Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, huyện Bình Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.74 KB, 50 trang )

chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

Mục lục
1. Lời mở đầu...............................................................................................trang 1
2. Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng của NHTM......trang 4
Những hoạt động cơ bản của NHTM...........................................................trang 4
Chất lợng tín dụng của NHTM..................................................................trang 9
3. Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng đối với HSX tại chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Bình Giang...........................................................trang 27
2.1 Khái quát về chi nhánh........................................................................trang 27
2.2 Khái quát về HSX tại huyện Bình Giang.............................................trang 29
2.3 Thực trạng chất lợng tín dụng đối với HSX tại chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Bình Giang...................................................................trang 30
3. Chơng 3: Giải pháp - Kién nghị để nâng cao chất lợng tín dụng HSX tại chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang......................................trang 47
3.1 Định hớng của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang trong thời
gian tới................................................................................................trang 47
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lợng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Bình Giang...................................................................trang 49
3.3 Kiến nghị.............................................................................................trang 53
4. Kết luận.................................................................................................trang 58
5. Tài liệu tham khảo.................................................................................trang 60

khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

1


lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

Lời mở đầu
Bình Giang là một huyện nằm ở phía tây tỉnh Hải Dơng là một huyện
nông nghiệp, có tiềm năng lớn về sản xuất nông nghiệp, đồng thời có vị trí
địa lý thuận lợi nằm sát với đờng 5. Trong những năm qua sản xuất nông
nghiệp đà thu đợc những thành tựu to lớn góp phần vào sự tăng trởng chung
của Tỉnh. Thực hiện mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xà hội của Đại
hội đảng bộ Huyện Bình Giang lần thứ XXII đề ra: Phát huy mọi nguồn lực,
tiếp tục phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung
phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn toàn diện vững chắc, tận
dụng lợi thế địa phơng, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hớng nâng cao hiệu quả và phù hợp với nhu cầu của thị trờng, phát triển đa
dạng các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống. Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dơng đÃ
không ngừng phát triển cho vay, tuy nhiên chất lợng tín dụng là vấn đề vô
cùng quan trọng vì:
- Nó đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong nền kinh tế. Đảm bảo chất lợng
tín dụng tốt và ổn định sẽ giúp chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dơng thực hiện và đáp ứng đợc
yêu cầu tăng trởng kinh tế, cũng nh công cuộc xoá đói giảm nghèo và từng bớc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện
Bình Giang.
- Nâng cao đợc chất lợng tín dụng đồng nghĩa với việc tăng khả năng
kiểm soát vốn của ngân hàng. Từ đó chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và

Phát triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dơng sẽ bảo vệ đợc tiền gửi
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

2

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

của khách hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Giúp nâng cao đợc uy
tín và lợi nhuận của Ngân hàng.
- Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ làm giảm thiểu rủi ro trong nền kinh
tế huyện, tạo điều kiện tâm lý thuận lợi cho nhân dân trong huyện yên tâm tới
chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Giang
tỉnh Hải Dơng để vay vốn để sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những luận cứ và thực tiễn trên, qua tìm hiểu cho vay vốn
Hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Bình Giang tỉnh Hải Dơng, tôi đà chọn đề tài: Giải pháp nâng cao
chất lợng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát
triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dơng nhằm mục đích tìm ra
những giải pháp để mở rộng đầu t đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế,
xà hội trên địa bàn Huyện và đảm bảo an toàn vốn đầu t. Tuy nhiên, do trình
độ của bản thân tôi còn nhiều hạn chế, việc thu thập tài liệu và thời gian
nghiên cứu có hạn, do đó không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc
các thầy cô giáo của Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân - Hà Nội và Ban

giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp huyện Bình Giang tỉnh Hải Dơng quan tâm giúp đỡ để bài viết đợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin trân
trọng cảm ơn!

khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

3

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

chơng 1
những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng của
ngân hàng thơng mại
1.1

Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và

doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xà hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một
cách có hiệu quả.
1.1.1. Huy động vốn
Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại,
nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.

1.1.1.1. Nhận tiền gửi.
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đà tìm
mọi cách để huy động đợc tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch
vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Trong cuộc cạnh tranh để tìm và dành đợc các khoản tiền gửi, các ngân hàng
đà trả lÃi cho tiền gửi nh là phần thởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy
sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để
kinh doanh. Trong lịch sử đà có những kỷ lục về lÃi suất, chẳng các ngân
hàng Hy Lạp đà trả lÃi suất 16% một năm để thu hút các khoản tiền tiết kiệm
nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tầu ở Địa Trung Hải với lÃi suất gấp
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

4

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

đôi hay gấp ba lÃi suất tiết kiệm. Nh vây, khi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi
ngân hàng thu phí gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền
gửi đó.
1.1.1.2. Mua, bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi
(mua, bán) ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hởng phí dịch vụ.

