LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ công nhân viên Tập đoàn
than khoáng sản Việt Nam - Vinacomin.
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng,
người hướng dẫn khoa học của Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ
trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô khoa Kinh tế và Quản lý trường
Đại học Thủy lợi.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam - Vinacomin đã cung cấp thông tin, tài
liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động
viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hằng Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hằng Nga
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Tổng lượng than được sản xuất hàng năm ở trên thế giới 2
Hình 1.2. Tỷ lệ sản xuất than trên thế giới năm 2010 3
Hình 1.3. Tỷ lệ sản xuất điện từ các nguồn 3
Hình 1.4. Bóc tầng đất canh tác và lớp đất mặt trong khai thác than đá 4
Hình 1.5: Ví dụ về vừa khai thác mỏ và từng bước khôi phục ở Đức 12
Hình 1.6. Trước khi khai thác (1991), trong thời gian khai thác (1996) và sau khai
thác (2002) 28
Hình 2.1. Quy trình công nghệ khai thác lộ thiên kèm theo dòng thải 34
Hình 2.2. Mặt tầng đổ thải và đê chắn nước, trồng cây 48
Hình 2.3. Cây Keo được trồng trên bề mặt bãi 51
Hình 2.4. Vườn ươm Cỏ Vetiver trên bãi thải Chính Bắc 51
Hình 2.5: Cỏ Vetiver sau khi trồng được 1 năm 52
Hình 2.6. Cây hoa Giấy được trồng trên sườn bãi thải 53
Hình 3.1. Phun sương giảm bụi 74
Hình 3.2. Phát tán vật liệu giảm bụi 75
Hình 3.3. Phủ xanh thực vật trên tấng bãi thải 75
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng khai thác than giai đoạn 2006÷2013 ở Việt Nam 5
Bảng 1.2: Quy hoạch sản lượng than đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 6
Bảng 2.2. Tổng thải lượng bụi phát sinh trên khai trường 41
Bảng 2.3. Bảng so sánh quy chuẩn nồng độ bụi 41
Bảng 2.4. Nồng các khí độc tại mỏ than Núi Béo 43
Bảng 2.5. Thải lượng bụi phát sinh khi hoàn thổ moong khai thác 54
Bảng 2.6: Các thông số tính toán mô hình 54
Bảng 2.7. Kết quả mô hình 55
Bảng 2.8. Thải lượng bụi phát sinh do đắp đê mép bãi thải 56
Bảng 2.9. Tính khả năng phát tán do hoạt động đắp đê bãi thãi 56
Bảng 2.10. Diện tích cây xanh và cỏ Ventiver trồng cải tạo phục hồi 57
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT : Báo cáo tài nguyên và môi trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
CP : Chính phủ
HĐKS : Hoạt động khai thác khoáng sản
KS : Khoáng sản
MT : Môi trường
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
TT-BCT : Thông tư bộ tài chính
TN : Tài nguyên
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
TB : Trung bình
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TNHH1TV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ HOÀN NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN 1
1.1. Khái quát chung về khai thác than đá và hậu quả ô nhiễm môi trường 1
1.1.1. Tổng quan tình hình khai thác than ở trên thế giới và Việt Nam 1
1.1.2. Những vấn đề ô nhiễm môi trường trong khai thác than 6
1.2. Hoàn nguyên sau khai thác than và phục hồi cảnh quan 11
1.2.1. Hoàn nguyên về đất đai 12
1.2.2. Phục hồi hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên 13
1.2.3. Cải tạo chất lượng không khí 14
1.3. Cơ sở pháp lý trong bảo vệ môi trường và khai thác tài nguyên thiên nhiên 15
1.3.1. Chính sách của nhà nước trong bảo vệ môi trường 15
1.3.2. Nội dung của quản lý môi trường 17
1.3.3. Các công cụ quản lý môi trường 18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng của họat động khai thác than tới môi trường 24
1.5. Kinh nghiệm về hoàn nguyên và phục hồi cảnh quan 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HOÀN NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN TỈNH QUẢNG
NINH 30
2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường có kiên quan đến khai thác than của tỉnh
