Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù – một số khía cạnh về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.77 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGÔ VIỆT KHOA

GI¶M THêI H¹N CHÊP HµNH H×NH PH¹T Tï MéT Sè KHÝA C¹NH VÒ H×NH Sù, Tè TôNG H×NH Sù
Vµ THI HµNH ¸N H×NH Sù

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGÔ VIỆT KHOA

GI¶M THêI H¹N CHÊP HµNH H×NH PH¹T Tï MéT Sè KHÝA C¹NH VÒ H×NH Sù, Tè TôNG H×NH Sù
Vµ THI HµNH ¸N H×NH Sù
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUÂN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Ngô Việt Khoa


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢM THỜI HẠN CHẤP
HÀNH HÌNH PHẠT TÙ ............................................................................. 9
1.1.

Một số vấn đề lý luận về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù ....... 9

1.1.1. Khái niệm giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù ................................ 9
1.1.2. Bản chất pháp lý của chế định giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù ................................................................................................. 17
1.1.3. Ý nghĩa của việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù .................... 20

1.2.

Khái quát lịch sử pháp luật về giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù................................................................................................ 24

1.2.1. Trƣớc năm 1945 ................................................................................. 24
1.2.2. Giai đoạn 1945 – 1988 ....................................................................... 25
1.2.3. Từ 1989 đến nay ................................................................................. 28
1.3.

Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù trong pháp luật hình
sự một số quốc gia ............................................................................ 30

1.3.1. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo pháp luật Cộng hòa Pháp ... 30
1.3.2. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo pháp luật Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa ........................................................................... 31
1.3.3

Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo pháp luật Hợp chúng
quốc Hoa Kỳ....................................................................................... 33

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35


Chương 2: GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNGError! Bookmark not defined.
2.1.

Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo quy định của

pháp luật hiện hành.......................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù dƣới góc độ hình sựError! Bookmark no

2.1.2. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù dƣới góc độ tố tụng hình sựError! Bookmark

2.1.3. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt dƣới góc độ thi hành án hình sựError! Bookma
2.2.

Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về giảm thời hạn
chấp hành hình phạt tù .................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Một số kết quả đạt đƣợc ..................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhânError! Bookmark not define
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

VỀ GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙError! Bookmark no
3.1.

Hoàn thiện các quy định của pháp luật về giảm thời hạn
chấp hành hình phạt tù .................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật .......... Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Một số điểm mới của Bộ luật Hình sự năm 2015Error! Bookmark not defined.

3.2.

Nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù ............................. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan thi hành ánError! Bookmark not def
3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sátError! Bookmark not defined.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa ánError! Bookmark not defined.


3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngànhError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 36


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ luật hình sự

THAHS

Thi hành án hình sự

TTHS

Tố tụng hình sự



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp ở
nƣớc ta hiện nay, để công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm đạt hiệu quả
cao thì cùng với việc thực hiện tốt việc áp dụng pháp luật trong các giai đoạn
điều tra, truy tố, xét xử thì các hoạt động thi hành đầy đủ, kịp thời và đúng
pháp luật các hình phạt tại bản án đã có hiệu lực đối với ngƣời phạm tội cũng
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Cũng nhƣ trong các giai đoạn khác của hoạt
động tố tụng hình sự, hoạt động thi hành án hình sự cũng đảm bảo các nguyên
tắc cơ bản pháp luật trong đó tiêu biểu nhất là nguyên tắc nhân đạo. Nguyên
tắc đƣợc thể hiện thông qua các chế định về tha miễn đối với hoạt động chấp
hành hình phạt. Đặc trƣng nhất là với hình phạt tù giam. Cụ thể, Nhà nƣớc và
pháp luật không bắt buộc ngƣời phạm tội phải chấp hành toàn bộ thời gian
hình phạt tù đã tuyên tại bản án kết tội. Nhà nƣớc và pháp luật có những cơ
chế là cơ sở cho việc ngƣời đang chấp hành hình phạt tù có thể đƣợc rút ngắn
thời hạn chấp hành hình phạt khi ngƣời đó đảm bảo những điều kiện luật định.
Các quy định là cơ sở pháp lý, đảm bảo cho việc rút ngắn thời hạn chấp hành
hình phạt tù là bộ phận của chế định “giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù”.
Là một trong những chế định quan trọng của Luật Thi hành án hình sự
Việt Nam, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thể hiện chính sách nhân đạo
của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội, khuyến khích họ phấn đấu cải tạo tốt,
lập công chuộc tội, chứng tỏ khả năng giáo dục cải tạo, nhanh chóng hòa nhập
cộng đồng, trở thành ngƣời có ích cho xã hội.
Chế định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù có mối quan hệ hữu
cơ chặt chẽ với chế định về chấp hành hình phạt tù. Chế định chấp hành hình
phạt tù - với tƣ cách chế định lớn nhất của Luật Thi hành án hình sự là cơ sở