1.1.1.3. Phát hành giấy tờ có giá trên thị trờng tài chính
Khi cần huy động một số lợng vốn lớn trong thời gian ngắn, các ngân hàng
thơng mại có nhiều cách nhng phát hành các loại giấy tờ có giá trên thị trờng
thờng đợc áp dụng. Các Ngân hàng thơng mại có thể chấp nhận mức lÃi cao
hơn so với thị trờng để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong thời gian ngắn trên.
Điều này giúp Ngân hàng chủ động trong việc huy động cũng nhu trả nợ.
1.1.2. Sử dụng vốn.
1.1.2.1. Cho vay
Cho vay thơng mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đà chiết khấu thơng phiếu mà thực
tế là cho vay đối với ngời bán (ngời bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tiền trớc). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng
(là ngời mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất
kinh doanh. Điều này giúp Ngân hàng quay vòng đợc nguồn vốn một cách thờng xuyên, tạo ra lợi nhuận cao. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì yêu
cầu vốn trên thị trờng là rất lớn, điều này tạo điều kiện cho vay thơng mại
phát triển bền vững và tăng trởng không ngừng. Đóng góp lớn vào sự phát
triển chung của thị trờng tài chính.
Cho vay tiêu dùng
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

5

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng


Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bơỉ vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi
ro vỡ nợ tơng đối cao. Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùng và sự cạnh
tranh trong cho vay đà hớng các ngân hàng tới ngời tiêu dùng nh là một
khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đÃ
trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trởng nhanh nhất ở các nớc
có nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đó là
đời sống của con ngời ngày càng đợc nâng lên thì cho vay tiêu dùng ngày
càng khẳng định đợc u thế của mình, nó đà góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của các Ngân hàng thơng mại.
1.1.2.2. Tài trợ và đầu t.
Tài trợ cho dự án.
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các Ngân hàng thơng mại ngày một trú trọng hơn trong cho vay trung và dài hạn. Vì các khoản
vay này thờng là rất lớn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các khoản cho vay
này tập trung chủ yếu vào tài trợ các dự án lớn và mang tính chiến lợc của
nền kinh tế nh: Tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao...
một số Ngân hàng còn đầu t vào đất. Các khoản cho vay đàu t này đà đợc các
Ngân hàng thơng mại thực hiện ngày càng linh hoạt hơn nhằm thu hút các dự
án cần kinh phí tới vay vốn nhiều hơn nữa.
Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lợng lớn của ngân hàng đà trở
thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thờng là
cấp bách trong khi thu không đủ, chínhphủ các nớc đều muốn tiếp cận với
các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ dành quyền cấp phép
hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng đợc cấp giấy phép
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

6


lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các
chính sách của chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thờng mua
trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lợng tiền gửi mà ngân
hàng huy động đợc.
Đầu t
Ngoài việc tài trợ cho các dự án, các Ngân hàng thơng mại còn tự đầu
t kinh doanh trên thi trờng. Nó đà đem lại hiệu quả kinh tế cao, vì Ngân hàng
thơng mại có thực lực về tài chính điều này tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn cho
các Ngân hàng thơng mại. Thực tế đà chứng minh điều này, các dự án của
các Ngân hàng thơng mại đang mang lại hiệu quả cao đem về lợi nhuân lớn .
1.1.3. Các hoạt động khác
1.1.3.1. Bảo quản tài sản hộ.
Các ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng, các giấy tờ có giá và tài sản
khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân
hàng thờng giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ
quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
Dịch vụ này phát triển cùng vời nhiều dịch vụ kh¸c nh mua b¸n hé c¸c giÊy
tê cã gi¸ cho khách, thanh toán lÃi hoặc cổ tức hộ...
1.1.3.2. Cung cấp tài khoản giao dịch, thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thục hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng

đà mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là ngời gửi tiền không
cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết phiếu chi trả cho khách,
khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận đợc tiền. Các tiện ích của
thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiếtkiệm
chi phí) đà góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

