Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Một số biện pháp dạy học nâng cao chất lượng dạng bài tập đạo đức lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.54 KB, 10 trang )

Mt s bin phỏp dy hc nõng cao cht lng dng bi tp o c lp 3
Phần một: lý DO CHọN Đề tài.
1. Cơ sở lý luận
Đạo đức là "cái gốc" của con ngời. Khi sinh thời Bác Hồ đã dạy: "Ngời có
tài mà không có đức là ngời vô dụng, ngời có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó".
Cổ nhân xa cũng có câu: "Nhân chi sơ, tính bản thiện" nghĩa là con ngời
sinh ra vốn rất lơng thiện, con ngời chỉ không thiện (Đức) khi hấp thụ những điều
ác, điều không tốt và không đợc giáo dục, không đợc rèn luyện. Vì vậy ngay từ xa
xa các cụ đồ (ngời dạy học) đã có quan điểm dạy học "Tiên học lễ, hậu học văn".
Ngày nay Đảng và Nhà nớc ta cũng rất coi trọng việc giáo dục đạo đức
trong trờng học đối với học sinh mà định hớng cơ bản đợc thể hiện qua mục tiêu
của giáo dục là: "Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ trở thành những ngời có tri thức
vững vàng, có cơ thể khoẻ mạnh và một tâm hồn trong sáng".
Để thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục cấp Tiểu học cũng đã
đề ra mục tiêu cụ thể trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Việc giáo dục đạo đức
cho học sinh Tiểu học đợc thực hiện thông qua các hoạt động ngoại khoá, thông
qua việc giảng dạy các môn học và trọng tâm là thông qua việc giảng dạy môn
Đạo đức.
Mục tiêu của giáo dục đạo đức ở Tiểu học là:
1.1 Về kiến thức: Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực, hành vi đạo đức
và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân, gia đình,
nhà trờng , cộng đồng xã hội, môi trờng tự nhiên và ý ngghĩa của việc thực hiện
các chuẩn mực đó (Thực hiện các chuẩn mực đó thì có lợi gì? không thực hiện các
chuẩn mực đó thì có hại gì?)
1.2. Về kỹ năng, hành vi: Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và
những ngời xung quanh theo chuẩn mực đã học; có kỹ năng lựa chọn và thực hiện
các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình huống đơn
giản, cụ thể của cuộc sống, biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
1.3. Về giáo dục thái độ: Từng bớc hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả
năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thơng, tôn trọng


mọi ngời, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi ngời, đồng tình và
làm theo cái thiện, cai đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
Theo chơng trình mới của môn Đạo đức, ta thấy có sự thay đổi trong mục
tiêu chung bởi vì:
- Mục tiêu của dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học là dạy hành vi đạo đức,
nên cần chú trọng kỹ năng hành vi.
- Thực hiện mục tiêu đào tạo con ngời cho hoạt động thực tiễn nên học
phải đi đôi với hành, dạy học môn Đạo đức cũng nh giáo dục đạo đức phải gắn với
thực tiễn vì đào tạo con ngời để hoạt động thực tiễn.
- Đáp ứng yêu cầu thực tế đời sống đạo đức: Nền kinh tế thị trờng có nhiều
mặt tích cực, đồng thời cũng có tác động tiêu cực làm xói mòn một số giá trị đạo
đức truyền thống. Do đó phải quan tâm giáo dục kỹ năng hành vi đúng chuẩn mực
đạo đức có thái độ, bản lĩnh kiên định trớc các tiêu cực, tệ nạn xã hội.
1


Mt s bin phỏp dy hc nõng cao cht lng dng bi tp o c lp 3
Tóm lại: Việc giáo dục đạo đức nói chung và giảng dạy môn Đạo đức nói
riêng ở Tiểu học là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng góp phần đào tạo nên những
công dân đủ trí tuệ và bản lĩnh xây dựng một nớc Việt Nam ngày một giàu đẹp,
tiến bộ và văn minh.
2. Cơ sở thực tiễn.
Qua nghiên cứu nội chơng trình tôi thấy trong cấu trúc của Vở bài tập môn
Đạo đức Tiểu học nói chung và Vở bài tập Đạo đức lớp 3 nói riêng có rất nhiều
dạng bài tập (kể cả tiết 1 và tiết 2). Ta có thể kể ra những dạng bài tập cơ bản là:
- Dạng bài tập thông qua một câu chuyện.
- Dạng bài tập điền "đúng - sai"; "nên - không nên"; "tán thành - không tán
thành".
- Dạng bài tập thông qua tình huống để học sinh nhận xét, đánh giá, bày tỏ
quan điểm.

