Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.13 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ THÁI THANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
TỪ THỰC TIỄN VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HỒ VIỆT HẠNH

Phản biện 1: ...........................................................................................
.............................................................................................

Phản biện 2: ...........................................................................................
..............................................................................................



Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luân văn thạc sỹ họp tại:
Học viện Khoa học xã hội..........giờ........ngày .......tháng....... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Năm 1998, Nhà nước ban hành pháp lệnh cán bộ, công chức, theo đó
những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp cũng nằm trong nội hàm
“cán bộ, công chức” và sự điều chính của Pháp lệnh cùng với văn bản hướng
dẫn thực hiện.
Sau thời gian thực hiện, đến năm 2003, Chính phủ đã sửa đổi , bổ
sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức. Trong đó có một nội
dung rất quan trọng là việc phân định cán bộ, công chức làm việc trong cơ
quan hành chính của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội với cán bộ,
công chức làm việc trong các đợn vị sự nghiệp.
Từ năm 2003, Chính phủ đã quy định cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp được gọi chung là viên chức. Cùng với việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003, hệ thống văn
bản chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh cán bộ, công chức cũng được
nghiên cứu trình Chính phủ ban hành thay thế cho các văn bản được ban
hành từ năm 1998: Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; Nghị định số 212/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 116/2004/NĐ-CP” [8,tr4].
Đến năm 2008, Chính phủ ban hành luật cán bộ, công chức; Nghị

định số06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức; Thông tư số
08/2011/TT-BNV hướng đẫn một số điều của nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
Luật cán bộ, công chức đã tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, ban hành
loạt chính sách đối với cán bộ, công chức. Trong khi đó vị trí pháp lý của
viên chức nói chung và viên chức khoa học nói riêng vẫn là vấn đề bỏ ngỏ,
chế độ chính sách đối với viên chức vẫn thực hiện theo quy định đã lạc hậu.
Ngày 01/01/2012, Luật Viên chức chính thức có hiệu lực là một dấu
mốc quan trọng, mang một ý nghĩa to lớn khẳng định vị trí pháp lý, quyền
và nghĩa vụ của viên chức; tạo cơ sở cho việc ban hành chính sách sử dụng,
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và chế độ đãi ngộ viên chức nói chung, viên
chức ngành khoa học và công nghệ nói riêng.
2


Trong những năm gần đây, chính sách phát triển viên chức khoa học
ở nước ta đã từng bước được hoàn thiện và áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên,
việc thực hiện vẫn còn nhiều vấn đề chưa phù hợp và chưa đem lại hiệu quả
như mong muốn.
Chính vì trên tình hình thực trạng thực tế như vậy, nên tôi mạnh dạn
chọn nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực
tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”, góp phần ý nghĩa lý
luận và thực tiễn quan trọng nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc tăng
cường thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta nhằm
nâng cao hiệu quả việc thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học góp
phần mục tiêu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như đường lối của
Đảng đã đề ra.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài
“Thực hiện Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam” cho thấy đây là vấn đề mới mẻ, một số nhà

khoa học đã quan tâm nghiên cứu và tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp
độ khác nhau.
Vấn đề phát triển Khoa học và công nghệ và phát huy nguồn nhân lực
Khoa học và công nghệ đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu ở các góc
độ khác nhau như:
Bài viết “Thực hiện tốt Luật viên chức để tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp công lập”
của TS. Trần Văn Tuấn trên Tạp chí tổ chức nhà nước, số 1 năm 2011 đã
nêu lên tầm quan trọng của đội ngũ viên chức nói chung và viên chức khoa
học nói riêng trong việc nâng cao chất lượng của dịch vụ công.
Chuyên đề nghiên cứu khoa học “Đánh giá tình hình thực hiện phân
cấp tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện
nay” của TS. Trần Nghị, 2015, đã phân tích, làm rõ thực trạng phân cấp
tuyển dụng viên chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ đó đề
xuất giải pháp tiếp tục thực hiện việc phân cấp tuyển dụng viên chức tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay.
3