quảng ninh 30
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế, công nghiệp - xã hội và các vấn đề môi trường liên quan đến
sản xuất than 31
2.1.3. Khái quát về khoáng sản than tỉnh Quảng Ninh 32
2.2. Đánh giá hiện trạng khai thác than tại các mỏ than lộ thiên tỉnh Quảng Ninh 35
2.2.1. Hiện trạng khai thác 35
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng hiện trạng hoạt động khai thác của các mỏ than lộ thiên ảnh
hưởng đến môi trường tỉnh Quảng Ninh 37
2.3. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các mỏ than lộ thiên tỉnh Quảng Ninh 40
2.3.1. Bụi 40
2.3.2. Các chất ô nhiễm dạng khí 42
2.3.3. Nguồn nước 43
2.3.4. Làm thay đổi địa hình, địa mạo 44
2.3.5. Làm biến dạng cảnh quan thiên nhiên và hệ sinh thái 45
2.3.6. Chiếm dụng diện tích đất trồng trọt và trồng cây xanh 46
2.3.7 . Tác động đến động vật, thực vật hoang dã 46
2.4. Đánh giá công tác thực hiện hoàn nguyên môi trường sau khai thác 47
2.4.1. Giải pháp tạo phân tầng thải đối với các bãi thải ngoài 47
2.4.2. Giải pháp tăng cường độ ổn định bãi thải 48
2.4.3. Phủ đất đá có cỡ hạt mịn, đất phong hóa lên sườn và mặt bãi thải 49
2.4.4. Giải pháp phủ xanh bãi thải bằng thực vật trên bãi thải 49
2.5. Những kết quả đạt được và tồn tại của công tác hoàn nguyên môi trường các mỏ
than lộ thiên ở quảng ninh hiện nay 53
2.5.1. Tác động tới môi trường không khí 53
2.5.2. Tác động tới môi trường nước 56
2.5.3. Tác động tới môi trường đất 57
2.5.4 Tác động tới hệ sinh thái 57
2.6. Nhận xét 58
2.6.1 Đối với việc lấn chiếm tài nguyên đất 58
2.6.2 Đối với công tác cải tạo và phục hồi bãi thải 59
2.6.3 Đối với công tác giảm thiểu bụi, giảm ô nhiễm nguồn nước bằng việc trồng cây
xanh trên các bãi thải 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 61
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN NGUYÊN MÔI TRƯỜNGTRONG HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN TỈNH QUẢNG NINH 62
3.1. Định hướng chiến lược phát triển và quy hoạch khai thác than lộ thiên tại vùng mỏ
Quảng Ninh 62
3.1.1. Định hướng chung phát triển khai thác than vùng Quảng Ninh 62
3.1.2. Định hướng phát triển khai thác lộ thiên 63
3.1.3. Qui hoạch phát triển vận chuyển và đổ thải đất đá trong khai thác 63
3.2. Đề xuất các giải pháp hoàn nguyên môi trường trong hoạt động khai thác than 65
3.2.1. Một số văn bản pháp luật chủ yếu liên quan đến công tác bảo vệ môi trường áp
dụng cho hoạt động sản xuất than 65
3.2.2. Nội dung một số công tác thiết kế, cải tạo, đổ thải tại các mỏ lộ thiên theo các
văn bản quy phạm pháp luật 66
3.3. Các giải pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong khai thác than lộ thiên
tại tỉnh Quảng Ninh 70
3.3.1. Công tác cải tạo phục hồi bãi thải đất đá và hệ sinh thái 70
3.3.2. Các giải pháp giảm thiểu bụi chất thải 74
3.3.3. Công tác thu, xử lý các chất thải rắn khác 77
3.4. Các giải pháp hỗ trợ khác 77
3.4.1. Giải pháp về tổ chức và bộ máy quản lý 77
3.4.2. Giải pháp về quy hoạch quản lý vùng về môi trường 77
3.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách 79
3.4.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ 81
3.4.5. Giải pháp về tuyên truyền,giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
1. Kết luận 85
2. Kiến nghị 85
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, sản lượng khai thác than của Tập đoàn
Vinacomin tăng với tốc độ rất cao, đặc biệt ở các mỏ than lộ thiên vùng
Quảng Ninh. Việc tăng sản lượng nhanh dẫn đến việc gây các ảnh hưởng tiêu
cực tới môi trường vùng mỏ. Vì vậy, mục tiêu sản xuất than phải thân thiện
với môi trường là điều kiện tiên quyết, bắt buộc, không những mang ý nghĩ
sống còn cho doanh nghiệp mà còn có nhiều lợi ích kinh tế, xã hội do sử dụng
hợp lý tài nguyên, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tái sử dụng
và tận dụng tối đa phế thải, phế liệu, tiết kiệm tài nguyên lòng đất.
