Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Thủ tục giám đốc thẩm dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.66 KB, 20 trang )

Thủ tục giám đốc thẩm dân sự
1.

Khái niệm, ý nghĩa

a.K/n: giám đốc thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án bị kháng nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án


c. Ý nghĩa: - Giúp cho tòa án cấp trên thấy được những sai lầm, vi phạm
pháp luật của tòa án cấp dưới trong việc giải quyết từng vụ án cụ thể.
- Thông qua thủ tục giám đốc thẩm tòa án cấp trên còn có thể tổng kết,
rút kinh nghiệm công tác xét xử, hướng dẫn xét xử của tòa án cấp dưới


b. Đặc điểm
Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, không phải là một cấp xét xử. Tính chất đặc biệt thể hiện ở đặc điểm sau:
- Đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải
quyết vụ án dân sự. Các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đó có thể là: quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; bản án, quyết
định của tòa án các cấp; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của tòa án
Đây là điểm hoàn toàn khác với việc giải quyết vụ án ở tòa án phúc thẩm, đối tượng cần xem xét của tòa án phúc thẩm là các bản án, quyết định
chưa có hiệu lực của pháp luật và có kháng cáo, kháng nghị. Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án về mặt nội dung vụ việc dân sự đồng thời xem
xét cả về thủ tục tố tụng thông qua hoạt động xét xử
- Căn cứ làm phát sinh thủ tục giám đốc thẩm là khi phát hiện bản án, quyết định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong giải quyết vụ án.trong
bản án cũng chính là các căn cứ mà người có thẩm quyền kháng nghị, trong đó có những sai lầm như: kết luận trong bản án, quyết định không phù
hợp với tình tiết khách quan của vụ án, hoặc những vi phạm nghiêm trọng về cả thủ tục tố tụng và có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp
luật
-Việc xét lại bản án, quyết định phải dựa trên kháng nghị của người có thẩm quyền
Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự là nét đặc thù trong pháp luật tố tụng dân sự, vì vậy đơn đề nghị giám đốc thẩm đối với bản
án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở ưu tiên hàng đầu để tòa án xem xét , kiểm tra lại bản án, quyết định
- Chủ thể làm phát sinh thủ tục giám đốc thẩm chỉ có một số người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật( Điều 258 Bộ luật tố tụng dân sự).


- Thủ tục giám đốc thẩm không mở công khai và bắt buộc phải có sự tham gia của viện kiểm sát.


2. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
a.

Khái niệm kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (GĐT)

-. Kháng nghị theo thủ tục GĐT là loại hoạt động tố tụng của người có thẩm quyền của tòa án, viện kiểm sát trong việc
phản đối bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật yêu cầu toàn án có thẩm quyền xét lại bản án, quyết định đó
khi phát hiện được sai lầm, vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự
b. Người có quyền yêu cầu kháng nghị theo thủ tục GĐT
Theo điều 331 BLTTDS 2015:
-. Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục GĐT bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của TAND cấp cao, bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TA khác
-. Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục GĐT bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ


c. Đối tượng kháng nghị theo thủ tục GĐT
• Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, cụ thể:
- Bản án, quyết định của TA cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị
- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
- Bản án, quyết định của tòa án cấp phúc thẩm
- Quyết định GĐT hoặc tái thẩm của TA
• Một số trường hợp không phải đối tượng của quyền kháng nghị theo thủ tục GĐT
- Quyết định GĐT của Hội đồng thẩm phán TANDTC thì không bị kháng nghị theo
thủ tục GĐT
- Bản án, quyết định của TA sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật



d. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục GĐT
Theo Điều 236 BLTTDS 2015
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ
VD: chưa đủ chứng cứ, tài liệu để giải quyết vụ án nhưng tòa án vãn giải quyết vụ
án làm cho quyết định đó thiếu cơ sở, tòa án đánh giá sai chứng cứ, tài liệu để giải
quyết vụ án dẫn đến ra quyết định sai


Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
VD: giải quyết sai thẩm quyền, thành phần hội đồng xét xử không đúng quy định pháp luật,
tòa án không tiến thành hòa giải trước khi xét xử ...
Ca sĩ Phương Thanh (SN 1973, ngụ tại quận Tân Bình) đã đâm đơn kiện blogger Cô gái Đồ Long - được cho là bà Lê Nguyễn Hương Trà, phóng
viên theo dõi mảng văn hoá. Vụ kiện xuất phát từ 2 bài viết (entry): “Cầu được ước thấy” và “Chuyện của Cờ” trên blog Cô gái Đồ Long.
Việc kiện tụng này được dư luận đặc biệt quan tâm, bởi lần đầu tiên trong lịch sử tố tụng Việt Nam, một blogger bị kiện, kéo theo các vấn đề pháp lý
liên quan đến việc thông tin trên nhật ký điện tử (còn gọi là blog) được nhìn nhận lại, với nhiều điểm chưa được ràng buộc chặt chẽ trong Luật.
Theo kháng cáo của ca sĩ Phương Thanh đối với bản án dân sự sơ thẩm được xét xử vào ngày 29/2 tại TAND quận Tân Bình, nguyên đơn đề nghị
phía bị đơn, được cho là bà Hương Trà (tức blogger Cô gái Đồ Long), phải xin lỗi công khai ngay tại toà.
Đề nghị này có thay đổi so với yêu cầu bồi thường danh dự trong phiên sơ thẩm. Ca sĩ Phương Thanh bỏ yêu cầu bên bị đơn phải đăng xin lỗi trên 3
tờ báo, mà trước đó, trong phiên sơ thẩm, TAND quận Tân Bình đã bác bỏ.
Tại phiên phúc thẩm ngày 30/7, luật sư bảo vệ quyền lợi cho ca sĩ Phương Thanh đã cáo buộc toà án cấp sơ thẩm, tức TAND quận Tân Bình đã vi
phạm qui trình tố tụng dân sự, đưa ra bản án thiếu khách quan và đề nghị huỷ bản án sơ thẩm.
Cụ thể, ca sĩ Phương Thanh chưa hề đóng tạm ứng án phí, hoặc án phí, thế nhưng, trên bản án ngày 29/2, TAND quận Tân Bình đã cho rằng,
bên nguyên đơn đã đóng tiền tạm ứng án phí và có biên lai thu tiền hẳn hoi.
Ngoài ra, Luật sư Nguyễn Văn Hậu cho rằng, các dữ kiện từ bản tự khai của bị đơn và biên bản hoà giải đã thể hiện việc thừa nhận có hành vi
vi phạm của bên bị đơn, thế nhưng TAND quận Tân Bình đã bỏ qua các chứng cứ này.
Sau khi xem xét, đối chiếu thực tế từ lời khai của ca sĩ Phương Thanh và hồ sơ, Thẩm phán Nguyễn Hoàng Đạt, chủ toạ phiên toà đã tuyên huỷ bản
án sơ thẩm, trả hồ sơ về cho TAND quận Tân Bình thực hiện tố tụng vụ án dân sự này lại từ đầu.



Sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật
VD: áp dụng văn bản pháp luật không đúng, không còn hiệu lực hoặc áp
dụng không đúng điều luật, không đúng nội dung quy định của điều
luật
Trong đó, phổ biến nhất là việc Tòa án áp dụng sai điều luật hoặc không
đúng nội dung quy định của điều luật vào việc giải quyết vụ án dân sự.


e. Thời hạn kháng nghị, thay đổi, bổ sung và rút kháng
nghị
• Thời hạn có quyền kháng nghị trong 03 năm kể từ ngày bản án quyết định có hiệu lực.
• Thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm kể từ ngày hết hạn nếu thuộc các trường hợp:
- Khi có đơn đề nghị đúng thủ tục và hợp pháp từ phía cá nhân hoặc tổ chức
- Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người thứ ba hoặc lợi ích của NN và kháng nghị để khắc
phục sai lầm trong bản án, quyết định đó
(Theo Điều 334, BLTTDS 2015)


Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị GĐT được quy định tại
Điều 335, BLTTDS 2015
• Người đã khấng nghị GĐT có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nếu
chưa hết thời hạn kháng nghị, việc bày phải thực hiện bằng quyết
định ( quy định tại điều 336 BLTTDS 2015)
• Có thể rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị trước hoặc tại phiên
tòa GĐT
• Khi nhận quyết định rút toàn bộ kháng nghị, tòa GĐT ra quyết định
đình chỉ việc xét xử GĐT



f. Hình thức kháng nghị và gửi đề nghị kháng nghị.
Hoãn và tạm đình chỉ thi hành án
• Hình thức kháng nghị quy định tại điều 333 BLTTDS 2015
• Gửi đề nghị kháng nghị quy định tại điều 336 BLTTDS 2015
• Hoãn và tạm đình chỉ thi hành án quy định tại điều 332 BLTTDS 2015


3. Xét xử giám đốc thẩm
a. Thẩm quyền giám đốc thẩm ( Điều 337 BLTTDS 2015)
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba
Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp
hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông
qua quyết định về việc giải quyết vụ án.


• 2. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:
• a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm
năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm;
• b) Toàn thể Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án,

quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp
hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc
thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu
quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.


b. Hội đồng giám đốc thẩm
• Điều 66. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
• 1. Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp cao.
• 2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.


c. Chuẩn bị mở phiên tòa GĐT
Điều 340. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ
án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án,
quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết
trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.


d. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
Điều 338. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng
cấp.
2. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự hoặc người

đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị
tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.


e. Phạm vi GĐT
Điều 342. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên
quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị
hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần
quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước,
lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.


f.Thủ tục xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm
• Quy định tại điều 341


g. Quyền hạn của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
Điều 343. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết
định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
3. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để

xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
5. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.


g.Quyết định giám đốc thẩm
• Sau khi xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tòa án ra
quyết định giám đốc thẩm. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội
dung quy định tại điều 348 BLTTDS, quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực
ngay
• Sau khi ra quyết định giám đốc thẩm, theo quy định tại điều 350 trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử
giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho đương sự và
những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám
đốc thẩm; tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luạt bị kháng
nghị; viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền



×