Luận án Tiến sĩ: “Thể chế quản lý viên chức Khoa học và công nghệ
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Lê Thị Thu Hằng 2014, đã đưa ra các
quan điểm, phương hướng và giải pháp khoa học và khả thi nhằm hoàn thiện
thể chế quản lý viên chức Khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay.
Bài viết: “Chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và công
nghệ” của ThS. Nguyễn Thúy Hà, 2013, trên cổng thông tin điện tử viện
nghiên cứu lập pháp đã đánh giá thực trạng nguồn nhân lực Khoa học và
công nghệ của nước ta, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế;
Các công trình nghiên cứu, bài viết trên đây cho thấy, các công trình
khoa học, đề tài nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích trong quá trình
nghiên cứu biên soạn luận văn này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và phân tích làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản
và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức ở Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện
chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và công
nghệ Việt Nam.
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát
triển viên chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách
phát triển viên chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn lấy đối tượng nghiên cứu là chính sách phát triển viên
chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam.
4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Luận văn giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm
2013 ( năm Luật Khoa học và Công nghệ bắt đầu được ban hành) đến nay.
Luận văn cũng có thể đề cập đến những giai đoạn trước trong chừng mực
làm rõ giai đoạn này.
- Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Luận văn cũng sẽ có đề cập đến ở một số
cơ quan nghiên cứu khoa học khác trong chừng mực để so sánh làm bật lên
đối tượng nghiên cứu chính là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
- Vấn đề nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề thực hiện
chính sách phát triển viên chức đối với các đối tượng như theo luật Khoa
học và công nghệ năm 2013 và Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày
12/5/2014 quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động Khoa học
và công nghệ, chức danh nghiên cứu khoa học (sau đây gọi tắt là chức danh
khoa học) gồm: trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính,
nghiên cứu viên cao cấp; chức danh công nghệ gồm: Kỹ thuật viên và tương
đương, kỹ sư và tương đương, kỹ sư chính và tương đương, kỹ sư cao cấp và
tương đương. Trong khuân khổ nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập
đến chính sách phát triển viên chức.
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và đề xuất
định hướng, giải pháp tăng cường thực hiện phát triển viên chức tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử. Dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước về vấn đề phát triển viên chức.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp – diễn dịch, thống kê xem
xét các văn bản kết hợp gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ các nội dung luận
5


văn cũng như chọn lọc những kinh nghiệm thực tiễn sát với những vấn đề
cần giải quyết của luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả lý luận
và thực tiễn:
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về thực hiện chính sách
phát triển viên chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách công nói chung, thực hiện chính sách phát triển viên chức tại Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam nói riêng.
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính
sách, luận văn sẽ chỉ ra được những bất cập, hạn chế và nguyên nhân trong
việc thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn Viên Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam; từ đó đề ra các yêu cầu, giải pháp cơ bản
nhằm tăng cường việc thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn
Viện Hàn lâm Khoc học và Công nghệ Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo phục vụ hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển viên chức từ
thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về chính sách phát triển
viên chức
Chương II: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức tại
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Chương III: Hoàn thiện chính sách phát triển viên chức

6


Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂNVIÊN CHỨC
1.1.Khái niệm chính sách, chính sách công
Chính sách công là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống
kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật
ngữ “Chính sách công” được sử dụng rất phổ biến. Hiện nay có nhiều các
khái niệm về chính sách công trên thế giới vì các hình thái nhà nước, hệ
thồng chính trị khác nhau.
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác
nhau, từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ
chức chính trị xã hội, doanh nghiệp,...nhắm giải quyết những vấn đề đặt ra
cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Do đó,
khái niệm chính sách được hiểu như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” (Từ điển bách khoa Việt Nam, 2015).
Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ
máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng
được gọi là chính sách công. như vậy: “Chính sách công là tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu
cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội
theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền” (Đỗ Phú hải, 2012).
1.2.Khái niệm phát triển
“Phát triển là một tiến trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân
tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính
sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các
nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và
được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không

ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ”. (GS. Bùi Đình Thanh,2015).
7


1.3.Khái niệm Viên chức, viên chức khoa học
Trước khi Luật viên chức năm 2010 được ban hành, khái niệm về
viên chức chưa được phân biệt một cách rõ ràng với cán bộ, công chức
(CBCC). Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003,
Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà
nước quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giữ một nhiệm vụ
thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu
sự nghiệp theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ vào luật viên chức số 58/2010/QH12 và Luật Khoa học và
công nghệ số 29/2013/QH13, có thể quan niệm: Viên chức khoa học là công
dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, giữ các chức danh nghiên
cứu khoa học tại các đơn vị sự nghiệp Khoa học và công nghệ công lập. Viên
chức khoa học được tuyển dụng và quản lý theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị này theo quy định của pháp luật.
1.4.Khái niệm chính sách phát triển viên chức
Từ quan niệm chính sách công như trên, có thế định nghĩa chính sách
phát triển viên chức khoa học như sau: Chính sách phát triển viên chức khoa
học là tập hợp các quyết định chính trị của nhà nước có liên quan đến đội
ngũ viên chức khoa học với các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm nâng
cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, tạo môi trường và động lực để thu hút
thúc đẩy đội ngũ viên chức khoa học ở cả trong và ngoài nước phát huy tốt
nhất khả năng nghiên cứu, cống hiến hết mình cho việc nghiên cứu khoa
học góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.5. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học
Thực hiện phát triển chính sách viên chức khoa học là việc triển khai
những quan điểm, quyết sách của Nhà nước vào thực tiễn nhắm nâng cao chất
lượng đội ngũ viên chức khoa học; trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể
cũng như trình độ, năng lực thực tế của đội ngũ viên chức khoa học tìm ra
những công cụ, giải pháp phù hợp nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Đối
8


