


Thang Long University Libraty


Header Page 11 of 126.

bệnh (họ cho rằng người ốm là do ma ám). Làm lễ cúng như thế, bệnh của
người ốm ngày càng nặng thêm và rất tốn kém về kinh tế, dẫn đến gia đình
nghèo càng nghèo thêm.
- Chính sách nhà nước:
Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc không đồng bộ về chính
sách đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng nghèo, chính sách
khuyến khích sản xuất, chính sách tín dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế,
chính sách đất đai…đã ảnh hưởng đến kết quả xóa đói giảm nghèo.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một
trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có
những thành tích giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên,
quá trình phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực
đến người nghèo.
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú
trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, vẫn chưa chú trọng đầu tư các
ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú trọng khuyến khích kịp
thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cải cách doanh nghiệp Nhà nước và những khó khăn về tài chính của
các doanh nghiệp nhà nước đã dẫn tới việc mất đi gần 800.000 việc làm trong
giai đoạn đầu tiến hành cải cách doanh nghiệp. Nhiều công nhân bị mất việc
đã gặp rất nhiều khó khăn trong tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói.
Phần lớn số người này là phụ nữ, người có trình độ học vấn thấp và người lớn
tuổi.
Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,

tự do hoá thương mại tạo ra được những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu
11
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

hút nhiều lao động chưa được chú trọng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả
năng tạo việc làm chưa đựợc quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng
thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế đã làm không ít các doanh nghiệp
nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân vào cảnh thất nghiệp, buộc họ phải
gia nhập vào đội ngũ người nghèo.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo
còn thiếu và yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn,
đầu tư của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của
nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn
chưa đầy đủ và đồng bộ, thiếu một số đạo luật quan trọng. Nhiều văn bản
pháp quy dưới luật chưa được ban hành kịp thời và thiếu nhất quán đã gây
không ít cản trở trong quá trình thực hiện. Chất lượng một số luật về kinh tế,
một số văn bản pháp quy dưới luật còn yếu.
Việc mở các lớp bồi dưỡng về khoa học kỹ thuật mới đối với hộ nghèo
còn ít, hiệu quả chưa cao. Nhà nước chưa định hướng cụ thể cho người dân
nên trồng cây gì, nuôi con gì cho phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời
kỳ. Rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ nghèo chưa được xử lý kịp thời
để hỗ trợ họ.
1.1.4. Chính sách của Nhà Nước về xóa đói giảm nghèo.
Bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, các nước trên thế giới cũng
như Việt Nam đang đứng trước những thay đổi lớn lao có ý nghĩa bước ngoặt.

Những thay đổi ấy tạo ra những cơ hội và thách thức đối với đường lối, chính
sách phát triển, trong đó có chính sách xóa đói, giảm nghèo. Chính sách xóa
đói, giảm nghèo đã trở thành một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là
một nội dung, nhiệm vụ quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
12
Footer Page 12 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 13 of 126.

Thứ nhất, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế.
Đây là hướng chung của sự nghiệp đổi mới, là bước chuyển giai đoạn
từ tăng trưởng số lượng lên tăng trưởng cả số lượng và chất lượng, là giai
đoạn lấy chất lượng làm động lực tăng trưởng kinh tế.
Hơn một thập niên qua, mô hình tăng trưởng số lượng, dựa trên khai
thác tài nguyên và lao động gia công, dựa trên thu hút vốn đầu tư nước ngoài
đã tới giới hạn và đang phát sinh nhiều tiêu cực cả về kinh tế, xã hội và môi
trường. Do đó, nhu cầu cấp bách về kinh tế và chính trị là chuyển sang mô
hình phát triển bền vững, như các Đại hội của Đảng đã nêu là: "Tăng trưởng
kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường". Như vậy, vấn đề chính
sách xóa đói, giảm nghèo phải đặt trong tiến trình chuyển sang mô hình phát
triển bền vững. Vấn đề đói nghèo được giải quyết từ ba hướng gắn bó với
nhau: Tăng trưởng kinh tế bền vững, tự nó đã hạn chế phát sinh đói nghèo;
tiến bộ xã hội (thể hiện ở trình độ giáo dục, dân trí) là điều kiện trực tiếp để
giải quyết đói nghèo; bảo vệ môi trường đang trở thành vấn đề quan trọng tác
động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội.
Thứ hai, tạo lập những tiền đề, điều kiện để giải quyết vấn đề đói nghèo