1



cho các quy định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù. Việc chấp hành
hình phạt tù đƣợc đảm bảo nghiêm chỉnh, kịp thời, đúng quy định pháp luật sẽ
là những căn cứ đầu tiên cho việc thực hiện xét giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù. Ở chiều ngƣợc lại, các kết quả tích cực của việc giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù sẽ phản ánh hiệu quả giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội mà
hình phạt tù mang lại. Để sự phản ánh đó chân thực, rõ ràng nhất thì việc
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cần đƣợc áp dụng một cách đúng đắn,
chặt chẽ, góp phần tích cực vào công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm
Tuy nhiên, trong khoa học luật Hình sự Việt Nam hiện hành, chế định
về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù vẫn chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu
một cách sâu sắc, đầy đủ, có hệ thống và toàn diện. Đơn cử, dƣới góc độ,
hàng loạt vấn đề cần đƣợc làm sáng tỏ để có quan điểm thống nhất, đầy đủ
nhƣ khái niệm; bản chất pháp lý và hậu quả pháp lý của việc giảm thời hạn
chấp hành hình phạt tù; lịch sự phát triển của chế định này; tổng kết đánh giá
thực tiễn áp dụng chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, những kết
quả đạt đƣợc và tồn tại, hạn chế; giải pháp nâng cao hiệu quả… Ngoài ra,
trong pháp luật thực định (Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi
hành án hình sự) hiện hành cũng chƣa ghi nhận khái niệm pháp lý về giảm
thời hạn chấp hành hình phạt tù cũng nhƣ bản chất pháp lý của giảm thời hạn
chấp hành hình phạt tù, các hƣớng dẫn thực hiện còn chồng chéo, chƣa thống
nhất và rải rác tại nhiều văn bản hƣớng dẫn dƣới luật… nhƣ vậy rõ ràng chƣa
đảm bảo tính khoa học và thể hiện sự hạn chế về trình độ lập pháp. Bên cạnh
đó, thực tiễn áp dụng các quy định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
cũng đã thể hiện một số vƣớng mắc nhất định đòi hòi khoa học luật hình sự
cần có những nghiên cứu giải quyết nhƣ các tiêu chí xếp loại phạm nhân làm
căn cứ giảm án, quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thi hành án hình sự và Cơ
quan thi hành án dân sự trong việc theo dõi việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự
của ngƣời đang chấp hành hình phạt tù…
2



Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa những vấn đề về
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù và sự thể hiện trong các quy định của
pháp luật hiện hành, đồng thời đánh giá việc áp dụng pháp luật trong thực
tiễn từ đó đƣa ra kiến giải lập pháp và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng chế định này không những có ý nghĩa lý luận – thực tiễn và pháp lý
quan trọng mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết. Đây cũng là lý do luận
chứng cho việc tôi lựa chọn “Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù – một số
khía cạnh về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự” làm đề tài luận
án thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Là chế định thể hiện chính sách phân hóa trách nhiệm hình sự và
nguyên tắc nhân đạo của luật thi hành án hình sự, giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù có quan hệ chặt chẽ mật thiết với chế định chấp hành hình phạt tù
và một số chế định khác của luật thi hành án hình sự, vì vậy chế định này ở
các mức độ khác nhau đã đƣợc một số nhà khoa học trong và ngoài nƣớc
quan tâm nghiên cứu.
Có thể kể tới một số công trình nghiên cứu của khoa học pháp lý liên
quan tới nội dung về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù tiêu biểu nhƣ:
- GS.TSKH Lê Cảm, Chƣơng thứ tám – “Các biện pháp tha miễn trong
luật hình sự” - sách chuyên khảo sau đại học: “Những vấn đề cơ bản trong khoa
học luật hình sự (phần chung)”,NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005;
- PGS.TS Nguyễn Ngọc Anh “Hoàn thiện pháp luật về đặc xá ở Việt
Nam”,NXB.Tƣ Pháp, Hà Nội, 2007.
- PGS.TS Trịnh Quốc Toản – “Nghiên cứu hình phạt trong luật hình
sự Việt Nam dưới góc độ bảo vệ quyền con người”, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2015.
Ngoài ra, còn một số bài đăng của các tác giả khác trên các tạp, báo