tượng thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học là các cơ quan quản
lý Nhà nước về khoa học , các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội có liên quan,
các cán bộ, công chức thực thi chính sách và đội ngũ viên chức khoa học.
1.6. Nội dung của chính sách phát triển viên chức
1.6.1. Tiền lương và phụ cấp
- Vấn đề tiền lương
Thực hiện kết luận số 23-KL/TW, ngày 29/5/2012 của Hội nghị
Trung ương Đảng lần thứ V, Khóa XI về một số vấn đề về tiền lương, bảo
hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm
2020. Chính phủ đã không ngừng xem xét, điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung, mức lương tối thiểu vùng, sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp ưu đãi
nghề, phụ cấp đặc thù theo ngành nhằm từng bước cải thiện tiền lương nói
chung và nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động. Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình cải cách tiền lương ở nước
ta vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập.
- Vấn đề phụ cấp
Bên cạnh tiền lương thì phụ cấp cũng là yếu tố quan trọng để kích
thích người lao động hăng hái làm việc. Hiện nay, đội ngũ viên chức cũng
đã có các loại phụ cấp như: phụ cấp thâm niên, phụ cấp ngành, phụ cấp
chức vụ, phụ cấp trong trường hợp làm việc ở những nơi có điều kiện đặc
biệt khó khăn.

1.6.2. Vấn đề tuyển dụng
Theo Điều 3, Chương 1, Luật Viên chức thì: “Tuyển dụng là việc lựa
chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn
vị sự nghiệp công lập”. Tuyển dụng đóng vai trò quan trọng, quyết định đến
chất lượng đầu vào viên chức.
Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu thực tế công việc,
vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp
công lập. Tuyển dụng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, công
bằng, khách quan, đúng pháp luật, đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, tuyển
đúng người, đúng việc, ưu tiên người có tài, người dân tộc thiểu số và người
có công với cách mạng.
9


1.6.3. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình
độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả công việc của
viên chức. Trên thực tế hiện nay, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung cũng đã và đang quan tâm nhiều đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ viên chức, tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa cao, đào tạo, bồi dưỡng nhiều
khi lãng phí, không phù hợp với thực tiễn công việc.
1.6.4. Vấn đề thu hút, trọng dụng, đãi ngộ viên chức, nhà khoa học trẻ
Thực hiện Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị
về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán
bộ khoa học trẻ. Nhiều sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc, nhà khoa học
trẻ tài năng được xét tuyển làm công chức, viên chức, được phát huy tài
năng và trí tuệ, được sắp xếp, bố trí công việc phù hợp, được bổ sung quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn tồn tại hiện
tượng một số cơ quan, đơn vị tuyển dụng còn lúng túng, bị động trong sắp
xếp công việc, không mạnh dạn đề bạt, sử dụng cán bộ trẻ mới được tuyển

dụng, không phát huy được năng lực, gây lãng phí nguồn lực chất lượng cao.
1.7. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát
triển viên chức
1.7.1. Chủ thể của chính sách phát triển viên chức
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan
quyền lực như: Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước.
1.7.2. Khách thể của chính sách phát triển viên chức
Năm 1998, Nhà nước ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức, đánh
dấu bước chuyển biến quan trọng trong cơ chế quản lý, sử dụng cán bộ, công
chức và viên chức ở nước ta.
1.7.3. Môi trường của chính sách phát triển viên chức
1.7.3.1. Yếu tố trong nước
- Vai trò của công luận và truyền thông
Truyền thông là những phương tiện truyền tải, phản ánh những thông tin
hay hiện tượng xã hội ảnh hưởng nhiều đến quá trình xây dựng và thực hiện
10


chính sách công nói chung và chính sách phát triển viên chức nói riêng.
- Hệ thống các giá trị xã hội
Hệ thống các giá trị xã hội bao gồm sự đa dạng về văn hóa, tôn giáo,
nghề nghiệp, dân tộc, tầng lớp xã hội, các nhóm lợi ích. Chính sách phát
triển viên chức cũng nằm trong sự tồn tại của hệ thống các giá trị xã hội.
- Hệ thống kinh tế
Hệ thống kinh tế là yếu tố quan trọng tác động đến quá trình hoạch
định chính sách công nói chung và chính sách đối với viên chức nói riêng.
1.7.3.2. Yếu tố nước ngoài
Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị có tác động trực tiếp đến việc xây dựng chính

