Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than từ thực tiễn tỉnh quảng ninh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.18 KB, 28 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MẠNH HÙNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Phát triển bền vững
Mã số
: Thí điểm

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

HÀ NỘI, năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Khoa học xã hội,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG VĂN THỨC

Phản biện 1: TS. Võ Thanh Sơn
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Danh Sơn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội 13 giờ 30 ngày 15 tháng 4 năm


2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, Phát triển bền vững (PTBV) luôn được Đảng,
Nhà nước quan tâm chỉ đạo trong quá trình hoạch định chính sách
phát triển kinh tế - xã hội và ngành khai thác khoáng sản cũng phải
tuân thủ theo quan điểm này. Tuy nhiên, hoạt động khai than hiện
nay ở nước ta đang bộc lộ các hạn chế với một số vấn đề nội bật như:
Công nghệ khai thác còn lạc hậu vừa ít tạo ra giá trị gia tăng, vừa gây
tổn thất tài nguyên cao và gây nhiều tác động xấu đến môi trường;
quá trình khai thác gây ô nhiễm và tác động xấu tới môi trường và
cộng đồng dân cư; không tiến hành cải tạo, hoàn thổ môi trường...
gây ảnh hưởng hưởng nghiêm trọng đến môi trường, mất an toàn và
bức xúc cho cộng đồng xung quanh. Trước những vấn đề môi trường,
xã hội cấp bách hiện nay đối với hoạt động khai thác than hiện nay,
tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển bền vững môi trường trong hoạt động
khai thác than từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ
phát triển bền vững với mong muốn góp phần hiện thực hóa chủ
trương và chiến lược PTBV của Đảng, Nhà nước trong ngành công
nghiệp than, hướng tới phát triển một ngành công nghiệp khai thác
khoáng sản bền vững nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Khái niệm PTBV và các vấn đề liên quan đã được các nhà
khoa học đưa vào nghiên cứu ở Việt Nam từ khoảng cuối thập niên
80, đầu thập niên 90. Tuy nhiên, ngành khai thác khoáng sản nói
chung và khai thác than nói riêng vẫn chưa có công trình nào nghiên

cứu chi tiết về hoạt động khai thác than ở Việt Nam gắn với phát
triển bền vững, chưa có bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững cho
hoạt động khai thác than. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung tìm kiếm
1


giải pháp cho hoạt động khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi
trường (BVMT), chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một
cách toàn diện những tác động hoạt động khai thác than đến môi
trường và phát triển bền vững, để đề ra những giải pháp bảo vệ môi
trường hướng đến phát triển bền vững ngành khai thác than. Vì vậy,
đề tài mà cá nhân lựa chọn không trùng với các nghiên cứu đã công
bố mà có sự kế thừa, chọn lọc từ những nghiên cứu đã có để đưa ra
những giải pháp toàn diện cho phát triển bền vững môi trường trong
hoạt động khai thác than.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động khai thác than ở
Việt Nam trên quan điểm PTBV, phân tích thực tiễn công tác BVMT
gắn với PTBV trong hoạt động khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh, từ
đó đề xuất các giải pháp hướng tới PTBV môi trường trong hoạt
động khai thác than.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các khía cạnh về BVMT gắn với PTBV trong hoạt động
khai thác than.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nhận diện các vấn đề môi trường trong hoạt
động khai thác than trong bối cảnh PTBV;
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu PTBV môi trường
trong hoạt động khai thác than tại Việt Nam; phần thực trạng, luận

văn sẽ nghiên cứu các vấn đề PTBV môi trường liên quan tới hoạt
động khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh;
- Về số liệu: Nghiên cứu trong 05 năm gần đây, giai đoạn
2011-2015.
2


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tiếp cận tổng hợp các yếu tố giữa các yếu tố về mối quan hệ
giữa phát triển bền vững môi trường và hoạt động khai thác than, làm
cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hài hòa giữa mối quan hệ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu
thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu. Kết hợp cùng với các phương pháp thống kê,
khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định tính, suy luận logic,
diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, làm phong
phú thêm các cơ sở lý luận về PTBV môi trường trong hoạt động
khai thác than.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đạt được của đề tài có giá trị tham khảo cho cơ quan
quản lý nhà nước hoạch định chính sách PTBV nói chung và PTBV
trong ngành công nghiệp khai thác khoáng sản than nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn được kết cấu
chia thành 3 chương.


