Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng vietcombank 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.52 KB, 61 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-----*****-----

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAOHIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
LỚP
KHÓA
KHOA

: VƯƠNG HUY HOÀNG
: K15NHN
: 2012-2017
: NGÂN HÀNG

Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-----*****-----

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAOHIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
LỚP
KHÓA
KHOA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

: VƯƠNG HUY HOÀNG
: K15NHN
: 2012-2017
: NGÂN HÀNG
: THS. BÙI HUY TRUNG

Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trong khóa luận là
số liệu thực tế của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam. Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về lời cam kết trên.
Sinh viên


Vương Huy Hoàng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được bài nghiên cứu này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc
nhất tới thầy giáo Bùi Huy Trung- giảng viên khoa Ngân hàng – Học viện Ngân hàng.
Thầy đã tận tình chỉ bảo, cho em những lời khuyên bổ ích nhất trong suốt thời gian hoàn
thành khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô của Học viện Ngân hàng nói chung và
khoa Ngân hàng nói riêng đã tạo điều kiện cho em thực tập tại NHTMCP Ngoại Thương
Việt Nam và hoàn thiện bài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên tại NHTMCP
Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long đã tạo cho em cơ hội được thực tập và
học hỏi tại đây.
Trong quá trình làm khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, hiểu biết
của bản thân về ngành ngân hàng nên bài nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót, khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô và các bạn sinh viên quan
tâm tới đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Vương Huy Hoàng


DANH MỤC KÍ TỰ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại


TCTD

Tổ chức tín dụng

LN

Lợi nhuận

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

HĐQT

Hội đồng quản trị

VCB


VietcomBank – Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

TTD

Thẻ tín dụng

HMTD

Hạn mức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.

Những năm gần đây, xu hướng tiêu dùng tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa
hàng tiện lợi, mua sắm online ngày càng gia tăng. Theo đó, các phương tiện thanh toán
hiện đại như thẻ thanh toán, thanh toán trực tuyến phát triển mạnh mẽ. Với những

phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, người tiêu dùng có thể thuận tiện khi thanh
toán mà không gặp những rủi ro khi cầm lượng lớn tiền mặt, đồng thời hưởng những ưu
đãi từ phía ngân hàng. Nắm bắt xu hướng đó, Vietcombank cũng như các NHTM đã chú
trọng đầu tư phát triển sản phẩm thẻ, trong đó có thẻ tín dụng. Trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng khó khăn và gay gắt, các ngân hàng phải nỗ lực rất nhiều để thẻ tín dụng của
mình có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, tác giả đã
quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam”.
II. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về thẻ tín dụng.
- Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại VCB.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh trong phát triển thẻ tún dụng tại

VCB.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Để có thể có một cái nhìn cụ thể nhất, tác giả đã chọn một ngân hàng lâu đời và lớn
mạnh trong hệ thống ngân hàng để phân tích, đó là NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
(viết tắt là VCB) thông qua số liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính trong giai đoạn
2011-2016 và nhiều nguồn số liệu khác.
IV.

Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê,...để làm rõ vấn đề.
V. Kết cấu khóa luận.


Đề tài nghiên cứu bao gồm ba chương chính:

Chương I: Khái quát về thẻ tín dụng.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng cho ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.

NHTM là một trung những trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế,
theo luật các TCTD năm 2010 thì NHTM là doanh nghiệp thực hiện một, hoặc một số
hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác vì mục tiêu LN.
Các hoạt động ngân hàng có thể kể đến ở đây bao gồm: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng.

Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Đối với
người gửi tiền, họ sẽ thu được lãi từ khoản vốn nhàn rồi, đối với người đi vay, họ sẽ thỏa
mãn được nhu cầu về vốn của minh, đối với ngân hàng, họ sẽ kiếm được LN qua sự
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.

NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác

theo lệnh của họ. Với chức năng này, họ cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an
toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng “tạo tiền”.


Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, NHTM sử dụng để cho vay
bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần khi
những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiếp
diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều
lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền
gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ
vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản
xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để
sản xuất kinh doanh mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân luôn luôn lớn hơn vốn
tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng
vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác...
NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng
nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM
trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân
hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất,
cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
1.1.3.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.


Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần
nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán
kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản
xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích
hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá
khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân


hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông qua hoạt động cấp tín
dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường.
1.1.3.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp
phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho
nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn
trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp
vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan
trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng với
việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng bằng
cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn
như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống
NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng
quá mức nhà nước thông qua Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ như:
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho
nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
1.1.3.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và tài chính quốc tế.