sách công của một quốc gia, phản ánh bản chất của chế độ chính trị xã hội
ở quốc gia đó. “Hệ thống chính trị bao gồm các yếu tố về văn hóa chính
trị, hiến pháp, thể chế chính trị”. [9,tr.90].
- Văn hóa chính trị
Văn hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách công nói chung
và chính sách đối với viên chức nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị,
ý thức chính trị của viên chức, thúc đẩy viên chức hành động theo hướng
tích cực, nâng cao chất lượng phục vụ xã hội, góp phần ổn định trật tự an
toàn xã hội.
- Hiến pháp
Hiến pháp là đạo luật tối cao của một quốc gia, hiến định quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của các cơ quan nhà nước. Do đó, chính sách phát triển viên chức cũng
được xây dựng và tổ chức thực hiện trong khuôn khổ của Hiến pháp.
- Thể chế chính trị
Thể chế chính trị phản ánh bản chất chế độ xã hội của một quốc gia,
quyết định trực tiếp đến đường lối, chính sách, pháp luật của quốc gia đó. Thể
chế chính trị xã hội của nước ta hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa, xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
1.7.3.3. Môi trường thực hiện chính sách phát triển viên chức
Môi trường là yếu tố tác động rất lớn đến chính sách, nếu có một
11


môi trường tốt thì chính sách sẽ dễ dàng thực hiện và ngược lại nếu có
một môi trường không thuận lợi sẽ làm cho việc thực hiện chính sách gặp
nhiều khó khăn, kém hiệu quả.
1.7.3.4. Yếu tố năng lực thực thi, điều kiện vật chất, tổ chức quản
lý viên chức
Thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý trí

của chủ thể chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong
thực hiện chính sách: thực hiện hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc
sống. Chất lượng hiệu quả thực hiện phụ thuộc nhiều vào năng lực của
các chủ thể trong thực hiện chính sách.
Đối với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức thực hiện chính sách
thì năng lực thực hiện chính sách là : kiến thức, kỹ năng và thái độ của
họ trong thực hiện.
Kết luận chương 1
Qua những nội dung của chương 1, ta thấy một cách toàn diện cơ bản
về vai trò của đội ngũ viên chức nói chung, viên chức tại Viện Hàn Lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam nói riêng đối với mục tiêu phát triển của
nước ta hiện nay, đồng thời những nội dung của chương 1 cũng cho ta hiểu
được thế nào là chính sách phát triển viên chức ở nước ta. Qua đó, ta cũng
thấy được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển nguồn
nhân lực viên chức khoa học nói chung và đối với đội ngũ viên chức Viện
Hàn Lâm Khoa học và Công nghệViệt Nam nói riêng phù hợp với điều kiện
hiện nay cũng như phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức. Từ
đó, chúng ta có cơ sở để so sánh, đánh giá việc triển khai thực hiện chính sách
này trong các nội dung nghiên cứu ở chương tiếp theo.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
VIÊN CHỨC TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
2.1.Khái quát đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ của nước ta
- Về số lượng
Theo kết quả điều tra tại 25 bộ, ngành, cơ quan Trung ương và 48 tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương, hiện nay, tổng số viên chức Khoa học và
công nghệ là 43.849 người. Trong đó, số viên chức khoa học là 11.801
người (26,92%) gồm có 11.706 là viên chức khoa học thuộc khối Trung
ương và 95 người là viên chức khoa học thuộc khối địa phương.
- Về cơ cấu
+ Cơ cấu về độ tuổi: Trong tổng số viên chức khoa học và công nghệ là
11.801 người thì có 2.326 người có độ tuổi từ 30 tuổi trở xuống chiếm
19,71%; 4.594 người có độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm 38,93%; 3.358
người có độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi chiếm 28,46% và 1.523 người có độ tuổi
từ 51 tuổi trở lên chiếm 12,91%.
+ Cơ cấu về chức danh: Trong tổng số viên chức khoa học và công nghệ
là 11.801 người thì có 262 người là nghiên cứu viên cao cấp chiếm 2,22%;
1.652 người là nghiên cứu viên chính chiếm 14,08%; 9.450 người là nghiên
cứu viên chiếm 80,08% và 437 người là trợ lý nghiên cứu chiếm 3,70%.
- Về chất lượng đội ngũ viên chức khoa học
+ Cơ cấu về trình độ chuyên môn: Trong tổng số viên chức khoa học và
công nghệ là 11.801 người thì có 898 người là tiến sỹ chiếm 7,61%; 3.173
người là thạc sỹ chiếm 26,59%; 7.045 người là cử nhân đại học chiếm
59,70%; 218 người là cử nhân cao đẳng chiếm 1,85% và 502 người học có
bằng trung cấp chiếm 4,26%.
+ Cơ cấu về trình độ tin học: Trong tổng số viên chức khoa học và
công nghệ là 11.801 người thì có 2.063 người có trình độ cao đẳng tin học
trở nên chiếm 17,48%; 8.942 người có chứng chỉ tin học chiếm 75,77% và
còn lại là 796 người chiếm 6,75%.
13