3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Phát triển bền vững
Theo Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển
(WCED) của Liên hợp quốc, PTBV được định nghĩa “là sự phát triển
đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại
cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Định nghĩa này
được nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới thừa nhận và được sử
dụng rộng rãi trong các ấn phẩm về PTBV. Ngân hàng Phát triển châu
Á (ADB) đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, đó là: “Phát triển bền vững
là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với
bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển
bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của các
thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ
ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng nhu
cầu tương lai, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện
pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường.
1.1.2. Các nguyên tắc phát triển bền vững của Liên Hợp
Quốc
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển
do Liên hợp quốc tổ chức vào tháng 6 năm 1992 tại Rio de Janeiro
(Braxin) đã nhất trí và tuyên bố 27 nguyên tắc đề cập tới tất cả các

lĩnh vực PTBV, bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, đặc biệt quan

4


tâm tới các mục tiêu hòa bình, xóa nghèo đói, công bằng xã hội và
trách nhiệm chung có phân biệt trong vấn đề bảo vệ môi trường.
1.1.3. Các tiêu chí phát triển bền vững
Hội đồng PTBV của Liên Hợp Quốc (viết tắt UN CSD) công
bố vào năm 2001 danh mục 58 chỉ tiêu PTBV nhằm hỗ trợ các nước
trong việc đo lường bước tiến triển hướng tới PTBV. Các chỉ tiêu này
bao gồm 15 chủ đề chính, 38 chủ đề nhánh với 58 chỉ tiêu cụ thể ở
các lĩnh vực Kinh tế, Xã hội, Môi trường, Thể chế.
1.2. Phát triển bền vững về môi trường trong hoạt động
khai thác than tại Việt Nam
1.2.1. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu giám sát PTBV về môi
trường
Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ban hành thực hiện, trong đó
xác định các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu giám sát, đánh giá PTBV
với yêu cầu các cấp quản lý (quốc gia, Bộ ngành, địa phương) lồng
ghép vào trong quá trình hoạch định chính sách, xây dựng, điều
chỉnh và tổ chức thực hiện Chiến lược, Quy hoạch, kế hoạch phát
triển KT-XH.
Về quan điểm, Chiến lược xác định 5 quan điểm: (i) Con
người là trung tâm của PTBV; (ii) PTBV là yêu cầu xuyên suốt
trong quá trình phát triển đất nước; (iii) PTBV là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân và các cấp quản lý; (iv) Cơ hội bình đẳng cho
mọi người trong tiếp cận, tham gia, đóng góp và hưởng lợi trong
quá trình phát triển; và (v) Khoa học và công nghệ là nền tảng và

động lực cho PTBV đất nước.
Về mục tiêu, Chiến lược xác định mục tiêu tổng quát là
"Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến bộ, công bằng
xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường (TN&MT), giữ vững ổn
5


định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia".
Về chỉ tiêu giám sát, đánh giá PTBV, Chiến lược xác định
30 chỉ tiêu, chia ra 4 loại, trong đó: Chỉ tiêu tổng họp (3 chỉ tiêu);
chỉ tiêu về kinh tế (10 chỉ tiêu); chỉ tiêu về xã hội (10 chỉ tiêu); và
chỉ tiêu TN&MT .
Về số lượng, loại chỉ tiêu về TN&MT ít hơn (7 chỉ tiêu) so
với 2 loại chỉ tiêu về KT-XH (mỗi loại là 10 chỉ tiêu). Điều này
không có nghĩa là TN&MT ít quan trọng hơn mà chủ yếu là loại chỉ
tiêu TN&MT cho đến nay còn chưa được định lượng cụ thể cho mục
tiêu giám sát và đánh giá.
1.2.2. Các ưu tiên và giải pháp PTBV về môi trường
Chiến lược đã xác định 9 định hướng ưu tiên PTBV về
TN&MT, gồm: Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất; BVMT nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai
thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản;
BVMT biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển; bảo vệ
và phát triển rừng; giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị
lớn và khu công nghiệp; quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải
nguy hại; bảo tồn và phát triển ĐDSH; giảm thiểu tác động và ứng
phó vói biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá PTBV về môi trường trong hoạt
động khai thác than.

Hiện nay, các chỉ tiêu PTBV về môi trường của cả nước nói
chung và của ngành than nói riêng vẫn chưa được quy định và tổ
chức thực hiện một cách nghiêm chỉnh theo đúng tinh thần của chiến
lược PTBV. Trong lĩnh vực khai thác khoáng sản nói chung và khai
thác than nói riêng cũng chưa được xây dựng. Để xác định các tiêu
chí đánh giá PTBV về môi trường trong hoạt động khai thác than,
6


học viên đề xuất sử dụng hệ thống chỉ tiêu PTBV năng lượng của thế
giới (Bộ ISED), trong đó sử dụng các chỉ tiêu về môi trường để đánh
giá PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than do công nghiệp
than cũng là một phần của ngành năng lượng.
Các chỉ tiêu PTBV về môi trường theo bộ ISED được thiết
kế với 03 chủ đề chính là Khí quyển, đất và nước với 06 chủ đề
nhánh là biến đổi khí hậu, chất lượng không khí, chất lượng nước,
chất lượng đất, rừng, chất thải. Tương ứng với mỗi chủ đề có các chỉ
tiêu và thành phần tương ứng.
Trên cơ sở bộ ISED và thực tiễn môi trường hoạt động khai
thác than, học viên đã đề xuất các chỉ tiêu đánh giá PTBV về môi
trường trong hoạt động khai thác than tại Việt Nam dựa trên 03 chủ
đề chính là giảm thiểu phát sinh chất thải; tái chế/thu hồi các chất thải
và mức độ cải thiện chất lượng môi trường. Tương ứng với mỗi chủ
đề có các chỉ tiêu, thành phần và cách đánh giá. Học viên cũng sẽ áp
dụng các chỉ tiêu này để đánh giá PTBV môi trường tại hoạt động
khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền vững môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản
Ngành công nghiệp khai khoáng bắt đầu đề cập đến phát triển
bền vững vào khoảng năm 1996 tại các cuộc họp của Hội đồng Kim loại

