Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

hoan thien quan ly von dau tu xay dung co ban tu nsnn o tinh lao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.16 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHOM MA SEN BOUN MA

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG
NƯỚC CHDCND LÀO

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHOM MA SEN BOUN MA

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG
NƯỚC CHDCND LÀO

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Mã số: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS Trần Hoàng Ngân


Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Trần Hoàng Ngân đã hướng dẫn
luận văn của tôi, trong quá trình nghiên cứu luận văn PGS.TS Trần Hoàng Ngân đã tạo
điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.LỜI
Nhân
đây,ƠN


tôi cũng xin chân
CẢM
thành cảm ơn thầy cô trong khoa Kinh tế Tài chính Ngân hàng. Sự hiểu biết sâu sắc về
khoa học của PGS.TS Trần Hoàng Ngân và thầy cô là tiền đề giúp tôi đạt được những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn nói
riêng, cũng như vận dụng kiến thức trong thực tiễn công tác sau này.
Xin cám ơn Phòng sau đại học, Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí
Minh và các học viên lớp thạc sỹ khóa 18 và gia đình đã động viên, tạo điều kiện cho
tôi vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Phom Ma Sen Boun Ma
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức, nghiên cứu khảo
sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Trần Hoàng Ngân.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được
công bố dưới bất cứ hình thức nào.


Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Tp.HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn

Phom Ma Sen Boun Ma


DANH MUC VIET TẢT •


LỜI CẢM ƠN
ADB
CHDCND Lào

: Ngân hàng phát triển Châu Á
: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

DNNN
GDP

: Doanh nghiệp Nhà nước
: Tổng sản phẩm quốc nội

KT -XH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NDCM
NGO

: Nhân dân cách mạng
: Tổ chức phi Chính phủ

ODA


: Viện trợ phát triển chính thức

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TW

: Trung ương

UBND
UB

: ủy ban nhân dân
: Ủy ban

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XDCB
Bảng biểu

: Xây dựng cơ bản
Nội dung bảng

WB Bảng 01

: Ngân hàng thế giới
Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua

(20012005)

Bảng 02

Bảng 03
Bảng 04
Bảng 05
Bảng 06
Bảng 07

Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế của tỉnh Xê
Kông trong 5 năm qua
Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm
qua ở tỉnh Xê Kông (2006-2010)
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 20062010 )
Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
NSNN ở tỉnh Xê Kông trong 5 năm (2006-2010)
Dự tính GDP của tỉnh xê kông qua các thời kỳ
Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư

Trang
25
25

28
29
36
63
72



I. Tài liệu tham khảo của Việt Nam:
1. Luật đấu thầu của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
61/2005 /QH11 ngày 29/11/2005.

2. Thông tư số 130/2007/TT-BTC về sửa đổi bổ sung một số điểm của thông tư
27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN.

3. Thông tư 117/2008/TT-BTC về hướng dẫn quản lý sử dụng chi phí quản lý dự
án đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN.

4. PGS.TS Sử Đỉnh -Tài chính công - phân tích chính sách thuế, NXB Lao động
xã hội-2009.

5. PGS.TS Sử Đỉnh - TS. Vũ Thị Minh Hằng: Tài chính-Tiền tệ, NXB Lao
động xã hội-2008.

6. TS. Nguyễn Hồng Thắng - Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực công,
NXB Thống kê 2010.

7. Website Bộ tài chính Việt nam: www.mof.gov.vn
8. Web site bộ kế hoạch và đầu tư Vietnam : www.mpi.gov.vn
ILTài liệu tham khảo của Lào:

1. Luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006
2. Báo cáo tổng hợp hàng năm cảu tỉnh Xê Kông thực hiện quản lý vốn đầu tư
trong 5 năm qua:

a. + Năm 2005-2006

b. + Năm 2006-2007
c. + Năm 2007-2008
d. + Năm 2008-2009
e. + Năm 2009-2010
3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII giai đoạn năm 20112015 của tỉnh Xê Kông.


4. Luật khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước số 11/QH ngày 22/10/2004.
5. Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/ 2004 về việc
đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN

6. Nghị định số 64/TTg ngày 24/4/2006 về thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư.
7. Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và NSNN năm
2006-2007.

8. Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư.

9. Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và NSNN năm
2007-2008.

10. Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và NSNN năm
2008-2009.

11. Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 về việc
hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.


12. Web site Bộ tài chính Lào: www.mof.gov.la
13. Website Bộ kế hoạch và đầu tư Lào: www.investlaos.gov.la
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU LỜI MỞ
ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY

1.1.1
1.1.2

Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự


án31

1.1.3
1.1.4


1.1.5 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
1.1.6 Những kết quả và thành tựu xây dựng đất nước trong 30 năm qua đã
được thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước Lào đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, tập trung sức lực đẩy mạnh công
nghiệp hoá và hiện đại hoá xây dựng đất nước thành một nước có cơ sở vật chất, có kỹ
thuật hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó công việc xây dựng cơ bản có tầm quan trọng
hết sức đặc biệt.


1.1.7 Trong quá trình xây dựng vừa qua, Nhà nước Lào đã chú trọng huy động
các nguồn vốn đầu tư xây dựng mà trong đó vốn từ NSNN chiếm tỷ trọng rất lớn. Đến
nay nhiều công trình đã phát huy tác dụng, có hiệu quả cao góp phần làm cho nền kinh
tế ngày càng phát triển một cách bền vững.

1.1.8 Mặt khác, Nhà nước Lào đã và đang có nhiều chính sách đổi mới và
tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và vốn từ NSNN nói riêng
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, về quản lý vốn đầu tư còn nhiều vấn đề
đang được đặt ra và đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện nhằm không ngừng
hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Chính vì vậy, tác giả đã quan tâm và lựa
chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước ở tỉnh Xê Kông, nước Công hòa dân chủ nhân dân Lào" làm đề tài
luận văn cao học chuyên ngành tài chính - ngân hàng.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:

a. Mục đích của luận văn: Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích, thực tiễn về cơ
chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN qua đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện.

b. Nhiệm vụ của luận văn:


1.1.9 Thứ nhất: hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ
NSNN.

1.1.10

Thứ hai: phân tích thực trạng, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ


bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.

1.1.11

Thứ ba: đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện để từng bước

thực hiện cơ chế quản lý vốn đầu tư nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn hiện nay và tương lai ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

a. Đối tượng nghiên cứu:
1.1.12 Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông chủ yếu tập trung vào cơ chế, chính sách. Không đi vào
các nghiệp vụ quản lý cụ thể.

b. Phạm vi nghiên cứu:
1.1.13 Chủ yếu là nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.

1.1.14 Thời gian chỉ giới hạn trong 5 năm từ 2006- 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu:
1.1.15 Luận văn được áp dụng các phương pháp nghiên cứ cơ bản sau: Phương
pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp trên cơ sở lý luận quan điểm đường lối chính
sách của Đảng và nhà nước Lào, kế thừa những sáng kiến trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn điều tra để rút ra
kết luận và áp dụng giải quyết luận văn.
5. Kết cấu của luận văn:

1.1.16 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn

được kết cấu thành 3 chương:

1.1.17 Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ


NSNN. Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê
Kông, nước CHDCND Lào.

1.1.18 Chương III: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.


1.1.19
1.1.20 CHƯƠNG 1
1.1.21 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN:

1.1.1

Đầu tư:

1.1.22 Khái niệm đầu tư:
1.1.23 Theo nghĩa rộng, đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền, nguồn lực, công nghệ... để đạt được
một mục tiêu hay nhiều mục tiêu đã định trước mà các mục tiêu đó có thể là mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội hay
chỉ là mục tiêu về nhân đạo đơn thuần.

1.1.24 Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm
lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác với mua
sắm, cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu tư với hoạt động bỏ vốn nhằm duy trì sự hoạt động

thường xuyên của các tổ chức hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có thể gọi là hoạt động sản
xuất kinh doanh.

1.1.25 Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn
thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh. Đấy là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh tế và là nền tảng của sự phát triển của xã hội.

1.1.26 Hoạt động đầu tư nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn và thông qua nhiều nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn
tích luỹ của quá trình phát triển kinh tế - xã hội là đặc biệt hết sức quan trọng.

