Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Mở rộng tín dụng hộ sản xuất của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phúc Thọ - TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 110 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

Nguyễn Thị Tuyết – C00114

MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Thị Quy

Footer Page 1 of 126.

Hà Nội – Năm 2015


Header Page 2 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết

Footer Page 2 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 3 of 126.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1...................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 4
1.1. HỘ SẢN XUẤT VÀ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................. 4
1.1.1. Hộ sản xuất ...................................................................................... 4
1.1.2. Tín dụng Hộ sản xuất ...................................................................... 6
1.2. MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT ....................... 18
1.2.1. Khái niệm mở rộng tín dụng Hộ sản xuất ..................................... 18
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng TDNH đối với Hộ sản xuất.......... 19
1.2.3. Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của
NHTM ..................................................................................................... 23

1.2.4. Rủi ro mở rộng tín dụng Hộ sản xuất............................................ 27
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG TÍN
DỤNG HỘ SẢN XUẤT ............................................................................ 28
1.3.1. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 28
1.3.2. Nhân tố khách quan ....................................................................... 30
CHƯƠNG 2.................................................................................................... 35
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI
NHÁNH NHNo & PTNT PHÚC THỌ........................................................ 35

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚC
THỌ ............................................................................................................ 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 37
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NN & PTNT HUYỆN
PHÚC THỌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................... 38
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 38
2.2.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................... 40
2.2.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh trong những năm gần đây ....... 41
2.3. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI
NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN PHÚC THỌ .................................... 50
2.3.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng Hộ sản xuất ...................... 50
2.3.2. Thực trạng mở rộng tín dụng Hộ sản xuất .................................... 53
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN
XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN PHÚC THỌ ......... 65
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 65

2.4.2. Những mặt còn hạn chế................................................................. 69
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 70
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 74
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC MỞ RỘNG TÍN DỤNG HSX TẠI NHNo &
PTNT HUYỆN PHÚC THỌ ........................................................................ 74
3.1. QUAN ĐIỂM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT.......................................................................................................... 74
3.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HUYỆN PHÚC
THỌ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 ......................................................... 75
3.3. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NN&PTNT HUYỆN PHÚC THỌ ĐẾN NĂM 2020 .............................. 76

Footer Page 4 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 5 of 126.

3.3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Phúc Thọ 76
3.3.2 Định hướng mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của NHNo & PTNT chi
nhánh Phúc Thọ....................................................................................... 77
3.4. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT
HUYỆN PHÚC THỌ ................................................................................ 79
3.4.1. Tăng cường truyền thông chính sách tín dụng đối với Hộ sản xuất
................................................................................................................. 79
3.4.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động, củng cố lại mạng lưới sẵn có ...... 80
3.4.3. Đa dạng phương thức tín dụng đối với Hộ sản xuất ..................... 81
3.4.4. Xác định mức lãi suất tín dụng linh hoạt và hợp lý ...................... 85
3.4.5. Tăng tỷ trọng dư nợ Hộ sản xuất, tăng suất đầu tư ....................... 88

3.4.6. Mở rộng tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng .. 89
3.4.7. Kết hợp cho vay và tư vấn đầu tư đối với Hộ sản xuất................. 92
3.4.8. Nâng cao hiệu quả việc thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ quá hạn ... 93
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 96
3.5.1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương ............................. 96
3.5.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................... 98
3.5.3. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam ............................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa

CP


Cổ phần

HSX

Hộ sản xuất

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn – Ao – Chuồng

Footer Page 6 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 7 of 126.


DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ

40

Sơ đồ 2.2

Tổng nguồn vốn huy động theo thời gian

44

Sơ đồ 2.3

Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế

45

Sơ đồ 2.4

Tổng dư nợ qua các năm 2012-2014


46

Sơ đồ 2.5

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm 2012

47

-2014
Sơ đồ 2.6

Tổng quĩ thu nhập qua các năm 2012-2014

Sơ đồ 2.7

So sánh mức tăng trưởng vốn huy động và dư nợ
chi nhánh

Footer Page 7 of 126.