3



chuyên ngành nhƣ: Đỗ Văn Chỉnh, “Giảm, miễn chấp hành hình phạt tù –
những thiếu sót cần khắc phục” – Tạp chí Tòa án nhân dân, số 9/2001;
GS.TSKH Lê Cảm, “Chế định đặc xá, chế định đại xá và mô hình lý luận
của chúng trong luật hình sự Việt Nam” – Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/2005;
GS.TSKH Lê Cảm, “Khái niệm, các đặc điểm, phân loại và bản chất pháp lý
của các biện pháp tha miễn trong luật hình sự Việt Nam”, tạp chí Khoa học
pháp lý, số 3/2001; Hoàng Mạnh Thưởng, “Bàn về việc kháng nghị giám
đốc thẩm để hủy quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù”, Tạp chí
Kiểm sát, số 12/2006; Nguyễn Đức Mai,“Về việc xét giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù”- Tạp chí Tòa án nhân dân, số 3/2007.
Tuy nhiên, khái quát tất cả những nghiên cứu trên đây của các tác giả
cho thấy nội dung về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù trong các công
trình này mới chỉ dừng lại ở các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học
pháp lý chuyên ngành với việc giải quyết một phần nội dung tƣơng ứng
hoặc xem xét chế định này nhƣ khối kiến thức cơ bản của một chƣơng, mục
trong các nội dung lớn khác mà chƣa có công trình nghiên cứu chuyên sâu,
nghiên cứu có hệ thống, độc lập, có sự đánh giá, tổng kết thực tiễn chi tiết
về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù với tƣ cách một chế định độc lập
của luật thi hành án hình sự.
Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng
định việc nghiên cứu đề tài “Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù – một số
khía cạnh về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự” là đòi hỏi
khách quan, cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù dƣới khía cạnh lập pháp hình sự, đối


4


chiếu với việc áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó luận văn tổng kết, đúc rút
kinh nghiệm để đƣa ra những phƣơng hƣớng nhằm hoàn thiện các quy định
về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù trong luật hình sự Việt Nam đồng
thời đề xuất những giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả áp dụng chế định
này trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nhƣ trên, luận văn đề ra những nhiệm vụ
nghiên cứu về chế định giảm thời hạn chấp hành hình dƣới góc độ lý luận và
thực tiễn nhƣ sau:
Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu lịch sử hình thành phát triển của
chế định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù của pháp luật Việt Nam
hiện đại, phân tích khái niệm, bản chất và ý nghĩa của việc giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù cũng nhƣ mối quan hệ giữa giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù với chế định thi hành hình phạt tù từ đó kiến nghị hoàn thiện về mặt
lập pháp với các quy định của pháp luật hiện hành về giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy phạm
pháp luật về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù trong thực tiễn áp dụng
pháp luật hình sự ở nƣớc ta, đồng thời phân tích những tồn tại xung quanh
những quy định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù và thực tiễn áp dụng
nhằm đề xuất và luận chứng sự cần thiết phải hoàn thiện và đƣa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy phạm về chế định này của pháp luật
về thi hành án hình sự Việt Nam.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận và thực
tiễn về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù dƣới góc độ hình sự, tố tụng
hình sự và thi hành án hình sự, cụ thể là: khái niệm về giảm thời hạn chấp


5


hành hình phạt tù; bản chất và hậu quả pháp lý của việc giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù; ý nghĩa của việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù; các
quy phạm thực định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù; thực tiễn áp
dụng các quy phạm về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù từ đó đề xuất các
kiến nghị, giải pháp về mặt lập pháp cũng nhƣ các biện pháp thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù trong pháp luật Việt Nam.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm thời
hạn chấp hành hình phạt tù dƣới góc độ luật hình sự Việt Nam, luật tố tụng
hình sự, luật thi hành án hình sự, có sự đối chiếu, phân tích giữa nội dung các
quy phạm của Hiến pháp, luật tố tụng dân sự, luật thi hành án dân sự nhằm hỗ
trợ cho việc giải quyết nhiệm vụ và đối tƣợng nghiên cứu.
Về thời gian, luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy phạm pháp
luật thi hành án hình sự Việt Nam về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2015.
4. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về đấu tranh
phòng chống tội phạm, về tính nhân đạo của pháp luật. Nội dung luận văn
cũng quán triệt sâu sắc tƣ tƣởng chỉ đạo của các Nghị quyết Đại hội Đảng IX,
X, XI và các Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/1/2002, Nghị quyết 49-NQ/TW
ngày 26/5/2005 về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính
trị. Luận văn cũng kế thừa và vận dụng những thành tựu của các bộ môn khoa
học pháp lý chuyên ngành nhƣ: lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật; lý luận về Nhà
nƣớc và pháp luật; luật hình sự; tội phạm học; luật tố tụng hình sự; luật thi

hành án hình sự và triết học.