1.1.27 Với cách hiểu trên đây, ngày nay nhiều nước đang đứng trước những thách thức gay gắt cho đầu tư phát triển,
do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn quá thấp. Đối với nước CHDCND Lào đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế thị
trường nhiều thành phần nên đòi hỏi phải có một khối lượng vốn rất lớn, nhất là vốn để đầu tư xây dựng cơ bản. Nhưng với
đồng vốn trong nước còn quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển.
Vấn đề này đang đặt ra cho nước CHDCND Lào cũng như các nước đang phát triển đều là tìm cách dựa vào các nguồn vốn từ
bên ngoài để đầu tư và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và cơ hội mới để hoà nhập với các khu vực và thế giới, trên


nguyên tắc đảm bảo được kinh tế Nhà nước và trả được vốn vay.

1.1.28 Đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Vậy hoạt
động đầu tư trong các lĩnh vực đều phải xác định được mục tiêu cụ thể về thời gian và không gian trên cơ sở phân tích, tính
toán để đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao.
1.1.29 Hai phương thức đầu tư chính: đầu tư trực tiếp và đầu tư
1.1.30

1.1.31 gián tiếp
. Đầu tư trực tiếp:

1.1.32 Là loại hình thức hoạt động đầu tư mà người có vốn trực tiếp tham gia quản lý thực hiện đầu tư. Nghĩa là người

bỏ vốn và người sử dụng vốn là cùng một chủ thể. Loại hoạt động đầu tư này được người đầu tư chủ động quyết định mục tiêu
cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tư này được thể hiện thông qua các loại hình như hợp đồng liên doanh, các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn...

1.1.33 Trong đầu tư trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm: đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển.
1.1.34 a1. Đầu tư chuyển dịch:
1.1.35 Là sự chuyển dịch vốn từ nguồn này sang nguồn khác thông qua việc mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng
vốn để nắm quyền chi phối và quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các cổ phần
trong doanh nghiệp sẽ không làm thay đổi vốn của doanh nghiệp. Nhưng lại có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực
sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.

1.1.36 Với hình thức đầu tư này người mua lại mong muốn hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn. Do đó có
thể tạo ra những phương thức quản lý và bước phát triển mới cho doanh nghiệp.

1.1.37 a2. Đầu tư phát triển:
1.1.38 Đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu nhất, chủ sở hữu vốn đầu tư gắn liền với hoạt động kinh tế của
quá trình đầu tư. Hình thức đầu tư này nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có để tạo ra năng lực sản xuất mới về chất lượng.
Đầu tư phát triển chính là hình thức đầu tư tái sản xuất mở rộng. Nghĩa là quyết định đem lại việc mới để tạo ra sản phẩm mới
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.1.39 Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế của khái niệm đầu tư thì đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư chuyển dịch
không tự vận động và tồn tại lâu dài nếu không có đầu tư phát triển. Ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy mô
lớn nếu có sự đóng góp tích cực của các loại hình đầu tư khác.

1.1.40 Một số trường hợp người ta phân loại đầu tư thành 2 nhóm: đầu tư mang tính cưỡng bức và đầu tư tự chủ.
Đầu tư mang tính cưỡng bức là loại đầu tư sản xuất nhận được thông tin chính xác về khả năng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của


họ trên thị trường. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng, các nhà sản xuất quyết định tiếp tục đầu tư để
tăng năng lực sản xuất của mình nhằm tăng khối lượng sản phẩm.

Đầu tư tự chủ: loại đầu tư này thường xảy ra khi các nhà sản xuất quyết định đưa ra một dây chuyền công nghệ sản xuất mới
vào hoạt động, thay thế cho dây chuyền cũ với mục tiêu là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, tạo cơ hội
cho sản phẩm của họ trên thị trường và tiếp cận với thị trường mới. Loại hoạt động đầu tư này thường gắn liền với việc đổi
mới công nghệ và thường là đầu tư theo chiều sâu.

1.1.41 Nhà nước thường thực hiện những biện pháp can thiệp để đảm bảo cho thị trường vốn đầu tư phát triển phù hợp
với sự tăng trưởng kinh tế, cũng như tỷ lệ điều tiết, tỷ lệ lãi suất và xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh
vực khác nhau cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và ổn định nền kinh tế.

1.1.42 Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực của hoạt động đầu tư có tác động rất quan trọng đối với nền kinh tế và
góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Mặt khác, đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những
nhân tố có vai trò tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng cao và có trình độ cao hơn.