và Môi trường Quốc tế (ICME)-một tổ chức gồm 30 công ty khai khoáng
quốc tế có trụ sở đóng tại Ottawa, Canada. Năm 2000, một Hiến chương
Phát triển Bền vững cho ngành khai khoáng được soạn thảo và được Hội
đồng ICME thông qua. Hiến chương này là một công cụ thông tin xã hội,
nhưng lại không đủ để làm thay đổi những quan điểm chống đối trong
ngành công nghiệp.
Vào năm 1999, ICME quyết định tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ
cởi mở và sẵn sàng lắng nghe, và thành lập ra Sáng kiến Khai khoáng
7


Toàn cầu. Họ yêu cầu Hội đồng Doanh nghiệp Thế giới về Phát triển Bền
vững (WBCSD) có trụ sở ở Geneva xây dựng Hướng dẫn tổng thể và lập
ra một nhóm các nhà tài trợ. Thông qua WBCSD, các giám đốc ký hợp
đồng với Viện Phát triển và Môi trường Quốc tế đóng ở London tiến hành
một dự án phát triển bền vững đối với ngành khai thác khoáng sản với 4
mục tiêu lớn là:
- Đánh giá lĩnh vực khai thác khoáng sản toàn cầu với tinh thần
chuyển đổi sang phát triển bền vững;
- Vạch ra các chiến lược để đảm bảo rằng toàn bộ khâu cung cấp
khoáng sản cần gắn liền với phát triển bền vững;
- Kiến nghị những giải pháp lớn nhằm hoàn thiện hệ thống khai
thác khoáng sản.
Tiếp sau đó, các tổ chức tài chính quốc tế (như WB, IFC,
OECD…), khu vực và các quốc gia đã hoàn thiện các cơ chế-tiêu chuẩn,
hướng dẫn thực hiện tính bền vững trong khai thác khoáng sản. Và các
công ty khai khoáng cũng lập ra những qui định, hướng dẫn phù hợp với
chuẩn mực quốc tế. Khai thác bền vững gồm có 6 vấn đề chủ yếu:
- Quản lý chất thải (đất đá thải, quặng đuôi, các chất thải độc hại);
- Quản lý năng lượng;

- Trao đổi thông tin khủng hoảng;
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân bên ngoài khu mỏ;
- Quan hệ với người dân bản địa; và
- Đa dạng sinh học.
Để thực hiện những vấn đề trên, người ta xây dựng nên
những công cụ như là hệ thống các biện pháp thực hiện, hệ thống
kiểm tra, báo cáo thực hiện, hướng dẫn báo cáo, biên bản đánh giá và
hướng dẫn kỹ thuật.
Như vậy, PTBV là xu thế phát triển tất yếu của toàn thế giới
và các quốc gia. Phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa giữa phá
8


triển kinh tế với phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên và thân thiện với
môi trường. Ở Việt Nam, PTBV đã được cụ thể hóa bằng quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Việt Nam đã xây dựng
bộ chỉ tiêu PTBV quốc gia với 44 chỉ tiêu, sau đó ban hành bộ chỉ
tiêu giám sát PTBV giai đoạn 2011 - 2020 gồm 30 chỉ tiêu.
Phát triển bền vững về môi trường trong hoạt động khai thác
than ở Việt Nam đã được quan tâm về mặt chủ trương, chính sách
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về các
khía cạnh liên quan. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài là cần thiết, làm
cơ sở các các nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực PTBV môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, hiện nay, Việt Nam
chưa ban hành về bộ chỉ tiêu PTBV cho riêng ngành than, do đó, học
viên đã đề xuất sử dụng bộ tiêu chí PTBV môi trường của bộ chỉ tiêu
PTBV năng lượng ISED, gồm 04 chủ đề chính (không khí, đất, nước)
với 10 chỉ tiêu thành phần liên quan.