Trong nền kinh tế thị trường ,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được

mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì
vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và
NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà
nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác
NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.


1.1.4. Hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại.

NHTM có một số hoạt động kinh doanh chính như: nhận tiền gửi, cho vay, đầu tư,
cung cấp tài khoản giao dịch và thanh toán,…
Nhận tiền gửi: là hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ nguồn tiền chưa được sử
dụng trong nền kinh tế với cam kết trả lãi và gốc đúng hạn. Tiền gửi tồn tại ở 2 dạng
chính là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn vốn quan trọng nhất của
ngân hàng, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay và khách hàng cam kết phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Hoạt động này thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất cũng như đem lại nguồn thu nhập chính ở phần lớn các NHTM, phản ánh
hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Cho vay bao gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu
dùng và tài trợ cho dự án.
Hoạt động đầu tư: được thể hiện thông qua việc ngân hàng nắm giữ các chứng
khoán vì mục tiêu thanh khoản,lợi nhuận và đa dạng hoá tài sản. Ngân hàng giữ nhiều
loại chứng khoán, có thể xếp loại theo nhiều tiêu thức, ví dụ như theo tính thanh khoản,
theo chủ thể phát hành, theo mục tiêu nắm giữ,…. Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng
mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết, đảm
bảo tính thanh khoản.
Các hoạt động khác: bao gồm một số hoạt động như: mua bán ngoại tệ, bảo quản
vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài

trợ các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp
các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấpdịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp
các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý.
1.2. Khái quát về thẻ tín dụng.
1.2.1. Khái niệm.


TTD là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, được phát hành bởi một TCTD,
cung cấp cho khách hàng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau thong qua cấp một hạn mức
tín dụng. Các TCTD phát hành thẻ cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo
chi trả của từng khách hàng.
Theo quyết định số 20/2007/NHNN, khoản 5 điều 2 quy định “TTD là thẻ cho phép
chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp theo thỏa thuận
với tổ chức phát hành thẻ”.
1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của thẻ tín dụng.
1.2.2.1. Hạn mức.

HMTD được định nghĩa là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian
nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Vào một
thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó
ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng. Số tiền vay của khách hàng có thể
nhiều hơn hoặc ít hơn HMTD này tùy thuộc vào cách chi tiêu và trả nợ của khách hàng.
Cơ sở để xác định HMTD của khách hàng là nguồn thu nhập của khách hàng hoặc
giá trị TSĐB.
1.2.2.2. Lãi suất.

Lãi suất là cái giá cho việc sử dụng vốn của khách hàng, hay nói cách khác, nó là tỷ
lệ được dùng để tính lãi phải trả mà khách hàng phải trả cho ngân hàng.
Lãi suất này thường khách nhau với các ngân hàng khác nhau và những loại thẻ khác
nhau.

1.2.2.3. Ngày sao kê.

Ngày sao kê là ngày mà ngân hàng sẽ chốt lại các giao dịch trong vòng một tháng
trước đó của khách hàng và thống kê lại trong bảng sao kê gửi về cho họ. Khách hàng sẽ
biết được dư nợ của họ tại ngân hàng và từ ngày sao kê sẽ có một khoảng thời gian nhất
định để khách hàng thanh toán số tiền nợ ngân hàng, nếu khách hàng thanh toán trong


khoảng thời gian này họ sẽ được miễn lãi. Nếu khách hàng thanh toán sau khoảng thời
gian này, họ sẽ bị tính lãi kể từ ngày chi tiêu, sử dụng TTD cho những giao dịch cá biệt.
1.2.2.4. Các loại phí thông thường khi sử dụng thẻ tín dụng.
- Phí phát hành: là phí mà khách hàng phải trả khi phát hành thẻ lần đầu.
- Phí thường niên: là khoản phí mà khách hàng trả để duy trì việc sử dụng TTD, phí

này thường được tính theo năm.
- Phí thanh toán: là khoản phí mà khách hàng trả khi thực hiện giao dịch, thanh toán
-

tại nước ngoài.
Phí rút tiền mặt: TTD được ra đời với mục đích hạn chế sử dụng tiền mặt, do đó,
khi khách hàng rút tiền từ TTD, họ sẽ phải trả một khoản phí nhất định. Điều này
vừa làm tăng nguồn thu cho ngân hàng, vừa khuyến khích việc thanh toán không

sử dụng tiền mặt.
- Phí phạt chậm trả: khi khách hàng không thể trả được một khoản tiền tối thiểu
theo quy định khi đến hết thời hạn thanh toán, họ sẽ phải chịu một khoản phí.
- Phí phát hành lại thẻ.
- Phí tăng HMTD.
- Phí tra soát giao dịch, phí cấp sao kê.
1.2.3. Phân loại thẻ tín dụng.