6


Trong quá trình nghiên cứu đề tài, nhằm tiếp cận và làm sáng tỏ về mặt
lý luận từng vấn đề tƣơng ứng, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp lịch sử; phƣơng pháp phân tích và tổng hợp;
phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy
nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học….
5. Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ luận văn thạc sĩ
luật học về chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù dƣới cả góc độ
hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự từ đó đã giải quyết nhiều vấn
đề quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn liên quan tới giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù. Trong luận văn này, tác giả đã giải quyết về mặt lý luận
những vấn đề sau:
5.1. Phân tích một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận
về chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù nhƣ: khái niệm giảm thời
hạn chấp hành hình phạt tù; bản chất và hậu quả pháp lý của việc giảm thời
hạn chấp hành hình phạt tù; ý nghĩa của việc giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù; các quy phạm luật thực định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù qua đó đề xuất bổ sung, chi tiết các quy định về giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù.
5.2. Lần đầu hệ thống hóa lịch sử hình thành và phát triển của các
quy phạm về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù trong luật hình sự và thi
hành án hình sự Việt Nam để từ đó đƣa ra những nhận xét, đánh giá khách
quan và toàn diện.
5.3. Phân tích những căn cứ, điều kiện là cơ sở pháp lý cho việc đƣợc
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo quy định của Luật thi hành án hình

sự Việt Nam và các văn bản hƣớng dẫn dƣới luật.
5.4. Nghiên cứu, phân tích những nét cơ bản về thực tiễn áp dụng luật

7


thi hành án hình sự, đƣa ra những đánh giá đúng đắn, giúp chỉ ra những tồn
tại, hạn chế, vƣớng mắc trong thực tiễn và nguyên nhân của tình trạng này.
5.5. Đề ra giải pháp khắc phục những hạn chế, tồn tại của pháp luật,
xác định phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật trong thực tiễn.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phân Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề chung về giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giảm
thời hạn chấp hành hình phạt tù và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng các quy định của pháp luật về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
1.1. Một số vấn đề lý luận về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
1.1.1. Khái niệm giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
Để nắm đƣợc sâu sắc về nội dung của chế định giảm thời hạn chấp

hành hình phạt tù, trƣớc hết cần xuất phát từ việc làm rõ những khái niệm liên
quan. Cụ thể, ngƣời nghiên cứu cần đƣa ra đƣợc câu trả lời cho câu hỏi thế
nào là hình phạt, hình phạt tù cũng nhƣ nội hàm của các khái niệm này.
Dƣới góc độ khoa học pháp lý, đã có nhiều định nghĩa, khái niệm tƣơng
đối đầy đủ về “hình phạt”, trong đó có thể kể tới một số khái niệm đƣợc thừa
nhận phổ biến:
Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc nghiêm khắc
nhất đƣợc quy định trong luật hình sự, do Tòa án áp dụng cho
chính ngƣời đã thực hiện tội phạm nhằm trừng trị và giáo dục họ,
góp phần vào việc đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ chế
độ và trật tự xã hội cũng nhƣ các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân [16, tr. 29].
Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà
nƣớc đƣợc quyết định trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của
Tòa án để tƣớc bỏ hay hạn chế quyền, tự do của ngƣời bị kết án
theo các quy định của pháp luật về hình sự [4, tr.11-12].
Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc của Nhà
nƣớc, đƣợc quy định trong luật hình sự do Tòa án quyết định áp
dụng đối với ngƣời phạm tội và đƣợc thể hiện ở việc tƣớc bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của họ nhằm giáo dục, cải tạo họ trở

9


thành ngƣời có ích cho xã hội, không phạm tội mới, giáo dục mọi
công dân có ý thức tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và
chống tội phạm [37, tr.48].
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc những nội dung mang tính bản chất
của hình phạt, chỉ ra đƣợc các đặc điểm hình phạt, căn cứ để áp dụng hình
phạt, hậu quả pháp lý của hình phạt và mục đích hƣớng tới của hình phạt.

Dƣới góc độ pháp luật, Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009) cũng đã đƣa ra khái niệm về hình phạt, tạo căn cứ pháp lý cho
việc triển khai các quy định khác về hình phạt cũng nhƣ áp dụng hình phạt
trong thực tiễn. Theo đó: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc
nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người
phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết
định” [24, Điều 26].
Qua nghiên cứu những khái niệm về nêu trên, có thể rút ra những đặc
điểm cơ bản của hình phạt nhƣ sau:
- Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc của Nhà nƣớc.
- Hình phạt là sự thống nhất giữa trừng trị và cải tạo giáo dục ngƣời
phạm tội.
- Hình phạt gắn liền với tội phạm.
- Hình phạt đƣợc luật hình sự quy định.
- Hình phạt do Tòa án quyết định áp dụng đối với cá nhân ngƣời phạm tội.
Từ các đặc điểm trên, có thể thấy, hình phạt là công cụ Nhà nƣớc bảo
đảm cho luật hình sự thực hiện đƣợc nhiệm vụ bảo vệ các quan hệ xã hội
quan trọng nhất thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, chống các
hành vi phạm tội, giáo dục mọi ngƣời có ý thức tôn trọng pháp luật, đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
Theo luật hình sự hiện hành, hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình

10


phạt bổ sung. Nếu nhƣ các hình phạt bổ sung chỉ đóng vai trò hỗ trợ nhằm đảm
bảo, tăng cƣờng hiệu quả của việc áp dụng hình phạt thì hình phạt chính đóng
vai trò chủ đạo, thể hiện rõ nét nhất các đặc điểm của hình phạt. Hình phạt
chính theo quan điểm của luật hình sự Việt Nam [24, Điều 28] bao gồm:
- Hình phạt cảnh cáo.

- Hình phạt tiền.
- Hình phạt trục xuất.
- Hình phạt cải tạo không giam giữ.
- Hình phạt tù có thời hạn.
- Hình phạt tù chung thân.
- Hình phạt tử hình.
Qua lịch sử của hình phạt cho thấy, hình phạt tù là một trong những
loại hình phạt phổ biến, truyền thống nhất. Hình phạt tù là loại hình phạt có
lịch sử lâu đời, hiện có mặt trong pháp luật của tất cả các quốc gia trên thế
giới. Hình phạt tù tƣớc bỏ quyền tự do, cách ly ngƣời phạm tội khỏi đời sống
xã hội, buộc họ phải chấp hành hình phạt trong các cơ sở giam giữ tập trung
do Nhà nƣớc quản lý. Theo tính chất, mức độ nghiêm khắc của hình phạt tù
mà luật hình sự Việt Nam chia hình phạt này thành tù có thời hạn và tù chung
thân. Luật Hình sự Việt Nam năm 1999 có quy định cụ thể về khái niệm đối
với hai loại hình phạt chính này. Theo đó:
Tù có thời hạn là việc buộc ngƣời bị kết án phải chấp hành
hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định [24, Điều 33].
Tù chung thân là hình phạt tù không có thời hạn đƣợc áp
dụng đối với ngƣời phạm tội trong những trƣờng hợp đặc biệt
nghiêm trọng nhƣng chƣa đến mức bị xử phạt tử hình [24, Điều 34].
Theo quan niệm của luật hình sự Việt Nam, thời hạn của hình phạt tù
không phải là bất biến đối với mỗi phạm nhân sau khi lĩnh án. Thời hạn của

11


hình phạt tù dù là tù có thời hạn hay tù chung thân (không có thời hạn) thì
cũng chỉ là mức mà Tòa án tiên lƣợng rằng cần thiết để trừng phạt và giáo dục,
cải tạo ngƣời phạm tội. Trong quá trình ngƣời phạm tội chấp hành hình phạt,
nếu nhận thấy ở ngƣời đó những biểu hiện cho thấy không cần thiết áp dụng

toàn bộ thời hạn tù theo tiên lƣợng ban đầu tại bản án, Tòa án có thể ra quyết
định giảm thời hạn chấp hạn hình phạt tù đối với họ. Hoạt động này của Tòa
án đƣợc pháp luật hiện hành nhìn nhận với tên gọi “giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù”. Đây cũng là nội dung chính mà luận văn tập trung nghiên cứu,
phân tích và làm rõ.
Trong hệ thống pháp luật hình sự cũng nhƣ trong khoa học luật hình sự
Việt Nam, do ít đƣợc quan tâm nghiên cứu nên hiện nay vẫn còn rất ít những
công trình nghiên cứu mang tính chuyên ngành về các biện pháp miễn, giảm
hình phạt nói chung và biện pháp giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù nói
riêng. Chính vì vậy, trong nhận thức về vấn đề này còn chƣa có đƣợc những
tƣ tƣởng, quan điểm mang tính chính thống.
Trong các văn bản hƣớng dẫn luật, trong các ấn phẩm báo chí trƣớc đây
cũng nhƣ trong quan niệm dân gian hay sử dụng những thật ngữ nhƣ “ân xá”,
“ân giảm”, “tha bổng”, “tha trƣớc thời hạn”…. Hiện nay, phổ biến các tác giả
vẫn còn hay sử dụng những thuật ngữ nhƣ “các chế định tha, miễn”; “các biện
pháp tha, miễn trách nhiệm hình sự, hình phạt”…
Kể từ khi Bộ luật Hình sự đầu tiên đƣợc ban hành năm 1985, các nhà
làm luật đã thống nhất sử dụng thuật ngữ “miễn và giảm hình phạt” (chƣơng
VI) và tới Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì đã có
những quy định rõ ràng về các biện pháp miễn, giảm chấp hành hình phạt tại
chƣơng VIII: “thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời
hạn chấp hành hình phạt”. Mặc dù vậy, thế nào là các biện pháp miễn, giảm
chấp hành hình phạt cũng nhƣ đặc điểm, vai trò của các biện pháp trên nhƣ