+ Cơ cấu về trình độ ngoại ngữ: Trong tổng số viên chức khoa học và
công nghệ là 11.801 người thì có 1.065 người có trình độ ngoại ngữ trung
cấp trở lên chiếm 9,02%; 6.236 người có chứng chỉ tin học chiếm 52,84% và

còn lại là 4.501 người chiếm 38,14%.
+ Về học hàm: trong số 11,801 viên chức khoa học, có 67 người có
học hàm Giáo sư và 427 người là Phó Giáo sư. Tất cả những người này đều
thuộc viên chức khoa học của khối Trung ương.
Nhìn chung trong điều kiện còn hạn chế của môi trường khoa học, đội
ngũ cán bộ khoa học ở nước ta còn ít về số lượng và hạn chế về năng lực,
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đất nước.
Điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ và trang thiết bị nghiên cứu của
nhiều tổ chức khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu cho hoạt
động nghiên cứu ở trình độ quốc tế, hầu hết các tổ chức khoa học và công
nghệ là đơn vị sự nghiệp nhưng lại đang đựơc áp dụng cơ chế quản lý như đối
với cơ quan quản lý hành chính với chế độ tiền lương còn nhiều bất hợp lý.
Tuy nhiên, chính sách thỏa đáng về lương, điều kiện làm việc, chỗ ở
đối với viên chức hoạt động khoa học và công nghệ, ưu đãi với viên chức
hoạt động khoa học và công nghệ hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
2.2. Khái quát về đội ngũ viên chức của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
Ngày 25/12/2012, Thủ tướng Chính phủ kýban hành Nghị định số
108/2012/NĐ-CP quy định chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Theo đó, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ,
thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển
công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý khoa học, công
nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế, xã
hội; đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao theo quy định của
pháp luật.
2.2.1. Về cơ cấu tổ chức
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có 51 đơn vị trực
thuộc bao gồm: 06 đơn vị giúp việc Chủ tịch viện do Thủ tướng Chính phủ
14



thành lập; 34 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học (27 đơn vị do Thủ
tướng Chính phủ thành lập và 07 đơn vị do Chủ thịch Viện thành lập); 06
đơn vị sự nghiệp khác (05 đơn vị do Thủ tướng Chính phủ thành lập và 01
đơn vị do Chủ tịch Viện thành lập); 04 đơn vị tự trang trải kinh phí và 01
doanh nghiệp nhà nước.
2.2.2. Về cơ sở vật chất
Trong nhiều năm qua Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ được
Nhà nước từng bước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối
đồng bộ trong đó có 04 phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia (PTNTĐ) về
Công nghệ Gen; Công nghệ mạng; Vật liệu và linh kiện điện tử; Công nghệ
tế bào thực vật, cùng nhiều phòng thí nghiệm nghiến cứu cấp viện khác.
Nhiều phòng thí nghiệm của Viện được trang bị các thiết bị nghiên cứu hiện
đại đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao của Viện.
2.2.3. Về nhân lực khoa học
Tính đến tháng 11/2016, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam có tổng số trên 4000 cán bộ, viên chức, trong đó có 2425 cán bộ trong
chỉ tiêu biên chế được giao; 48GS, 170 PGS chiếm 9%, 32 TSKH, 808 TS
chiếm 34,6%, 905 ThS chiếm 37,3% và 595 cán bộ, viên chức có tình độ đại
học và khác chiếm 28%. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
có 4 nhà khoa học được công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh Giáo sư và 17
nhà khoa học được công nhận tiêu chuẩn chức danh Phó Giáo sư. Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ
cán bộ trẻ nhằm thu hút cán bộ trẻ - giỏi và cán bộ có trình độ cao về công tác
tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Ngoài ra nhiệm vụ cấp
cơ sở giành cho cán bộ trẻ và các nhiệm vụ độc lập giành cho các nhà khoa
học trẻ dưới 40 tuổi tiếp tục thực hiện đạt kết quả tốt. Viện Hàn lâm đang
triển khai Dự án ươm tạo công nghệ tại 18 Hoàng Quốc Việt tạo điều kiện về

chỗ ở (ký túc xá) cho các cán bộ trẻ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, dự kiến triển khai trong đầu năm 2017.
15


Biểu đồ 2.2. Phân bố lực lượng cán bộ khoa học của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ việt nam trong những năm gần đây.
Số lượng GS và PGS Từ 2011 đến 2016
250

224

223

198

205

204

218

200

150

100

50


0
2011

2012

2013

2014

2015

2016

Số lượng TS và TSKH Từ 2011 đến 2016
900
800

792
674

714

741

840

751

700
600

500
400
300
200
100
0
2011

2012

2013

2014

2015

2016

2.3.Thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức của
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2.3.1. Vấn đề tiền lương và phụ cấp
Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam hiện bộc lộ nhiều bất cập. Theo quy định của
16


Nhà nước, chế độ tiền lương đối với viên chức tại Viện Hàn lâm vẫn thực
hiện giống như tiền lương đối với công chức dù đặc thù , tính chất công việc
hoàn toàn khác nhau; trả lương theo ngạch bậc và thâm niên công tác , chưa
căn cứ vào chất lượng hiệu quả công việc.