Một trong các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh là xử
lý các chất thải rắn của các mỏ than lộ thiên theo đúng các yêu cầu, quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Với những lý do trên, em đã chọn đề tài "Nghiên cứu các giải pháp
hoàn nguyên môi trường trong hoạt động khai thác than lộ thiên ở tỉnh
Quảng Ninh" để nghiên cứu và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về hoàn nguyên môi trường trong hoạt động khai thác
than lộ thiên ở tỉnh Quảng Ninh và thực trạng ô nhiễm môi trường của hoạt
động khai thác than lộ thiên đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn nguyên môi
trường trong khai thác than lộ thiên giúp góp phần phát triển bền vững.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đánh giá nhanh;
- Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa;
- Phương pháp thu thập tài liệu;
- Phương pháp phân tích dữ liệu;
- Phương pháp so sánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường do khai thác than lộ thiên.
- Việc hoàn nguyên và các giải pháp về môi trường sau khai thác than đá
lộ thiên tại Quảng Ninh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các giải pháp hoàn nguyên môi trường trong hoạt
động khai thác than lộ thiên ở tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn đã qua và
trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu về giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở vùng khai thác than lộ
thiên tại vùng mỏ Quảng Ninh có thể là cơ sở tham khảo cho công tác giảng
dạy học tập và nghiên cứu, giúp khắc phục được những nhược điểm, phát huy
những ưu điểm của phương pháp để có kết quả chính xác hơn, khoa học hơn
trong nghiên cứu môi trường tại khu vực này.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu về giải pháp sẽ là tiền đề cho việc nghiên cứu ứng dụng
giảm thiểu ô nhiễm môi trường nói chung và vùng than Quảng Ninh nói riêng,
qua đó mở rộng phạm vi sử dụng giảm thiểu ô nhiễm trong nhiều lĩnh vực
công nghiệp khác.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Tổng quan về vấn đề hoàn nguyên môi trường trong hoạt động khai thác
than lộ thiên.
Đánh giá hoạt động khai thác than lộ thiên tỉnh Quảng Ninh.
Các giải pháp hoàn nguyên môi trường trong hoạt động khai thác than.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ HOÀN NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN
1.1. Khái quát chung về khai thác than đá và hậu quả ô nhiễm môi
trường
1.1.1. Tổng quan tình hình khai thác than ở trên thế giới và Việt Nam
a) Tình hình khai thác than ở trên thế giới
Hàng năm trên thế giới có khoảng hơn 4,030 triệu tấn than được khai
thác. Sản lượng khai thác tăng nhanh nhất ở châu Á, trong khi đó châu Âu
khai thác với tốc độ giảm dần. Các nước khai thác nhiều nhất không tập trung
trên một châu lục mà nằm rải rác trên thế giới, năm nước khai thác lớn nhất
hiện nay là: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Úc và Nam Phi. Hầu hết các nước khai
thác than cho nhu cầu tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 18% than cứng dành
cho thị trường xuất khẩu. Lượng than khai thác được dự báo tới năm 2030
vào khoảng 7 tỷ tấn, với Trung Quốc chiếm khoảng hơn một nửa sản lượng.
Than đóng vai trò sống còn với sản xuất điện và vai trò này sẽ còn được duy
trì trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện sản xuất ra trên toàn thế giới là từ
nguồn nguyên liệu này và tỷ lệ này sẽ vẫn được duy trì trong tương lai (dự
báo cho đến năm 2030). Lượng tiêu thụ than cũng được dự báo sẽ tăng ở mức
từ 0.9% đến 1,5% từ nay cho đến năm 2030. Tiêu thụ về than cho nhu cầu
trong các lò hơi sẽ tăng khoảng 1,5%/năm trong khi than non được sử dụng
trong sản xuất điện, tăng với mức 1%/ năm. Cầu về than cốc, loại than được
sử dụng trong công nghiệp thép và kim loại được dự báo tăng với tốc độ
0,9%. Thị trường than lớn nhất là châu Á, chiếm khoảng 54% lượng tiêu thụ
toàn thế giới, trong đó nhu cầu chủ yếu đến từ Trung Quốc. Một số nước khác
không có nguồn nhiên liệu tự nhiên phải nhập khẩu than cho các nhu cầu về
năng lượng và công nghiệp như Nhật Bản, Đài Bắc và Hàn Quốc. Không chỉ
2
những nước không thể khai thác than mới phải nhập khẩu mà ngay cả các
quốc gia khai thác lớn nhất thế giới cũng phải nhập than. Nhu cầu nhập khẩu
phục vụ cho dự trữ hay những nguồn than cóchất lượng. Than sẽ vẫn đóng vai
trò quan trọng, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ tăng trưởng cao.