12


thế nào thì vẫn còn là những vấn đề bị bỏ ngỏ. Tới nay, có rất ít các học giả
quan tâm nghiên cứu, đƣa ra đƣợc các khái niệm về những nội dung này. Một
trong số đó, là quan điểm đƣợc thừa nhận phổ biến hiện nay của GS.TSKH Lê

Cảm về các biện pháp miễn, giảm hình phạt trong luật hình sự. Theo ông, các
biện pháp miễn, giảm hình phạt trong luật hình sự “là quy phạm (hoặc chế
định) mang tính chất nhân đạo, phản ánh sự khoan hồng của Nhà nước đối
với người phạm tội và được cơ quan tư pháp có thẩm quyền áp dụng chỉ trong
một số trường hợp nhất định khi có đầy đủ các căn cứ và những điều kiện do
pháp luật hình sự quy định” [11, tr.5].
Trên tinh thần thừa nhận các nội dung chung về khái niệm các biện
pháp miễn, giảm hình phạt trong luật hình sự, PGS.TS Trịnh Quốc Toản đã
đƣa ra khái niệm chuyên sâu hơn về các biện pháp miễn, giảm chấp hình
phạt nhƣ sau:
Các biện pháp miễn, giảm hình phạt với tƣ cách là những thể
thức thực hiện trách nhiệm hình sự, biểu hiện rõ nét tính nhân đạo
sâu sắc của luật hình sự và đƣờng lối khoan hồng trong chấp hành
hình phạt, đƣợc cơ quan chức năng áp dụng khi có đủ các căn cứ và
điều kiện do luật quy định [37, tr.198].
Khái niệm trên đã khái quát và bao hàm đầy đủ cả 04 đặc điểm chung
của các biện pháp miễn, giảm chấp hành hình phạt là (1) quy phạm (hoặc chế
định) mang tính chất nhân đạo; (2) phản ánh sự khoan hồng của Nhà nƣớc đối
với ngƣời phạm tội; (3) đƣợc các cơ quan tƣ pháp hình sự có thẩm quyền áp
dụng; (4) đƣợc áp dụng khi có đầy đủ các căn cứ và điều kiện do luật hình sự
quy định [37, tr.196].
Từ khái niệm và các đặc điểm trên, có thể nhận thấy, dƣới góc độ thi
hành án hình sự, miễn chấp hành hình phạt và giảm mức chấp hành hình phạt
có mối quan hệ tƣơng đồng về bản chất pháp lý. Mặc dù vậy, giữa miễn chấp

13


hành hình phạt và giảm mức chấp hành hình phạt vẫn có những khác biệt cơ
bản thể hiện đặc thù của hai chế định độc lập. Sự khác biệt thể hiện ở một số

khía cạnh nhƣ sau:
- Ngƣời đƣợc miễn chấp hành hình phạt có thể là ngƣời chƣa chấp hành
hình phạt hoặc đang đƣợc hoãn chấp hành hình phạt, ngƣời đang chấp hành
hình phạt hoặc ngƣời đang đƣợc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt. Ngƣời
đƣợc giảm mức chấp hành hình phạt phải là ngƣời đang chấp hành hình phạt.
- Miễn chấp hành hình phạt làm chấm dứt việc chấp hành hình phạt
trong khi giảm mức chấp hành hình phạt về cơ bản sẽ chỉ làm rút ngắn thời
hạn chấp hành của hình phạt có thời hạn hoặc giảm hết việc chấp hành phần
còn lại của hình phạt không có thời hạn.
Trên tinh thần của Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
GS.TSKH Lê Cảm đã đƣa ra khái niệm về chế định giảm mức hình phạt đã
tuyên: “Giảm mức hình phạt đã được tuyên là rút ngắn thời hạn của loại hình
phạt có thời hạn hoặc miễn việc tiếp tục chấp hành còn lại của loại hình phạt
không có thời hạn đối với người bị kết án” [7, tr.792].
Thông qua khái niệm, GS.TSKH Lê Cảm đã đƣa ra đƣợc những nội
dung mang tính bao quát cao về việc giảm mức hình phạt đã tuyên, tạo cơ sở
tham khảo cho các nhà làm luật cũng nhƣ các nhà nghiên cứu trong quá trình
hoàn thiện chế định này trong pháp luật hình sự Việt Nam.
Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các biện pháp giảm mức chấp hành đối
với các hình phạt có thời hạn, PGS.TS Trịnh Quốc Toản đƣa ra khái niệm về
“Giảm thời hạn chấp hành hình phạt”, theo đó:
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt đƣợc hiểu là một thể thức
chấp hành hình phạt mang tính chất nhân đạo sâu sắc thể hiện ở
việc Tòa án quyết định rút ngắn thời hạn việc chấp hành phần hình
phạt còn lại đối với ngƣời bị kết án khi có đầy đủ các căn cứ và điều
kiện quy định [37, tr.247].
14