Về phụ cấp theo lương, hiện nay, công chức đã có phụ cấp công vụ,
viên chức các ngành y tế, giáo dục, văn hóa được hưởng phụ cấp ưu đãi
ngành, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam chưa
được hưởng chế độ phụ cấp tương xứng, thu nhập thấp nên rất khó thu hút
được cán bộ giỏi. Đây cũng là vấn đề viên chức quan tâm, trăn trở.
Bảng 2.3. Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức khoa
học và công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
1
Hệ số Hệ số
lương lương
2,34 2,67

Nghiên
cứu
viên, Kỹ

Nghiên 4,4
cứu viên
chính,
Kỹ

chính
Nghiên 6,20
cứu viên
cao cấp,
kỹ

cao cấp

4,74


1
Hệ số
lương
3,00

1
Hệ số
lương
3,33

1
Hệ số
lương
3,66

1
Hệ số
lương
3,99

1
Hệ số
lương
4,32

1
Hệ số
lương
4,65


5,08

5,42

5,76

6,10

6,44

6,78

1
1
1
Hệ số Hệ số
lương lương
4,98
-

Lương vượt
khung

6,56

6,92

7,28


7,64

8,00

Lươngvượt khung

Việc nâng cao hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp có thu còn chậm,
gây khó khăn cho cải cách tiền lương, thiếu nguồn tài chính để trả lương
xứng đáng cho viên chức.
Qua quá trình triển khai thực hiện thời gian qua cho thấy, chính sách
tiền lương hiện nay quy định đối với viên chức Viện Hàn lâm Khoa học và
17


Công nghệ Việt Nam hoàn toàn không phù hợp với việc bảo đảm duy trì và
phát triển đội ngũ viên chức của Viện. Cũng như Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam thì Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam mang
tính đặc thù cao nên chính sách tiền lương cũng cần đảm bảo cuộc sống cho
viên chức trong điều kiện giá cả leo thang. Nhiều viên chức trẻ đang phải
thuê nhà, cuộc sống rất khó khăn nên phải tìm việc làm thêm ở bên ngoài để
có thêm thu nhập. Cũng vì thế mà họ không dành thời gian đầu tư đúng mức
cho sự phát triển nghề nghiệp mà lẽ ra viên chức trẻ phải làm từ 5 đến 7 năm
đầu công tác. Mặt bằng lương của viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam hiện nay là khá thấp (bình quân 3,6 triệu đồng /người/tháng).
2.3.2. Vấn đề tuyển dụng
Hiện nay, việc tuyển dụng vẫn chủ yếu do Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam thực hiện mà chưa có sự phân cấp mạnh mẽ như quy
định về trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
còn nhiều bất cập vướng mắc, cần được tháo gỡ ngay từ chính Viện để việc
áp dụng và thực hiện theo quy định được thực chất hơn.

2.3.3. Về đào tạo, bồi dưỡng
Trong công tác đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, năm 2015 Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã cử 10 cán bộ khu vực phía
Bắc tham dự lớp cao cấp lý luận chính trị - hành chính hệ không tập chung
(năm học 2014-2015); cử 19 cán bộ khu vực phía Bắc và 02 cán bộ khu vực
phía Nam tham dự lớp cao cấp lý luận chính trị - hành chính hệ không tập
chung (năm học 2015-2016).
Cử đi học lớp kỹ thuật ghi điện tâm đồ: 01 cán bộ; Cử đi học lớp tập
huấn và giải đáp chính sách “Những lưu ý mới về công tác quản lý và sử
dụng kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ từ năm 2015”: 03 cán bộ;
Cử đi học khóa đào tạo nghiệp vụ đấu thầu cơ bản: 05 cán bộ; Cử 51 cán bộ
đi học lớp quản lý nhà nước chương trình chuyên viên; cử 57 cán bộ đi học
lớp quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính.
2.3.4. Thu hút, trọng dụng, đãi ngộ viên chức, nhà khoa học trẻ
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ Khoa học và
Công nghệ tích cực phối hợp triển khai chiến lược phát triển các chuyên
18


ngành. Bộ cũng rất tích cực ủng hộ cán bộ khoa học trẻ của Viện nhằm hỗ
trợ và thu hút cán bộ trẻ, giỏi có trình độ cao về công tác tại Viện.
Việc thực hiện ưu tiên trong xét tuyển đặc cách đối với sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc, nhà khoa học tài năng đã được Viện Hàn lâm quan tâm thực
hiện, nhưng kết quả đạt được chưa như mong muốn do cả nguyên nhân
khách quan và chủ quan.
2.4. Đánh giá chung việc thực hiện phát triển viên chức từ thực
tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2.4.1. Ưu điểm
Việc thực hiện phát triển viên chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam về cơ bản đã được triển khai một cách nghiêm túc và đã đạt

