PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Giáo dục mầm non có vị trí quan trọng trong ngành giáo dục, đặt nền móng
ban đầu để hình thành nhân cách con người góp phần nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực sau này.
Phát triển giáo dục Mầm non là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và
của toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước làm sao để
thực hiện tốt nhiệm vụ cơ bản tốt là “ Hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu
của nhân cách con người mới, làm cho trẻ phát triển toàn diện, hài hòa, cân đối
tạo điều kiện tốt cho những bước phát triển sau này, xây dựng cho trẻ nền tảng
nhân cách vừa khỏe khoắn vừa mềm mại đầy sức sống cả về thể chất lẫn tinh
thần .Ngay từ đầu phải hướng sự phát triển của trẻ vào việc hình thành những
tiền đề nhân cách con người mới, chuẩn bị cho trẻ khả năng học tập tốt, sống và
học tập phù hợp với chế độ mới của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
thế kỷ XXI ’’
Được Đảng và nhà nước quan tâm, trong những năm gần đây ngành học (bậc
học mầm non) trong cả nước đang tiến hành đổi mới chương trình giáo dục trẻ.
Với nhiệm vụ quan trọng đó ngành học không ngừng vận động, đổi mới nâng
cao chất lượng, nghiên cứu các hoạt động phù hợp với sự phát triển hình thành
nhân cách trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động một cách chủ động, tích cực, hồn
nhiên, vui tươi đồng thời tạo cơ hội cho giáo viên phát triển tư duy, khả năng
sáng tạo tiếp tục vận dụng trong mọi hoạt động để chăm sóc giáo dục trẻ đạt
hiệu quả cao.
1
Khi cất tiếng chào đời trẻ đã cảm nhận được sự yêu thương của bà và mẹ qua
các làn điệu hát ru, qua các câu chuyện cổ tích để khám phá vẻ đẹp thiên nhiên,
trong đời sống hàng ngày và nuôi dưỡng tâm hồn trong sáng với vẻ đẹp thiên
nhiên để làm giàu trí tưởng tượng. Đến tuổi mầm non trẻ được đến trường, được
tiếp xúc với các tác phẩm văn học, trẻ không chỉ cảm nhận được cái hay của
nghệ thuật mà còn khám phá vẻ đẹp trong thiên nhiên, trong đời sống hàng
ngày.Văn học khơi dậy và tiếp sức cho những rung động về cái đẹp, nơi nuôi
dưỡng cho tâm hồn trẻ sự trong sáng,nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên,
những tia nắng, giọt sương, những ánh trăng tất cả cứ hiện ra trước mắt trẻ như
thực, như mơ. Làm giàu trí tưởng tượng phong phú của trẻ. Từ những quả thị
thơm lừng với cô tấm dịu dàng, từ những con ốc với nàng tiên giúp đỡ bà già
nghèo. Từ những câu truyện, bài thơ ấy đã mở ra trong mắt trẻ thế giới kỳ ảo
diệu kỳ trong cổ tích. Trẻ sẽ dễ dàng nhận thức được cái tốt đẹp, cái độc ác xấu
sa từ những hình tượng nhân vật trong tác phẩm văn học.
Có rất nhiều tác phẩm văn học mang vẻ đẹp mới của màu sắc âm thanh ngôn
ngữ làm giàu thêm vẻ đẹp của thế giới, làm giàu thêm về đời sống tinh thầncủa
con người. Nhờ vậy mỗi phong cảnh, mỗi sự vật con người trong tác phẩm văn
học trở lên đẹp hơn và có sức hất dẫn hơn và có sức hất dẫn hơn làm thoả mãn
nhu cầu của trẻ. Hơn ai hết trẻ em luôn bị cuốn hút bởi cái đẹp và bắt chước
hướng tới cái đẹp. Vì vậy đã hình thành ở trẻ tình cảm với thiên nhiên với cỏ cây
hoa lá. Tất cả những cái đó cũng chính là bài học rút ra từ mỗi tác phẩm văn học
mà trẻ cảm nhận được
Bên cạnh đó Văn học còn có sự ảnh hưởng lớn tới việc phát triển ngôn ngữ cho
trẻ. Bởi khi cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học chính là tạo điều kiện cho trẻ
được trau dồi vốn từ, khả năng diễn đạt có biểu cảm các bài ca dao, đồng dao,
bài thơ, việc kể chuyện cho trẻ nghe và cho trẻ tập kể lại chuyện là đáp ứng nhu
cầu về ngôn ngữ, giúp trẻ diễn đạt mạch lạc cũng chính là phương tiện làm tư
duy của trẻ phát triển làm giàu vốn từ, cũng như tìm ra giải pháp, phương pháp
2
tối ưu và phù hợp với khả năng tiếp thu của trẻ giúp trẻ phát triển hài hòa và tự
tin khi bước lên một lớp mới.