1.1.43 Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tương lai và thể hiện trên 2 mặt sau:
1.1.44 Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho người bỏ vốn đầu tư của nền kinh tế, trong từng ngành từng vùng;
1.1.45 Hai là: Hiệu quả gián tiếp được đánh giá khi xem xét phạm vi chung.
1.1.46 Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, vai trò
của đầu tư xây dựng cơ bản càng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, phát triển và tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý bằng việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển và mục tiêu cần đạt được về kinh tế - xã hội.

1.1.47 a. Đầu tư gián tiếp:
1.1.48 Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và người sử dụng vốn không phải là một chủ thể mà người bỏ vốn đó
không trực tiếp tham gia vào điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Loại hình thức này người
bỏ vốn không cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư mà họ chỉ cần biết là vốn của họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như
thế nào và mục tiêu hoạt động đầu tư ra sao.

1.1.49 Loại hình thức hoạt động đầu tư này được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như việc mua chứng chỉ,
đơn giá, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, ...


1.1.50 Hiện nay, loại hình thức đầu tư gián tiếp là loại hình thức đầu tư khá phát triển, tuy nhiên có đặc điểm là dễ dẫn
đến rủi ro. Sự rủi ro đó nằm ngay trong quá trình đầu tư mà nhà đầu tư khó đo lường một cách chính xác nên họ cảm thấy yên


tâm khi quyết định đầu tư.

.2

Vốn đầu tư:

1.1.51 Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư . Nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu
tư là toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư.

1.1.52 Vốn đầu tư có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, căn cứ vào tính chất vốn đầu tư có thể chia thành
các loại sau đây:
Vốn đầu tư tiền tệ: bao gồm các loại tiền tệ trong nước và ngoại tệ mà chỉ biến thành vốn khi sử dụng vào mục đích đầu tư.
Vốn đầu tư vật quý: như vàng, bạc, đá quý. để đại diện cho một loại giá trị hoạt động dịch vụ mà trong trường hợp lạm phát thì
giá trị này không xác định, vốn đầu tư có thể giảm hoặc thậm chí không đầu tư.
Vốn đầu tư hữu hình: là loại vốn không thể hiện bằng tiền mà còn thể

1.1.53............................................................................................................... hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế, mà cụ
thể hơn người là hình dung có các loại vốn này như sau: vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài nguyên thiên nhiên
Vốn đầu tư vô hình: loại vốn này nó thể hiện qua công nghệ như các phát minh khoa học công nghệ, uy tín nhãn hiệu, bí quyết
công nghệ.

1.1.54 Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay có thể hình thành từ các nguồn sau:
Vốn tín dụng trong nước và nước ngoài:

1.1.55 Vốn tín dụng trong nước bao gồm: trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, tiết kiệm kỳ, tiết kiệm không kỳ hạn... nói

chung vốn tín dụng trong nước và nguồn vốn của tất cả các thành phần kinh tế được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau.

1.1.56 Vốn tín dụng đầu tư xây dựng nước ngoài: là nguồn vốn do tổ chức cá nhân ở nước ngoài cho Nhà nước và các
doanh nghiệp trong nước vay như ngân hàng thế giới (WB), ADB,... đầu tư cho phát triển kinh tế hoặc đầu tư cho các chương
trình khác như phục vụ về mục tiêu y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, phòng chống thiên tai, xoá đói giảm nghèo. Vốn tín
dụng nước ngoài có nhiều hình thức cho vay như cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn hoặc cho vay khoảng một thời gian mới
trả lãi.
Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ:

1.1.57 Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ thường được tách riêng cho từng công trình, từng dự án đầu tư. Nhưng
trong thực tế một dự án cũng có thể có cả phần NSNN và phần vốn viện trợ mà phần vốn viện trợ cũng được Nhà nước quản lý
theo luật định giống như vốn NSNN.