9



Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
Ở TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, phát triển KT-XH ở
Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
Quảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc Bộ,
trên đó có mạng lưới đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang
được mở rộng và phát triển. Cùng với Hải Phòng, Quảng Ninh giữ
vai trò cửa mở lớn ra biển cho cả vùng Bắc Bộ.
2.1.2. Tình hình tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 2011-2015, điểm nổi bật của tình hình kinh tế-xã
hội Quảng Ninh là đã giữ vững tăng trưởng kinh tế ở mức cao, bình
quân 5 năm đạt 9,2%/năm; năng lực sản xuất và quy mô kinh tế ngày
càng tăng; GDP (tổng sản phẩm nội địa) năm 2015 ước tính đạt
khoảng 100.300 tỷ đồng, gấp 2 lần so với năm 2010, GRDP (tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh) bình quân đầu người năm 2015 ước tính
khoảng 3.901 USD gấp hơn 1,5 lần so với năm 2010 (2.560 USD).
Thu ngân sách của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 tăng gấp 2,2 lần so
với giai đoạn 2006-2010, đứng trong nhóm 5 tỉnh, thành phố dẫn đầu
cả nước về thu ngân sách.
Đặc biệt, giai đoạn 2011-1015, Quảng Ninh đã có những
bước tiến đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội, bước đầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng từ “nâu” sang “xanh”, thoát khỏi
sự phụ thuộc vào ngành khai thác than, ưu tiên tăng tỷ trọng ngành
dịch vụ và các ngành công nghiệp phi khai khoáng, đồng thời đảm
bảo hoạt động khai thác than được sạch hơn và bền vững hơn.

10


2.2. Hiện trạng khai thác than tại Quảng Ninh
Trên địa bàn tỉnh hiện đã có 80 khu vực được cấp phép khai
thác than, 110 khu vực được cấp phép khai thác khoáng sản ngoài
than như khoáng sản làm VLXD, nước khoáng,… Về đóng góp trong
GDP, trong năm 2011, khai thác than chiếm 24% tổng GDP toàn
tỉnh, nhưng đến năm 2014 chỉ còn 17% GDP. Lao động trong ngành
than tại Quảng Ninh hiện nay vào khoảng 110 ngàn lao động, chiếm
1/3 dân số toàn tỉnh.
Đối với khai thác than, trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 30 mỏ
than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
(TKV) và Tổng công ty Đông Bắc (Đông Bắc) đang hoạt động với sản
lượng than nguyên khai khai thác năm 2014 đạt khoảng 42 triệu tấn,
khối lượng đất bóc 207 triệu tấn. Trong đó, độ sâu khai thác mỏ Cọc
Sáu (Cẩm Phả) hiện tại đã xuống mức -300m so với mặt nước biển.
2.3. Hiện trạng hoạt động khai thác than gắn với PTBV
về môi trường tại tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Tình hình xây dựng và thực hiện chính sách PTBV
về môi trường
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng và thực
hiện được các vấn đề liên quan tới PTBV đối với hoạt động khai thác
khoáng sản nói chung và hoạt động khai thác than nói riêng, cụ thể
như sau:
a) Về mặt thể chế chính sách
Chính sách liên quan đến động lực:
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2020 (Quyết định số
3741/KH-UBND ngày 9/7/2014 của UBND tỉnh) với mục tiêu “phát

triển kinh tế nhanh, bền vững; chuyển dịch và tăng tốc độ phát triển
theo hướng công nghiệp xanh”;
11


- Triển khai 7 quy hoạch chiến lược của tỉnh đến năm 2020,
tầm nhìn đến 2030. Trong đó, công tác quản lý môi trường tập trung
vào 7 nhiệm vụ: quản lý môi trường nước; quản lý chất lượng không
khí; quản lý chất thải rắn; quản lý rừng; bảo tồn đa dạng sinh học;
thích ứng với biến đổi khí hậu và giám sát môi trường.
Chính sách liên quan đến ngành công nghiệp khai thác than
- Đối với ngành công nghiệp khai thác than: Đẩy mạnh phát
triển công nghệ sạch, công nghệ hỗ trợ, công nghệ chế biến, công
nghiệp công nghệ cao (ưu tiên các lĩnh vực công nghiệp điện tử, cơ
khí chế tạo, cơ khí chính xác, công nghệ thông tin, viễn thông); giảm
tỷ trọng công nghiệp khai khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế
tạo, chế biến; khai thác than bền vững, tập trung nghiên cứu công
nghệ khai thác tiên tiến nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường.
- Chính sách và định hướng BVMT ngành than: Tập trung
triển khai Đề án BVMT vùng than Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1052/QĐVINACOMIN ngày 18/6/2013.
Chính sách liên quan đến hiện trạng ô nhiễm
- Tập trung các nguồn lực nhằm triển khai 91 dự án BVMT
đã đề ra trong Đề án BVMT tỉnh Quảng Ninh.
- Giám sát, đôn đốc Tập đoàn công nghiệp than và khoáng
sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông Bắc trong việc đảm bảo kinh phí,
tiến độ triển khai Đề án BVMT ngành than đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
- Triển khai các giải pháp thu hút đầu tư để sớm đẩy nhanh
các dự án đầu tư hạ tầng BVMT của tỉnh.