1.2.3.1. Phân loại theo phạm vi sử dụng.
-

TTD nội địa: là loại thẻ có phạm vi sử dụng và thanh toán trong một quốc gia, đồng tiền

-

của thẻ duy nhất là đồng nội tệ.
TTD quốc tế: là loại thẻ do các ngân hàng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước phát

-

hành, thẻ này có thể thanh toán ở tất cả các đơn vị chấp nhận thẻ trên thế giới.
1.2.3.2. Phân loại theo đối tượng sử dụng.
Thẻ cá nhân: là thẻ được phát hành cho cá nhân có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện phát
hành thẻ. Thẻ cá nhân có 2 loại thẻ là thẻ chính và thẻ phụ:
+ Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng.
+ Thẻ phụ: chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng (chủ thẻ

-

phụ), chủ thẻ chính chịu toàn bộ trách nhiệm cho việc sử dụng thẻ của thẻ phụ.
Thẻ doanh nghiệp: là loại thẻ dùng cho công ty để thanh toán nhằm phục vụ mục đích sử
dụng cho hoạt động kinh doanh. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và ủy quyền
cho người đứng tên trong TTD sử dụng.
1.2.3.3. Phân loại theo hạn mức tín dụng.


Thông thường, cách ngân hàng hiện nay chia TTD làm 3 loại chính là : thẻ chuẩn, thẻ
titanium và thẻ platinum trong đó HMTD của thẻ chuẩn là thấp nhất và thẻ platinum là

cao nhất.
1.2.3.4. Phân loại theo công nghệ sản xuất.

-

Thẻ dập nổi (Embossed Card): hiện giờ hầu như không còn sử dụng.
Thẻ từ tính (Magnetic Card): các thông tin thẻ nằm trên một giải băng từ.
Thẻ thông minh (IC/Smard Card): các thông tin được lưu trữ bằng vi mạch.
1.2.3.5. Phân loại theo hình thức đảm.
TTD thế chấp TSĐB: để được phát hành TTD, chủ thẻ phải thế chấp TSĐB của mình với

-

ngân hàng, từ đó sẽ xác định được HMTD của TTD.
TTD tín chấp: khách hàng không phải thế chấp TSĐB cho ngân hàng, ngân hàng thường

-

dựa vào lương, nguồn thu nhập của khách hàng để làm căn cứ phát hành thẻ và HMTD.
1.2.4. Chủ thể tham gia thị trường thẻ tín dụng.
- Chủ thẻ: là người sử dụng TTD của mình. Chủ thẻ là người được ngân hàng phát
hành sau khi xem xét xử lý hồ sơ, sẽ phát hành thẻ cho để sử dụng. Chủ thẻ là cá nhân
(hoặc là người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ của công ty) được ngân hàng phát hành
thẻ cho phép sử dụng trong phạm viHMTD được cấp. Đơn vị có trách nhiệm thanh toán,
hoàn trả các khoản đã chitiêu bằng thẻ và lãi cho ngân hàng phát hành thẻ sẽ là chủ thẻ
chính (đối với thẻ cá nhân) và tổ chức công ty đứng tên xin phát hành thẻ (đối với thẻ
công ty). Ngoài ra chủ thẻ có trách nhiệm bảo quản thẻ không để lợi dụng, lấy cắp, bí mật
số Pin, khi mất thẻ phải thông báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời xử lý...
- Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer):Ngân hàng chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin
cấp thẻ của chủ thẻ gửi đến, xử lý và phát hành thẻ theo mẫu mã, qui cách biểu tượng của

tổ chức thẻ quốc tế, mở và quản lý tài khoản thẻ, cập nhật vào danh sách thẻ đen để báo
cho ngân hàng thanh toán và cơ sở chấp nhận thẻ, thanh toán ngay số tiền trên hoá đơn
cho ngân hàng đại lý khi đáp ứng đủ điều kiện do ngân hàng phát hành qui định, và thực
hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
- Ngân hàng thanh toán (Acquirer): Là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, là ngân
hàng chấp nhận thanh toán thẻ với các đơn vị chấp nhận thẻ. Ngân hàng có trách nhiệm
trả tiền vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ và phải thanh toán ngay với trung tâm