PGS.TS Trịnh Quốc Toản đã đƣa ra đƣợc khái niệm mang tính học

thuật hoàn chỉnh nhất từ trƣớc đến nay về biện pháp giảm thời hạn chấp hành
hình phạt. Khái niệm thể hiện kết quả nghiên cứu nghiêm túc, đƣa ra cái nhìn
sâu sắc về biện pháp giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong mối quan hệ
không thể tách rời giữa hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.
Trên cơ sở tiếp thu những khái niệm về các biện pháp miễn, giảm hình
phạt, khái niệm về giảm thời hạn chấp hành hình phạt của những nhà nghiên
cứu tiến bối dƣới cả khía cạnh về hình sự, thi hành án hình sự và tố tụng hình
sự, theo quan điểm của ngƣời viết, có thể hiểu:
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là một thể thức chấp hành hình
phạt tù thể hiện tính nhân đạo của luật hình sự và chính sách khoan hồng
trong thi hành án hình sự, được thực hiện thông qua việc Tòa án quyết định
rút ngắn thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án khi có đầy
đủ các căn cứ và điều kiện quy định.
Chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đƣợc áp dụng đối với
phạm nhân đang thi hành hình phạt tù tại cơ sở giam giữ tập trung, là một bộ
phận của các hoạt động giáo dục, cải tạo phạm nhân. Việc áp dụng các quy
định pháp luật của chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù sẽ làm phát
sinh, thay đổi một số quan hệ pháp luật giữa các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền với phạm nhƣ cũng nhƣ giữa các cơ quan Nhà nƣớc với nhau.
Việc áp dụng pháp luật về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù làm
phát sinh quan hệ pháp lý giữa một bên là ngƣời đang chấp hành hình phạt tù
với một bên là Nhà nƣớc (thông qua các cơ quan có thẩm quyền tiến hành
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù). Hàng năm, khi tới các đợt giảm án
theo luật định, các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ phải thành lập các hội
đồng đề nghị, hội đồng thẩm định.... Khi một phạm nhân đƣợc đƣa vào diện
xem xét để lập danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, giữa

15



ngƣời đó và các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền trong công tác giảm thời
hạn chấp hành hình phạt tù phát sinh các mối quan hệ pháp luật. Trong mối
quan hệ đó, ngƣời đang chấp hành hình phạt tù có đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện sẽ đƣợc hƣởng những quyền lợi và phải thực hiện những nghĩa vụ với
Nhà nƣớc. Tƣơng tự nhƣ vậy, Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cũng có
những quyền hạn nhất định đối với ngƣời đang chấp hành hình phạt tù đủ
điều kiện để giảm thời hạn chấp hành hình phạt đồng thời có nghĩa vụ thực
hiện những hoạt động theo quy định của pháp luật để tiến hành giảm thời hạn
chấp hành hình phạt.
Việc áp dụng các quy định của pháp luật về giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù làm thay đổi mối quan hệ pháp luật của phạm nhân đang chấp
hành hình phạt tù đối với các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về quản lý thi
hành án hình sự. Khi một ngƣời phải chấp hành hình phạt tù bắt đầu đến thi
hành án tại cơ sở giam giữ, cải tạo tập trung, giữa ngƣời đó và các cơ quan
Nhà nƣớc nhƣ Cơ quan thi hành án hình sự, Viện kiểm sát...phát sinh các mối
quan hệ pháp luật trong thời hạn mà bản án đã tuyên. Đó là những quan hệ
mang tính chất phụ thuộc, bất bình đẳng mà trong đó phạm nhân phải chịu
những hạn chế, bất lợi và tuân theo những yêu cầu về quản lý nhất định của
các cơ quan có thẩm quyền. Những sự hạn chế, ràng buộc hoặc các nghĩa vụ
mà phạm nhân phải thực hiện đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc về chấp hành
hình phạt có thể thay đổi trong quá trình phạm nhân chấp hành hình phạt phụ
thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm khắc của hình phạt cũng nhƣ thái độ, ý
thức chấp hành hình phạt của phạm nhân. Trong quá trình thi hành án, ngƣời
đang chấp hành hình phạt tù có các biểu hiện tốt, thỏa mãn các điều kiện luật
định và đƣợc Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt cho họ.
Khi đó, mối quan hệ giữa ngƣời đang chấp hành hình phạt tù với các cơ quan
quản lý giam giữ, cải tạo đã có sự thay đổi trong đó cơ bản nhất là thời hạn