7

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

khách hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng
đợc mở rộng, càng tạo nhiều lợi ích hơn. Điều này đà khuyến khích khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán nh séc,
uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đà phát triển các hình thức thanh toán mới bằng
điện, thẻ...
1.1.3.3. Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thờng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều ngân hàng đà ccung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân
quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh

doanh và tiến hành đầu t phần thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán
sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh
toán.
1.1.3.4. Bảo lÃnh.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong
bảo lÃnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lÃnh
ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thờng bảo lÃnh cho khách
hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán,
vay vốn của tổ chức tín dụng khác ...
1.1.3.5 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing).
Nhằm để bán đợc các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn.
Nhiều hÃng sản xuất và thơng mại đà cho thuê. Cuối hợp đồng thuê khách
hàng có thể mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

8

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết
thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách
hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc100% giá trị

của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm
giống nh cho vay và đợc xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
1.1.3.6. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đÃ
nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ
thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ , uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát
hành, uỷ thác đầu t... Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là ngời đợc uỷ
thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đà qua đời bằng cách công
bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng
nh một chuyên gia t vấn về tài chính. Ngân hàng sẵn sàng t vấn về đầu t, về
quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
1.1.3.7. Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu t chứng khoán .
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mÃn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp
cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác.
Trong một vài trờng hợp các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc
công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
1.1.3.8. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đà bán bảo hiểm cho khách hàng,
điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trờng hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế
hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

9

lớp



chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

doanh với công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn
với bảo hiểm nh tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hu trí...
1.1.3.9. Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thờng ngân hàng
lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác nh thanh toán
hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng
tài trợ.
1.2

Chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm.
Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát triển

của sản xuất hàng hoá. Hình thức sơ khai của tín dụng là tín dụng nặng lÃi, có
đợc do sự phân chia của tập đoàn ngời thành những ngời có nhiều hơn và
những ngời có ít hơn dẫn đến sự xuất hiện quan hệ vay mợn do có sự chênh
lệch d thừa sản phẩm. Ngời đi vay sẽ không những phải trả vốn mà còn phải
trả lÃi cho ngời vay, đó chính là tín dụng nặng lÃi. Hình thức ngày chỉ tồn tại
ở xà hội trớc t bản và mục đích của nó là để duy trì cuộc sống cho những ngời
cần vay. Đến phơng thức TBCN tín dụng nặng lÃi không còn phù hợp, sản
xuất phát triển, đi vay không những để cho tiêu dùng mà còn phải phát tinr
sản xuất. LÃi suất cho vay cũng phải thấp hơn do có nhiều nhà vay hơn và để

cho nhà t bản đi vay đảm bảo cho sản xuất có lợi nhuận. Vay chỉ đơn thuần là
tiền mà còn là các máy móc thiết bị, t liệu sản xuất LÃi suất không còn bị
áp đặt bời những ngời cho vay mà phải là sự thoả thuận giữ ngời mua và ngời
bán. Các hình thức tín dụng mới ra đời.

khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

10

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

Từ đó có thể định nghĩa tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên
tắc hoàn trả. Đó là quan hệ giữa hai bên trong đó một bên (trái chủ hay ngời
cho vay) chu cấp tiền hay hàng hoá, dịch vụ dựa vào lời hứa thanh toán lại
trong tơng lai của ngời phía bên kia (ngời thu trái hay ngời đi vay).
Cùng với sự phát triển của sản xuất và hàng hoá, tín dụng ngày càng có
những phát triển cả về nội dung và hình thức, từ tín dụng nặng lÃi đến tín
dụng thơng mại và cao nhất là tín dụng Ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đÃ
thực sự mở rộng các mối quan hệ, thay thế quan hệ giữa các cá nhân với nhau
mối quan hệ giữa các cá nhân với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau và cao
nhất là quan hệ tín dụng quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát tín cao của tín dụng, tuy
nhiên nó vẫn giữ nguyên đợc những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.

Tín dụng ngân hàng đợc hiểu là quan hệ vay mợn lẫn nhau theo nguyên tắc
có hoản trả gốc và lÃi theo một thời gian nhất định, giữ một bên là Ngân hàng
thơng mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xÃ
hội, tổ chức tín dụng, ngân hàng thơng mại khác.
Để quản lý tốt chất lợng các khoản tín dụng, ngời ta phân loại tín dụng
theo nhiều hình thức khác nhau. Dựa trên kỳ hạn các khoản tín dụng, theo
tính chất đảm bảo của khoản vay, theo những hình thái tồn tại của vốn tín
dụng.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển và hiện nay ngày càng có nhiều
hình thức tín dụng mới ra đời, đáp ứng nhu cầu gửi tiền và vay của các đối tợng khác nhau. Tín dụng trở thành một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng
thơng mại.
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