Khai thác than đá là một hoạt động kinh tế quan trọng trên thế giới, song
để lại hậu quả môi trường lớn: (i) Ô nhiễm môi trường trong quá trình khai
thác và (ii) Biến đổi giá trị cảnh quan, môi trường sinh thái, địa mạo, địa chất,
tài nguyên nước và đất. Trung bình để sản xuất ra 1 tấn than thì phải bóc đi 8-
10 m
3
đất đá phủ, thải từ 1-3 m
3
nước thải mỏ. Với số lượng đó, ước tính một
năm có khoảng từ 32.240÷40.300 triệu m
3
đất đá phủ trên toàn thế giới bị bóc
tách, sẽ thải ra môi trường khoảng 4.060÷13.090 triệu m
3
nước thải mỏ. Việc
khai thác với số lượng khổng lồ trên thế giới kéo theo ảnh hưởng lớn tới môi
trường tự nhiên và con người. Các nước trên thế giới cũng đã có những biện
pháp nhằm giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tới môi trường.
Hình 1.1. Tổng lượng than được sản xuất hàng năm ở trên thế giới
3
Hình 1.2. Tỷ lệ sản xuất than trên thế giới năm 2010
Hình 1.3. Tỷ lệ sản xuất điện từ các nguồn
4
Hình 1.4. Bóc tầng đất canh tác và lớp đất mặt trong khai thác than đá
b) Tình hình khai thác than tại Việt Nam
Ở Việt Nam, than có 5 loại chính: Than đá (than antraxit), than mỡ, than
bùn, than ngọn lửa dài và than nâu. Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5 tỷ
tấn trong đó chủ yếu nằm ở vùng Quảng Ninh trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu
-300m); còn lại gần 200 triệu tấn phân bố rải rác ở các tỉnh như: Thái Nguyên,
Hải Dương, Bắc Giang, Sơn La, Quảng Nam với trữ lượng từ vài trăm nghìn
tấn đến vài chục triệu tấn. Ở những nơi này, quy mô khai thác thường từ vài
nghìn tấn đến hai trăm nghìn tấn/năm.
Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác rất sớm, đã bắt đầu
cách đây trên 170 năm dưới thời thuộc Pháp. Sản lượng than nguyên khai
được khai thác giai đoạn 2006÷2012 được thể hiện trong Bảng 1.1. Sản lượng
than những năm gần đây đạt 46÷47 triệu tấn than nguyên khai tương đương
với 43÷44 triệu tấn than thương phẩm.
5
Bảng 1.1: Sản lượng khai thác than giai đoạn 2006÷2013 ở Việt Nam
Tên chỉ
tiêu
Đơn vị
Năm thực hiện
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Than
nguyên khai
Triệu
tấn
40,8 43,1 42,9 43,0 46,3 47,9 44,0
- Lộ thiên
Triệu
tấn
24,5 26,79 25,33 25,76 26,5 26,1 23,6
- Hầm lò
Triệu
tấn
14,7 16,3 17,6 18,17 19,8 21,8 20,4
Đất đá bóc
Triệu
m
3
193,0 211,0 216,4 208,7 228,8 274,5 229,7
Hệ số bóc
đất
M
3
/tấn 7,8 7,9 8,48 8,0 8,62 8,74 9,73
(Nguồn: VINACOMIN, 2013)
Tổng tài nguyên than của Việt Nam tính đến 01/01/2010 là 49,8 tỉ tấn,
tài nguyên xác minh là 7,6 tỉ tấn, trong đó trữ lượng chắc chắn và tin cậy (cấp
A+B+C1) chiếm 43%; tài nguyên dự tính cấp 333(C2) 39% và cấp 334a (P)
chiếm 28%.