1.1.58 Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân đạo như rừng phòng hộ, trường đại


học, trạm xá hoặc giao thông miền núi.
Vốn đầu tư tích luỹ của doanh nghiệp:

1.1.59 Đầu tư do vốn tích luỹ của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì do chủ dự án đầu tư
định đoạt mà Nhà nước chỉ quản lý bằng giải pháp thuế. Nhưng ở tỉnh Xê Kông thì loại vốn này thì hầu như chưa có hoặc có
rất ít.
Vốn đầu tư từ nguồn tiết kiệm của tầng lớp dân cư:

1.1.60 Vốn loại này được hình thành từ nhiều hoạt động khai thác khác nhau như là tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn, trung
hạn, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu doanh nghiệp.
Các nguồn vốn huy động ngoài nước cho đầu tư xây dựng cơ bản:

1.1.61 Các nguồn vốn này bao gồm có nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA và nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ
NGO. Các loại vốn này về mặt khối lượng thì không lớn, song với mục đích chủ yếu là đầu tư cho các dự án phúc lợi xã hội,

các dự án tạo việc làm, các dự án tăng cường sức khoẻ cộng đồng, loại nguồn vốn này có ý nghĩa tác dụng thúc đẩy sự phát
triển bền vững và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.

1.1.62 Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn vốn từ NSNN là quan trọng nhất. Vì là
nguồn vốn được Nhà nước quản lý theo luật pháp một cách chặt chẽ và cũng là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất hiện nay ở nước
CHDCND Lào nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng. Tính quan trọng thể hiện ở chỗ hiện nay Đảng và Nhà nước có chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN....
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN

1.2.1

Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

1.1.63 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn của Nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách hàng
năm, để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn NSNN chi tiêu cấp phát có các dự án đầu tư theo quy định
của Luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

1.1.64 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thể hiện trên
những mặt sau đây:

1.1.65 Thứ nhất: Cân đối nền kinh tế
1.1.66 Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng thì vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN có tầm quan trọng hết sức đặc biệt. Mặt khác, do cạnh tranh, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối


nhất là ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) phục vụ nhu cầu của quần chúng nhân dân, những lĩnh vực này NSNN phải đầu tư
cho thoả đáng, ví dụ như đầu tư qua các doanh nghiệp công ích.

1.1.67 Thứ hai: Thực hiện các chính sách xã hội

1.1.68 Trong tất cả xã hội nào đều có sự phân hoá về mức sống và điều kiện sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch
đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Vì trong việc thực hiện các chính sách xã hội thì vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN giữ vai trò quan trọng bậc nhất và chủ động nhất để xây dựng công trình phúc lợi xã hội.

1.1.69 Để thực hiện tốt các chính sách xã hội thì NSNN phải đầu tư vào các lĩnh vực sau:
Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho các đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã
hội.
Đầu tư cho các chương trình khác như cho các đối tượng chính sách xã hội

1.1.70 Thứ ba: Định hướng phát triển nền kinh tế
1.1.71 Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, ngân sách Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng, NSNN là quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân và có mối
quan hệ với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách rời với sự quản lý của Nhà nước, sử dụng ngân
sách để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.

.2

Nội dung quản lý vốn đầu tư từ NSNN

1.1.72 Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện thông qua sơ đồ sau:


Cơquan
quanthụ
cấphưởng
phát vốn

đầu tư (chủ dự án đầu

1.1.73 Đơn vị thực hiện đầu tư (Thực hiện các dự án đầu tư )


1.1.74 Qua sơ đồ này cho thấy vốn đầu tư từ NSNN phải vận động qua các giai
1.1.75 đoạn:
1.1.76 Giai đoạn thứ nhất: Nhà nước quyết định và cấp phát vốn NSNN cho các dự án đầu tư và thực hiện quản lý
theo 2 khâu:

1.1.77 - Khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư:
1.1.78 Vốn đầu tư từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Nhà
nước quyết định cho các dự án thuộc các nhóm:

1.1.79 + Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như: dự án giao thông, thủy lợi, trồng rừng đầu nguồn, rừng
phòng hộ, vườn quốc gia, trại thú y, nghiên cứu giống mới, các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, dự án về khoa
học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng...

1.1.80 + Dự án của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
1.1.81 + Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
1.1.82 Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để được duyệt và Nhà nước cấp vốn.
1.1.83 Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN:
1.1.84 + Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.
1.1.85 + Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.


1.1.86 + Quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán trưởng, chủ đầu tư phải mở tài khoản
cấp phát vốn tại Tổng cục Đầu tư phát triển.