trong mô hình mới.
Xây dựng các hình thức liên kết các ngành khoa học và công nghệ với
sản xuất và xây dựng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy lan
tỏa hình thức liên kết "bốn nhà" (nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp
và Nhà nước) trong các dự án nông, lâm, thủy sản và dịch vụ.
Phát triển các hình thức giáo dục miễn phí phổ cập về nghề nghiệp cho
những người trong diện đói nghèo. Nên dựa vào các tổ chức xã hội nghề
nghiệp, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện các dự án về giáo

13
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

dục, y tế, xã hội. Hướng hoạt động là nâng cao năng lực, ý thức chủ động
vượt đói nghèo của người dân nông thôn, miền núi.
- Về mặt quản lý nhà nước, cần có quy định về tư vấn, phản biện và
giám định xã hội của các dự án sản xuất, xây dựng các dự án xóa đói, giảm
nghèo trước khi thực hiện, nhằm thể hiện định hướng phát triển bền vững.
- Nhà nước chỉ phê duyệt các dự án đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài
bảo đảm thực hiện mô hình phát triển bền vững. Đồng thời phải rà soát, thanh
tra các khu công nghiệp, các dự án đã và đang sản xuất và xây dựng, quy định
thời gian chuyển đổi sang mô hình mới. Bởi vì, càng kéo dài kiểu sản xuất
kinh doanh cũ thì càng tạo ra nguy cơ về đói nghèo.
Thứ ba, đổi mới tổ chức và thể chế quản lý của Nhà nước theo yêu cầu
đổi mới mô hình kinh tế.
Mô hình tổ chức nhà nước và thể chế quản lý hiện nay, xét cho cùng
cũng là sản phẩm của mô hình tăng trưởng cũ. Khi mô hình tăng trưởng kinh
tế đã lỗi thời mà kéo dài kiểu tổ chức, quản lý cũ thì càng làm cho tình hình

kinh tế và xã hội phát sinh nhiều vấn đề nghiêm trọng.
Về khách quan, mô hình phát triển bền vững đòi hỏi và quy định mô
hình tổ chức, thể chế quản lý là Nhà nước pháp quyền của dân được đề ra từ
Đại hội IX. Những vấn đề nóng trong kỳ họp Quốc hội đầu năm 2010 cho
thấy những khó khăn và chậm trễ trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở
một nước kém phát triển, đang phát triển. Vấn đề đói nghèo từng tồn tại lâu
dài trong lịch sử. Sự tăng hay giảm đói nghèo gắn liền với trình độ phát triển
của nhà nước và phản ánh bản chất nhà nước. Như vậy, đói nghèo ở phạm vi
một nước là một vấn đề chính trị. Các cuộc khủng hoảng xã hội và những
biến động về chính trị đều phát sinh từ tình hình đói nghèo và bất bình đẳng
xã hội.
14
Footer Page 14 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 15 of 126.

1.2. CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI
1.2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội
Năm 1997, Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức tín dụng, trong đó có
quy định về “Phát triển các ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm
thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước” (Khoản 3 Điều 4). Để
triển khai thực hiện quy định trên của Luật, ngày 04/10/2002, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và
đối tượng chính sách khác; cùng ngày Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã

hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo sau khi tách khỏi
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mô hình tổ chức quản lý điều hành của NHCSXH ở ba cấp: trung
ương, cấp tỉnh và cấp huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở
trung ương, tinh giản các khâu trung gian và tăng cường hoạt động tại các địa
bàn xã, phường, thị trấn trong toàn quốc. Đến nay, ngoài Hội đồng quản trị
(HĐQT) ở cấp Trung ương có 63 Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh và 704 ban đại
diện HĐQT cấp huyện với 9.098 thành viên tham gia quản trị hoạt động của
NHCSXH.
Sau 12 năm hoạt động, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cơ quan
Đảng và chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị xã hội, sự ủng hộ của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, cừng
với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống,
NHCSXH đã thực hiện tốt những mục tiêu mà Chính phủ đặt ra ban đầu là:
Tập trung nguồn lực lớn, tạo bước đột phá trong công tác giảm nghèo; nâng
cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách; tách tín dụng chính sách
15
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