được những kết quả đáng ghi nhận. Nhờ có chính sách phát triển viên chức, số
lượng và chất lượng đội ngũ viên chức của Viện được tăng lên đáng kể. các
chính sách phát triển viên chức của Viện đã góp phần tiêu chuẩn hóa đội ngũ
viên chức về các mặt tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng, thu hút và trọng dụng ,
nhà khoa học trẻ…Nhờ đó chất lượng đội ngũ viên chức được tăng lên.
2.4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện chính sách phát
triển viên chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
hiện nay cũng vẫn còn một số mặt hạn chế, đó là:
Công tác quy hoạch đào tạo đội ngũ viên chức có trình độ cao chưa
được thực hiện hoặc được thực hiện nhưng chưa được hiệu quả. Điều này
dẫn đến số lượng nhà khoa học đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao và
hiện đang tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học mang tính chuyên
nghiệp là rất ít và ngày càng suy giảm.
Mức lương thực tế dành cho người làm Khoa học và công nghệ còn
rất thấp. Mặc dù chế độ tiền lương cho đội ngũ cán bộ khoa học đã nhiều lần
được thay đổi, cải biến
Điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ và trang thiết bị nghiên cứu của Viện
chưa đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động nghiên cứu ở trình độ quốc tế.
2.4.3. Nguyên nhân của những nhược điểm
- Thiếu cơ chế đảm bảo để cán bộ viên chức được tự do chính kiến,
phát huy khả năng sáng tạo, tự chịu trách nhiệm trong khuân khổ pháp luật;
19


chưa có những chính sách hữu hiệu tạo động lực đối với viên chức và chính
sách thu hút, trọng dụng nhân tài, chế độ tiền lương còn bất hợp lý.
- Chưa có chính sách cụ thể hữu hiệu cho việc đào tạo đội ngũ viên
chức làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ nên Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo lập

các nhóm nghiên cứu mạnh.
- Chính sách tiền lương và phụ cấp cho viên chức chưa thỏa đáng. Có
thể nói viên chức ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đang
được hưởng một chế độ tiền lương thấp nhất trong hệ thống tiền lương của
công chức, viên chức nhà nước hiện nay.
- Trình độ năng lực chuyên môn của viên chức còn hạn chế để hoàn
thành nhiệm vụ theo chức năng, trong khi việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chưa được chú trọng.
- Tình trạng quan liêu ỷ lại vào sự bao cấp đã ăn sâu vào tiềm thức
của một số viên chức còn thiếu nhiệt huyết và cảm hứng sáng tạo, thiếu chủ
động để vượt qua khó khăn, thách thức…
Kết luận chương 2
Chương 2 tập trung nghiên cứu về thực trạng việc thực hiện chính
sách phát triển viên chức từ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam. Những nội dung trong chương này đã chỉ ra những kết quả đã đạt
được và hạn chế còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách phát triển viên
chức. Đồng thời, qua đây,ta cũng thấy được thực trạng về năng lực quản lý,
điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, năng lực của đội
ngũ cán bộ viên chứcthực hiện chính sách và năng lực nghiên cứu khoa học
của viên chức khoa học tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam. Từ đó hoàn thiện những giải pháp thực hiện chính sách phát triển viên
chức nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu
khoa học và công nghệ và nâng cao các chế độ cho các cán bộ khoa học và
công nghệ xứng đáng với trình độ chuyên môn của những nhà nghiên cứu
khoa học, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chính sách đã đề ra.

20


CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
3.1. Hoàn thiện chính sách phát triển viên chức
Tiếp tục nâng cao chất lượng viên chức thông qua các khóa đào tạo,
bồi dưỡng trong và ngoài nước, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong quản lý và
nghiên cứu, bổ sung và xây dựng đội ngũ viên chức có chất lượng.
Xây dựng đề án vị trí việc làm; các quy chế, quy định có liên quan
như chế độ, quy chế làm việc, đánh giá cán bộ; quy chế đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ.
Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để viên chức có thu nhập tăng
thêm phù hợp với khả năng và sức cống hiến của mình.
Thực hiện tuyển dụng viên chức từ nguồn nhân lực là các sinh viên
tốt nghiệp xuất sắc hoặc tiếp nhận viên chức giỏi từ các cơ quan, đơn vị khác
có nhu cầu và phù hợp với vị trí cần tuyển về Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam công tác.
Tăng cường các dự án đào tạo liên kết nước ngoài, hợp tác quốc tế
nhằm tạo điều kiện cho viên chức
Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ thể chế, tổ chức, cơ chế tài chính và các
chế độ, chính sách đối với viên chức.
3.2. Hoàn thiện giải pháp và công cụ chính sách phát triển viên chức
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương
Nhà nước cần sớm ban hành chính sách tiền lương, thưởng và các
khoản phụ cấp khác.
Điều chính mức lương tối thiểu phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam.
Tăng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề để viên chức có nguồn thu nhập
tăng thêm góp phần ổn định và cải thiện cuộc sống.
Nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương của Đảng và các quy định của
Nhà nước về chính sách tiền lương, thưởng, phụ cấp theo lương cho viên
chức tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