Mục tiêu định hướng chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến
năm 2025 với sản lượng than thương phẩm (không kể đồng bằng Sông Hồng)
khoảng 85 triệu tấn vào năm 2025. Sản lượng than những năm tới theo quy
hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến
năm 2030 được tổng hợp trong bảng 1.2.
6
Bảng 1.2: Quy hoạch sản lượng than đến năm 2020, có xét triển vọng đến
năm 2030
Mỏ/công
trường
Sản lượng theo năm khai thác (ĐV 1000 tấn)
2012
2013
2014
2015
2020
2025
2030
Tổng toàn
ngành
57.144 60.688 65.145 67.499 92.430 119.250 120.732
Vùng Đông
Bắc
52.794 56.088 60.245 62.399 72.330 85.050 83.282
Vùng Nội
Địa
2.600 2.750 2.950 3.050 3.050 2.650 2.700
Các mỏ
khác (ngoài
Vinacomin)
1.750 1.850 1.950 2.050 3.550 6.550 9.750
Vùng đồng
bằng Sông
Hồng
13.500 25.000 25.000
(Nguồn: VINACOMIN, 2013)
1.1.2. Những vấn đề ô nhiễm môi trường trong khai thác than
1.1.2.1 Vấn đề ô nhiễm phát sinh
Quá trình phát sinh ô nhiễm môi trường gắn với toàn bộ hoạt động khai
thác than bao gồm các khâu công tác chủ yếu: Khai thác, Sàng tuyển chế biến,
tàng trữ và vận chuyển than. Thực tế các vấn đề môi trường phát sinh từ các
hoạt động khai thác khoáng sản than trong nhiều năm qua có thể hiểu cụ thể:
- Biến đổi địa hình và cảnh quan: Những biến đổi mạnh nhất diễn ra chủ
yếu ở những khu vực có khai thác than lộ thiên. Đất đá thải phần lớn đổ bãi
thải ngoài. Nhiều các mỏ khai thác lộ thiên có độ sâu từ -50 m đến -150 m
7
dưới mực nước biển đã tạo nên những biến đổi lớn về địa mạo khu vực, khó
có thể hoàn nguyên môi trường sau khi kết thúc mỏ.
- Suy thoái rừng: Tỷ lệ rừng che phủ trên toàn tỉnh bị suy giảm một cách
nghiêm trọng do mở khai trường, đổ thải và trôi lấp, do lấy gỗ chống lò. Rừng
tự nhiên bị giảm mạnh nhất tại các khu vực có khai thác than lộ thiên, có nơi
tới 70-80%.
- Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất: Hiện tượng xói mòn, rãnh xói và trượt
lở xảy ra rất phổ biến trên các khai trường khai thác than, tuyến đường vận
chuyển và đặc biệt là trên các khu vực đổ thải. Đặc biệt, các bãi đất đá thải
cao tới vài trăm mét và những bãi thải tuy nhỏ nhưng có vị trí trên sườn đồi
luôn là những nguy cơ đe doạ gây nên sạt lở lớn, lũ tích làm nguy hại đến tính
mạng, phá huỷ nhà của, hoa màu của nhân dân và các công trình giao thông
các khu vực dưới chân bãi thải hoặc dưới hạ lưu.
- Chất thải, chất thải nguy hại: Theo báo cáo của 27 công ty thuộc tập
đoàn than khoáng sản Việt Nam thì tổng khối lượng chất thải nguy hại thải ra
hàng tháng là ắc quy 13.462 kg/tháng, dầu cặn thải 78.793 kg/tháng. Hầu hết
các đơn vị đều chưa có hồ sơ quản lý chất thải nguy hại, các đơn vị thu mua
chất thải nguy hại này đều không có giấy phép theo quy định.
- Bụi: Bụi được tạo ra ở hầu khắp các khâu công nghệ khai thác mỏ. Bụi
tác động đến môi trường bên ngoài chủ yếu là các khâu vận chuyển, sàng
tuyển, chế biến và tiêu thụ than. Trong các khâu công nghệ, vận chuyển than
là khâu tạo bụi lớn nhất, phạm vi ảnh hưởng rộng nhất. Tiếp đến là các khâu
sàng tuyển và tiêu thụ. hành phần bụi tại vùng than Quảng Ninh có những đặc
điểm riêng biệt so với những nơi khác.