- Dạng bài tập quan sát tranh để nhận xét, đánh giá, đặt tên
- Dạng bài tập su tập và trình bày t liệu.
- Một số dạng bài tập khác.
Mỗi dạng bài tập có những yêu cầu, mục đích khác nhau có quy trình và
phơng pháp dạy học khác nhau. ở từng dạng bài tập đều có những đặc điểm riêng
mang đặc trng cho mỗi dạng bài. ở mỗi dạng bài nếu ta có những quy trình, phơng
pháp giảng dạy, hình thức tổ chức dạy học phù hợp thì chất lợng giảng dạy môn
Đạo đức sẽ rất tốt và ngợc lại.
Trên thực tế giảng dạy nhiều năm, qua sinh hoạt chuyên môn các cấp (tổ,
trờng), qua dự giờ của đồng nghiệp, tôi nhận thấy khi giảng dạy môn Đạo đức. Để
giải quyết các dạng bài tập khác nhau giáo viên không nắm vững đợc những quy
trình và phơng pháp giảng dạy đặc thù vì vậy chất lợng giờ lên lớp không cao, qua
đó chất lợng giáo dục cũng không đợc nh mong muốn.
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lợng giảng dạy môn Đạo đức? Trớc
những băn khoăn trăn trở đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Những biện pháp để
nâng cao chất lợng giảng dạy các dạng bài tập đạo đức lớp 3". Sau một thời gian
nghiên cứu thực hiện tôi nhận thấy kinh nghiệm của tôi đã đợc vận dụng có hiệu
quả. Tôi xin trình bầy để các đồng chí đồng nghiệp cùng tham khảo.
Phần II: nội dung sáng kiến
I. Những biện pháp để nâng cao chất lợng giảng dạy các dạng bài tập.
1. Dạy dạng bài tập thông qua một câu chuyện.
Dạng bài tập đợc thiết kế thông qua một câu chuyện nhằm mục đích thông
qua câu chuyện để cung cấp cho học sinh những chuẩn mực đạo đức, từ đó các em
biết vận dụng thực hành hành vi đạo đức.
Quy trình dạy dạng bài tập thông qua một câu chuyện nh sau:
- Bớc 1: Kể chuyện.
- Bớc 2: Khai thác nội dung câu chuyện.
- Bớc 3: Rút ra bài học đạo đức (ghi nhớ).
- Bớc 4: Liên hệ thực tiễn.
Để thực hiện có chất lợng và hiệu quả các quy trình trên tôi đã thực hiện

các biện pháp:
2


Mt s bin phỏp dy hc nõng cao cht lng dng bi tp o c lp 3
* Bớc 1: Kể chuyện.
Để kể câu chuyện hay, hấp dẫn gây ấn tợng mạnh mẽ với học sinh tôi thờng làm tốt:
- Nghiên cứu kỹ nội dung câu chuyện đặc biệt quan tâm đến tính cách của
các nhân vật trong câu chuyện, tập kể nhiều lần, luyện giọng kể chuyền cảm, hấp
dẫn, phù hợp với tính cách của nhân vật.
- Kết hợp với tranh ảnh, băng hình, giọng điệu, cử chỉ hài hoà, phù hợp với
nội dung của câu chuyện, phù hợp với tính cách của nhân vật trong câu chuyện.
Lu ý: Khi kể, để làm tăng thêm tính hấp dẫn của câu chuyện, giáo viên có
thể thêm, bớt một số từ ngữ, lời dẫn nhng tuyệt đối không đợc lạm dụng để làm sai
lệch đi nội dung câu chuyện. Nếu câu chuyện dài có thể kể 2 lần nhng phải thay
đổi hình thức đi một chút cho đỡ nhàm chán nh: Kể lần một không có tranh, kể lần
hai có tranh hoặc nếu trong lớp có học sinh đọc, kể tốt có thể cho học sinh tham
gia đọc, kể lại câu chuyện.
* Bớc 2: Tìm hiểu chuyện.
Tìm hiểu chuyện là bớc hết sức quan trọng. Qua khai thác câu chuyện cùng
với những kinh nghiệm trong cuộc sống của học sinh sẽ giúp các em rút ra đợc
những bài học đạo đức cần thiết.
Để thực hiện tốt bớc tìm hiểu chuyện tôi thờng làm tốt những việc sau:
- Xây dựng hệ thống câu hỏi: Các câu hỏi để tìm hiểu, khai thác nội dung
câu chuyện cần đi từ việc phân tích hành vi, việc làm cụ thể và trên cơ sở đó rút ra
kết luận chung cần thực hiện. Chúng cần đợc xây dựng thành một hệ thống, phù
hợp với khả năng của học sinh, hệ thống câu hỏi không nên quá dài, quá nhiều,
quá khó hoặc quá rễ học sinh không cần suy nghĩ cũng trả lời đúng. Hệ thống câu
hỏi phải xoáy vào việc tìm hiểu nội dung, ý nghĩa và cách thực hiện hành vi đạo
đức.