b) Về tài chính, đầu tư cho công tác BVMT
Hàng năm ngành than đã trích lập Quỹ Môi trường tập trung
bằng 1% chi phí sản xuất để có nguồn vốn đầu tư, xây dựng các công
12


trình về BVMT. Nhiều công trình BVMT được triển khai như: cải tạo
cơ sở hạ tầng, đã xây dựng và đưa vào vận hành 42 trạm xử lý nước
thải mỏ (tính đến tháng 2015); chống ô nhiễm môi trường không khí,
chống trôi lấp đất đá thải và cải tạo phục hồi môi trường sau khai
thác mỏ.
c) Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm
môi trường
Năm 2013, hệ thống trạm quan trắc tự động, cố định tiếp tục
được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh với 26 trạm theo Quyết định
số 2819/QĐ-UBND ngày 18/10/2013 và một trạm quan trắc của Bộ
Tài nguyên và Môi trường đầu tư, bàn giao cho địa phương quản lý,
vận hành. Tính đến tháng 6 năm 2015, các trạm này đều đã đi vào
vận hành thử nghiệm.
d) Về nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng
Công tác xã hội hóa tại các khu vực đô thị đã được quan tâm
như đã có nhiều các tổ tự quản thu gom rác ở các phường, xã, thị trấn
đã được thành lập và triển khai khá tốt tại một số địa phương như
thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái, thị xã Đông
Triều...
đ) Các hoạt động khác
- Áp dụng các biện pháp kinh tế trong quản lý môi trường;
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra môi trường;
- Thực hiện các thủ tục pháp lý về môi trường đối với các
doanh nghiệp;

- Tăng cường công tác quy hoạch và bảo vệ môi trường;
- Hợp tác quốc tế trong BVMT.
2.3.2. Tác động từ khai thác than đến các thành phần môi
trường tại tỉnh Quảng Ninh
a) Tác động tới môi trường nước
13


Hoạt động khai thác và chế biến than là một trong những
nguồn gây ô nhiễm lớn đối với môi trường nước mặt và nước biển
ven bờ của tỉnh. Chỉ tính riêng lượng nước thải từ hoạt động khai
thác than của TKV năm 2011 (136.712 m3/ngày) đã chiếm 73% tổng
lượng nước thải công nghiệp. Năm 2014 tổng khối lượng nước thải
mỏ của TKV khoảng 105,9 triệu m3/năm (290.000 m3/ngày đêm)
trong đó theo tính toán, 72% lượng nước thải được xử lý triệt để,
14% được xử lý sơ bộ và 14 % nước thải chưa được xử lý đổ thải ra
môi trường.
b) Tác động đến môi trường không khí
Tác nhân gây ô nhiễm không khí lớn nhất từ hoạt động khai
thác than là do bụi. Phạm vi tác động rất rộng, trên toàn bộ 3 khu vực
khai thác than Đông Triều - Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả trên toàn bộ
chiều dài khoáng sàng khoảng 150 km hiện đã và đang được khai
thác, từ mỏ Mạo Khê đến Mông Dương và trên toàn bộ chiều rộng
khoáng sản từ khu vực các mỏ Vàng Danh, Uông Thượng đến bờ
biển (chỗ rộng nhất khoảng 30 km).
Tác nhân tiếng ồn chỉ gây ảnh hưởng đối với các khu dân cư
ở giáp ranh khai trường ở khu vực Hạ Long và Cẩm Phả, đối với khu
vực Đông Triều - Uông Bí ảnh hưởng này không lớn vì các mỏ nằm
cách xa khu dân cư.
Hoạt động khai thác, vận chuyển và sàng tuyển than từ khai

trường đến nơi chế biến và các cảng tiêu thụ ng đường bộ gây ô
nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn khu vực xung quanh, dọc
các tuyến vận chuyển, chủ yếu tại khu vực đô thị Hạ Long, Cẩm Phả,
Uông Bí, Mạo Khê, làm ảnh hưởng tới sức khỏe và sinh hoạt của
người dân.
c) Ảnh hưởng từ đất đá thải

14


Vấn đề bức xúc nhất đối với các mỏ khai thác than về góc độ
BVMT là đất đá thải. Với tốc độ tăng trưởng của sản lượng than
trong thời gian qua trung bình hàng năm là 15% (năm 2005 là 34,9
triệu tấn, năm 2006 là 40 triệu tấn,…), theo đó, sản lượng đất đá thải
hàng năm của các mỏ lộ thiên cũng không ngừng tăng lên (ví dụ,
khối lượng đất bóc của TKV năm 2005 là 165 triệu m3, năm 2006 là
182,6 triệu m3,…). Chỉ riêng 5 mỏ lớn là Cao Sơn, Cọc Sáu, Đèo
Nai, Hà Tu, Núi Béo đã có khối lượng đất đá thải từ 21 - 30 triệu
m3/năm. Ngoài ra còn có 15 mỏ lộ thiên vừa và nhỏ, công suất năm
từ 100.000 tấn đến 700.000 tấn than nguyên khai và một số điểm khai
thác lộ vỉa có sản lượng hàng năm dưới 100.000 tấn /năm với khối
lượng đất đá thải từ 1 - 5 triệu m3/năm. Tổng khối lượng đất đá thải
của các mỏ than lộ thiên ở Quảng Ninh còn lại sau năm 2010 giới
thiệu ở bảng 2.2 dưới đây.
Tác động chủ yếu của đất đá thải là gây ra sạt lở đất và bồi
lấp hạ nguồn. Về mùa mưa các bãi thải cao bị xói mòn mạnh do động
năng của nước mưa chảy tràn trên các sườn dốc bãi thải, tạo thành
các khe rãnh hoặc hố sâu rộng từ 2-5m, đất đá và bùn thải bị cuốn
trôi theo nước mưa và di chuyển xuống phía hạ lưu gây bồi lấp các
dòng chảy, sông suối, đất đai canh tác,…