- Nước thải mỏ: Lượng nước mưa rửa trôi bề mặt khai trường khai thác,
bãi thải vào mùa mưa có khối lượng lớn, cuốn theo nhiều đất đá, than chưa đo
lường được gây bồi lấp sông, suối, ao, hồ và vùng ven biển, gây ngập lụt các
8
khu dân cư lân cận. Lượng nước thải này vẫn còn phát sinh kể cả khi các hoạt
động mỏ đã kết thúc, vì vậy có tính tiềm tàng ảnh hưởng lâu dài. Như vậy ta
có thể thấy hoạt động khai thác than có tác động tiêu cực đến rất nhiều lĩnh
vực, hoạt động đổ thải bãi thải cũng là một trong những nguyên nhân chủ đạo
tác động đến môi trường.
1.1.2.2. Môi trường và ô nhiễm môi trường
* Môi trường:
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định: “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật”.
Ta có thể thấy, con người có mối quan hệ mật thiết với sự tồn tại của
cảnh quan thiên nhiên cũng như môi trường sống xung quanh. Như vậy bất cứ
một sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại trong một môi trường của nó.
Môi trường sống của con người theo chức năng được phân loại:
+ Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu
tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả không khí,
động, thực vật, đất, nước… Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất
để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại
tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng
hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh quan để giải trí, làm cho cuộc sống
con người thêm phong phú.
+ Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ xã hội giữa người với người,
đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định… Ở các cấp khác nhau như:
Liên Hiệp Quốc, hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan làng xã, họ
tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể… Môi trường
9
xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định,
tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của
con người khác với các sinh vật khác.
Môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng nó biểu hiện qua 3 chức năng
cơ bản sau:
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống
và hoạt động sản xuất của con người: Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tài
nguyên có khả năng tái sinh, không có khả năng tái sinh và các dạng thông tin
mà con người khai thác sử dụng đều chứa đựng trong môi trường. Càng ngày
con người càng khai thác tài nguyên thiên nhiên cho nhu cầu vật chất ngày
càng tăng về số lượng và chất lượng.
- Môi trường với chức năng nơi chứa đựng chất thải: Trong mọi hoạt
động của con người từ quá trình khai thác tài nguyên cho sản xuất chế biến
tạo ra sản phẩm đến quá trình lưu thông và tiêu dùng đều có phế thải và tạo ra
chất thải. Chất thải bao gồm nhiều dạng nhưng chủ yếu tồn tại ba dạng là:
Chất thải dạng khí, chất thải dạng rắn, chất thải lỏng. Ngoài ra còn một số
dạng khác như nhiệt, tiếng ồn, chất nguyên tử, tất cả các chất đều được đưa
vào môi trường.
- Môi trường với chức năng là không gian sống, cung cấp các dịch vụ
cảnh quan: Con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong không gian môi
trường. Đây là nơi duy nhất cho con người được hưởng các cảnh đẹp thiên
nhiên thư thái về tinh thần thoả mãn những nhu cầu tâm lý.
* Ô nhiễm môi trường
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định:
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật.
10
Ô nhiễm môi trường được chia làm ba loại chính sau:
+ Ô nhiễm môi trường không khí: tại môi trường đô thị, công nghiệp và
các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu đối với sức
khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến
các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy
giảm tầng ôzôn), Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì
nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi
chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi
trường không khí càng quan trọng.
+ Ô nhiễm chất thải rắn: Cùng với sự tăng thêm các cơ sở sản xuất, các
khu tâp chung dân cư ngày càng nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm vật
chất ngày càng lớn, những điều đó tạo điều kiện kích thích cách ngành sản
xuất, mặt khác cũng tạo ra một số lượng lớn chất thải nông nghiệp, chất thải
công nghiệp, chất thải sinh hoạt tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe con
người và môi trường sống.
+ Ô nhiễm nguồn nước: Các ngành công nghiệp, nông nghiệp phát triển
hay sự gia tăng của các khu chế biến tự phát trong quá trình chế biến, sản xuất
xả nước thải ra môi trường tự nhiên không qua xử lý dẫn đến sự ô nhiễm trầm
trọng cho nguồn nước ngầm hay các con sông.