- Tổ chức cho học sinh nghiên cứu, tìm hiểu nội dung câu chuyện:
Để tổ chức cho học sinh nghiên cứu, tìm hiểu nội dung câu chuyện tôi thờng tổ chức giao nhiệm vụ cho các em với nhiều hình thức hoạt động nh:
+ Hoạt động cá nhân.
+ Hoạt động nhóm.
+ Hoạt động tập thể.
Dù với hình thức nào thì giáo viên cũng cần giao nhiệm vụ cụ thể, mục
đích tìm hiểu, thảo luận, thời gian thực hiện. Đặc biệt lu ý mọi hình thức tổ chức
hoạt động học tập cho học sinh đều phải dựa trên nguyên tắc mọi học sinh đều đợc hoạt động, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và trình độ của học sinh.
- Tổ chức cho học sinh trình bầy kết quả:
Khi tổ chức cho học sinh trình bầy kết quả tôi thờng cho nhiều học sinh,
nhiều nhóm học sinh đợc trình bầy, thậm chí cho các em, các nhóm giao lu, tranh
luận để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, giáo viên chỉ là ngời kết luận
vấn đề.
* Bớc 3: Rút ra bài học đạo đức.
Để rút ra bài học đạo đức tôi thờng dựa trên những kết quả của các nội
dung đợc đa ra thảo luận trên cơ sở đó để đa ra một số câu hỏi gợi mở để học sinh
tự tìm ra những nội dung cơ bản của bài học đạo đức. Theo tôi làm nh vậy bài học
3


Mt s bin phỏp dy hc nõng cao cht lng dng bi tp o c lp 3
đạo đức mà các em cần ghi nhớ sẽ đợc các em hiểu sâu sắc, nhớ lâu và vận dụng
vào thực hành đạo đức đợc hiệu quả hơn.
* Bớc 4: Liên hệ thực tiễn.
Liên hệ thực tiễn tức là làm cho học sinh biết vận dụng những kiến thức đã
học, những chuẩn mực đạo đức trong bài học để học sinh vận dụng vào thực tế.
Qua liên hệ thực tế học sinh sẽ đợc củng cố và rèn luyện hành vi đạo đức, qua đó
sẽ dần hình thành đợc thói quen đạo đức.
Để phần liên hệ có tính hiệu quả cao, giáo viên cần hớng dẫn học sinh liên
hệ gần gũi với cuộc sống xung quanh của bản thân, của gia đình, của lớp, của trờng, của địa phơng nơi các em đang sinh sống, tránh những liên hệ sáo rỗng xa dời