ra khỏi tín dụng thương mại; huy động lực lượng của toàn xã hội tham gia vào
sự nghiệp xóa đói giảm nghèo và góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở
nông thôn.
1.2.2. Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay hộ nghèo
* Khái niệm cho vay hộ nghèo:
Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH là cho vay vốn tín dụng ưu đãi đối với
hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần
thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm,

đảm bảo an sinh xã hội.
* Đăc điểm cho vay hộ nghèo:
- Hộ nghèo vay vốn NHCSXH là hộ có hộ khẩu thường trú hoặc có
đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay; có tên trong danh sách hộ
nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ LĐ-TB&XH
công bố từng thời kỳ.
- Hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH không phải thế chấp tài sản và được
miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay
vốn, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của
UBND cấp xã.
- Vốn vay được sử dụng đầu tư cho hoạt động chăn nuôi, sản xuất kinh
doanh, dịch vụ; làm mới và sửa chữa nhà ở; điện sinh hoạt; xây dựng các
công trình nước sạch; giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về chi phí học tập
cho học sinh...
- Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ
quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. (Lãi
suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo hiện nay là 0,55%/tháng).

16
Footer Page 16 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 17 of 126.

- Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào: nhu
cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng trả nợ của hộ vay. (Hiện nay mức cho vay
hộ nghèo đến 50 triệu đồng/ hộ).
- Thời hạn vay vốn đối với hộ nghèo phù hợp với đối tượng và thời

gian luân chuyển của chu kỳ sản xuất, kinh doanh và được cho vay nhiều lần
cho đến khi thoát nghèo.
- NHCSXH thực hiện ủy thác cho 04 tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện một số nội dung công việc trong quy trình cho vay vốn hộ nghèo, trong
đó có việc thành lập và quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn. NHCSXH tổ chức
giải ngân, thu nợ trực tiếp đến từng người vay tại các điểm giao dịch xã và tổ
chức hạch toán, theo dõi nợ vay đến từng người vay.
1.2.2.2. Vai trò cho vay của NHCSXH đối với hộ nghèo
NHCSXH có vai trò quan trọng đối với hộ nghèo. Nó được coi là công
cụ quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm thấp và
năng suất thấp, là chìa khoá vàng để giảm nghèo. Vai trò của tín dụng
NHCSXH được thể hiện ở một số nội dung sau:
- Cung cấp vốn tín dụng, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng
đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống:
Vốn tín dụng cho hộ nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị trường
tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Trong ba yếu tố cơ
bản để hộ nghèo có điều kiện sản xuất kinh doanh; đó là vốn bằng tiền hoặc
đất đai, lao động và kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng
nhất vì nếu có vốn bằng tiền, thì người sản xuất có thể mua sắm các tư liệu
sản xuất khác, kể cả đất đai. Hiện nay, tích luỹ của người nghèo ở nước ta rất
thấp, do đó hầu như các hộ nghèo đều thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Nhờ
nguồn vốn của ngân hàng mà các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa
17
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

học kỹ thuật, công nghệ mới như các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác

mới và cũng nhờ vay vốn, mà hộ nghèo tiếp cận được với công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại
khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng
lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng
hoặc dưới dạng mua bán sản phẩm non như lúa non, lạc non, mía non…ở thời
kỳ giáp hạt.
Do nhu cầu cấp bách (thường là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí
con đi học hoặc nhu cầu đột xuất), nên họ phải vay nặng lãi. Tín dụng nặng
lãi gây nhiều tác hại cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo
càng nghèo thêm. Chính hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH
đã trực tiếp làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp hộ nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường, có điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh vươn lên thoát nghèo:
Cung ứng vốn cho hộ nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho
sản xuất, kinh doanh để xóa đói giảm nghèo; sau một thời gian thu hồi cả gốc
và lãi đã buộc người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì
và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình;
đồng thời trả nợ cho ngân hàng. Để làm được điều đó, họ phải học hỏi kỹ
thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý. Từ đó, tạo cho họ tính năng động,
sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác
quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo sản xuất tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường, làm cho họ tiếp cận
được kinh tế thị trường một cách trực tiếp. Đồng thời giải quyết tình trạng
không có việc làm cho hàng vạn lao động nghèo, phát huy tiềm năng sẵn có
18
Footer Page 18 of 126.

Thang Long University Libraty



Header Page 19 of 126.

của các hộ gia đình. Thông qua vốn tín dụng cho hộ nghèo đã hỗ trợ phát triển
ngành nghề ở nông thôn, như: Chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ phục vụ sản xuất và đời sống cũng như thủ công mỹ nghệ, ngành nghề
truyền thống. Nhờ vậy, đã giải quyết việc phần lớn thời gian nông nhàn tại
nông thôn. Tận dụng lao động để khai thác ngành nghề truyền thống, khai
thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho người nghèo tự vận động, vượt qua khó
khăn, vươn lên thoát khỏi đói nghèo hoà nhập cộng đồng.
- Cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới:
Cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH thực hiện theo các quy định
nghiệp vụ như bình xét công khai đối tượng được vay, thành lập tổ vay vốn,
phải qua sự kiểm tra của chính quyền xã, phường, các tổ chức chính trị - xã
hội các cấp từ Trung ương đến xã, vốn vay được phát trực tiếp tận người vay.
Thông qua hoạt động vay vốn, các hộ nghèo trong tổ cùng giúp đỡ nhau trong
sản xuất và đời sống; trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý
kinh tế, chia sẻ rủi ro, hoạn nạn. Từ đó mà tình làng nghĩa xóm được gắn bó
hơn. Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Trật
tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững; hạn chế được những mặt tiêu cực,
tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Tạo việc làm cho người lao động: Thông qua công tác cho vay hộ
nghèo, đã thu hút được một bộ phận con, em của hộ nghèo có việc làm ổn
định, tạo thêm nhiều của cải cho gia đình và xã hội, góp phần hạn chế tệ nạn
xã hội, ổn định trật tự chính trị và an toàn xã hội.
1.2.3. Hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
1.2.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay hộ nghèo
Hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH là việc hộ nghèo đủ điều kiện
và có nhu cấu vay vốn được vay vốn nhanh gọn, thuận lợi theo quy định để

thực hiện sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế; sử dụng vốn vay hiệu quả,
19
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

thực hiện hoàn trả vốn vay đúng thời hạn, góp phần thực hiện tốt chương trình
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
1.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo
* Nhóm chỉ tiêu định tính:
- Thông qua việc sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý
kinh tế của người vay được nâng lên. Người nghèo có điều kiện tiếp cận được
với khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi tiến tiến, có điều kiện áp dụng
khoa học kỹ thuật mới. Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu
quả tín dụng mang lại cho hộ nghèo.
- Các vùng nghèo, xã nghèo, nhờ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
NHCSXH đã xoá bỏ được tình trạng vay nặng lãi và bán nông sản non, góp
phần thay đổi bộ mặt đời sống nhân dân nông thôn. Tạo niềm tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước. Thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
đối với hộ nghèo.
- Nếu hiệu quả tín dụng của NHCSXH được nâng lên, thì không chỉ các
hộ nghèo được vay vốn, mà ngân hàng còn có điều kiện để phục vụ các hộ
thuộc vùng khó khăn trong các khoản vay thương mại; phục vụ chính sách
phát triển kinh tế của Chính phủ, của địa phương.
- Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương:
Nếu hiệu quả tín dụng cao, ngân hàng sẽ có thêm điều kiện để phục vụ tốt hơn
nhu cầu vay vốn của các đối tượng; từ đó sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội
của địa phương phát triển.
- Thông qua cho vay của NHCSXH, đã kéo theo một đội ngũ cán bộ ở

cấp xã, huyện vào cuộc cùng ngân hàng trong công tác hỗ trợ hộ nghèo, số
tiền hoa hồng tổ nhóm, phí ủy thác đã là nguồn thu đáng kể để hoạt động đối
với ban quản lý tổ vay vốn và tổ chức hội.