2.3.2 Tác động từ hoạt động khai thác than đến phát
triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Quảng Ninh
Hoạt động khai thác than góp phần phát triển kinh tế tỉnh Quảng
Ninh được thể hiện qua ở các khía cạnh tương tự như đã mô tả tại mục
1.2.2 của Chương I, bao gồm: đóng góp GDP cho các địa phương; tạo
công ăn việc làm ổn định cho đội ngũ công nhân; góp phần đa dạng
hóa văn hóa địa phương; góp phần nâng cao trình độ dân trí cho cộng
đồng dân cư.

15


Tuy nhiên, hoạt động khai thác, chế biến than cũng mang lại
những tác động tiêu cực đối với kinh tế, văn hóa, xã hội ở tỉnh Quảng
Ninh, thể hiện ở những khía cạnh sau đây: gia tăng mật độ dân số tại
địa phương dẫn đến quá tải về cơ sở hạ tầng, gia tăng hoạt động khai
thác than sẽ kéo theo các tệ nạn xã hội như nạn nghiện hút, cờ bạc,
mại dâm; trật tự an toàn xã hội.
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác than tại tỉnh
Quảng Ninh trên quan điểm phát triển bền vững về môi trường
2.4.1. Đánh giá theo các chi tiêu bền vững về môi trường
của hoạt động khai thác than
Hiện nay, các chỉ tiêu PTBV về môi trường của cả nước nói
chung và của ngành than nói riêng vẫn chưa được quy định. Học viên
đã đề xuất các chỉ tiêu PTBV về môi trường hoạt động khai thác than
trên cơ sở bộ ISED của ngành năng lượng. Tuy nhiên, việc xem xét,
xác định, đánh giá các chỉ tiêu này cho hoạt động khai thác than ở
Quảng Ninh rất khó khăn do các nguyên nhân sau đây: (i) các chỉ tiêu
này chưa thuộc diện chỉ tiêu thống kê hoạch chỉ tiêu phải lập và báo
cáo định kỳ theo quy định hiện hành của Việt Nam; (ii) các nguồn số

liệu (nếu có) sẽ nằm rải rác ở các phòng, ban, bộ phận trong các đơn
vị, khả năng tiếp cận của cá nhân học viên với các số liệu này là rất
hạn chế, xử lý số liệu sẽ rất phức tạp, tốn kém về thời gian và kinh
phí, vượt quá khả năng của học viên. Do vậy, chưa thể có điều kiện
thu thập số liệu cụ thể để đánh giá về các chỉ tiêu này. Theo đó, việc
đánh giá các PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than ở
Quảng Ninh mang tính chất định tính, dựa trên chuỗi số liệu và thực
tế hiện trạng môi trường của tỉnh quảng Ninh. Trên cơ sở đó, Luận
văn cho rằng: Việc phát triển bền vững môi trường từ hoạt động khai
thác than là chưa được thực hiện hiệu quả; quá trình khai thác than gây

16


nhiều ô nhiễm và tác động xấu tới môi trường sinh thái, để lại nhiều hậu
quả nghiêm trọng về môi trường cho các vùng mỏ.
2.4.2. Nhận định các thách thức trong quá trình thực hiện
các chính sách phát triển bền vững môi trường trong hoạt động
khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh
Trước những tác động của hoạt động khai thác than lên môi
trường của tỉnh Quảng Ninh hiện nay, mặc dù Quảng Ninh đã thực
hiện nhiều hoạt động tích cực nhằm cải thiện môi trường nhưng hoạt
động khai thác than hiện nay chưa được coi là PTBV, bởi các tồn tại
và thách thức như sau:
a) Về mặt thể chế chính sách
- Việc ban hành văn bản của địa phương còn chậm, chưa cụ
thể hóa việc triển khai thực hiện đối với từng đơn vị, chưa đúng theo
chỉ đạo của tỉnh.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường đối với ngành
than chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; tính hiệu quả, thực thi chính

sách pháp luật chưa cao. Các văn bản quy định về BVMT còn bất
cập, nhiều tình huống phát sinh trong thực tế nhưng thiếu các quy
định cụ thể để hướng dẫn xử lý.
b) Về mặt tài chính, đầu tư cho công tác BVMT
- Nguồn kinh phí chi cho các công trình xử lý các nguồn gây
ô nhiễm, ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường v.v còn rất hạn
chế, chưa huy động được sự tham gia tích cực của các đơn vị sản
xuất kinh doanh, của cộng đồng và toàn xã hội.
c) Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm
môi trường
Công tác quản lý nhà nước về BVMT chưa theo kịp yêu cầu;
công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực môi