thực tế và không cần thiết.
2. Dạy dạng bài tập điền "đúng - sai"; "nên - không nên" hoặc "tán thành không tán thành"...
ở dạng bài tập này nhằm mục đích để học sinh biết vận dụng những kiến
thức đạo đức, những chuẩn mực đạo đức và những kinh nghiệm, vốn sống của học
sinh để đánh giá những hành động, việc làm của ngời khác đúng hay sai, tốt hay
xấu, nên hay không nên, từ đó tỏ thái độ đồng tình ủng hộ hay lên án phê bình
những hành động, những việc làm đó. Qua đó cũng hình thành cho học sinh luôn
sống có trách nhiệm với bản thân, với mọi ngời và rộng hơn là với cuộc sống xung
quanh.
Quy trình dạy dạng bài này gồm:
- Bớc 1: Đọc xác định yêu cầu của bài.
- Bớc 2: Học sinh thực hiện bài tập.
- Bớc 3: Học sinh trình bày kết quả.
- Bớc 4: Liên hệ (nếu thấy cần thiết)
Để thực hiện tốt quy trình trên tôi đã có những biện pháp giảng dạy nh sau:
* Bớc 1: Bớc đọc và xác định yêu cầu của bài: Đây là một bớc quan trọng
bởi nếu bớc này làm không tốt các em sẽ không hiểu rõ, hiểu hết nhiệm vụ của bài
tập, từ đó dẫn tới hậu quả là các em làm sai yêu cầu của bài.
ở bớc 1 tôi thờng thực hiện:
+ Cho học sinh đọc từ 2 đến 3 lần/ bài.
+ Gạch chân những từ, cụm từ quan trọng trong yêu cầu của bài.
+ Giải thích hoặc làm rõ nghĩa những từ, cụm từ khó hiểu trong bài (nếu có)
Lu ý: Khi đọc bài phải cho học sinh đọc đầy đủ cả yêu cầu của bài và nội
dung của bài (một số học sinh thờng có thói quen chỉ đọc yêu cầu của bài)
* Bớc 2: Học sinh thực hiện các yêu cầu của bài tập. ở bớc này tôi thờng
có nhiều hình thức tổ chức cho học sinh thực hiện nh: Hoạt động cá nhân, hoạt
động nhóm, hoạt động lớp. Tuỳ theo mức độ khó, dễ để tổ chức hình thức hoạt
động cho phù hợp, tránh hình thức vừa mất thời gian, vừa không có tính hiệu quả.
Bớc này cần lu ý:
+ Tổ chức để mọi học sinh đều đợc tham gia làm bài.

+ Có thể giao bài tập cho từng nhóm đối tợng cho phù hợp với trình độ của
từng học sinh, từng nhóm học sinh (dạy học theo yêu cầu cụ thể hoá đối tợng)
+ Quan tâm giúp đỡ những học sinh yếu, những nhóm yếu thực hiện bài
tập.
4


Mt s bin phỏp dy hc nõng cao cht lng dng bi tp o c lp 3
+ Tổ chức nhiều hình thức học tập hấp dẫn nh: Dới các hình thức trò chơi,
thi đua. để không khí học tập đợc nhẹ nhàng, thoải mái nhng cũng rất hiệu quả,
luôn gây đợc hứng thú học tập cho học sinh.
* Bớc 3: Học sinh trình bầy kết quả. Khi tổ chức cho học sinh trình bầy kết
quả tôi thờng lu ý:
- Tổ chức cho nhiều học sinh, nhiều nhóm học sinh trình bầy kết quả (nh
các dạng bài tập khác)
- Tránh cho học sinh trả lời "mò" thiếu suy nghĩ mà có thể vẫn đúng. Để
khắc phục tình trạng trên tôi thờng có những câu hỏi nh: Tại sao em cho hành vi,
việc làm đó là đúng (sai); nên (không nên)?
Hoặc để gắn quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh vào trong thực tế, giáo
viên cấn hỏi: Nếu là em, em sẽ làm gì? Làm nh thế nào trong tình huống đó? Vì
sao?....
Làm nh vậy tôi thấy học sinh sẽ hiểu sâu, nhớ lâu bài học, biết "học và
hành", biết gắn "quyền lợi và ghĩa vụ" trong thực tế cuộc sống.
* Bớc 4: Liên hệ.
Khi cho học sinh liên hệ, tôi thờng tổ chức hết sức linh hoạt, cũng có thể
cho học sinh liên hệ sau khi khai thác nội dung của cả bài nhng cũng có thể liên hệ
ngay sau từng phần của bài; từng hoạt động, việc làm cụ thể. Làm nh vậy học sinh
sẽ đợc liên hệ sát với thực tế hơn, tránh đợc sự nhàm chán sáo rỗng (phần liên hệ
tôi đã trình bầy kỹ ở phần trên). Bớc liên hệ có thể thực hiện, có thể không vì
không nhất thiết sau mỗi bài tập lại cho học sinh liên hệ.