21


Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tạo điều kiện để viên
chức có thêm thu nhập từ chính nhiệm vụ chuyên môn mà họ được đảm nhiệm
3.2.2. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo và bồi
dưỡng các chính sách phù hợp với điều kiện đặc thù của Viện.
Thực hiện cơ chế hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong việc đào tạo, bồi
dưỡng chuyên gia, nhà khoa học trẻ, tài năng, cán bộ, công chức, viên
chức trẻ.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng, đẩy mạnh liên kết đào tạo với nước ngoài để tăng cường
học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ viên chức.
Xây dựng kế hoạch dài hạn về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Xác định nhóm đối tượng cần được đào tạo, bồi dưỡng trong đó tập
trung có trọng điểm đến đối tượng viên chức trẻ, có tài năng và các chuyên
gia, nhà khoa học.
Xác định yêu cầu của từng vị trí công việc để thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng hiệu quả, tạo điều kiện để học viên có thể áp dụng những kiến thức,
kỹ năng mới được đào tạo, bồi dưỡng vào công việc thực tế.
Chủ động hợp tác, liên kết đào tạo trong và ngoài nước, đồng thời,
tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng viên chức.
Xây dựng khung tiêu chuẩn cụ thể đối với từng vị trí việc làm để đảm
bảo đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Xây dựng quy chế đào tạo, bồi dưỡng viên chức của ViệnHàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam

3.2.3. Giải pháp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Tiếp tục thực hiện và bổ sung, hoàn thiện các quy định của Nhà nước
về công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức cho phù hợp với sự
thay đổi của thực tế.
Nâng cao chất lượng tuyển dụng như: Đổi mới hình thức và nội dung
22


thi tuyển công chức, viên chức. bên cạnh yêu cầu về phẩm chất, trình độ, sức
khỏe, cần phải đánh giá được khả năng thực thi nhiệm vụ.
Thực hiện điều động, bổ nhiệm, luân chuyển viên chức hợp lý, phù
hợp với vị trí việc làm và khả năng, trình độ của viên chức.
Thực hiện tuyển dụng đúng nguyên tắc, đúng vị trí việc làm, không
tuyển dụng cho đủ chỉ tiêu biên chế mà chú trọng tuyển những người thật sự
phù hợp.
3.2.4. Giải pháp thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, nhà khoa học trẻ tài
năng
Xây dựng chính sách đào tạo và sử dụng cán bộ Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, nhất là cán bộ trẻ có trình độ cao trong lĩnh vực
khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Ban hành chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách thu hút các nhà khoa học
người Việt Nam ở nước ngoài và nhà khoa học người nước ngoài tham gia
các hoạt động khoa học và công nghệ ở Viện.
Xây dựng chiến lược thu hút người tài làm cơ sở định hướng cho các
cơ quan, đơn vị trong Viện.
Có cơ chế hỗ trợ riêng củaViện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đối với những nhân tài được tuyển dụng làm việc tại Viện để tạo động
lực thúc đẩy họ yên tâm công tác.

3.3. Nâng cao năng lực chủ thể của chính sách phát triển viên chức
Đảng ủy và Ban Chủ tịchViện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách phát triển viên chức tại
Viện. Ban Tổ chức – Cán bộ Viện là đơn vị chủ trì tham mưu Chủ tịch thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhân sự, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thực
hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3.4. Tăng cường nguồn lực để phát triển viên chức
3.4.1. Nguồn lực tài chính
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm, kết hợp nguồn lực
23


tài chính được Nhà nước đầu tư và các nguồn hỗ trợ khác từ bên ngoài Viện.
Chủ động mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, chủ yếu thông qua việc xây
dựng một số dự án đón đầu để sẵn sàng thu hút các nguồn tài trợ quốc tế.
3.4.2. Nguồn lực con người
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách phát triển viên chức thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tích cực đào tạo, bồi dưỡng, không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo của đội ngũ trực tiếp tham mưu và tham
gia tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển
viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tăng cường thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ
Khoa học và Công nghệ, Các nhân tài khoa học và công nghệ.
3.4.3. Nguồn lực về cơ sở vật chất, kỹ thuật, điều kiện làm việc của
độingũ viên chức khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu, phối hợp đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị nghiên cứu,
thí nghiệm để đủ sức nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ khoa học đang

đặt ra.
- Quan tâm đầu tư hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ cho việc
ban hành, tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức nói riêng và các
chính sách khác nói chung.
Kết luận chương 3
Nhiệm vụ chủ yếu trong chương 3 của luận văn là hoàn thiện những
giải pháp thực hiện chính sách phát triển viên chức từ Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. trên cơ sở phân tích tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước cũng như xu thế phát triển của thế giới, luận văn đã
chỉ ra những yêu cầu, đòi hỏi bức thiết đối với việc tăng cường số lượng và
đặc biệt nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Với thực trạng về số lượng và
chất lượng và cơ cấu đội ngũ viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam như hiện nay thì việc thực hiện chính sách phát triển viên
chức khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi đó là một
24


×