49
68


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu

Tên bảng biểu


Bảng 2.1

Nguồn vốn huy động qua các năm 2013 – 2015

Bảng 2.2

Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng giai đoạn năm 20122014

Bảng 2.3

46

48

Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2012 –
2014

Bảng 2.5

43

Một số chỉ tiêu hoạt động khác qua các năm 2012 –
2014

Bảng 2.4

Trang

49


Số Hộ sản xuất được vay vốn và dư nợ bình quân trên
hộ

53

Bảng 2.6

Doanh số tín dụng các thành phần kinh tế

59

Bảng 2.7

Doanh số tín dụng Hộ sản xuất

60

Bảng 2.8

Tình hình dư nợ Hộ sản xuất

61

Bảng 2.9

Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Hộ sản xuất

63


Bảng 2.10

Vòng quay vốn tín dụng Hộ sản xuất

65

Footer Page 8 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 9 of 126.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2014 là năm thứ năm trong quá trình khôi phục kinh tế sau cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009. Trong bối cảnh kinh tế thế giới
còn nhiều khó khăn, kinh tế trong nước tiếp tục gánh chịu lạm phát tăng cao,
thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh vẫn xảy ra trên cây trồng, vật nuôi…
Những yếu tố bất lợi đã tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống dân cư.
Ngay từ những tháng đầu năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã quán
triệt nhiệm vụ và thực hiện nhiều giải pháp với mục tiêu kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Với mục tiêu này, ngày 12 tháng 04
năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ban hành
quy định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nâng cao đời sống của nông dân và cư dân sống ở nông thôn. Kèm theo Nghị
định này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT VN) đã có Quyết định số 881/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 16
tháng 07 năm 2010 về ban hành quy định thực hiện.

Để thực hiện chính sách này có hiệu quả thì nhu cầu vốn đòi hỏi là rất
lớn – từ nội lực các gia đình, hộ kinh doanh, từ ngân sách và nguồn vốn tín
dụng ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế việc mở rộng cho vay đối với Hộ sản
xuất ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, đối tượng
vay gắn liền với điều kiện thời tiết, nắng mưa bão lụt, hạn hán nên ảnh hưởng
rất lớn đến đồng vốn vay, khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín
dụng.
Bởi vậy, mở rộng tín dụng phải đi kèm với nâng cao chất lượng, đảm
bảo an toàn trong hoạt động tín dụng là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng

1
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

thương mại. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc
Thọ không phải một ngoại lệ. Ngân hàng phục vụ chủ yếu cho Hộ nông dân,
các tổ chức cá nhân kinh doanh, các yếu tố sản xuất nông nghiệp. Ngân hàng
là nhân tố để giúp cho các hộ có nguồn vốn làm ăn, có được các mức lãi suất
ưu đãi để phát triển. Nhiều hộ đã thu nhập khá hơn sau khi sử dụng nguồn
vốn của ngân hàng. Bên cạnh thành công đã đạt được, ngân hàng vẫn chưa
phát huy tối đa tiềm năng để phục vụ đời sống của nhân dân được tốt hơn,
góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo nguồn thu cho xã hội.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn cho vay Hộ
sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc
Thọ, tác giả quyết định chọn đề tài “Mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ
thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu

Vận dụng những lý luận cơ bản và những đặc trưng của tín dụng Hộ
sản xuất để phân tích đánh giá thực trạng việc đầu tư cho vay Hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ.
Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ và các ban ngành có liên
quan nhằm mở rộng đầu tư vốn cho các Hộ sản xuất để làm ra nhiều sản phẩm
cho xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo trả nợ được nguồn vốn vay
ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng Hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Các Hộ sản xuất vay vốn phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn cư trú và có cơ sở hoặc dự án sản xuất kinh doanh