3. Dạy dạng bài xử lý tình huống:
Mục đích của dạng bài này là thông qua một hay một vài tình huống cụ
thể, yêu cầu các em dựa trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức đã học, những kinh
nghiệm, vốn sống của các em đã có để xử lý các tình huống mà các em sẽ gặp phải
trong cuộc sống hàng ngày.
Để dạy tốt dạng bài tập sử dụng tình huống cần lu ý:
* Khâu chuẩn bị:
+ Chuẩn bị các tình huống gần sát với thực tế của nhà trờng, địa phơng,
nếu những tình huống trong sách bài tập Đạo đức không phù hợp với thực tế hoặc
quá đơn giản, quá khó.. thì giáo viên cần thay đổi cho phù hợp, tránh câu nệ, phụ
thuộc vào sách giáo khoa, sách bài tập.
+ Chuẩn bị một số dụng cụ, trang phục đơn giản phù hợp, nếu các tình
huống đó cần phải thể hiện bằng cách sắm vai nhân vật.
* Tổ chức cho học sinh nghiên cứu để xử lý tình huống:
Trớc khi cho học sinh nghiên cứu để xử lý tình huống tôi thờng có những
gợi ý cho các em:
- Khi trình bầy xử lý tình huống các em có thể trả lời "miệng", có thể trình
bầy thông qua hình thức sắm vai (để phát huy tính sáng tạo, tích cực, chủ động của
học sinh và để không khí lớp học nhẹ nhàng, sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh
vào bài học).
- Nếu trả lời bằng cách sắm vai thì trong nhóm các em phải phân vai, luyện
để nhập vai và chuẩn bị trang phục cho phù hợp nếu điều kiện có thể và thấy cần
thiết cho việc thể hiện nhân vật.
5


Mt s bin phỏp dy hc nõng cao cht lng dng bi tp o c lp 3
Lu ý: Cần phân bố quỹ thời gian cho hợp lý để học sinh (hoặc các nhóm)
có đủ thời gian nghiên cứu, bàn bạc, xử lý tình huống đặc biệt là những tình huống
cần phải sắm vai, nếu không chú ý tới điều đó khi xử lý tình huống các em sẽ phải

vội vàng, xử lý không chặt chẽ, không hợp lý.
* Tổ chức cho học sinh trình bầy kết quả:
ở dạng bài xử lý tình huống khi cho học sinh trình bầy kết quả nghiên cứu,
thảo luận ngoài những hình thức tổ chức nh một số dạng bài tập khác tôi còn vận
dụng một số phơng pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học phù hợp nh:
- Sau khi các cá nhân (hoặc nhóm) trả lời cách xử lý tình huống tôi thờng
cho học sinh giao lu để làm rõ các vấn đề:
+ Tại sao bạn (các bạn) lại có những việc làm, hành động trên?
+ Khi thực hiện những hành động, việc làm đó thì bạn (các bạn hoặc nhân
vật) cảm thấy nh thế nào?
+ Khi thực hiện những hành động, hành vi, việc làm đó sẽ mang lại cho
chúng ta điều gì?
- Khi hớng dẫn cho học sinh nhận xét cách xử lý của bạn (nhóm các bạn)
tôi thờng định hớng để học sinh nhận xét cách xử lý trên là đúng hay sai, ngoài ra
tôi còn cho các em nhận xét cả cách thể hiện của vai có phù hợp với tính cách của
nhân vật trong tình huống không? Có đạt đợc chuẩn mực đạo đức không?
Ví dụ: Khi rót nớc mời một ngời lớn tuổi phải đa bằng hai tay, khi nói với
ngời lớn tuổi phải lễ phép.. Làm nh vậy các chuẩn mực đạo đức sẽ đợc làm sáng
tỏ thêm, các em sẽ có kỹ năng thực hiện những hành vi đạo đức và thói quen hành
động đạo đức.
GoocKy là một nhà giáo dục thiên tài ngời Nga đã nói: "Nếu dạy những
chuẩn mực đạo đức mà chúng ta không rèn thói quen đạo đức cho học sinh thì việc
dạy những chuẩn mực đạo đức đó không có ý nghĩa gì cả".
Sau tất cả những hoạt động trên giáo viên chốt lại nh tất cả các dạng bài tập
khác.
4. Dạy dạng bài tập nhật xét, đánh giá việc làm qua các bức tranh hoặc đặt
tên cho các bức tranh.
Để thực hiện dạng bài tập này tôi thờng vận dụng theo quy trình sau:
* Bớc 1: Cho học sinh đọc kỹ yêu cầu của bài tập (nh khi thực hiện ở các
dạng bài tập khác)