phát hành thẻ nơi ngân hàng nhận làm đại lý nếu việc thanh toán đúng qui định, cung cấp
các hoá đơn, tài liệu của ngân hàng phát hành (danh sách thẻ đen, thông báo mới về thay
đổi hạn mức thanh toán...) cho đơn vị chấp nhận thẻ.
- Đơn vị chấp nhận thẻ: là nơi cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chủ thẻ và chấp nhận
thanh toán bằng thẻ. Các đơn vị chấp nhận thẻ trang bị máy móc kỹ thuật để đọc thẻ. Đơn
vị chấp nhận thẻ chỉ chấp nhận thanh toán các thẻ đóng mẫu do ngân hàng thanh toán và
ngân hàng phát hành hay hiệp hội thẻ qui định, chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng
mật mã và qui định về kỹ thuật an toàn của ngân hàng đại lý và ngân hàng phát hành, gửi
hoá đơn thanh toán (biên lai) tới ngân hàng đại lý để đòi tiền theo số ngày qui định.
- Tổ chức thẻ quốc tế: Bao gồm các thành viên phát hành và thanh toán TTD quốc tế
liên kết với nhau, tổ chức thành lập hiệp hội. Đây là nơi soạn thảo các qui định riêng về
cách tổ chức, cách cấp phép, bù trừ và thanh toán cho tất cả các thành viên. Hiệp hội
không phát hành thẻ trực tiếp mà giao cho các ngân hàng phát hành thành viên. TTD
quốc tế Visa, Master Card là đối tượng chụi sự quản lý của hiệp hội.
1.3. Vai trò, tiện ích của thẻ tín dụng.

Đối với chủ thẻ:TTD là một phương tiện chi trả văn minh, hiện đại có thể sử dụng
để mua hàng hoá dịch vụ tại cácđơn vị chấp nhận thẻ, rút tiền mặt ở các quầy giao dịch
của ngân hàng hay tại máy rút tiền tự động ATM ở trong nước hay ngoài nước, trong
phạm vi HMTD được cấp. Về mặt kinh tế, TTD là sản phẩm kết hợp của nghiệp vụ tín
dụng và nghiệp vụ thanh toán. Khi khách hàng sử dụng TTD của ngân hàng để mua hàng

hoá, thì đồng nghĩa với việc họ đang sử dụng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt qua ngân hàng. Do đó, lợi ích nổi rõ hơn so với khi sử dụng tiền mặt hay các phương
thức thanh toán khác.
Thứ nhất, TTD là công cụ thanh toán tiện lợi và an toàn. Tính tiện lợi thể hiện ở chỗ
gọn nhẹ và nhanh chóng. Thay vì mang hàng xấp tiền công kềnh, lộ liễu trong túi, khách
hàngchỉ cần mang một tấm thẻ nhỏ. Tuy kích thước của thẻ nhỏ, nhưng mệnh giá lại rất
lớn. Do vậy nếu mang bằng tiền mặt đến giao dịch thanh toán với ngân hàng sẽ gặp phải


rủi ro. Bên cạnhđó, thẻ quốc tế có khả năng sử dụng trên toàn cầu, do đó rất thuận tiện
cho người sử dụng. Khi đi công tác, du học nước ngoài hay du lịch quốc tế, thay vì đổi
tiền đi đổi tiền lại, vất vả tính toán tỷ giá mua bán, đơn giản chỉ cần tấm thẻ. Thay vì khi
hết tiền hay không đủ tiền để mua hàng, bạn phải cân nhắc băn khoăn không biết mượn
tiền ai bây giờ, bạn chỉ cần tấm thẻ. Chi tiêu thoải mái cả tháng, ngân hàng mới yêu cầu
bạn trả tiền, mà còn cho bạn một thời gian ân hạn lo thu xếp trả nợ, và sẽ không thu lãi
nếu bạn hoàn trả đúng ngày quy định. Sử dụng TTD quốc tế, chủ thẻ có thể mua hàng
hoá, dịch vụ tại bất kỳ một đơn vị chấp nhận thẻ nào, chi tiêu bằng nhiều ngoại tệ khác
nhau phù hợp vói nhiều quốc gia khác nhau. Hơn nữa, khách hàng có thể gửi tiền mặt vào
một nơi, rút tiền ở nhiều nơi khác thông qua hệ thống máy rút tiền tự động ATM. Rõ ràng
là vừa tiện lợi, vừa an toàn, vừa đơn giản, chi phí lại thấp hơn nhiều so với việc mang
theo tiền mặt. Đặc biệt thanh toán bằng thẻ có độ an toàn cao bởi các thông tin về chủ
thẻ, số thẻ, số tài khoản...đã được mã hoá, nên nếu bị mất thẻ người khác khó sử dụng
được. Chủ thẻ vẫn có thể yên tâm vì tài sản không bị mất nếu kịp thời thông báo cho
ngân hàng phát hành. Hơn nữa, thẻ được sản xuất với công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại
khiến cho thẻ khó bị làm giả.
Thứ hai, TTD giúp cho việc mua hàng hoá dịch vụ được tiêu trước, trả tiền sau.
Thanh toán bằng TTD giúp cho chủ thẻ có thể sử dụng được nguồn tín dụng do ngân
hàng phát hành cung cấp. TTD là một dạng đầu tư tín dụng đặc biệt - cho vay thanhtoán.
Khi sử dụng TTD, chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch vượt số tiền mặt mà mình hiện
có. Tức là tại thời điểm mà chủ thẻ muốn mua một mặt hàng nào đấy, nhưng lại không đủ