17


trường chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa, một số địa bàn còn để xảy ra
vi phạm.
d) Về nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng
Nhận thức và ý thức trách nhiệm, sự quan tâm của các cấp,
các ngành, các doanh nghiệp và cộng đồng về BVMT còn nhiều hạn
chế, thiếu tính tự giác, sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương
chưa đồng bộ, chưa tạo được phong trào xã hội hoá BVMT.
đ) Các hoạt động khác
- Cơ cấu kinh tế: Kinh tế tỉnh hiện nay phụ thuộc nhiều vào
các ngành kinh tế có tác động tiêu cực đến môi trường;
- Hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các đô thị và hầu hết
các cụm công nghiệp còn thiếu.
- Công trình xử lý rác thải đô thị còn thiếu và chưa đảm bảo,
công tác thu gom rác chưa triệt để còn để gây tình trạng ô nhiễm mất

cảnh quan đô thị, lượng chất thải nguy hại được xử lý còn ít vẫn để
tồn dư trong môi trường; việc triển khai các dự án đầu tư xử lý rác
thải sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn về công nghệ, vị trí quy hoạch
và một số dự án xử lý chất thải đã được UBND tỉnh phê duyệt nhưng
chậm triển khai;
Có thể nói, Quảng Ninh là một trong những tỉnh phát triển
năng động của cả nước với nhiều lợi thế về điều kiệu tự nhiên, địa
hình, khí hậu ven biển và tài nguyên khoáng sản phong phú. Trong
đó khai thác than đóng góp tới 1/3 GDP và hơn một nửa ngân sách
tỉnh. Đây cũng là một ngành quan trọng của đất nước, đồng thời gắn
liền an ninh năng lượng quốc gia. Mọi bài toán về mô hình phát triển
kinh tế - xã hội tất yếu phải tính đến sự phát triển của ngành than. Và
sự phát triển của ngành than phải đặt trong tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Tuy
nhiên, do yêu cầu về phát triển kinh tế trong những năm gần đây, các
18


tác động môi trường đã trở nên rõ nét, ví dự như sự suy giảm chất
lượng nước do nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, những vấn
đề gây ra từ chất thải rắn đô thị và chất thải rắn công nghiệp, những
chất gây ô nhiễm không khí, những tác động tới môi trường tự nhiên
của vùng và tình trạng đa dạng sinh học của khu vực...Đứng trước
các thách thức này, tỉnh Quảng Ninh cũng đã và đang nỗ lực thực
hiện các quy hoạch, định hướng phát triển bền vững trong hoạt động
khai thác khoáng sản nói chung và khai thác than nói riêng.

19



Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
3.1. Đề xuất quan điểm, định hướng phát triển bền vững
môi trường trong hoạt động khai thác than
3.1.1. Đặc điểm ngành công nghiệp than Việt Nam xét theo
quan điểm phát triển bền vững về môi trường
a) Tài nguyên than là hữu hạn và không tái tạo, sẽ cạn kiệt
dần theo quá trình khai thác. Vì vậy, việc PTBV ngành công nghiệp
Than cần phải đáp ứng các yêu cầu:
- Khai thác tận thu tối đa (tức mức độ tổn thất than trong quá
trình khai thác phải đảm bảo ở mức tối thiểu).
- Khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhất,
chủ yếu để phục vụ nhu cầu trong nước.
- Liên tục tìm kiếm các nguồn tài nguyên than mới để thay
thế phần tài nguyên đã khai thác; đồng thời nghiên cứu phát triển các
sản phẩm thay thế trong tương lai khi nguồn tài nguyên than suy
giảm và cạn kiệt.
b) Điều kiện khai thác các phần mỏ mới dưới sâu hoặc các
mỏ mới, các vùng mỏ mới (nhất là các mỏ nằm ở dưới đáy biển, dưới
vùng đồng bằng, thành phố, sông suối, vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa) ngày càng khó khăn, phức tạp hơn đòi hỏi phải có công
nghệ thích hợp và chi phí khai thác ngày càng tăng cao.
c) Hoạt động khai thác than gây tác động xấu tới môi trường
sinh thái và xã hội, nhất là gây huỷ hoại địa hình bề mặt, cảnh quan,
cấu tạo địa chất thủy văn, bồi lấp sông suối, phá rừng, ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm không khí, v.v
d) Hoạt động khai thác than có điều kiện làm việc nặng nhọc,
độc hại và nguy hiểm, trong khi khả năng cơ giới hóa, tự động hóa
rất hạn chế và phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng mỏ.