11

líp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thơng mại.
- Vốn tín dụng ngân hàng đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ và đà đợc
giải phóng ra khỏi chu kỳ kinh doanh, là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, với sự tham gia trong vai trò trung gian của ngân hàng thơng
mại.
- Quá trình vận động của vốn tín dụng ngân hàng tơng đối độc lập so với

sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Khi hoạt động sản xuất kinh doanh đợc mở rộng và phát triển, nhu cầu
vốn tăng có thể dẫn đến nhu cầu về vốn tín dụng tăng, từ đó tín dụng ngân
hàng phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
Cũng có thể khi sản xuất kinh doanh mở rộng và phát triển, nhu cầu vốn
phát triển nhng quy mô vốn tín dụng ngân hàng có thể không đổi do có thể có
vốn từ các nguồn khác (phát hành tín phiếu, trái phiếu, kêu gọi viện trợ.).
Sản xuất kinh doanh không thay đổi nhng nhu cầu tín dụng vẫn tăng do
hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhiều nhu cầu khác ngời sản xuất kinh doanh
nh tiêu dùng, trả nợ nớc ngoài
Chính do các đặc điểm trên, tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng đợc nhu
cầu vốn tín dụng cả về khối lợng, thời hạn cho vay bằng các khoản vốn không
phải chỉ của nó mà cả vốn huy động. Đồng thời nhờ có tín dụng mà ngân
hàng đà mở rộng đợc cả về phạm vi cũng nhng lĩnh vực hoạt động.
Nhng bên cạnh đó, tín dụng không phải không có những nhợc điểm của
nó, đó chính là tính rủi ro của hoạt động tín dụng tơng đối cao do đó các ngân
hàng sẽ dễ bị mất vốn hiệu quả hoạt động cũng nh chất lợng tín dụng vì thế
sẽ kém đi.
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

12

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng


1.2.1.3. Các vấn đề cơ bản của tín dụng ngân hàng.
Nguồn cho vay:
- Vốn tự có và các quỹ của ngân hàng.
- Vốn huy động trong và ngoài nớc bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu hoặc huy động tiền gửi.
- Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu
t của Nhà nớc, của các tổ chức kinh tế xà hội và ngoài nớc.
Điều kiện về đối tợng vay vốn:
Theo luật ngân hàng đà ban hành và luật tín dụng thì tất cả những khách
hàng đợc cho vay phải thoả mÃn đồng thời các điều kiện sau:
- Có t cách pháp nhân, thể nhân đầy đủ.
- Có dự án đầu t hoặc phơng pháp sản xt kinh doanh th¶ thi, cã hiƯu qu¶.
- Cã vËt t hay hàng hoá tơng đơng, tài sản thế chấp, đảm bảo tiền vay hoặc
bảo lÃnh của ngời thứ ba theo quy chế của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
- Có kế hoạch trả nợ gốc và lÃi ngân hàng.
- Sử dụng tiền vay đúng mục đích.
Quy trình thẩm định dự án đầu t:
- Thu nhập tài liệu, thông tin cần thiết.
- Xử lý thông tin, đánh giá, phân tích.
- Nội dung thẩm định dự án đầu t.
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

13

lớp


chuyên đề thực tập

trọng dơng

l ơng

+ Thẩm định t cách pháp nhân vay vốn.
+ Phân tích tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ
chức cũng nh của cá nhân cần vay vốn trong những năm gần đây (tối thiểu là
2 năm).
Phân tích tình hình tài chính, chất lợng quản lý.
Phân tích mục đích của vay vốn, thái độ và đạo đức của khách hàng.
Phơng diện kỹ thuật.
Kỹ năng trả nợ, lÃi và tính khả thi của dự án (trong đó hai chỉ tiêu quan
trọng nhất là giá trị hiện tại ròng NPV và tỷ suất doanh lợi IRR).
Lập từ trình kết quả thẩm định. Quá trình thẩm dịnh là một khâu quan
trọng không thể thiếu với mỗi dự án cho vay nhằm tránh rủi ro và nâng cao
chất lợng tín dụng. Thẩm định yêu cầu cao đối với nhân viên, cán bộ thẩm
định cả về trình độ chuyên môn cũng nh t cách đạo đức, nó quyết định sự
thành công của khoản tín dụng đó.
1.2.1.4. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển
kinh tế.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thơng mại và
các tổ chức tín dụng có thể cho thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối
với sự vận hành của nền kinh tế. Ta có thể thấy đợc một số vai trò chủ
yếu của tín dụng trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong
nền kinh tế.
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b