Có thể thấy thế giới ngày càng phát triển đã gây nên tác động xấu đến
môi trường, làm cho môi trường ngày càng biến đổi sâu sắc, rộng lớn, bị ô
nhiễm nghiêm trọng, đe dọa sự sống còn của hành tinh chúng ta. Vì vậy vấn
đề môi trường và phát triển đã trở thành vấn đề hết sức cấp bách của chúng ta.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã sớm nhận rõ tầm quan trọng và mối quan hệ
gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội và công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt
là trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Theo khoản 3 Điều
3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định: “Hoạt động bảo vệ môi trường
11
là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế
tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý
và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, các nguyên
tắc bảo vệ môi trường bao gồm:
- Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo
đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc
gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu;
- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, là quyền và trách
nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là
chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi
trường;
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn
hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai
đoạn;
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có
trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
1.2. Hoàn nguyên sau khai thác than và phục hồi cảnh quan
Hoàn nguyên môi trường hay phục hồi môi trường có nghĩa là hoàn trả
lại nguyên trạng cho môi trường sau khai thác. Tuy nhiên trên thực tế, chúng
ta không thể phục hồi môi trường lại hoàn toàn như lúc đầu.
Khai thác môi trường hay phục hồi môi trường có nghĩa là hoàn trả lại
nguyên trạng cho môi trường sau khai thác. Tuy nhiên việc tiêu thoát nước,
không khí, đất và chất lượng nước, thảm thực vật bao gồm hệ sinh thái rừng,
12
mức độ tiếng ồn và độ rung mặt đất, sức khỏe con người và nơi cư trú có thể
được liệt kê như là các vấn đề điển hình mà bị ảnh hưởng chủ yếu bởi các
hoạt động khai thác mỏ lộ thiên. Sau khi đã khai thác lượng hết lượng tài
nguyên dự trữ thì cảnh quan bị thay đổi phải được cải tạo và tái hồi phục để
giai tối thiểu các tác hại của khai thác mỏ lộ thiên và khôi phục lại cảnh quan
môi trường xung quanh.
Hình 1.5: Ví dụ về vừa khai thác mỏ và từng bước khôi phục ở Đức
1. Rừng trồng 20
năm
2. Trồng rừng 5 năm
3. Diện tích phủ xanh
và trồng cây
4.
Diện tích phủ đất
mùn
5. Diện tích phủ lớp đất lót
6. Khu tập trung đất mùn
7. San ủi trong khu vực
mỏ cũ
8. Khu vực chứa lớp đất
canh tác được bóc khi khai
thác mỏ
9. Khai thác mỏ đang
hoạt động
10. Khu vực trữ đất
phát sinh trong khai thác
11. Khu vực dùng để
chứa đất phát sinh
trong khai thác trong
tương lai
1.2.1. Hoàn nguyên về đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất.
13
Ðất là vật thể tự nhiên được hình thành lâu đời từ khi có sự sống xuất
hiện trên quả đất, là kết quả của một quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu
tố gồm: mẫu thạch, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian; đây là một định
nghĩa đầu tiên và khá hoàn chỉnh về đất. Sau này nhiều nhà nghiên cứu cho
rằng, cần bổ sung thêm vào một yếu tố khác nữa đó là con người; chính con
người khi tác động vào đất làm thay đổi khá nhiều tính chất vật lý, hóa học và
sinh học của đất tự nhiên và từ đó đã hình thành nên những loại đất mới
không thể tìm thấy được trong tự nhiên.
Vấn đề chính của việc bảo tồn đất đai là làm giảm sự xói mòn, ngăn
ngừa sự cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất và giảm sự lạm dụng quá mức
đất canh tác. Thường thì sự bảo vệ đất không nhận được kết quả rõ rệt vì tốc
độ xói mòn diễn ra rất chậm và kéo dài nên khó thấy được sự tác động hữu
hiệu của nó. Thí dụ như sự xói mòn do gió và nước mưa xảy ra mỗi năm là
1mm thì ta không thấy được tầm quan trọng của nó, nhưng nếu sau 25 năm
hoặc hơn nữa, 500 năm chẳng hạn thì đó là một vấn đề rất lớn, nó làm cho
diện mạo của đất trở nên khác hẳn.
1.2.2. Phục hồi hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên
Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên
nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau (tại khoản 1
Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định).