tiền, chủ thẻ có thể sử dụng TTD để tiêu trước và chi tiêu thoải mái trong phạm vi hạn
mức được cấp. Đến khi nào nhận được bản sao kê do ngân hàng phát hành gửi đến, chủ
thẻ mới phải trả tiền, chủ thẻ có thể thanh toán đủ toàn bộ số tiền theo sao kê mà không
phải chụi bất kỳ khoản lãi nào trên doanh số giao dịch, hoặc thanh toán một giá trị tối
thiểu nhất định và chuyển số tiền còn nợ trên thẻ sang tháng sau. Các khoản nợ trên thẻ
sẽ bị tính lãi. Với đặc điểm này, TTD giúp cho khách hàng mở rộng được các giao dịch


tài chính của mình mà nếu sử dụng tiện mặt sẽ không thực hiện được, nhằm thoả mãn của
nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba, thanh toán bằng TTD tạo điều kiện để người dân tiếp cận với hình thức thanh
toán hiện đại ở ngân hàng, mở rộng trình độ hiểu biết cũng như tạo nên vẻ văn minh, lịch
sự, sang trọng cho khách hàng khi thanh toán, cũng như được hưởng những ưu đãi,
khuyễn mãi từ phía ngân hàng hay các đối tác thanh toán của ngân hàng so với sử dụng
tiền mặt.
Đối với đơn vị chấp nhận thẻ:
Thứ nhất, các cơ sở bán hàng, cung ứng dịch vụ chấp nhận thẻ, thanh toán bằng TTD
sẽ giúp tăng nhanh doanh số hơn, mở rộng thị trường và thu lợi nhuận. Cũng như những
đơn vị kinh doanh khác, mục tiêu của cơ sở là tối đa hoá lợi nhuận thông qua tối đa lượng
hàng hoá dịch vụ bán được. TTD với lợi ích cung cấp cho khách hàng khả năng mở rộng
năng lực tài chính trong ngắn hạn đã thúc đẩy sự tăng lên của sức mua hàng hoá, dịch vụ.
Do đó, ngày càng có nhiều người sử dụng thẻ hơn, khi dùng thẻ chi tiêu nhiều hơn và
chắc chắn doanh thu sẽ tăng cao.
Thứ hai, tại các cơ sở chấp nhận thanh toán bằng thẻ sẽ được trang bị đủ các thiết bị
máy móc chuyên dụng cho việc thanh toán thẻ. Từ đó làm cho nơi bán hàng trở nên văn
minh, hiện đại hơn, tăng thêm sự sang trọng và uy tín cho đơn vị, thu hút nhiều khách
hàng hơn.
Thứ ba, thanh toán bằng TTD giúp đơn vị chấp nhận thẻ giảm được chi phí bảo quản,
vận chuyển tiền mặt, tránh được hiện tượng trả bằng tiền giả của khách hàng hay vấn đề
mất cắp tiền mặt xảy ra trong nhà hàng, khách sạn, cửa hiệu của mình, quản lý nhân viên

dễ dàng hơn.
Đối với nền kinh tế - xã hội: khi nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày
càng cao thì đòi hỏi các dịch vụ thanh toán ngày càng lớn. TTD - một công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt pháttriển đã làm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt giảm đáng kể. Từ
đó, số tiền mặt có trong túi mỗi người là rất ít, chủ yếu là để chi tiêu lặt vặt. Điều đó đem


đến lợi ích cho quốc gia vì tiết kiệm được chi phí in ấn, bảo quản, phát hành vận chuyển,
kiểm đếm tiền tệ và lưu thông tiền mặt cho xã hội, giảm bớt áp lực tiền mặt trong lưu
thông, tăng vòng luân chuyển vốn, tạo điều kiện tập trung vốn nhanh, góp phần mở rộng
hoạt động tín dụng, tăng trưởng kinh tế xã hội Bên cạnh đó, thanh toán bằng thẻ sẽ hạn
chế được các hoạt động kinh tế ngầm, giảm thiểu các tiêu cực. Nếu trong nền kinh tế, tất
cả đều thanh toán qua ngân hàng thì không thể trốn thuế, tham ô, tham nhũng. Qua đó
góp phần thực hiện chức năng kiểm soát, quản lý của Nhà Nước trong việc điều tiết nền
kinh tế.
1.4. Rủi ro khi trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.