* Bớc 2: Cho học sinh quan sát các bức tranh (có thể quan sát trực tiếp các
tranh trong sách giáo khoa hoặc phô tô phóng to để học sinh cả lớp cùng quan sát).
Cho học sinh nêu nội dung của các bức tranh với những câu hỏi gợi mở nh: bức
tranh vẽ gì? có những nhân vật nào, có những lời thoại gì trong các nhân vật của
bức tranh
* Bớc 3: Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập và trả lời kết quả (t ơng tự
nh ở các dạng bài tập khác). Khi thực hiện dạng bài tập này cần lu ý những vấn đề
sau:
- Giáo viên phải hớng dẫn cho học sinh nhận xét và chốt lại những việc làm
nào của các nhân vật trong tranh là đúng, nên. chúng ta cần học tập điều gì của
6


Mt s bin phỏp dy hc nõng cao cht lng dng bi tp o c lp 3
các việc làm đó hoặc chúng ta nên phê phán, góp ý, nhắc nhở những việc làm
nào là cha đúng, cha tốt?
- Hớng dẫn cho học sinh nhận xét, phân biệt rõ những việc làm đúng, sai
trong một bức tranh, tránh lẫn lộn tốt - xấu, đánh giá quy nạp chung chung.
Ví dụ: Trong một bức tranh vẽ cảnh học sinh đang tích cực dọn vệ sinh trờng lớp (Bài 6: Tích cực tham gia việc lớp, việc trờng - Sách Bài tập Đạo đức lớp 3
trang 21)
Yêu cầu của bài tập là: Em có nhận xét gì về việc làm của các bạn nhỏ
trong bức tranh?
(Bức tranh vẽ cảnh cả lớp đang tích cực dọn vệ sinh, chỉ có một em đang
chơi đá cầu một mình)
Với học sinh lớp 3 nếu giáo viên không lu ý định hớng cho học sinh, các
em sẽ chỉ nhận xét việc làm của các bạn trong tranh là đúng, là tốt, nên học tập.
mà các em "quên" nhận xét đánh giá một nhân vật phản diện có việc làm cha
đúng, không nên học tập, đó là bạn đang đá cầu một mình.
- Giáo viên không nên phụ thuộc quá vào vở bài tập Đạo đức mà cần dựa
vào mục tiêu của bài, có thể thoát ly các bức tranh ảnh trong sách bài tập, su tập

những bức tranh có nội dung gần gũi với đời sống xung quanh, có hình thức đẹp,
hấp dẫn, dễ quan sát (một số bức tranh trong sách bài tập Đạo đức rất xấu, khó
quan sát, khó nhận xét đánh giá)
- Nếu một bài tập có nhiều bức tranh giáo viên phải chốt lại việc làm nào
của từng bức tranh là đúng, là sai. Sau đó cho học sinh (từ 2 đến 3 em) nhắc lại
để củng cố và khắc sâu kiến thức.
- Nếu yêu cầu của bài là đặt tên cho các bức tranh, giáo viên cần khuyến
khích các em học sinh có nhiều cách đặt tên khác nhau, tránh gò bó làm giảm khả
năng t duy sáng tạo của học sinh.
- Khi học sinh nhận xét, đánh giá hay đặt tên cho các bức tranh, giáo viên
hỏi học sinh lý do để đánh giá, nhận xét những vấn đề đó. Làm nh vậy học sinh sẽ
phải có suy nghĩ rất ký trớc khi trả lời và các chuẩn mực đạo đức cũng đợc nhắc
lại, khắc sâu hơn.
5. Dạy dạng bài su tập và trình bầy các t liệu (tranh, ảnh, những bài thơ, ca dao
về chủ đề mà các em đợc học).
Quy trình của dạng bài tập này nh sau:
- Bớc 1: Chuẩn bị t liệu.
- Bớc 2: Trình bầy t liệu.
- Bớc 3: Đánh giá kết quả t liệu.
Để thực hiện tốt các bớc tôi thờng thực hiện:
* Bớc 1: Chuẩn bị t liệu.
Để học sinh chuẩn bị các t liệu đợc tốt, đúng yêu cầu của bài giáo viên cần
phải hớng dẫn cho học sinh chuẩn bị những loại t liệu gì, những t liệu đó phải có
tác dụng thực hiện bài tập và hớng vào chủ đề của bài học.
Lu ý: Cần phải có một thời gian thích hợp để học sinh su tập đủ t liệu và có
chất lợng theo yêu cầu (thờng là nhắc học sinh chuẩn bị từ cuối giờ của tiết 1).
7