Từ những nhận thức trên tôi luôn trăn trở suy nghĩ mình phải làm gì để giúp trẻ
khối mẫu giáo cảm nhận sâu sắc các tác phẩm văn học .Năm học 2013-2014 là
năm tiếp tục thực hiện chủ đề “Đổi mới quản lý và Nâng cao chất lượng giáo
dục” và “ Phổ cập trẻ 5 tuổi” nên tôi quyết định chọn đề tài: "Một số biện pháp
chỉ đạo đội ngũ giáo viên khối mẫu giáo nâng cao chất lượng kể chuyện
trong hoạt động làm quen Văn học tại trường Mầm non ".
- PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN.
+ Phạm vi: Khối Mẫu giáo Trường mầm non Thanh Văn
+ Thời gian: Năm học 2013-2014.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Văn học là một hoạt động mang tính nghệ thuật sáng tạo và hấp dẫn trẻ, nó có
ý nghĩa hết sức to lớn và giúp trẻ phát triển mạnh về tâm lý đặc biệt là cảm xúc
văn học, trí tưởng tượng phong phú, óc sáng tạo, khả năng phân tích ghi nhớ,
khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ thông qua kể chuyện, đọc thơ và tập đóng
kịch, giúp trẻ phát triển và hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ
nghĩa.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Trẻ ở độ tuổi mầm non đang phát triển mạnh về tình cảm, ngôn ngữ, tư duy
của trẻ cũng được phát triển mạnh, nên trẻ có thể tiếp nhận các bài thơ, câu
chuyện một cách dễ dàng. Nhưng với đặc điểm tâm lý của trẻ là “ Tư duy trực
quan” nên người giáo viên mầm non phải khai thác triệt để đặc điểm tâm lý này
3
để giúp trẻ ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn và sâu sắc hơn, kích thích trẻ nâng cao
khả năng cảm thụ văn học, kĩ năng trong giao tiếp, ứng xử.
1. Thuận lợi.
- Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Thanh Oai.
- BGH luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện để cán bộ giáo viên trong trường học
tập nâng cao trình độ chuyên môn , phát huy khả năng sáng tạo…
- Tập thể Cán bộ- Giáo viên đoàn kết, yêu nghề mến trẻ, có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc được giao.
- Phụ huynh học sinh đã nắm được tầm quan trọng trong việc cho trẻ đến
trường, yên tâm gửi con em học tập tại trường.
2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi đó còn có những khó khăn:
- Năm học 2013- 2014 trường còn một số nhóm học nhờ, học tạm, diện tích
lớp chật hẹp, số trẻ lại đông nên ít, nhiều ảnh hưởng đến chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ.
- Tạo môi trường cho trẻ làm quen với văn học nội dung còn nghèo nàn, ít
thay đổi các hình thức.
- Phụ huynh chủ yếu là nghề làm ruộng, chăn ga gối đệm nên chưa thực sự
quan tâm nhiều đến việc chăm sóc giáo dục con em mình.
3. Khảo sát thực tế:
* Về đội ngũ giáo viên :
Tổng số giáo viên : 36 cô
Trình độ chuyên môn:
Trên chuẩn
: 8 cô
Đạt chuẩn
: 28 cô
4
Qua dự giờ khảo sát tiết dạy đầu năm của giáo viên, Ban giám hiệu đánh giá
xếp loại như sau:
Số giờ dạy
Mẫu giáo bé
mẫu giáo nhỡ
Mẫu giáo lớn
Tổng
Tốt
1
1
2
4
Khá
3
4
5
12
Đạt
5
2
3
10
Chưa đạt
0
0
0
0
Số GV
9
7
10
26
xếp loại
*. Kết quả khảo sát trẻ:
Đầu năm học nhà trường tuyển sinh 367 cháu được chia làm 14 nhóm lớp.