14

líp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

Với mục tiêu lớn là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của
Đảng và Nhà nớc cũng nh nhu cầu phát triển của các tổ chức kinh tế
trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt quyết liệt nh hiện nay nhu
cầu về vốn để đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất cũng nh phát
triển sản xuất, mở rộng mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch
vụ là rất lớn. Do đó mở rộng nguồn vốn để đầu t phát triển là một yêu
cầu bức thiết đối với c¸c doanh nghiƯp cịng nh c¸c tỉ chøc kinh tÕ khác.
Thực tế cho thấy phần vốn chủ yếu của các công ty là huy động đợc từ các tổ
chức tài chính trung gian, đặc biệt là các ngân hàng thơng mại thông qua các
hình thức vay mới, chiếm tỷ trọng lớn (61,9%).
Mặt khác ở nớc ta hiện nay thị trờng chứng khoán mới ở giai đoạn sơ
khai, đối tợng phát hành còn hạn chế cũng nh khuôn khổ pháp lý, môi trờng
kinh tế, thói quen, tâm lý ngời dân.. cha cho phép lu hành trái phiếu, cổ
phiếu một cách rộng rÃi để nó có thể là nguồn vốn cơ bản của các công ty. Do
vậy tín dụng ngân hàng thực sự gần nh là con đờng duy nhất đôi với các dự
án đầu t chiều sâu phát triển sản xuất, hiện đại hoá và cải tiến công nghệ. Từ
những khoản tín dụng đó có thể nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm, tăng khả năng sinh lời, tăng thu nhập cho ngời lao động, đời sống nhân
dân đợc cải thiện và các khoản thu của Nhà nớc cũng tăng theo.
Thông qua hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng tăng cờng kiểm tra,

giám sát với khách hàng vay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
chung của nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, đòi hỏi
ngân hàng phải kiểm soát khả nng hoàn trả nợ của khách hàng, ít ra là cũng
phải dự tính, phán đoán đợc khả năng này nhằm bảo vệ tiền gửi của khách
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

15

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

hàng và hiệu quả hoạt động cũng nh lợi nhuận của ngân hàng. Nếu một
khoản vay nào đó thất thoát thì trớc tiên làm ngân hàng không còn khả năng
thanh toán cho ngời gửi tiền. Ngân hàng cũng có trách nhiệm với các cổ đông
đảm bảo mức chia lÃi cổ phần hợp lý cũng nh mức lơng nhất định đối với
nhân viên. Chính vì vậy, ngân hàng luôn phải thận tọng đối với các khoản tín
dụng và tăng cờng kiểm soát đối với khách hàng vay để xem khoản vay đó có
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không. đồng thoì có thể t vấn
chuyên môn cho khách hàng. Do vậy chất lợng tín dụng sẽ đợc nâng cao,
đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng, rộng hơn là cho cả nền kinh
tế quốc dân.
Thông qua hoạt động tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lu thông, ổn
định thị trờng. Chi phí giao dịch là một trong những yếu tố quyết định sự

thành công hay không của khách hàng. Với mỗi khoản giao dịch, có các
khảon chi phí cố định (chiếm tỷ lệ chủ yếu) và chi phí khác phụ thuộc từng
loại giao dịch, do vậy với khối lợng giao dịch càng nhỏ thì chi phí giao dịch
bình quân cho mỗi đồng vay, cho vay là càng cao.
Ngân hàng thơng mại và các tổ chức chính trung gian khác chuyên
môn hoá trong lĩnh vực này nên nó sẽ tiếp kiệm đợc nhiều chi phí giao dịch
cho khách hàng (có thể giao dịch với lợng tiền lớn).
Ngoài ra, ngân hàng thơng mại đóng vai trò ngời trung gian trong hoạt
động tín dụng, thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức những nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho những ngời cần vốn vay đÃ
tránh đợc sự lÃng phí và giúp cho nền kinh tế phát triển hơn.
1.2.2. Chất lợng tín dụng ngân hàng thơng mại các nhân tố ảnh hởng.
1.2.2.1. Quan điểm về chất lợng tín dụng.
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