20
Footer Page 20 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 21 of 126.

- Thông qua vay vốn hộ nghèo, nội dung hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội càng thêm phong phú, số lượng hội viên tham gia sinh hoạt
ngày càng đông.
* Nhóm chỉ tiêu định lượng:
- Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu là một trong
những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo.
Hộ đã thoát khỏi ngưỡng đói nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người cao hơn chuẩn mực đói nghèo hiện hành, không còn nằm trong danh
sách hộ nghèo do UBND cấp huyện công bố theo từng năm.

Tổng số

Số hộ

Số hộ

hộ nghèo đã


nghèo

nghèo

thoát khỏi khỏi

=

đói nghèo

trong
danh

-

trong
danh

(ra khỏi danh sách

sách đầu

sách cuối

hộ nghèo)

kỳ

kỳ


Số hộ

Số hộ

nghèo

nghèo

chuyển
-

đi địa
bàn

+

chuyển
đến
trong

khác
trong kỳ

kỳ

- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng
đối với công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín
dụng lớn để phục vụ hộ nghèo; mặt khác, đánh giá khả năng sản xuất kinh
doanh của hộ nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử dụng vốn
không hiệu quả, thì hộ nghèo sẽ không có nhu cầu vay).

Tỷ lệ hộ nghèo
được vay vốn

=

Tổng số hộ nghèo được vay vốn
Tổng số hộ nghèo trong danh sách

21
Footer Page 21 of 126.

X 100%


Header Page 22 of 126.

- Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ
tín dụng đối với hộ nghèo và tỷ trọng dư nợ tín dụng hộ nghèo trong tổng số
dư nợ tín dụng của NHCSXH.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối
với hộ nghèo

Dư nợ tín dụng hộ nghèo
=

x 100%
Tổng dư nợ tín dụng

- Chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân
hàng đang dùng để đánh giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ %

giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định,
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá
hạn thấp được đánh giá chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và
ngược lại.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay
hộ nghèo

Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo
=

x 100%
Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo

- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích: Những khoản vay bị sử dụng sai mục
đích phần lớn đều không đem lại như hiệu quả kinh tế xã hội như mong muốn
của ngân hàng. Chỉ tiêu này có thể xác định theo công thức:

Tỷ lệ sử dụng
vốn sai mục đích

Số tiền sử dụng sai mục đích
=

x 100%
Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo

22
Footer Page 22 of 126.


Thang Long University Libraty


Header Page 23 of 126.

- Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay: Nguồn trả nợ cho
ngân hàng về nguyên tắc là được trích ra từ phần thu nhập của người vay. Tuy
nhiên, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả bị mất vốn nên
người vay phải bán tài sản để trả nợ, trong trường hợp này đánh giá chất
lượng tín dụng thấp:
Số tiền nợ thu được do bán tài sản

Tỷ lệ thanh toán nợ
do bán tài sản

=

Tổng doanh số thu nợ

x 100%

- Khả năng sinh lời: Dựa trên tỷ lệ thu lãi các chương trình cho vay, tỷ
lệ thu lãi càng cao sẽ góp phần giảm chi phí cấp bù cho Nhà nước. NHCSXH
là một tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác, được Nhà nước cấp bù chi phí. Tuy nhiên, NHCSXH cho hộ nghèo
vay vốn phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất về rủi
ro xảy ra. Việc thu đủ nợ gốc, lãi sẽ đảm bảo tốt vòng quay vốn, hiệu quả
nguồn vốn ưu đãi được nâng cao.
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CHO VAY HỘ NGHÈO
1.3.1. Nhân tố chủ quan
* Chính sách tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt
động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ
ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Tổng thể các quy định này
bao gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng của ngân hàng như:
Quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và
23
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