2
Footer Page 10 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 11 of 126.

trên địa bàn huyện Phúc Thọ trong giai đoạn 2012-2014, từ đó đưa ra giải
pháp mở rộng tín dụng Hộ sản xuất trong những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phương pháp phân tích, phương pháp so sánh theo không gian và thời gian
trên cơ sở số liệu thống kê.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, các sơ đồ, bảng biểu và kết luận, kết cấu của luận
văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở luận về mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng Hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng Hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ

3
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HỘ SẢN XUẤT VÀ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hộ sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm Hộ sản xuất
Hộ sản xuất ra đời và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát
triển của nền văn minh lúa nước. Kinh tế hộ cũng ra đời và phát triển song
song với sự phát triển của cả nền kinh tế, nó đóng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Có nhiều
khái niệm về Hộ sản xuất. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác
nhau về Hộ sản xuất:
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, Hộ sản xuất là tất cả những
người cùng sống chung trong mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người

cùng huyết tộc và cùng lao động sản xuất.
- Theo các nhà kinh tế học Việt Nam, Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự
chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ thể trong mọi quan hệ sản
xuất kinh doanh.
- Trên góc độ ngân hàng: “Hộ sản xuất là một thuật ngữ được dùng
trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung
của cả hộ”[16]. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật Việt Nam, Hộ sản xuất
được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân cư do pháp luật quy định và
được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản
chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay
thế thuật ngữ “Hộ sản xuất” là “hộ”, “hộ gia đình”.
4
Footer Page 12 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 13 of 126.

Ngày nay HSX đang trở thành một nhân tố quan trọng trong quá trình
CNH-HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền
kinh tế đa thành phần theo định hướng XHCN. Để phù hợp với xu thế phát
triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà Nước, NHNo & PTNT
ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 02/09/1993, theo đó
khái niệm Hộ sản xuất được hiểu như sau: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự
chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”.
Thành phần chủ yếu của HSX bao gồm: Hộ nông dân, hộ tư nhân, hộ kinh
doanh cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nông-lâm trường viên.
1.1.1.2. Đặc điểm Hộ sản xuất

Tại Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số là sinh sống ở nông thôn và
đại bộ phận còn sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ
là đơn vị kinh tế cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao
động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng. Hộ sản
xuất có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa
dạng. Tuỳ thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ
hình thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình.
Các thành viên trong hộ quan hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở
hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp,
làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định,
vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
- Thứ hai, đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi
phí sản xuất thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất
của hộ mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại
cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy

5
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

thu nhập cũng rải đều, đó là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ
phát triển toàn diện.
- Thứ ba, trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ
công, máy móc có chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự
phát, quy mô nhỏ không được đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói
chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ
lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt

theo phong tục tập quán của làng quê.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở
rộng cơ cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp.
Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều
kiện về đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ
thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng
tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính
sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hoá, không
thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.1.2. Tín dụng Hộ sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng tồn tại trong nền sản xuất hàng hoá được biểu hiện trước hết
là sự vay mượn tạm thời một số vốn tiền tệ hay tài sản mà nhờ đó người đi
vay có thể sử dụng được một lượng giá trị trong một thời gian nhất định. Sau
thời gian nhất định, theo thoả thuận, người đi vay hoàn trả lại một giá trị lớn
hơn cho người cho vay. Phần tăng thêm đó là lợi tức tín dụng. Như vậy, quan
hệ tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện mối liên hệ kinh tế, mà trước
hết dựa vào lòng tin. Khi một ngân hàng phát ra một khoản tín dụng cho một
khách hàng vay, trước hết là họ tin tưởng khách hàng có khả năng trả được

6
Footer Page 14 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 15 of 126.

món nợ đó. Tín dụng từ xa xưa vẫn dựa cơ sở lòng tin và ngày nay nó còn
được pháp luật bảo hộ.