Mt s bin phỏp dy hc nõng cao cht lng dng bi tp o c lp 3

* Bớc 2: Trình bầy t liệu.
Khi tổ chức cho học sinh trình bầy các t liệu đã đợc su tập, giáo viên cần:
- Tổ chức với nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn nh: đọc thơ, ca dao, hát,
trình bầy tranh ảnh. với hình thức thi đua, các trò chơi sinh động và hấp dẫn.
- Tổ chức cho nhiều học sinh đợc trình bầy kết quả su tập của mình (nếu tất
cả các em đều đợc trình bầy càng tốt)
- Yêu cầu học sinh giải thích nội dung, ý nghĩa sản phẩm su tập của mình
gắn với chủ đề đang học.
Ví dụ: Khi dạy bài "Biết ơn các liệt sỹ" (tiết 2) có học sinh su tập đợc câu
tục ngữ:
- Uống nớc nhớ nguồn.
- ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Sau khi học sinh đọc xong 2 câu tục ngữ trên, giáo viên hỏi:
Em hiểu hai câu tục ngữ trên nói lên điều gì?
(Phải biết ơn những ngời đã hi sinh để cho cuộc sống của chúng ta ngày
hôm nay đợc bình yên, hạnh phúc.)
III. Kết quả việc thực hiện các biện pháp.
*u năm học 2016-2017 khi cha áp dụng các biện pháp trên. Sau khi thực
hiện giảng dạy các dạng bài (nh phần trên) của môn Đạo đức cuối năm học kết quả
môn Đạo đức của lớp tôi đợc đánh giá nh sau:
St
Nhận xét
t
Nhận xét 1: Biết giữ lời hứa với bạn bè,
1
mọi ngời.
Nhận xét 2: Biết làm việc phù hợp với
2
khả năng
Nhận xét 3: Biết quan tâm, chăm sóc

3
ông bà, cha mẹ.
Nhận xét 4: Tích cực tham gia việc tr4
ờng, việc lớp.
Nhận xét 5: Biết quan tâm tới hàng
5
xóm, láng giềng.
Nhận xét 6: Biết ơn các thơng binh,
6
liệt sĩ.
Nhận xét 7: Biết đoàn kết với thiếu
7
nhi quốc tế.
Nhận xét 8: Biết tôn trọng tài sản, th từ
8
của ngời khác.
9 Nhận xét 9: Biết tiết kiệm nớc.
Nhận xét 10: Biết bảo vệ, chăm sóc
10
cây trồng, vật nuôi.

Sĩ số
lớp
27

Số HS đạt
tích V
19

27


18

27

18

27

18

27

19

27

19

27

16

27
27
27

24
26
19


- Số học sinh hoàn thành:27. Trong đó: A+ có15em; A có 12 em.
Kết quả và qua thực tế của học sinh tôi nhận thấy:
8