16

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ hiệu
quả của hoạt động ngân hàng, sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh
tranh để tồn tại và phát triển.
Tín dụng đợc coi là có chất lợng cao khi vốn vay đợc của khách hàng

sử dụng vào đúng mục đích, tạo đợc số tiền lớn, ngân hàng thu đợc cả vốn và
lÃi, còn doanh nghiệp vừa trả đợc nợ ngân hàng đúng hạn vừa đù đắp đợc chi
phí và có lợi nhuận. Nh vậy, ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa đem
lại hiệu quả xà hội.
Để có thể có đợc chất lợng tín dụng tốt thì hoạt động quản lý phải có
hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín
trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích, đánh
giá đúng chất lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên
nhân của chất lợng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm đợc các biện pháp
quản lý thích hợp để có sự đứng vững trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh
sôi nổi và gay gắt.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng thơng mại:
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động "đi vay để cho vay" do đó
chất lợng tín dụng phụ thuộc vào công tác huy động và cho vay vốn. Tín dụng
là cầu nối giữa hoạt động của ngân hàng và các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng của xà hội và đồng thời tín dụng từ lâu đà đợc sử dụng nh
một công cụ cung cấp nguồn vốn với lÃi suất u đÃi cho những ngời thiếu vốn,
khó khăn để học có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, áp dụng
kỹ thuật mới, mở rộng thị trờng. từ đó mà tăng thu nhập, các khoản tín
dụng do đó có vai trò lớn trong việc giải quyết các vấn đề kinh doanh cũng
nh xà hội.
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

17

lớp


chuyên đề thực tập

trọng dơng

l ơng

Đối với các ngân hàng thơng mại (là các tổ chức kinh doanh tiền tệ) để
đánh giá chất lợng của tín dụng, ngoài các chỉ tiêu định tính, phải dựa vào các
chỉ tiêu định lợng cụ thể sau:
Chỉ tiêu huy động vốn:
Một ngân hàng luôn đáp ứng đợc nhu cầu vay của khách hàng và có đủ
khối lợng tiền khách hàng cần rút sẽ tạo niềm tin cho khách hàng và chứng tỏ
đợc tiềm lực tài chính mạnh của mình. Đồng thời với đáp ứng đợc nhu cầu
của khách hàng, ngân hàng phải tính toán để cho lợi nhuận của mình dợc
đảm bảo một tỷ lệ nhất định đối với mỗi khoản vay.
Muốn đạt đợc những tiêu chuẩn đó, ngân hàng phải có khả năng huy
động đợc những nguồn vốn có thời hạn dài và chi phí thấp nhất có thể đợc.
Khả năng khu động vốn đợc thể hiện ở hai chỉ tiêu.
Tổng số vốn huy động đợc và tốc độ tăng của nguồn vốn này qua mỗi
năm thể hiện tốc độ tăng trởng và khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Hiện nay ngân hàng Nhà nớc không quy định tỉ lệ lÃi xuất bắt buộc mà
thay bằng lÃi xuất cơ bản và tỉ lệ dao động. Chính vì vậy, các ngân hàng thơng mại có thể điều chỉnh dễ dàng đầu vào và đầu ra của tín dụng bằng các
chính sách lÃi xuất nhằm làm cân đối bảng cân đối tài sản của mình. Nếu xét
thấy số lợng khách hàng rút tiền ra tăng hay nhu cầu vay vốn tăng trong hiện
tại hay dự đoán trong tơng lai, các ngân hàng sẽ thực hiện huy động vốn và
đó sẽ là biểu hiện cụ thể của mở rộng tín dụng và ngợc lại.
Cơ cấu của nguồn vốn huy động đợc.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng vay của ngân hàng với những đối tợng
khác nhau và đồng thời cũng thể hiện khả năng ổn định và cho vay của ngân
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b


18

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

hàng. Nếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động, vốn trung và dài hạn chiếm một
tỷ trọng đáng kể thì ngân hàng có khả năng ổn định cao và có thể mở rộng
đối tợng cho vay ra trung và dài hạn. Nhng hiện nay phần lớn tỷ lệ vốn huy
động đợc chủ yếu là vốn ngắn hạn từ 6 - 12 tháng. Trong số này, các ngan
hàng chỉ đợc trích một tỷ lệ nhỏ cho vay trung và dài hạn còn chủ yếu là các
khoản tín dụng ngắn hạn. Ngân hàng không dám mở rộng đối tợng cho vay
trung và dài hạn với lÃi xuất coa hơn bởi nếu không huy động kịp thời vốn
cho những khoản trả nợ ngắn hạn khi đến kỳ đáo hạn thì uy tín của ngân hàng
sẽ bị ảnh hởng nghiêm trọng. Đó là một ví dụ cơ bản về ảnh hởng của cơ cấu
nguồn vốn đối với chất lợng tÝn dơng.
 ChØ tiªu vỊ sư sơng vèn:
Sè vèn sư dụng

x 100%

Số vốn huy động

Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tử càng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
huy động đợc. Đối với các nguồn vốn huy động, ngân hàng phải trả lÃi suất
dù sau đó có cho vay lại hay sử dụng vào các mục đích khách hay không. Do