Hoạt động của tín dụng gồm hai quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín
dụng hay còn gọi là huy động vốn và cho vay.
Quỹ tín dụng (quỹ cho vay) có đặc trưng cơ bản là:
- Mục đích sử dụng quỹ tín dụng là cho vay nhằm thoả mãn nhu cầu
vốn tạm thời cho sản xuất và đời sống.
- Biểu hiện vật chất của quỹ tín dụng vừa dưới hình thức hàng hoá, vừa
dưới hình thức tiền tệ, trong đó hình thức tiền tệ là chủ yếu.
- Vận động của quỹ tín dụng theo nguyên tắc hoàn trả và có lợi tức.
Theo giáo trình Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng của TS.
Nguyễn Minh Kiều (2009): “tín dụng là các quan hệ kinh tế gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vốn
tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả”.[7]
1.1.2.2. Khái niệm tín dụng Hộ sản xuất của NHTM
Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: tín dụng
thương mại, tín dụng NH, tín dụng Nhà nước.
Tín dụng NH là sự tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ đi vay và cho vay
giữa các NH với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, được thực hiện dưới
hình thức chủ yếu bằng tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng NH có khả năng đầu tư
vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất lưu thông hàng hoá. Vì vậy, tín dụng
Ngân hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các
hình thức tín dụng hiện có.
Tín dụng Hộ sản xuất cũng là một loại hình tín dụng của các ngân hàng
thương mại. “Tín dụng Hộ sản xuất có thể hiểu là quan hệ tín dụng ngân
hàng giữa một bên là ngân hàng với một bên là Hộ sản xuất, kinh doanh hàng

7
Footer Page 15 of 126.



Header Page 16 of 126.

hóa”[16] . Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có
thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả,
có tài sản thế chấp thì HSX mới có đủ khả năng và đủ tư cách để tham gia
quan hệ tín dụng với ngân hàng, đây cũng chính là điều kiện cần để đáp ứng
điều kiện vay vốn ngân hàng.
1.1.2.3. Đặc điểm tín dụng Hộ sản xuất
 Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động vật
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ
sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các
ngành nghề cụ thể mà NH tham gia cho vay. Thông thường tính thời vụ được
biểu hiện ở những mặt sau:
- Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ. Nếu NH tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay
một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian
nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến
hành thu nợ.
- Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán
thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con
giống và quy trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo
nhiều giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian sinh trưởng
ngắn hơn.
 Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng
Đối với khách hàng sản xuất - kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ
vay NH chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên
quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết
định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản


8
Footer Page 16 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 17 of 126.

lượng nông sản chịu ảnh hưởng của các yếu tố thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là
những yếu tố như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu.
Bên cạnh đó yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản (thời
tiết thuận lợi cho mùa vụ bội thu nhưng giá nông sản hạ…) làm ảnh hưởng
lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.
 Chi phí tổ chức cho vay cao
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ
chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, món vay và
chi phí phòng ngừa rủi ro. Cụ thể:
- Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay đối với hộ nông dân thường chi
phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay nhỏ.
- Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi
nhánh, điểm giao dịch, tổ cho vay tại xã…) cũng là yếu tố làm tăng chi phí.
- Do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí cho dự
phòng rủi ro là rất lớn so với các ngành khác.
- Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do bị giới hạn bởi
các nguồn tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí vốn tăng lên.
Khách hàng vay chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp là hộ nông dân.
Điều này xuất phát từ thực tế nước ta có khoảng 26.000.000 hộ gia đình ( năm
2011) với 15.340.000 hộ ở khu vực nông thôn, số hộ trong lĩnh vực nông lâm
thuỷ sản có 9.530.000 hộ. Trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ có

5.130.000 hộ. Số lao động trong lĩnh vực kinh doanh cá thể là 20.112.442
người. Hộ kinh doanh cá thể ít người ít vốn sử dụng lao động trong gia đình là
chính. tính đến 2011 cả nước có 622.977 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Kinh tế tư nhân có vị trí rất quan trọng với 27.922.000 lao động đang hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm hơn 70% lực lượng lao động trong cả

9
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

nước. Phần lớn các hộ gia đình sản xuất quy mô nhỏ. Chính đặc điểm này ảnh
hưởng rất lớn đến tổ chức cho vay và áp dụng các phương thức, kỹ thuật cho
vay.
1.1.2.4. Phân loại tín dụng Hộ sản xuất
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Cụ thể là một số cách phân loại sau:
 Thứ nhất, phân loại theo thời hạn tín dụng
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng
như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng đựơc phân
thành:
 Tín dụng ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu cá nhân.
Để hỗ trợ cho việc phát triển nông nghiệp và nông thôn Nhà nước đã có
những chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn cho vay.
Đối với các hộ ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các hộ nghèo
được Nhà nước hỗ trợ để các NH cho vay với lãi suất thấp.