1.1.87 + Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo quy
1.1.88 định.
1.1.89 + Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn và thanh toán.
Cơ chế cấp phát vốn:


1.1.90 Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện:
1.1.91 + Quy định đối tượng như điều kiện được cấp phát tạm ứng, mức tạm ứng, thu hồi tạm ứng.
1.1.92 + Quy định cấp phát theo khối lượng công việc.
1.1.93 + Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra...
Quy trình cấp phát được thực hiện

1.1.94 + Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư

1.1.95 + Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu tư xác nhận để chuyển số vốn cho đơn
vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ quan quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến độ thi
công liên tục, không thiếu vốn.

1.1.96 Giai đoạn thứ hai: Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công(1).
1.1.97 Trong đấu thầu điều quan trọng là có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ chống các tiêu cực, gian lận trong đấu thầu,
hậu quả sẽ dẫn đến tham nhũng tiêu cực về tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn Nhà nước.

1.1.98 (1): Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/ 2004 về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn
NSNN

1.1.99 Giai đoạn thứ ba: Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư.
1.1.100

Đây là công việc rất quan trọng đến bảo đảm chất lượng công trình, hiệu quả và hiệu lực vốn đầu tư,

trong giai đoạn này cần thực hiện việc giám sát, kiểm tra quá trình thi công và đánh giá chất lượng công trình, hiệu quả vốn
đầu tư.

1.1.101

Giai đoạn thứ tư: Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN(2)


1.1.102

Bộ máy thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm:

Cơ quan quản lý Nhà nước có các Bộ, UBND các cấp.


Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước.
Chủ đầu tư.

1.1.103

Trách nhiệm của các cơ quan này như sau:

1.1.104

Một là: Chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây:

1.1.105

+ Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng theo

quy định.

1.1.106

+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn.

1.1.107


+ Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của pháp luật.

1.1.108

+ Báo cáo quyết toán theo quy định.

1.1.109

+ Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải thích những điểm chưa thoả

đáng trong việc thanh toán.

1.1.110

(2): Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 về việc hướng dẫn quản lý, cấp

phát vốn đầu tư từ NSNN.

1.1.111

Hai là: các Bộ và UBND các cấp có trách nhiệm:

1.1.112

+ Thực hiện chức năng quản lý theo nhiệm vụ được giao của Chính phủ.

1.1.113

+ Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện kế hoạch tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích.


1.1.114

+ Báo cáo tiến trình theo quy định

1.1.115

Ba là: Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

1.1.116

+ Có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán đầy đủ và kịp thời.

1.1.117

+ Yêu cầu chủ đầu tư cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác quản lý và thanh toán.

1.1.118

+ Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng thì được phép tạm ngừng cấp vốn.

1.1.119

+ Được cấp bổ sung các khoản đã đủ điều kiện cấp vốn mà chưa cấp hoặc cấp chưa đủ.

1.1.120

+ Thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định.

1.1.121


Cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và cấp phát thanh toán vốn theo đúng

quy trình và đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp vốn thanh toán kịp thời, đầy đủ, đảm bảo nguồn vốn NSNN để cấp phát cho chủ
đầu tư theo luật NSNN. Ngoài ra, còn báo cáo và quyết toán vốn theo quy định của luật NSNN.


.3

Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN

1.1.122

Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn vốn từ NSNN là quan trọng nhất

và có tỷ trọng lớn nhất hiện nay của nền kinh tế quốc gia và là nguồn vốn được quản lý theo pháp luật Nhà nước một cách chặt
chẽ. Do đó, quản lý vốn đầu tư từ NSNN phải đáp ứng theo yêu cầu cơ bản sau đây:
Vốn từ NSNN được đầu tư một cách hợp lý, điều này có nghĩa là vốn phải được đầu tư vào đúng các dự án, đúng các chương
trình được ghi vào kế hoạch kinh tế quốc dân hàng năm. Tức là cần phải xem xét trên ở khía cạnh phải đúng quy mô của công
trình, nghĩa là công trình cần bao nhiêu vốn để đảm bảo chất lượng thì mới được đầu tư vào cho đầy đủ.
Hiệu quả: vốn từ NSNN được quản lý một cách có hiệu quả, nghĩa là phải đảm bảo phát huy được hết hiệu quả đồng vốn
NSNN, ở đây cơ quan quản lý vốn phải xem xét, phân tích, đánh giá tính hiệu quả các công trình, các dự án trước khi bỏ vốn
vào đầu tư công việc. Để đảm bảo yêu cầu tính hiệu quả đồng vốn đầu tư từ NSNN, các cơ quan quản lý vốn đầu tư cần phải
phân tích tính khả thi thật kỹ và tập trung đầu tư vào các công trình, các dự án đáp ứng tiêu chí kinh tế, kỹ thuật cao . Ngược
lại, cần phải loại bỏ các công trình, dự án mà tính khả thi của thị trường còn thấp và chưa chắc chắn.
Tiết kiệm: tiết kiệm là quốc sách, đồng thời với tiết kiệm là chống tiêu cực, chống tham nhũng. Một số dự án hiện đang xảy ra
tình trạng lãng phí do tiêu cực và khả năng quản lý dự án kém nhất là trong xây dựng cơ bản. Vì vậy, đòi hỏi phải tiết kiệm mà
tiết kiệm đó phải thực hiện ngay ở mỗi khâu của quá trình xây dựng cơ bản:

1.1.123


+ Tiết kiệm khi lập dự án ở khâu này rất quan trọng vì nếu định hướng đầu tư đúng thì công trình sẽ phát

huy được hiệu quả và ngược lại.

1.1.124

+ Tiết kiệm trong khâu cấp phát và quản lý: ở khâu này cần phải được quan tâm nhiều hơn vì ở đây phát

sinh việc cho vốn NSNN, thực tế hiện nay các khâu cả lập dự án và quản lý dự án còn tồn tại nhiều tiêu cực, phát sinh luật
pháp còn nhiều kẽ hở nên chưa đạt hiệu quả cao.

1.1.125

Để đảm bảo các yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN phải đúng mục tiêu, đúng đối tượng và là cơ sở để

nâng cao hiệu quả vốn NSNN trong đầu tư phát triển đất nước.


1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN v Ưu điểm khi
sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:

1.1.126

+ Xác định được vai trò cuả quyền sở hữu tài sản công và tai nguyên

quốc gia

1.1.127


trong giải quyết nguồn huy động.

1.1.128

+ xác định được quan hệ thuế trong tổng sản phẩm để đảm bảo cho NN

có nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định.

1.1.129

+ Khích thích tạo hành lang, môi trường và gây sức ép trong khi NN

thực hiện chính sách thuế.

1.1.130

+ Tạo điều kiện thuận lợi trên các mặt tài chính và khuyễn khích các

thành phần kinh tế.

1.1.131

+ Nâng cao đời sống nhân dân và tạo điều kiện ổn định chính trị + Kiểm

tra và bảo về tài sản quốc gia, tài sản NN, chống thất thu, lãng phí..

1.1.132

v Nhược điểm khi sử dủng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:


1.1.133

+ Nhu cầu sử dụng vốn NSNN thì nhiều nhưng nguồn thu có hạn.

1.1.134

+ Không đáp ứng nhu cầu phát triển trong các thòi kỳ có tình trạng dự

án chờ vốn ( NSNN).

1.1.135

+ Kéo dài thời gian thi công công trình xây dựng + Dễ gây thất thoát

hơn so với vốn đầu tư của các công ty hoặc tổ chức.

1.1.136

+ Nhiều thủ tục, cách thức tổ chức.

1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THÉ GIỚI.

1.1.137

Trong việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư từ NSNN có rất nhiều

nhân tố tác động đến. Trong đó, quan trọng nhất là nhờ có đường lối đổi mới của Đảng
đúng đắn và có những chính sách thích hợp và cơ chế quản lý tốt. Đối với nước
CHDCND Lào là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém, kinh

nghiệm quản lý còn thấp nên cần phải học hỏi những kinh nghiệm

1.1.138

của các nước. Nhưng vì điều kiện tìm hiểu có hạn nên tác giả luận văn


giới hạn

1.1.139 14


1.1.140

nghiên cứu trình bày những kinh nghiệm thành công nhất trong việc

quản lý vốn đầu tư từ NSNN của một số nước sau đây:

1.1.141

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở

Canada

1.1.142

Khái quát chung:

1.1.143


Canada là một nước nằm ở vùng Bắc Mỹ, trong tiến trình thực

hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào những năm 60 của thế kỷ trước nguồn vốn đầu
tư từ NSNN đã đem lại hiệu quả rất đáng kể.