Ghi chú


Mt s bin phỏp dy hc nõng cao cht lng dng bi tp o c lp 3
- Học sinh cha nắm vững các chuẩn mực đạo đức đã học.
- Cha có kỹ năng đánh giá, nhận xét những việc làm, hành động của ngời
khác, từ đó cha tỏ đợc thái độ đồng tình, ủng hộ hay phê phán, giúp đỡ bạn bè ngời khác cùng thực hiện theo chuẩn mực đạo đức.
- Cha có nhiều thói quen trong hành động đạo đức, cha thờng xuyên rèn
luyện và thực hành các chuẩn mực đạo đức.
* Năm học 2016 - 2017, để khắc phục những tồn tại trên của học sinh, tôi
đã áp dụng các biện pháp (đã nêu ở phần trên) để giảng dạy các dạng bài tập của
môn Đạo đức. Kết quả quả giảng dạy rất phấn khởi:
- Học sinh nắm vững các chuẩn mực đạo đức đã học.
- Có kỹ năng đánh giá, nhận xét những việc làm, hành động của ngời khác,
biết tỏ thái độ đồng tình ủng hộ hoặc phê phán giúp đỡ bạn bè, ngời khác cùng
thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức.
- Có thói quen rèn luyện, thực hành theo các chuẩn mực đạo đức.
Kết quả môn Đạo đức cuối năm học 2016-2017 nh sau:
St
t

Nhận xét

Nhận xét 1: Biết giữ lời hứa với bạn bè,
mọi ngời.

Nhận xét 2: Biết làm việc phù hợp với
2
khả năng
Nhận xét 3: Biết quan tâm, chăm sóc
3
ông bà, cha mẹ.
Nhận xét 4: Tích cực tham gia việc tr4
ờng, việc lớp.
Nhận xét 5: Biết quan tâm tới hàng
5
xóm, láng giềng.
Nhận xét 6: Biết ơn các thơng binh,
6
liệt sĩ.
Nhận xét 7: Biết đoàn kết với thiếu
7
nhi quốc tế.
Nhận xét 8: Biết tôn trọng tài sản, th từ
8
của ngời khác.
9 Nhận xét 9: Biết tiết kiệm nớc.
Nhận xét 10: Biết bảo vệ, chăm sóc
10
cây trồng, vật nuôi.
1

Sĩ số
lớp 3b

Số HS đạt

tích V

27

27

27

24

27

20

27

22

27

23

27

20

27

25


27

21

27

23

27

22

Ghi chú

- Số học sinh hoàn thành: 30. Trong đó: A+ có 17 em; A có 10 em.

9


Mt s bin phỏp dy hc nõng cao cht lng dng bi tp o c lp 3
Phần 3: kết luận, bài học kinh nghiệm và những đề xuất
1. Kết luận và bài học kinh nghiệm:
Từ những khó khăn, vớng mắc trong quá trình dạy học về các dạng bài tập
của môn Đạo đức. Qua một quá trình tìm tòi, nghiên cứu tôi đã tìm ra các biện
pháp giảng dạy phù hợp, hiệu quả nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy môn Đạo
đức góp phần vào việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học. Để
việc áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy đạt kết quả cao, tôi xin trình bày một
số bài học kinh nghịêm nh sau:
1.1. Giáo viên cần nắm vững nội dung chơng trình của môn Đạo đức ở lớp
3. Đặc biệt là cấu trúc sách Bài tập Đạo đức lớp 3 để phân chia nội dung, chơng

trình thành các dạng bài tập cơ bản, từ đó có các biện pháp dạy học phù hợp với
từng dạng bài tập đó.
1.2. ở các dạng bài tập khác nhau cần có những phơng pháp giảng dạy
khác nhau nhng cũng phải hết sức linh hoạt khi vận dụng, tránh sự lặp lại khuôn
mẫu hình thức gây nhàm chán cho học sinh
1.3. Với học sinh lớp 3, ngoài việc cung cấp các chuẩn mực đạo đức cho
học sinh cần đặc biệt quan tâm rèn luyện kỹ năng hành động, thực hành các hành
vi đạo đức cho học sinh để việc "học" thực sự đi đôi với "hành", "lý thuyết" gắn
liền với "thực tế".
1.4. Chỉ coi môn Đạo đức là môn học "ít giờ", không đợc coi môn này là
môn "phụ". Có nh vậy ta mới luôn tìm tòi các biện pháp để nâng cao chất lợng,
đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu môn Đạo đức đã đề ra.
2. Kiến nghị:
Mỗi năm học, phòng Giáo dục và Đào tạo nên chọn các sáng kiến tốt in
thành các tập san theo môn học để cung vấp cho các trờng làm tài liệu sinh hoạt
chuyên môn.

10



×