Trong đó:
Mẫu giáo:
Khối 3 tuổi: 3 lớp số cháu:
103 cháu
Khối 4 tuổi: 2 lớp số cháu:
85 cháu
Khối 5 tuổi: 4 lớp số cháu:
83 cháu
Về nhận thức của trẻ đạt kết quả sau:
S
T
NỘI DUNG KHẢO SÁT
XẾP LOẠI
Tốt
Khá
5
Đạt
Chưa đạt
63/271
Khả năng ghi nhớ
80/271
58/271 =21,4%
1
71/271
thơ truyện
= 22.9%
= 29.5%
=26,2%
60/271
Khả năng hiểu và 53/271
2
cảm thụ VH
85/271
= 22.1%
3
diễn cảm
Biết kể chuyện sáng
4
tạo
= 26,9%
= 19.6%
= 31.4%
37/271
Đọc thơ, kể chuyện
73/271
55/271
105/271
74/271
= 13,6%
= 20,3%
= 38,8%
= 27,3%
13/271
55/271
84/271
119/271
= 4,8%
= 20,3%
= 31%
= 43,9%
* Kết quả khảo sát phụ huynh .
STT NỘI DUNG KHẢO SÁT
SỐ PHỤ HUYNH THỰC HIỆN
1.
Trò chuyện thường xuyên với trẻ
189 = 69,7%
2.
Kể chuyện đọc thơ cho trẻ nghe
156 = 57,5%
3.
Mua chuyện tranh cho trẻ xem
81 = 30%
6
4.
Cho trẻ nghe băng thơ truyện mầm non
54 = 19,9%
* Khảo sát về CSVC;
Đồ dùng đảm bảo mức tối thiểu như: đủ đồ dùng, tranh minh hoạ thơ truyện
cho cô và trẻ. Tuy nhiên đồ dùng sáng tạo còn hạn chế:
- Các loại rối để minh hoạ thơ, truyện chưa phong phú
- Giáo án điện tử chất lượng cao còn chưa nhiều
Tạo môi trường cho trẻ làm quen với văn học nội dung còn nghèo nàn, ít thay
đổi các hình thức.
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
1. Biện pháp1: Quan tâm bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên để
nâng cao nhận thức và năng lực sư phạm.
Xuất phát từ nhận thức muốn nâng cao chất lượng của chuyên đề trước tiên
phải trang bị kiến thức cho giáo viên, bởi chính giáo viên là người quyết định
cho chất lượng của hoạt động giáo dục. Vì vậy ngay từ chuyển về trường, được
đồng chí hiệu trưởng giao nhiệm vụ, tôi đã lên kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
theo các mặt.
1.1 : Bồi dưỡng về lý thuyết.
Tổ chức các buổi tọa đàm, sinh hoạt chuyên môn với nội dung:
7
- Xây dựng phiên chế các bài dạy phù hợp với 9 chủ đề thực hiện trong năm,
phù hợp với các lứa tuổi, không bị lặp lại các độ tuổi trong trường,
- Các hình thức dạy trẻ làm quen với văn học.
- Cách tạo môi trường cho trẻ hoạt động tích cực trong góc văn học.
- Cách thức tận dụng các cơ hội cho trẻ làm quen với văn học.
- Lồng ghép các chỉ số đánh giá trẻ theo quy định của Bộ giáo dục, các biện
pháp đánh giá trẻ trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ.
1.2: Bồi dưỡng về thực hành.
- Kết hợp ban giám hiệu, tổ chức cho giáo viên tham quan, học hỏi, học tập tại
một số trường điểm trong Huyện.
- Tiếp thu chuyên đề do Phòng Giáo dục tổ chức.
- Tổ chức kiến tập tại trường, rút kinh nghiệm, nhân rộng toàn bộ 100% các
nhóm lớp thực hiện. Động viên, khuyến khích các chị em có trình độ tin học
tích cực đưa ứng dụng công nghệ thồng tin vào hoạt động nhất là hoạt động
cho trẻ làm quen với văn học, những câu truyện được trình chiếu trên màn
chiếu rất sinh động, ngộ nghĩnh. Đó cũng là một trong những biện pháp tốt
nhất để tổ chức giờ học cho trẻ đạt hiệu quả cao. Ngoài ra trong hoạt động làm
quen văn học đối với lĩnh vực kể chuyện tôi động viên chị em tích cực sáng tạo
làm ra những con dối ngộ nghĩnh thể hiện vai các nhân vật trong câu chuyện để
thay đổi bằng nhiều hình thức thu hút, gây hứng thú cho trẻ tích cực tham gia
hoạt động...