các nội dung khác… Chính sách tín dụng phù hợp, kịp thời sẽ giúp cho hộ
nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo.
Chính sách về cho vay Hộ nghèo hiện nay của Ngân hàng Chính sách
xã hội thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP “Về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác”:
- Mục tiêu: NHCSXH thực hiện cho vay hộ nghèo góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và ổn định xã hội.
- Đối tượng vay vốn: là những hộ thuộc diện hộ nghèo theo quy định
của Chính phủ từng thời kỳ.
* Nguồn vốn cho vay của NHCSXH
Nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH trong thời gian qua ngoài
nguồn vốn của Trung ương thì còn có các nguồn vốn khác là: vốn ngân sách
địa phương ủy thác sang NHCSXH để cho vay (ngân sách tỉnh, huyện), nguồn
vốn huy động của dân cư, các tổ chức kinh tế, nguồn huy động tiết kiệm từ
các hộ vay vốn là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong đó, nguồn
vốn hỗ trợ của Trung ương đóng vai trò chủ đạo. Do vậy, việc cấp vốn của

Nhà nước đủ và kịp thời sẽ tạo điều kiện cho hộ nghèo đầu tư vốn đúng thời
điểm, kịp thời vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Quy trình cho vay đối với hộ nghèo
NHCSXH ủy thác cho các Hội đoàn thể nhận ủy thác thực hiện một số
công việc như: thực hiện bình xét đối tượng vay vốn và hoàn thiện hồ sơ cho
vay; Tổ vay vốn được NHCSXH ủy thác thu lãi, thu tiết kiệm, kiểm tra việc
sử dụng vốn, đôn đốc hộ vay trả nợ đúng hạn theo quy định. Ngân hàng thực
hiện giải ngân trực tiếp đến từng hộ vay vốn tại điểm giao dịch của NHCSXH
đặt tại UBND cấp xã. Quy trình cho vay cần được thực hiện tốt, công khai
dân chủ sẽ giúp cho nguồn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng.

24
Footer Page 24 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 25 of 126.

* Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại trong
mọi hoạt động, đặc biệt là cho vay đối với hộ nghèo. Hộ nghèo là người có
kiến thức và trình độ dân trí thấp, cho vay vốn phải đi kèm với việc hướng
dẫn, giúp đỡ hộ nghèo sử dụng vốn sao cho hiệu quả. Mặt khác, cán bộ tín
dụng NHCSXH hiện nay phải trực tiếp giao dịch với khách hàng tại UBND
các xã (giải ngân, thu nợ tại UBND xã), đòi hỏi mỗi người cán bộ phải tinh
thông nghiệp vụ, giỏi một việc và biết nhiều việc, nắm vững kiến thức chuyên
môn, xã hội để đáp ứng yêu cầu công việc được giao.
1.3.2. Nhân tố khách quan
* Bản thân hộ nghèo

Khách hàng vay vốn của NHCSXH hiện nay chủ yếu là hộ nghèo và
các đối tượng chính sách, mà hộ nghèo thường thiếu nhiều thứ như tri thức,
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, dẫn đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh
hạn chế, sản phẩm sản xuất ra chi phí cao, chất lượng và khả năng cạnh tranh
kém khó vượt qua các rủi ro trong sản xuất và đời sống. Nếu hộ nghèo có ý
thức sử dụng vốn đúng mục đích gặp thuận lợi trong sản xuất, chăn nuôi thì
vốn vay có hiệu quả. Tuy nhiên, một số vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà
nước. Một số hộ nghèo do ý thức kém, nên sử dụng vốn sai mục đích, không
chấp hành việc trả nợ (gốc, lãi) cho ngân hàng đúng hạn.
* Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay đối với hộ
nghèo, những hộ sống ở vùng đồng bằng, nơi có cơ sở hạ tầng tốt, trình độ
dân trí cao, khí hậu ôn hòa, đất đai rộng, thì vốn cho vay hộ nghèo dễ có điều
kiện phát huy hiệu quả cao và ngược lại, những nơi cơ sở hạ tầng thấp kém,

25
Footer Page 25 of 126.


×