20


đ) Do tiến bộ của khoa học và công nghệ và giá nguyên,
nhiên liệu than có xu hướng tăng theo quan hệ cung cầu nên việc
khai thác một mỏ than nào đó tại một thời điểm nhất định có thể
không khả thi về mặt kỹ thuật hoặc không có hiệu quả về mặt kinh tế
nhưng trong tương lai sẽ có khả thi hoặc sẽ có hiệu quả. Điều này đòi
hỏi phải có chiến lược bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên than hợp
lý trong từng thời kỳ, đồng thời có chính sách đầu tư thích đáng cho
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ vào quá trình
khai thác, chế biến và sử dụng than.
3.1.2. Đề xuất định hướng phát triển bền vững về môi
trường trong hoạt động khai thác than
a) Quan điểm phát triển bền vững về môi trường
- Thứ nhất, thay đổi cách nhìn nhận mới có tính tổng hợp,
gắn hoạt động khai thác than phải dựa trên cơ sở nền tảng của phát
triển KT - XH và môi trường, nghĩa là không quản lý đơn lẻ cho từng
lĩnh vực (kinh tế, xã hội, môi trường) mà tiếp cận dựa trên tính đặc
thù của hoạt động khai thác than đảm bảo sự liên kết và cân đối hài
hòa với phát triển kinh tế, xã hội và BVMT.
- Thứ hai, thay đổi cách thức nhìn nhận trong quản lý đối với
hoạt động khai thác than gắn với PTBV so với trước đây cách nhìn
nhận quản lý truyền thống trước đây
- Thứ ba, từ bỏ phương thức khai thác than theo mô hình
“Kinh tế nâu”, hướng tới chuyển đổi mô hình phát triển mới đó là
“Kinh tế xanh”, không chỉ mang lại phúc lợi cho còn người mà phải
duy trì và phát triển hệ sinh thái. Theo đó, sau khi khai thác than phải
đầu tư trở lại, phải tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường để phục hồi
hệ sinh thái, gần với trạng thái ban đầu.

b) Định hướng phát triển bền vững về môi trường
- Xử lý các loại ô nhiễm, các tác động xấu tới môi trường của
quá trình sản xuất kinh doanh than đáp ứng các tiêu chuẩn môi
trường theo quy định của pháp luật.
21


- Thực hiện tái chế chất thải, phế liệu, phế thải từ quá trình
sản xuất và các giải pháp khác theo hướng sản xuất sạch hơn.
- Cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực khai thác than
(khu vực khai trường và bãi thải, mặt bằng sân công nghiệp...) theo
quy định và phục vụ các mục tiêu KT - XH theo yêu cầu của quy
hoạch phát triển KT - XH trên địa bàn.
- Đảm bảo đáp ứng đồng thời cả 2 mục tiêu: doanh nghiệp
môi trường và sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, phấn đấu
môi trường xanh, sạch, đẹp theo tiêu chuẩn ISO
3.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác
than
3.2.1. Về thể chế, chính sách
- Từng bước hoàn thiện và khắc phục những điều còn bất cập
trong các luật và các văn bản hướng dẫn kèm theo như Luật Khoáng
sản, Luật Bảo vệ môi trường;
- Luật hóa các chủ trương, chính sách của Đảng trong thời kỳ
đất nước hội nhập kinh tế thế giới với xu thế chung của các quốc gia
trên thế giới là dần dần tiến tới chỉ có sản xuất sạch và tiêu dùng
những sản phẩm sạch, thân thiện môi trường.
- Xây dựng quy hoạch sử dụng đất tổng thể sau khai thác tại
các khu vực khai thác than trên cơ sở đó để xây dựng phương án cải
tạo, phục hồi môi trường phù hợp;

- Cần xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV trong hoạt động khai thác
than và thể chế hóa bộ chỉ tiêu này, áp dụng trên toàn quốc và ngành
than.
3.2.2. Về khoa học và công nghệ
- Phát huy nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế về nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hợp lý về môi trường trong
khai thác và chế biến than;

22


- Đẩy mạnh và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản trị môi trường, quản lý kỹ thuật an toàn và điều hành sản xuất theo
hướng hiện đại.
- Thực hiện tốt công tác cải tạo, phục hồi môi trường sau khi
kết thúc khai thác than nhằm đưa môi trường, hệ sinh thái tại khu vực
môi trường bị tác động về gần với trạng thái môi trường ban đầu hoặc
đạt được các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn, môi trường, phục vụ
các mục đích có lợi cho con người.
3.2.3. Về tổ chức thực hiện
-Tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về
BVMT nói chung và đối với hoạt động khoáng sản than nói riêng để
nâng cao nhận thức trách nhiệm thực hiện công tác BVMT đối với các
doanh nghiệp và nâng cao năng lực hệ thống quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản của các cấp để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ.
- Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cấp, ngành trong
quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản, thường xuyên kiểm tra phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong việc khai thác
khoáng sản.
3.2.4. Về nguồn lực:

- Tăng cường nhân lực của hệ thống quản lý nhà nước về
BVMT, đặc biệt là cán bộ quản lý môi trường cấp huyện. Hiện nay,
hầu hết là kiêm nhiệm; cấp xã, phường chưa có cán bộ chuyên trách
về môi trường. Đôi ngũ cán bộ quá mỏng, chưa đáp ứng yêu cầu thực
tế về quản lý.
- Đẩy mạnh việc huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước thông qua hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết, cổ phần
hóa doanh nghiệp... nhằm đầu tư phát triển cho các dự án ngành than,
đặc biệt là trong lĩnh vực môi trường;
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước cho
các chương trình nghiên cứu có hiệu quả về môi trường trong quá trình
khai thác và chế biến than.
23


×