- Bồi dưỡng kỹ năng đọc, kể chuyện và đọc thơ diễn cảm để giáo viên rèn
nói ngọng l,n,…thông qua buổi sinh hoạt chuyên môn và rút kinh nghiệm sau
khi ban giám hiệu dự giờ giáo viên.
VD: trong buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên được phân công chuẩn bị bài
daỵ hoạt động làm quen văn học, cụ thể bài thơ “meò đi câu cá” giọng đọc
8
chưa thể hiện diển cảm nội dung bài thơ, tổ chuyên môn góp ý, sửa sai, đọc
mẫu, giúp giaó viên thể hiện đúng nhip điệu, diễn cảm nội dung bài thơ,..và
cùng nhau tìm ra hình thức vào bài nhẹ nhàng gây hứng thú cho trẻ, những câu
hỏi có tính chất gợi mở giúp trẻ nhớ, hiểu nội dung bài thơ…
- Hướng dẫn giáo viên cho trẻ làm quen với văn học trong các hoạt động
trong ngày, mọi lúc,mọi nơi.
2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng môi trường “ Cho trẻ làm quen với văn
học”.
Để đáp ứng với nhu cầu tâm, sinh lý của trẻ mầm non rất hiếu động, thích
tìm tòi, khám phá, hay tò mò và thích được trải nghiệm. Vì vậy muốn thu hút,
gây hứng thú cho trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động nói chung, hoạt động
làm quen văn học nói riêng, tôi dã trực tiếp chỉ đạo các lớp thường xuyên sáng
tạo làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động. Căn cứ vào phiên chế chương
trình của nhà trường và mục tiêu của từng chủ đề, nội dung bài dạy và nhận
thức của trẻ, giáo viên nghiên cứu sưu tập, làm bổ sung các loại đồ dùng, đồ
chơi tại các góc như vẽ, xé dán một số tranh truyện hoặc sáng tạo làm ra những
con rối dẹt, rối đế và những con rối tay để thu hút trẻ tham gia hoạt động.
Ngoài những bức tranh, những con rối, giáo viên còn biết sưu tập một số loại
tranh truyện lứa tuổi mầm non trưng bày tại góc thư viện của lớp để giờ hoạt
động góc các bé được cùng nhau tham khảo, khám phá....
BGH đầu tư các loại tranh ảnh liên quan đến nội dung truyện, thơ trong
chương trình, bổ sung các tài liệu tham khảo giúp giáo viên mở rộng mạng nội
dung các chủ đề nhanh hơn, sâu hơn và rộng hơn phù hợp với quỹ thời gian.
Đầu tư thêm các loại sách, tranh truyện, hoạ báo cho góc “ Thư viện của bé”
bằng cách: Mua sắm, sưu tầm và vận động phụ huynh ủng hộ, cho trẻ thực
hành vẽ; cắt dán tranh ảnh, hướng dẫn trẻ tự “làm sách” cho góc thư viện.Theo
9
định kỳ giáo viên thay đổi các loại sách để gây hứng thú cho trẻ, thay thế các
quyển sách đã cũ, nát. Ở góc thư viện có thể đặt đài cát séts, băng nhạc, băng
ghi lời kể chuyện, thơ cho trẻ nghe....
Xây dựng “góc văn học” ở từng lớp, mỗi lớp có tên khác nhau: Vườn cổ tích,
Bé yêu văn học, cùng bé làm quen với văn học, góc văn học của bé, góc văn
học thường được trang trí bằng những hình ảnh, tranh ảnh với nội dung phù
hợp với từng chủ đề trong tháng thực hiện. VD“vườn cổ tích” trong góc chơi
có các hình ảnh trang trí gợi nhớ đến các nhân vật trong câu chuyện cổ tích mà
trẻ được học: Cô Tấm trong chuyện Tấm Cám và hình ảnh ông bụt v..v…
10
Góc: Thư viện của bé lớp A1- Trường MN Thanh Văn
Góc: Làm quen văn học lớp A2 - Trường MN Thanh Văn
11
Khi thực hiện các hoạt động làm quen văn học thể loại truyện kể mà trọng tâm là
dạy kể chuyện sáng tạo phải luôn tận dụng không gian lớp học để trưng bày
các dụng cụ kể chuyện, như khung sân khấu , sắp đặt tranh và các con rối sao
cho trẻ dễ sử dụng , kích thích trẻ hoạt động tích cực hơn.