Cảnh quan thiên nhiên là cảnh quan không bị ảnh hưởng bởi hoạt động
của con người. Một cảnh quan thiên nhiên là nguyên vẹn khi tất cả các yếu tố
sống và vật không sống được tự do để di chuyển và thay đổi.
Các hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên phụ thuộc vào những vòng
tuần hoàn cơ bản của sự sống như các chu trình nước, các-bon, và các chất
dinh dưỡng. Các hoạt động của con người đã làm thay đổi những chu trình
này thông qua việc sử dụng ngày càng cạn kiệt nguồn tài nguyên nước ngọt,
14
thải khí CO
2
, và dùng quá nhiều phân bón. Điều này không những làm tổn
thương chính các hệ sinh thái và các cảnh quan thiên nhiên mà còn ảnh hưởng
đến nguồn lợi mà các hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên đó mang lại cho
con người.
Việc đẩy lùi sự suy thoái trong khi vẫn đòi hỏi chúng đáp ứng được các
nhu cầu ngày càng tăng của con người là một thách thức lớn. Chúng ta đều
biết các hệ sinh thái và các cảnh quan thiên nhiên đang bị hủy hoại nặng nề và
các dịch vụ của chúng sẽ còn tiếp tục bị mất đi nếu chúng ta không có những
chương trình hành động hữu hiệu. Những hoạt động như tăng cường sự phối
hợp quốc tế, phát triển và phổ biến công nghệ, và cải tiến việc sử dụng thông
tin được kỳ vọng sẽ đem lại nhiều tích cực trong công tác bảo vệ các hệ sinh
thái và an sinh cho con người. Bên cạnh đó, người ta cũng cho rằng cần rút
ngắn khoảng cách về thông tin, tăng cường tính minh bạch trong thông tin,
kêu gọi sự tham gia của cộng đồng và xây dựng những mô hình tham khảo tốt
cho những nhà ra quyết sách.
1.2.3. Cải tạo chất lượng không khí
Không khí là tên gọi chung của hỗn hợp các loại khí trong môi trường
trái đất. Thành phần chủ yếu của không khí là: oxi, hơi nước, nitơ và
cacbonic. Không khí đảm bảo cho việc duy trì sự sống của con người, các loại
động vật, thực vật trên trái đất.
Hiện nay, xã hội phát triển đi kèm với các nhu cầu tăng cao của con
người dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí nặng nề ảnh hưởng nghiêm trọng
tới môi trường sống. Ô nhiễm không khí xảy ra khi không khí chứa khí, bụi,
khói hoặc mùi với số lượng có hại. Các chất gây ô nhiễm không khí được gọi
là các chất ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm được bơm vào bầu khí quyển của
chúng ta, trực tiếp gây ô nhiễm không khí được gọi là chất gây ô nhiễm chính.
15
1.3. Cơ sở pháp lý trong bảo vệ môi trường và khai thác tài nguyên thiên
nhiên
1.3.1. Chính sách của nhà nước trong bảo vệ môi trường
Trong vài thập niên gần đây, ở khắp nơi trên thế giới, tình trạng ô nhiễm
môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường và những biến đổi bất lợi
của thiên nhiên đang hằng ngày, hằng giờ ảnh hưởng tới chất lượng sống của
con người. Việt Nam là quốc gia đang phát triển cũng phải đối mặt với nhiều
vấn đề môi trường như: cạn kiệt tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, biến đổi
khí hậu, nước biển dâng, ô nhiễm môi trường sống. Vấn đề bảo vệ môi trường
được coi là một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Vì vậy, vấn
đề này đã được văn kiện các kỳ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam liên tục đề
cập đến. Văn kiện đã định ra các quan điểm, giải pháp phù hợp, kịp thời, đặc
biệt Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhận định: “Môi trường
ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt,
khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp”.
Vì vậy, bảo vệ môi trường ngày càng trở thành một trong những chính sách
quan trọng của Đảng và Nhà nước.
Quan điểm chỉ đạo của Đại hội XI là: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ
giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi
trường sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo và ứng phó với sự biến đổi khí hậu,
các thảm họa thiên nhiên. Tăng cường quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả tài nguyên quốc gia”.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 về một
số vấn đề cấp bách trong bảo vệ môi trường. Trong đó, chú trọng bảo vệ môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, với các nội dung như: Tập trung