16



giam giữ cải tạo đã đƣợc rút ngắn so với thời hạn mà Tòa án đã tuyên trong
bản án. Bên cạnh đó, các kế hoạch phân loại quản lý, giam giữ tập trung, kế
hoạch giáo dục tái hòa nhập… mà cơ quan quản lý áp dụng với phạm nhân
cũng sẽ thay đổi phụ thuộc vào thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại của họ
sau khi đƣợc Tòa án ra quyết định.
Việc áp dụng các quy định pháp luật về giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù sẽ làm phát sinh các mối quan hệ pháp luật giữa các cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền. Hoạt động giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù có sự tham
gia của nhiều cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, trong đó, mỗi cơ quan đóng
một vai trò nhất định, thực hiện những chức năng, nhiệm vụ nhất định. Trong
quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ, các cơ quan có thẩm quyền phải có
sự liên hệ, phối hợp chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả của việc áp dụng pháp luật.
Giữa các cơ quan có thẩm quyền khi đó đã hình thành những mối quan hệ
pháp lý. Các mối quan hệ này đƣợc điều chỉnh bởi các quy định của chế định
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
1.1.2. Bản chất pháp lý của chế định giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là một chế định của luật hình sự
nói chung và luật thi hành án hình sự nói riêng. Chế định giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù là bộ phận không thể thiếu trong ngành luật hình sự hoàn
chỉnh của một quốc gia. “Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù” trong ngành
luật hình sự Việt Nam là một hệ thống các quy định tạo ra khuôn khổ pháp lý,
giúp xác định quyền năng pháp lý cuả các cơ quan có thẩm quyền trong việc
nhận xét, đánh giá, xây dựng hồ sơ, kiểm tra giám sát và quyết định việc giảm
thời hạn chấp hành hình phạt tù. Chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù ghi nhận những điều kiện, tiêu chuẩn cần thiết để phạm nhân đang chấp
hành hình phạt tù có thể trở thành đối tƣợng áp dụng. Bên cạnh đó, Chế định

17



cũng bao gồm những quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục, quy chuẩn hành vi
của các cơ quan có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt khi tiến hành quy
trình của hoạt động giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là công cụ hỗ trợ hữu
hiệu bên cạnh hình phạt đƣợc Nhà nƣớc sử dụng trong việc giáo dục, cải tạo
ngƣời phạm tội. Nếu nhƣ hình phạt trong đó có hình phạt tù là sự trừng phạt
nghiêm khắc, tƣớc đi nhiều quyền lợi của ngƣời phạm tội thì việc giảm thời
hạn chấp hành hình phạt tù lại mang lại cho chính những con ngƣời từng
phạm tội đó cơ hội để sớm đƣợc trở lại cuộc sống bình thƣờng. Mặc dù làm
ngắn lại thời gian phải cải tạo giam giữ tập trung nhƣng giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù không làm giảm đi tính nghiêm khắc của hình phạt tù. Trái
lại, việc áp dụng hình phạt tù và áp dụng giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù vẫn thể hiện tính nhất quán trong mục đích hƣớng tới là cải tạo, giáo dục
ngƣời phạm tội. Cụ thể, việc Nhà nƣớc phải áp dụng hình phạt tù đối với
ngƣời phạm tội cũng là nhằm đến mục đích quan trọng là giúp cải tạo con
ngƣời lầm lỡ sớm trở lại thành ngƣời có ích. Cùng hƣớng tới mục đích đó
nhƣng khác về cách thức tác động thì biện pháp giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù là những phần thƣởng xứng đáng góp phần tạo thêm động lực thúc
đẩy ngƣời phạm tội chủ động và nỗ lực hơn trong việc tự cải tạo bản thân.
Nhƣ vậy, chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là một phận song
hành không thể thiếu của hình phạt tù, tạo thành cơ chế đồng bộ, góp phần
mang lại hiệu quả cao trong công tác cải tạo, giáo dục phạm nhân.
Chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là sự thể chế hóa của
chính sách khoan hồng với ngƣời phạm tội của luật hình sự Việt Nam. Chế
định là sự thể hiện rõ ràng nhất tính nhân văn của hệ thống pháp luật của Nhà
nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là sự biểu hiện của nguyên tắc xử lý trong
chính sách hình sự đƣợc quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999:


18


×