Đối với bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào, rủi ro luôn đi kèm với mục tiêu lợi
nhuận. TTD là loại hình thức đầu tư rất an toàn so với nhiều loại hình tín dụng khác, song
kinh doanh thẻ vẫn còn tồn tại nhiều rủi ro. Rủi ro hiểu theo nghĩa rộng là khả năng tổn
thất tài chính hoặc bị giảm mức lợi nhuận kinh doanh so với dự kiến. Rủi ro xảy ra đối
với cả ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ và chủ thẻ. Các
loại rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ bao gồm:
Rủi ro đối với ngân hàng phát hành:
Rủi ro tín dụng: Loại rủi ro này phát sinh khi ngân hàng không có khả năng thu hồi
nợ từ các khoản cho vay sử dụng thẻ.
Rủi ro sử dụng thẻ: bao gồm:
+ Thẻ phát hành dựa trên các đơn xin phát hành giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành
thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm
định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ phát hành thẻ. Điều đó có thể dẫn đến

những rủi ro tổn thất tín dụng cho ngân hàng khi chủ thẻ sử dụng thẻ không thanh toán
hoặc không có khả năng thanh toán.
+ Tài khoản thẻ bị lợi dụng: Đến kỳ phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hành nhận
được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửithẻ mới. Do không kiểm
tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng phát hành thẻ đã gửi thẻ về địa chỉ theo


yêu cầu. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dụng chỉđược phát hiện khi chủ thẻ
đích thực không nhận được thẻ, liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng phát
hành yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê.
+ Chủ thẻ không nhận được thẻ đã phát hành: Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ
thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi
chủ thẻ chính thức không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Ngân hàng phát
hành chụi mọi rủi ro đối với các giao dịch được thực hiện trong trường hợp này.
+ Các giao dịch giả mạo dựa trên TTD thông báo mất cắp hoặc thất lạc: Chủ thẻ bị
mất cắp hoặc thất lạc thẻ và thẻ được một người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông
báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Hoặc
chủ thẻ cố tính lấy tiền của ngân hàng bằng cách báo cáo cho ngân hàng phát hành là thẻ
đã bị thất lạc, nhưng sau đó lại lấy để sử dụng trong thời gian thẻ chưa kịp đưa vào danh
sách đen.
+ Chủ thẻ thay băng chữ ký bằng một băng chữ ký trắng và ký lại chữ ký hoàn toàn
khác so với chữ ký cũ. Khi thanh toán chủ thẻ sẽ ký vào hoá đơn bằng chữ ký mới. Như
vậy chủ thẻ có thể thoái thác được trách nhiệm thanh toán các thương vụ do chính mình
thực hiện. Trường hợp này xảy ra khi đơn vị chấp nhận thẻ không phát hiện ra hoặc có sự
thông đồng với chủ thẻ. Rủi ro hoàn toàn thuộc về ngân hàng phát hành.
Rủi ro do nguyên nhân khách quan khác: như chủ thẻ mất khả năng thanh toán bởi tai
nạn bất ngờ, không còn khả năng lao động, hay mất thu nhập, hoặc việc sử dụng thẻ giả
mạo trùng với thẻ đang lưu hành của ngân hàng phát hành thẻ.
Rủi ro tại ngân hàng thanh toán: Với vai trò là trung gian thanh toán giữa đơn vị
chấp nhận thẻ và ngân hàng phát hành. Trong các bên tham gia thanh toán thì ngân hàng

thanh toán ít gặp rủi ro nhất. Rủi ro trong thanh toán thẻ xẩy ra khi:
+ Ngân hàng thanh toán có sai số trong việc cấp phép như chuẩn chi với giá trị thanh
toán lớn hơn trị giá cấp phép.
+ Ngân hàng thanh toán không cung cấp kịp thời danh sách đen cho các đơn vị chấp
nhận thẻ mà trong thời gian đó họ lại thanh toán thẻ có trong danh sách này. Khi đó ngân
hàng thanh toán phải chụi rủi ro khi ngân hàng phát hành từ chối thanh toán.