Cũng như các loại khách hàng khác, cho vay Hộ sản xuất cũng bao gồm
cho vay có bảo đảm và không bảo đảm bằng tài sản. Tuy nhiên đối với lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn, Nhà nước có các chính sách về bảo đảm riêng,
bao gồm :
Cho vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, cho vay theo
nghị định số 41/2010/NĐ-CP ban hành quy định về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nông dân và
cư dân sống ở nông thôn. Quyết định số 881/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 16 tháng
07 năm 2010 về việc ban hành quy định thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-

10
Footer Page 18 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 19 of 126.

CP của Chính Phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn nhằ m mở rô ̣ng tín dụng, đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm ngh̀ èo và từng
bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Nghị quyết 11/NQ-CP, chương trình xây
dựng nông thôn mới) áp dụng đối với chủ trang trại hoặc các Hộ sản xuất
mang tính chất hàng hoá, các hộ nuôi trồng thuỷ hải sản. Các đối tượng khác
áp dụng bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành
Về định mức tín dụng: Theo quy định hiện nay của NHNo & PTNT
Việt Nam, NH cho vay tối đa bằng 80% tổng nhu cầu vốn và 75% đối với tài
sản thế chấp là nhà đất ở, 50% đối với tài sản thế chấp cầm cố là giá trị quyền
sử dụng phương tiện vận tải…

 Tín dụng trung hạn
Theo quy định hiện nay của NH Nhà nước Việt Nam, tín dụng trung
hạn có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất.
Tín dụng trung hạn Hộ sản xuất chủ yếu dùng đầu tư các đối tượng như
mua sắm máy móc, cải tạo đất trống đồi núi trọc để trồng cây ăn quả, xây
dựng chuồng trại chăn nuôi, đào ao nuôi thả cá…
Định mức cho vay: áp dụng như cho vay ngắn hạn đối với giá trị tài sản
thế chấp, cầm cố và cho vay tối đa bằng 85% tổng nhu cầu vốn.
 Tín dụng dài hạn
Tín dụng dài hạn có thời hạn trên 5 năm và có thời hạn tối đa có thể đến
20- 30 năm.

11
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

Tín dụng dài hạn để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, các phương tiện vận tải quy mô lớn, các dự án đầu tư phát triển
cơ ở hạ tầng.
 Thứ hai, phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất
(từ quá trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không có đủ.
Theo căn cứ này, tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm
bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài

sản.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài
sản mà mình đang đang sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba cho
ngân hàng.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương
đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính
phủ mà chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Các khoản tín dụng đối
với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản tín dụng
trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng...
cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được thực trạng
của tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trương, khả năng bán, khả
năng tài chính của người thứ ba…) có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc
khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.

12
Footer Page 20 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 21 of 126.

 Thứ ba, phân loại tín dụng theo rủi ro
Ngân hàng tiến hành nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi
ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu của rủi
ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và ngoại bảng

cho vay, bảo lãnh, đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập
dự phòng tổn thất kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năn thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề cần xem xét: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không
lành mạnh như khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài
chính.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng đã có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị
lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản
thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
 Thứ tư, phân loại khác
- Theo nghành kinh tế
- Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưư động, tài sản cố định)
- Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá
trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ
mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng
có lợi thế. Ví dụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
bên cạnh việc đa dạng hoá các nghành tài trợ vẫn tập trung tài trợ cho phép
ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với hững lĩnh vực tài trợ để có
chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp.