Ví dụ: Chuyện "Kiến con đi xe ô tô" do cô giáo Vương Thị Tâm Lớp B1 kể cho
trẻ nghe thì giáo viên đã biết sắp xếp, thể hiện các nhân vật (Rối) được làm bằng
các nguyên vật liệu khác nhau một cách sinh động, khéo léo giúp trẻ hào hứng
tham gia hoạt động và cảm nhận nội dung câu chuyện dễ dàng.
12
3.Biện pháp3: Phát động phong trào thi đua làm đồ dùng đồ chơi sáng taọ
phục vụ hoạt động cho trẻ LQVH
Chỉ đạo đội ngũ giáo viên sáng tạo làm, sử dụng các loại rối, trang phục, mô
hình, học cụ để thu hút sự chú ý của trẻ:
- Qua các buổi đi tham quan, kiến tập, học hỏi các trường điểm trong Huyện kết
hợp với sự đam mê, sáng tạo GV đã biết sử dụng các nguyên vật liệu mở như:
13
Muỗng gỗ, thanh tre, ly nhựa, nắp thiếc, hộp sữa, lõi giấy vệ sinh… để làm thành
những con rối xinh xắn. Trẻ cũng có thể sử dụng được để kể chuyện theo ý thích.
Ví dụ: Từ lõi giấy vệ sinh kết hợp với quả bãng làm phần đầu con rối, tóc làm
bằng đất nặn, giấy làm hoa bọc ra ngoài lõi giấy làm váy và chú ý trang trí đa
dạng màu sắc để thu hút trẻ. Có thể hướng dẫn để cháu làm theo.
Rối tay: Con mèo, con dê
14
Từ vải vụn, mút bitis, giấy, lá cây tạo nhiều kiểu dáng trang phục lạ mắt.
Từ những nguyên vật liệu phế thải các đ/c giáo viên đã sáng tạo thành những
chú gà con đáng yêu, con lợn ngộ nghĩnh, con thỏ và những con mèo xinh đẹp....
4. Biện pháp 4: Chỉ đạo nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen văn học bằng
việc thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình GDMN mới .
Thực hiện tốt các nội dung, các thể loại văn học được gợi ý trong chương
trình CSGD trẻ
Hướng dẫn cho các khối, các lớp xây dựng kế hoạch nội dung thực hiện các
chủ đề, kế hoạch tuần phù hợp với 9 chủ đề thực hiện trong năm.
Nghiên cứu kĩ nội dung từng tác phẩm để lựa chọn hình thức dạy trẻ cho phù
hợp, sinh động.
15
Hướng dẫn trẻ tự sáng tạo nội dung cho những bức tranh, những truyện
tranh đơn giản theo khả năng hiểu biết và trí tưởng tượng của mình.
Ví dụ như cho trẻ lớp MGL xem 2 bức tranh: 1 bức tranh vẽ em bé
đánh răng rửa mặt, 1 bức tranh vẽ các bạn đang học, có cháu đã tự đọc mấy câu
thơ: “buổi sáng bé dạy, đánh răng rửa mặt, rồi bé đi học, đến lớp MN, bé học
chữ ô, thích ơi là thích”.
- Cho trẻ tự sắp xếp các bức tranh theo trình tự hợp lí và kể lại chuyện theo
trình tự các bức tranh, khuyến khích trẻ kể chuyện sáng tạo: Hướng dẫn trẻ
đóng kịch theo nội dung các câu chuyện, có nhiều nhân vật và có nhiều đoạn
đối thoại ngắn.
. Chú ý rèn nề nếp, rèn kỹ năng và kích thích sự sáng tạo của trẻ:
- Trẻ biết chia nhóm kể chuyện, tạo cho trẻ cảm giác tự tin, mạnh dạn, nhanh
nhẹn và linh hoạt qua việc trẻ biểu diễn hoặc đóng kịch.
- Tạo điều kiện cho trẻ tự thỏa thuận và tự chọn vai kể theo ý thích về sự sáng
tạo của trẻ. Có thể dùng lời để khuyến khích , động viên trẻ thực hiện các vai
diễn sáng tạo.
Như vậy trẻ rất hứng thú với hoạt động, qua đó trẻ phát triển về ngôn ngữ, tư
duy, tưởng tượng, khả năng diễn đạt được phát triển tốt.