+ Tổn thất khi bị đòi bồi hoàn đối với các giao dịch đã được thực hiện không đúng
qui định của các tổ chức thanh toán quốc tế.
Rủi ro với đơn vị chấp nhận thẻ: là rủi ro khi bị ngân hàng phát hành từ chối thanh
toán toàn bộ số tiền hàng hoá dịch vụ đã cung ứng.
+ Thẻ hết thời hạn hiệu lực mà đơn vị chấp nhận thẻ không phát hiện ra.
+ Tổn thất do thanh toán các giao dịch qua thư, điện thoại giả mạo: Khách hàng lấy
thông tin của thẻ thật để đặt mua hàng hoá, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ. Trong
trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là khách hàng đặt mua hàng của đơn vị chấp
nhận thẻ thì giao dịch đó bị từ chối thanh toán.
+ Sửa chữa số tiền trên hoá đơn do ghi nhầm hoặc cố ý mà cơ sở chấp nhận quên
rằng phía chủ thẻ cũng giữ một hoá đơn nguyên vẹn, ngân hàng phát hành có thể căn cứ
vào sự sai phạm nàyđể từ chối thanh toán số tiền trên hoá.
+ Đơn vị chấp nhận thẻ vô tình hoặc cố tính chấp nhận thẻ giả mạo: thẻ mất cắp, thất
lạc, thẻ giả,…
Rủi ro với chủ thẻ:TTD thường có hai công dụng là thanh toán tiền hành hoá, dịch
vụ và rút tiền mặt. Chủ thẻ là người duy nhất biết mã số cá nhân (Pin). Do vô tình chủ thẻ
có thể để lộ số Pin và đồng thời bị mất thẻ mà chưa kịp thông báo cho ngân hàng phát
hành. Do sự trùng hợp nào đó, người lấy thẻ biết được số Pin và họ dùng thẻ để rút tiền
mặt tại các máy ATM. Do rút tiền mặt qua máy ATM chỉ dựa hoàn toàn vào số Pin. Do
đó không kiểm tra được người rút tiền có phải là chủ thẻ thực hay không. Trường hợp
mất tiền này, chủ thẻ chịu hoàn toàn trách nhiệm về số tiền bị mất.
Chủ thẻ vô tình đánh mất thẻ mà không báo kịp cho ngân hàng, sẽ bị người chiếm

dụng giả mạo chữ ký để thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ, đặc biệt nguy hiểm khi
đơn vị chấp nhận thẻ không so sánh chữ ký trên thẻ và chữ ký thực tế có giống nhau hay
không.
Rủi ro khách quan khác: Rủi ro do hệ thống hoặc do thao tác của cán bộ nghiệp vụ.
Loại rủi ro này phát sinh khi hệ thống vi tính hoạt động hoặc có lỗi trong xử lý dữ liệu,
ảnh hưởng đến việc sử dụng, phát hành và thanh toán thẻ.
1.5. Các quy trình cơ bản trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
1.5.1. Quy trình phát hành thẻ tín dụng.


Sơ đồ 1: Qui trình phát hành TTD quốc tế

Chi nhánh phát
hành

(4)

Khách hàng (Chủ
thẻ)

(1)

(2)

(3)

(5)

Trung tâm thẻ


(1) Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ sẽ đến ngân hàng để làm thủ tục xin cấp
thẻ. Bộ hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng bao gồm: đơn xin phát hành TTD
quốc tế; hợp đồng sử dụng TTD quốc tế; Một số giấy tờ khác như bản sao chứng minh
thư nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp
(nếu là thẻ công ty).
(2) Tại chi nhánh phát hành:
- Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: Ngân hàng thẩm định yêu cầu phát hành thẻ như
kiểm tra toàn bộ hồ sơ khách hàng, thẩm định thông tin khách hàng, hoàn thành các thủ
tục liên quan đến tín chấp, bảo lãnh, thế chấp, cầm cố, ký quĩ. Sau đó, có thể phân loại
khách hàng để cấp thẻ và trình giám đốc chi nhánh phê duyệt hồ sơ hoàn chỉnh.
- Tạo và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ: ngân hàng nhập thông tin khách hàng vào hồ sơ
để quản lý như tên chủ thẻ, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hạn mức tín dụng, địa chỉ
thường chú, địa chỉ liên lạc...
- Từ chi nhánh, gửi dữ liệu ra trung tâm thẻ để yêu cầu phát hành.