1.1.144

Nguồn vốn NSNN hàng năm chiếm tỷ trọng tới 40% của tổng số

vốn đầu tư và kế hoạch của NSNN thường xây dựng trong 3 năm, còn chi cho đầu tư thì
được xem xét hàng năm, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm. Mục tiêu chi đầu tư từ NSNN là phục vụ cho các dự án công ích, các dịch vụ
công, bảo dưỡng đường xá, cầu, cống, công trình thủy lợi... Những năm gần đây, với
phương châm chống thâm hụt ngân sách phần cho đầu tư từ NSNN bị cắt giảm.

1.1.145

Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở cấp Trung ương:

1.1.146

Việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước hàng năm. Bộ tài chính

phối hợp với các Bộ, Ngành khác cùng xác định chỉ tiêu đầu tư, trên cơ sở các Bộ đề
xuất các dự án và vốn đầu tư trình lên Bộ tài chính và Chính phủ mà đồng thời Bộ,
Ngành phải giải trình và bảo vệ ý kiến của mình trước Bộ tài chính. Sau đó Bộ tài chính
kết hợp với Chính phủ tính toán chi đầu tư cho toàn quốc và bổ nhiệm cho các bộ
ngành phần vốn từ NSNN.

1.1.147


Trong trường hợp đầu tư từ mục tiêu chính trị là Chính phủ đứng

ra tổ chức, nghiên cứu, tính toán để đảm bảo yêu cầu toàn diện.

1.1.148

Các dự án đầu tư từ NSNN do Hội đồng Bộ trưởng quyết định và

huy động kinh nghiệm của Bộ tài chính. Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ tài chính và
Hội đồng ngân khố phân tích, xem xét đưa ra kiến nghị, mà căn cứ vào ý kiến của Bộ
tài chính Hội đồng ngân khố thì Hội đồng Bộ trưởng mới quyết định cấp cho các Bộ,
ngành vốn từ NSNN đó là: chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên.

1.1.149

Theo cơ chế quản lý tam quyền, Quốc hội có quyền đề xuất ngân


sách, nhưng Quốc hội có quyền chấp nhận và thông qua các kế hoạch ngân sách của
Chính phủ. Để đảm bảo việc đó Chính phủ và Quốc hội phải thảo luận với nhau nhiều
lần. Nếu Quốc hội không thông qua thì thể hiện Chính phủ yếu kém, không đủ khả
năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành đất nước.

1.1.150

Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN cấp cơ sở:

1.1.151


Ở Canada, Nhà nước được tổ chức theo chế độ liên bang, vì vậy

quản lý ngân sách cũng như quản lý vốn NSNN ở mỗi địa phương khác nhau cũng phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương đó. Vốn đầu tư NSNN chủ yếu tập
trung vào:

1.1.152

+ Bảo dưỡng đường xá, cầu, cống,.. phục vụ chiếu sáng.

1.1.153

+ Cấp thoát nước, đặc biệt là xử lý tuyết trên các đường phố

trong mùa

1.1.154

Đông.

1.1.155

Vậy việc xác định dự án đầu tư cấp địa phương hàng năm tương

đối đơn giản và việc xác định dự án đầu tư được thực hiện như sau:

1.1.156

Các khoản đầu tư theo dự án lớn của địa phương là do Chính phủ


tính toán và quyết định, Chính phủ can thiệp, giúp địa phương và tài trợ kinh phí để địa
phương thực hiện các dự án. Đối với các địa phương lớn cơ chế hoạt động như các Bộ,
tức là Bộ tài chính, Hội đồng ngân khố và Chính phủ phê duyệt và quyết định các dự
án. Còn ở địa phương nhỏ, Bộ sẽ phối hợp địa phương và giúp địa phương tính toán,
chi phí dự án đầu tư.

1.1.157

Hàng năm chính quyền địa phương căn cứ vào các điều kiện yếu

tố của địa phương xây dựng kế hoạch NSNN, nó thể hiện rõ ở phần chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển.

1.1.158

Kế hoạch mà chính quyền địa phương xây dựng thường là 5 năm,

3 năm trong kế hoạch dự án đầu tư phải công khai cho mọi công dân biết. Sau đó, trình
lên Hội đồng tỉnh xem xét và phê duyệt. Việc quản lý vốn đầu tư từ

1.1.159

NSNN ở địa phương tuyệt đối phải đảm bảo nguyên tắc công khai trước,

để lấy ý kiến của dân về dự thảo ngân sách, nhờ đó mới đảm bảo được sự giám sát của


×