5. Biện pháp 5: Chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền vận
động và kết hợp với phụ huynh.
Tất cả mọi công việc trọng trường muốn đạt được kết quả tốt đều không thể
không có sự ủng hộ của phụ huynh học sinh. Với nhận thức như vậy, tôi đã lên
kế hoạch chỉ đạo giáo viên tuyên truyền với phụ huynh học sinh như: Huy động
nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng, đồ chơi. Trong buổi họp phụ huynh
đầu năm tôi đã triển khai rõ mục đích, yêu cầu, nội dung của hoạt động làm
quen với văn học đê phụ huynh nắm được và đề nghị hội họp phụ huynh các
lớp, phối hợp cùng nhà trường thực hiện, bởi cho trẻ làm quen với văn học
16
không chỉ đơn thuần là trẻ đọc thuộc bài thơ mà phải biết đọc diễn cảm bài thơ
hoặc phải tập theo giọng của các nhân vật trong câu chuyện.
Ngoài ra trường tổ chức một số buổi kiến tập có mời đại diện phụ huynh
tham dự; nhà trường còn tổ chức chương trình văn nghệ vào các ngày lễ lớn
mời phụ huynh tham dự để tuyên truyền. Trong nội dung chương trình các cháu
được múa, hát, biểu diễn thời trang, tuyên truyền về dinh dưỡng, trẻ được đọc
thơ theo chủ đề và được tập làm diễn viên thông qua các tiểu phẩm. Vì vậy, phụ
huynh đã thấy được kết quả học tập của con em mình nên đã phấn khởi ủng hộ
phong trào của nhà trường.
6. Biện pháp 6: Động viên, khuyễn khích đội ngũ giáo viên tích cực học hỏi
đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Công nghệ thông tin phát triển mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo
dục trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Trước đây giáo viên mầm non vất
vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng đồ dùng phục vụ bài giảng thì
hiện nay với ứng dụng công nghệ thông tin giáo viên có thể chủ động khai thác
tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệucho
bài giảng.
17
Hình ảnh các cháu đang trong giờ LQVH (Lớp 5T A1)
Trẻ mầm non đang trong giai đoạn phát triển mạnh về thể chất và tinh thần, trí
tuệ, lúc này trẻ rất tò mò, thích thú tìm tòi, khám phá mọi thứ xung quanh, rất
thích xem phim hoạt hình với những hình ảnh ngộ nghĩnh, màu sắc sặc sỡ. Sự
linh hoạt chuyển động của các nhân vật, những âm thanh sống động sẽ tạo cho
trẻ thích thú, trẻ tập trung chú ý, giờ học sẽ cho kết quả cao.
Cụ thể truyện : “ Bác Gấu đen và hai chú thỏ” . Khi bác Gấu gặp trời mưa
thì giáo viên có thể làm tiếng sấm , chớp, rồi mưa…v…v…
Việc ứng dụng CNTT vào bài dạy đã giúp cho giáo viên tiết kiệm được rất nhiều
thời gian và kinh phí đồng thời chất lượng trẻ đạt hiệu quả cao
IV/ KẾT QUẢ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG.
18
Qua một năm đề tài được ủng hộ của tập thể cán bộ giáo viên trong việc áp
dụng các biện pháp trong thực tế nhà trường, tôi đã thu được kết quả sau:
1.Chất lượng giáo viên:
STT
Xếp loại
Khảo sát đầu năm
Khảo sát cuối năm
1
Tốt
4/26 = 15.4%
10/26 = 38,5%
2
Khá
12/26 = 46,2%
11/26 = 42,3%
3
Đạt yêu cầu
10/26 = 38,4%
5/26 = 19,2%
2. Chất lượng trẻ .
2.1. Văn học.
S
ND
T
khảo
KS đầu năm
KS cuối năm
T
K
TB
58
= 75 =
79
Y
T
K
TB
93 =
97=
48 =
34,3%
35,8%
17,7%
88 =
62 =
32,5%
22,9%
Y
Khả
năng
1
ghi nhớ 21,4%
27,7%
= 59
29,1%
=
21,8%
thơ
33 =
12,2
%
truyện
Khả
năng
2
hiểu và
cảm thụ
57
21%
= 65
24%
= 76
= 73
28,1%
văn học
19
= 92 =
26,9%
33,9%
29 =
10,7
%
Đọc
thơ, kể
3
chuyện
diễn
38
14%
= 61
= 75
22,5%
= 71 =
= 97
27,7%
35,8%
51 =
88 =
61 =
26,2%
32,5%
22,5%
32 =
97=
72 =
70=
11,8
35,8
26,6
25,8
%
%
%
%
18,8
%
cảm
Biết kể
4
chuyện
14
sáng
5,2%
= 55
=
20,3%
tạo
88 =
114 =
32,5
42%
%
3/ Kết quả khảo sát phụ huynh
3.1/ Về Văn học:
Đầu năm
STT
ND khảo sát
Số
phụ
huynh Số
thực hiện
1
2
Trò chuyện thường xuyên với
189 = 69,7%
trẻ
Cuối năm
phụ huynh
thực hiện
251 = 92,6%
156 = 57,5%
Kể chuyện, đọc thơ cho trẻ
197 = 72,7%
nghe
81 = 30%
3
4
Mua tranh truyện cho trẻ xem
152 = 56%
Cho trẻ nghe băng thơ truyện
54 = 19,9%
mầm non
PHẦN III.
KẾT LUẬN
20
75 = 27,6%
1/ KẾT LUẬN
Trong một nhà trường muốn có phong trào mạnh, chất lượng chuyên môn
đạt hiệu quả cao, người quản lý cần phải có năng lực, có trình độ chuyên môn
vững vàng để chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện tốt chương trình chăm sóc
giáo dục trẻ một cách toàn diện, đưa phong trào nhà trường ngày một nâng lên.
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Để đạt được kết quả trong nghiên cứu đề tài tôi nghĩ có nhiều giải pháp để
thực hiện tuy nhiên tôi đã nghiên cứu và chọn các biện pháp thực hiện ở trường
và đã đạt hiệu quả đó là các biện pháp:
Quan tâm đến công tác bồi dưỡng giáo viên để nâng cao nhận thức và
năng lực sư phạm.
Chỉ đạo xây dựng môi trường “ Cho trẻ làm quen với văn học”
Phát động phong trào thi đua làm đồ dùng đồ chơi sáng taọ phục vụ
hoạt động cho trẻ LQVH
Chỉ đạo nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen văn học bằng việc thực
hiện tốt các yêu cầu của chương trình GDMN mới .
Chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền vận động và kết
hợp với phụ huynh.
Động viên, khuyễn khích đội ngũ giáo viên tích cực học hỏi đưa ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Bên cạnh đấy bản thân người phó hiệu trưởng phải gương mẫu thực hiện,
không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực quản lý chỉ đạo một cách hiệu quả, có như vậy chất lượng
của nhà trường sẽ đạt được nâng lên.
21
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
Hàng năm Phòng Giáo Dục tổ chức các chuyên đề nói chung, hoạt động làm
quen văn học nói riêng tạo điều kiện cho chị em giáo viên tham gia học tập.
Tổ chức các lớp học tin học để chị em giáo viên có cơ hội học tập, áp dụng
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn.
Tham mưu với các cấp lãnh đạo tạo điều kiện tăng cường cho Cán bộ, Giáo
viên đi tham quan học tập ở các trường điểm của trường bạn để chị em học tập
rút kinh nghiệm.
* Tài liệu tham khảo
1- Tài liệu cán bộ quản lý năm 2009 - 2010 ( Thạc sĩ. BSĩ Yến Khanh)
2- Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II của vụ giáo dục mầm non
Trên đây là một số kinh nghiệm chỉ đạo đội ngũ giáo viên khối mẫu giáo nâng
cao chất lượng kể chuyện trong hoạt động làm quen văn học tại trường Mầm
non Thanh Văn năm học 2013 - 2014. Rất mong được sự đóng góp của các cấp
lãnh đạo, của bạn bè đồng nghiệp để trong những năm học tới chất lượng
chuyên môn của trường tôi ngày càng vững mạnh, đạt được nhiều kết quả tốt
hơn.
Tôi xin chân thành cảm
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Văn, ngày 02 tháng 4 năm
2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi tự
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
22
Nguyễn Thị Phong
Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG.
…………………………………………………………………………………………………...........
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Chủ tịch hội đồng
( Ký tên, đóng dấu)
23
Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC HUYỆN.
………………………………………………………………………………………………..............
………………………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………………………..........
Chủ tịch hội đồng
( Ký tên, đóng dấu)
24