(3) Tại trung tâm thẻ:
- Quản lý hồ sơ khách hàng: Hằng ngày, nhận dữ liệu thông tin khách hàng từ chi
nhánh phát hành, đối chiếu dữ liệu nhận được bằng file với các hồ sơ khách hàng nhận
được bằng văn bản, cập nhật vào hệ thống quản lý hồ sơ khách hàng, và tạo dữ liệu in
thẻ.
- In thẻ: Căn cứ trên cơ sở tệp dữ liệu thẻ đã tạo ra, bộ phận in thẻ sẽ in thẻ mới. Sau
đó, kiểm tra các dữ liệu đã in trên thẻ với hồ sơ khách hàng về tên chủ thẻ, ngày hiệu lực,
ảnh và chữ ký trên thẻ đối với thẻ Visa, thông tin chủ thẻ được mã hoá.
- Tạo và in Pin của chủ thẻ.
- Gửi thẻ cho chi nhánh phát hành: Trung tâm thẻ lập danh sách gửi thẻ cho chi
nhánh phát hành phân theo từng thể loại, khoá thẻ tạm ngừng sử dụng, gửi thẻ và Pin
trong hai bì thư tách riêng theo đường truyền phát nhanh thư bảo đảm
(4) Tại chi nhánh phát hành: Nhận thẻ từ Trung tâm thẻ và giao thẻ cho khách hàng,
hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ và bảo quản thẻ. Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ giữ bí

mật số Pin
(5) Gửi xác nhận nhận thẻ của khách hàng tới trung tâm thẻ bằng fax để mở thẻ. Tại
trung tâm thẻ sẽ mở khoá thẻ khi có xác nhận thẻ của chủ thẻ. Trong nhiều trường hợp,
Chi nhánh phát hành yêu cầu trung tâm thẻ trực tiếp giao thẻ cho chủ thẻ.
1.5.2. Quy trình thanh toán thẻ tín dụng.
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán thẻ
(8)

Ngân hàng phát
hành

(9)

Tổ chức thẻ
quốc tế

Ngân hàng
thanh toán
(7)
(5)

(10)

(2)

(1)

(6)

(11)

(4)


Đơn vị chấp nhận
thẻ

Chủ thẻ
(3)

(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ đến ngân hàng làm thủ tục yêu cầu phát hành
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

thẻ.
Ngân hàng chấp nhận phát hành thẻ cho khách hàng.
Chủ thẻ dùng thẻ đi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc dịch vụ rút tiền mặt.
Đơn vị chấp nhận thẻ cung ứng hàng hóa, dịch vụ hoặc dịch vụ rút tiền mặt.
Đơn vị chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán.
Ngân hàng chấp nhận thanh toán cho Đơn vị chấp nhận thẻ.
Ngân hàng thanh toán gửi dữ liệu thanh toán thẻ đến tổ chức thẻ quốc tế (trực

tiếp là trung tâm xử lý dữ liệu của Tổ chức thẻ quốc tế) để đòi tiền.
(8) Tổ chức thẻ quốc tế xử lý dữ liệu, ghi có cho tài khoản tiền gửi của ngân hàng
thanh toán và đồng thời ghi nợ ngân hàng phát hành.
(9) Tổ chức thẻ quốc tế báo nợ ngân hàng phát hành số giao dịch tương ứng.
(10) Ngân hàng phát hành nhận dữ liệu và gửi sao lê dữ liệu chi tiêu thẻ cho chủ thẻ.

(11) Chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng phát hành.
1.6. Cơ sở lý thuyết vế hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
1.6.1. Vai trò của hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng với ngân hàng thương mại.
Kinh doanh thẻ có sức hấp dẫn lớn đối với các ngân hàng bởi những lợi ích mà TTD
đem lại đối với hoạt động ngân hàng. Với ngân hàng (cả ngân hàng phát hành và ngân
hàng thanh toán), TTD đã làm phong phú các hình thức thanh toán, tăng hiệu quả nghiệp
vụ thanh toán, mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán và tăng lợi nhuận.
Hoạt động thanh toán là một trong những chức năngrung tâm quan trọng của ngân hàng.
Dù hoạt động kinh doanh dưới hình thức nào cũng kết thúc ở việc thanh toán, quyết toán.
TTD là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời sau các phương tiện không
dùng tiền mặt khác như uỷ nhiệm chi - chuyển tiền, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, séc, ngân
phiếu thanh toán..., nhưng đã là động lực thúc đặy phát triển thị trường các phương tiện
thanh toán khác, cho phép ngân hàng đưa ra các dịch vụ mới cho khách hàng. Bởi thị
trường TTD phát triển thì quy mô, số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ là những đơn vị
kinh doanh, do đó cũng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt


×