13
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

1.1.2.5. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế Hộ sản xuất

Đối với một quốc gia có hơn 80% dân số ở nông thôn như Việt Nam,
hơn 70% lao động trong nông nghiệp, việc phát triển sản xuất nông nghiệp
chiếm giữ một vai trò cực kì quan trọng để thực hiện mục tiêu CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn. Nhưng đa số các Hộ sản xuất có lao động, có đất đai
lại thiếu vốn để sản xuất, vì vậy để đưa nông nghiệp nông thôn phát triển
mạnh mẽ thì phải có chính sách hỗ trợ cụ thể về vốn, tín dụng, phải có sự đầu
tư thích đáng của Nhà nước, của các nghành, trong đó không thể xem nhẹ vai
trò của NHNo & PTNT Việt Nam. Với tên gọi đó tự thân nó đã nói lên chức
năng, nhiệm vụ vừa cơ bản vừa lâu dài là phục vụ nông nghiệp, nông thôn và
nông dân. Khách hàng vay và tổng dư nợ của Hộ sản xuất nông- lâm- ngư
nghiệp vẫn luôn chiếm tỉ trọng quá nửa của NH.Điều đó đòi hỏi mọi cơ chế,
qui định, thể lệ, chế độ tín dụng Hộ sản xuất cần phải được cụ thể hoá và phù
hợp thực tiễn đảm bảo đơn giản, gọn nhẹ song phải an toàn vốn, dễ hiểu, dễ
thực hiện song phải đảm bảo tính pháp lí. Do đó, tín dụng NH có vai trò quan
trọng đối với quá trình phát triển kinh tế Hộ sản xuất.
 Tín dụng NH đáp ứng nhu cầu vốn cho Hộ sản xuất đảm bảo quá trình
sản xuất liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định, hiện tượng
tạm thời thừa thiếu vốn thường xảy ra đối với các tổ chức kinh tế nói chung
và đối với Hộ sản xuất nói riêng. Hoạt động đầu tư tín dụng ngân hàng cho
Hộ sản xuất đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
đáp ứng nhu cầu vốn cho Hộ sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
liên tục tránh tình trạng lao động không có việc làm do thiếu đối tượng và
công cụ lao động.
Khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường thì nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa Hộ sản xuất

14
Footer Page 22 of 126.


Thang Long University Libraty


Header Page 23 of 126.

trong cùng một vùng hay giữa các vùng với nhau đã ra tăng đáng kể. Các Hộ
sản xuất từ lúc chỉ sản xuất các loại nông sản phẩm theo kiểu tự cấp, tự túc thì
giờ đây chuyển sang sản xuất các loại sản phẩm thị trường cần. Các Hộ sản
xuất cho xã hội những sản phẩm, hàng hoá mà họ sản xuất ra, đồng thời mua
từ thị trường những thứ mà họ cần. Để đạt được điều đó thì các Hộ sản xuất
cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư đổi mới kỹ thuật, mua hạn sắm máy móc
thiết bị. Trong khi đó vốn tự có của các hộ rất hạn chế, cho nên các Hộ sản
xuất cần đến sự trợ giúp của ngân hàng để mở rộng sản xuất.
Xét trên một khía cạnh khác thì sự chuyên môn hoá sản xuất dẫn tới
tình trạng các Hộ sản xuất khi chưa thu hoạch sản phẩm chưa có hàng hoá bán
thì chưa có thu nhập nhưng họ cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản
xuất, mua sắm, đổi mới công cụ sản xuất. Trong trường hợp này các Hộ sản
xuất cần có sự trợ giúp của ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên
tục.
Hơn nữa trong điều kiện nước ta hiện nay cơ cấu kinh tế nói chung và
cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng còn ở trong tình trạng
mất cân đối. Do đó tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại
sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, góp phần sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động, nguyên vật liệu.
Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng ngân hàng có vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho Hộ sản xuất để phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.
 Tín dụng NH góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
trong sản xuất nông nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi người sản

xuất phải nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Muốn vậy phải không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,