đó nếu nguồn vốn đà huy động đợc mà không sử dụng chiếm tỉ lệ lớn, ngân
hàng sẽ bị thua lỗ.
Chỉ tiêu dự nợ:
Đây là chỉ tiêu đáng đợc quan tâm nhất khi xem xét đến chất lợng tín
dụng một ngân hàng thơng mại. Qua đó có thể nghiên cứu đợc biến động quy
mô, khối lợng tín dụng, møc dé ph¸t triĨn cđa nghiƯp vơ, chøng tá mèi quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng là đáng tin cậy và có hiệu quả, nói chung là
khoản tín dụng có chất lợng cao.
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

19

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

Chỉ tiêu lợi nhuận:
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên mục tiêu lợi nhuận
luôn phải đặt lên hàng đầu, ngân hàng thu đợc lợi nhuận tín dụng từ khoản
chênh lệch lÃi xuất đi vay và lÃi suất cho vay. Chỉ tiêu này đặc biệu quan
trọng đối với những ngân hàng cha phát triển dịch vụ ngân hàng, nguồn thu
từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Nếu tín dụng không đạt chất lợng tốt thì
không những thu đợc nợ gốc và lÃi mà còn tăng về chi phí và ngân hàng, làm
giảm lợi nhuận.
Tuy nhiên, đối với một số dự án theo kế hoạch của Nhà nớc thì chỉ tiêu

này đôi khi không đây đủ để phản ánh chất lợng tín dụng. Vì mục tiêu kinh tế
xà hội hay chiến lợc phát triển các ngành khoa học kỹ thuật còn non trẻ, phát
triển các ngành mũi nhọn, xuất khẩu hay vì các mục tiêu xà hội khác thì đôi
khi lợi nhuận không đợc đặt ra và nó không phản ánh thực chất, chất lợng
khoản tín dụng.
Chỉ tiêu vòng quay của vốn:
Đợc tính bằng tỉ số giữa số thu nợ và tổng d nợ. Chỉ tiêu này cho biết
số tín dụng đà hoàn thành và đợc thu lại để tiếp tục cho vay. Qua đó có thể
thấy đợc ngân hàng đà cho vay đúng đối tợng nên đà thu đợc cả vốn lẫn lÃi,
không có rủi ro và quan hệ khách hàng và ngân hàng là tốt đẹp. Số lợi nhuận
thu nhập đợc trên mỗi đồng vốn vay tăng tỷ lệ với số vòng quay của vốn.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến tới lợng tín dụng ngân hàng.
Để có thể nâng cao đợc chất lợng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp ( cả về ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) ta phải hiểu
rõ các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng để từ đó phát huy
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

20

líp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

những ảnh hởng tích cực cũng nh hạn chế các ảnh hởng tiêu cực. Mặt khác cả
ngân hàng và doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định

của Nhà nớc trong hoạt động tín dụng. Có nh thế thì cả ngân hàng và doanh
nghiệp mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt đợc mục
tiêu hoạt động của mình một cách tốt nhất. Sau đây chúng ta lần lợt nghiên
cứu các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng thuộc về ngân
hàng và doanh nghiệp.
1.2.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
- Chính sách tín dụng.
Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý
nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín
dụng phải phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nớc, đồng
thời kết quả hài hòa giữa quyền lợi của ngời gửi tiền, của ngân hàng và ngời
sử dụng vốn vay. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải đợc xây dựng trên cơ
sở khoa học và thực tiễn.
- Thông tin tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng mà ngời quản lý có thể đa ra những quyết
định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm
thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể
thu thập đợc từ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín
dụng(CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh hoặc nói cách kh¸c tõ nguån
trùc tiÕp hay gi¸n tiÕp, tõ c¸c nguån thông tin của cơ quan pháp luật...
- Công tác tổ chức Ngân hàng
Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lợng tín dụng mà tác động
đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đựơc
sắp xếp một cách khoa học, sự phân công công việc đợc tiến hành một cách
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

21

lớp



chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

cụ thể, có sự liên kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng sẽ đợc thực hiện kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý
có hiệu qủa và an toàn các khoản tín dụng.
- Chất lợng nhân sự.
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh nói chung, còn nói đến hoạt động Ngân hàng thì nó lại càng quan
trọng. Vì cán bộ công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân
hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát
triển đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có
đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng ngừa tối đa những
sai phạm có thể xẩy ra để đem lại một khoản tín dụng có chất lợng.
- Công tác kiểm soát nội bộ.
Đây là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thờng xuyên,
liên tục nhằm duy trì chất lợng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với
các chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đà đề ra. Để làm tốt công tác này,
Ngân hàng cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ,
trung thực làm nhiệm vụ này và có chế độ thởng, phạt nghiêm minh. Có nh
thế, công tác tín dụng mới đợc thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất
lợng tín dụng
1.2.2.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
-Năng lực của doanh nghiệp.
Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không muốn món vay đem lại
hiệu quả. Nhng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ không thực hiện đợc

mục đích của mình và làm ảnh hởng đến khoản tín dụng mà họ đà nhận từ
ngân hàng.
- Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp.
khoa ngân hàng tài chính
ngân hµng 44b

22

líp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

Do trình độ của nhiều nhà lÃnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn, kiÕm
thøc cịng nh kinh nghiƯm thùc tÕ nªn nhiỊu khi họ không dự đoán đợc những
biến động của thị trờng, u kÐm Marketing s¶n phÈm... Do sù b¶o thđ cđa
nhiỊu nhà quản lý không dám đổi mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không có hiệu quả, dẫn đến tình trạng không thu hôi hết đợc vốn và
làm ảnh hởng đến hiệu quả của doanh nghiệp từ đó ảnh hỏng đến chất lợng
của khoản tín dụng đà sử dụng.
- Đạo đức của ngời đi vay.
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đà phân tích kỹ các yếu tố
có liên quan đến khả năng của ngời vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức
sử dụng vốn vay. Nhng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp
nhận đợc tiền vay. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đà sử dụng vốn vay không
hợp lý dẫn đến không đạt đựơc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn có nhiều
ngừơi có ý tham nhũng và kết quả là hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng

kém thậm chí không thu hồi đợc. Vì vậy, công tác kiểm tra, giám sát của
ngân hàng là rất quan trọng
1.2.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác.
Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà
tác động của nó cũng không nhỏ đến chất lợng của các khoản tín dụng ngân
hàng.
- Tác động của môi trờng kinh tế.
Đây là nhân tố luôn ảnh hởng đến khả năng tài chính của ngời vay hay
nói rõ hơn là nếu môi trờng kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp
gặp khó khăn, ảnh hởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay
cho ngân hàng đo đó ảnh hởng đến chất lợng của khỏan tín dụng đó của ngân
hàng. Ngợc lại nếu môi trờng kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

23

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng

l ơng

kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi đợc vốn nhanh đồng thời lợi
nhuận thu đợc sẽ cao và từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khỏan vay
sẽ đợc trả đúng hạn, khoản tín dụng ngân hàng sẽ có chất lợng tốt.
- Tác động của môi trờng pháp lý.
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang

pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thơng mại nào. Vì
vậy, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu
quả hoạt động của ngân hàng, của các doanh nghiệp và đảm bảo đựơc chất lợng tín dụng của các doanh nghiệp đó với ngân hàng. Còn nếu môi trờng
pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiểu lỗ hổng thì kết quả sẽ ngợc lại cho cả
ngân hàng và các doanh nghiệp từ đó làm cho chất lợng của các khỏan tín
dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ xấu và khó có thể thu hồi.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
bao gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lÃi suất, chính sách đối
ngoại... có vai trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và
hoạt động của các ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế
trong hoàn cảnh này thì có tác dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhng
trong hoàn cảnh khác thì lại ngợc lại. Các chính sách này nhằm u tiên phát
triển hay hạn chế một ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do
vậy các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc phải đúng đắn thì mới thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện cần để đạt đợc chất lợng và hiệu
quả của các khoản tín dụng ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai gây lên.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp nhiỊu khi mang tÝn thêi
vơ. Trong c¬ cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nớc có thành phần kinh tế
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

24

lớp


chuyên đề thực tập
trọng dơng


l ơng

Nhà nớc, trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông lâm ng nghiệp
lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rÊt quan träng. Khi thiªn tai xÈy
ra nh: lị lơt, hạn hán, ma bÃo, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản
nợ là khó khăn hoặc không thể, làm cho chất lợng của các khoản tín dụng bị
giảm sút.

chơng 2
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với HSX
tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và PTNT
khoa ngân hàng tài chính
ngân hàng 44b

25

lớp


×