15
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

cải tiến máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, cải tiến cơ chế quản lý
những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thường vượt quá khả
năng của các Hộ sản xuất. Nhờ có vốn tín dụng Ngân hàng, các Hộ sản xuất
có đủ vốn để tái sản xuất mở rộng, tập trung ruộng đất, tập trung vốn hạ giá
thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận, từ đó thúc đẩy quá trình tích tụ vốn, tăng
qui mô của vốn tự có, tăng sức mạnh trong cạnh tranh.
 Tín dụng NH là kênh chuyển tải vốn tài trợ của Nhà nước đối với nông
nghiệp, nông thôn
Thực hiện chủ trương CNH- HĐH nông nghiệp và nông thôn, Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ vốn đầu tư thông qua nhiều kênh.
TDNH được lựa chọn và đánh giá là kênh chuyển tải vốn đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn đạt hiệu quả cao. Thông qua hoạt động TDNH, Nhà nước
quản lý và kiểm soát được quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá được hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội của vốn đầu tư, nâng cao ý thức trách nhiệm của
các chủ thể kinh tế trong quá trình sử dụng vốn.
 Tín dụng NH góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là tính
thời vụ khi chưa tới vụ thu hoạch, chưa có sản phẩm hàng hoá để bán nên
chưa có thu nhập song Hộ sản xuất vẫn cần có vốn để tái sản xuất và chi tiêu
những khoản cần thiết tối thiểu. Chính điều này đã tạo điều kiện cho tệ nạn
cho vay nặng lãi, tình trạng “bán lúa non” tồn tại, đồng thời phát sinh việc hỏi

nợ theo kiểu xã hội đen gây mất an ninh trật tự xã hội. Khi nền kinh tế còn
trong thời kỳ bao cấp, việc cho vay nặng lãi đã làm cho không ít những hộ đã
khó khăn lại càng khó khăn thêm, làm cho họ khó thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Nạn cho vay nặng lãi đã kìm hãm quá trình sản xuất.
Từ khi Nhà nước có chủ trương cho phép các NH thương mại cho vay
trực tiếp đến từng hộ nông dân đã tạo điều kiện cho nông dân có đủ vốn để

16
Footer Page 24 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 25 of 126.

sản xuất, kinh doanh khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động, hạn chế tình
trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ban hành quy định về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của
nông dân và cư dân sống ở nông thôn, ”tam nông” là một chính sách lớn đối
với nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng yêu cầu và phù hợp với nguyện vọng
của nông dân.
Tín dụng NH ngày càng mở rộng với chính sách đầu tư trực tiếp tới Hộ
sản xuất đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất, hạn chế và đẩy lùi
việc cho vay nặng lãi, góp phần làm giàu cho các Hộ sản xuất, tăng thêm của
cải vật chất cho xã hội, củng cố lòng tin của dân đối với Đảng và Nhà nước.
 Tín dụng NH góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Hộ sản xuất ở nông thôn phần lớn là thiếu vốn để tổ chức sản xuất, nên
quá trình sản xuất chỉ đơn điệu với những cây trồng vật nuôi truyền thống,
không có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, ứng dụng những tiến bộ

khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
Từ khi Hộ sản xuất được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được sự hỗ
trợ của vốn tín dụng NH các Hộ sản xuất có điều kiện để đưa giống mới vào
sản xuất nông nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mở mang thêm các
ngành nghề mới, phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển kinh doanh dịch
vụ. Nhiều hộ đã tổ chức sản xuất dưới hình thức nông trại, trang trại và ứng
dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp. Nhiều vùng chuyên canh
mới ra đời thay thế những cây trồng vật nuôi kém hiệu quả.TDNH đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công nghiệp, đẩy lùi sản xuất tự cung,
tự cấp, phát triển sản xuất hàng hoá nông nghiệp.

17
Footer Page 25 of 126.


×