Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Ứng dụng các công cụ marketing điện tử tại công ty cổ phần Cenco Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.12 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tại Công Ty Cổ Phần Cenco Việt
Nam, Em xin chân thành cảm ơn Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Và Thương Mại
Điện Tử, Trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện tốt cho em thực hiện đợt thực
tập này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Duy Hải đã quan tâm giúp đỡ, tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực tập cũng như trong thời gian hoàn
thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên trong Công
Ty Cổ Phần Cenco Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Thời gian thực tập chưa lâu nhưng em đã cố gắng hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp trong khả năng cho phép, cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện.
Sinh viên thực hiện
Lương Trung Quân.

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CNTT
Cenco Việt Nam
SEM
SEO


TMĐT
E-marketing
PDAS
DN
SMS
MMS

Viết đầy đủ
Công nghệ thông tin
Công Ty Cổ Phần Cenco
Việt Nam
Search Engine Marketing
Search Engine Optimization
Thương mại điện tử
Marketing điện tử
Personal Digital Assistant
Doanh Nghiệp
Short Message Service
Multimedia Message
Service

B2B

Business to Business

B2C

Business to consumer

CTR


Click-through rate

HTML

HyperText Markup
Language

PDA

Persional Digital Assistant

AOL

America Online

3

Nghĩa Tiếng Việt

Marketing công cụ tìm kiếm
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Truyền thông điện tử
Hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân
Tin nhắn ngắn
Tin nhắn đa phương tiện
Doanh nghiệp với Doanh
nghiệp
Doanh nghiệp với Khách hàng
Tỷ lệ click quảng cáo trên tổng

số lần hiện thị
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản
Thiết bị trợ giúp kỹ thuật số cá
nhân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
STT
Hình 2.1
Biểu đồ 2.1
Bảng 2.1
Hình 2.2
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Nội dung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Cenco Việt Nam
Biểu đồ số người dùng và tỷ lệ người dùng internet tại
Việt Nam từ năm 2011 – 2014
Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Cenco Việt
Nam giai đoạn 2014-2016 (Đơn vị: VNĐ)
Kết quả chạy google adwords cho trang
www.thuevilla.com trong 30 ngày
Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng trên 100
khách hàng
Biểu đồ ý kiến nhân viên về khả năng ứng dụng các
công cụ marketing điện tử tại công ty Cenco Việt
Nam.

Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định click vào xem quảng
cáo của 100 khách hàng.

4

Trang
30
31
33
36
37
38
39


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và internet đã mở ra
con đường thành công mới dành cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cũng như
đẩy mạnh kinh tế quốc gia tăng cao. Điều đó đã hình thành nên một nghành kinh
doanh mới đó là Thương Mại Điện Tử (TMĐT). HIện nay TMĐT đã khẳng định được
vị thế quan trọng của mình trong nền kinh tế toàn cầu với nhiều ưu điểm nội trội hơn
rất nhiều so với kinh doanh truyền thống. TMĐT đại diện cho một nền kinh tế tri và là
xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của Internet
đặc biệt là Internet tốc độ cao kèm theo đó là lượng người sử dụng Internet cũng tăng
cao đã tạo ra nhiều ưu thế và là nền tảng giúp cho TMĐT ngày càng phát triển hơn và
được nhiều doanh nghiệp ứng dụng vào các hoạt động kinh doanh của mình. HIện nay
Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh
của mình và đã có những thành công nhất định.
Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới trong thời gian hiện nay đang suy thoát và chưa

có dấu hiệu hồi phục, Việt Nam cũng không thể tránh được điều đó. Sự suy thoát kinh
tế đã keo theo nhiều hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị trì trễ và có dấu hiệu
đi xuống. Nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu
trong khi số lượng mặt hàng lại quá nhiều, cạnh tranh cao. Chính vì thế các sản phẩm
của một công ty nào đó nếu không có chính sách đúng đắn sẽ khó có thể đến tay người
tiêu dùng. Điều này nảy sinh ra một vấn đề là “làm sao để có thể đưa sản phẩm của
doanh nghiệp tới với người tiêu dùng?”. Câu trả lời để có thể giải quyết nhanh những
vẫn đề đó hiện nay chính là ứng dụng các công cụ marketing điện tử để quảng bá sản
phẩm.
Nắm bắt được xu hướng đó, Công Ty Cổ Phần Cenco Việt Nam đã và đang xây
dựng đội ngũ nhân viên marketing và bắt đầu ứng dụng các công cụ marketing điện tử
vào các hoạt động kinh doanh của mình. Các sản phẩm mà công ty đang phân phối
trên thị trường đều là sản phẩm dịch vụ chủ yếu là dịch vụ tư vấn, vì thế cũng có
5


những khó khăn nhất định trong việc giới thiệu với khách hàng. Nếu công ty chỉ sử
dụng kênh marketing truyền thống để quảng bá sản phẩm thì rất khó để cảnh tranh và
dành giật được khách hàng. Với nhiều ưu điểm nổi bật như chi phí rẻ, marketing
hướng đối tượng tốt hơn đặc biệt là các đối tượng khách hàng cần dịch vụ tư vấn của
công ty thì marketing điện tử chính là một kênh truyền thông phù hợp nhất đối với
Công Ty Cenco Việt Nam hiện nay. Đây là bước đi mới của công ty vì thế sẽ cần lên
kế hoạch kỹ càng để có thể vượt qua những khó khăn ban đầu về nhân lực, công nghệ
và hơn hết là đạt được mục tiêu đề ra ban đầu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Xây các giải pháp có luận cứ khoa học thực tiễn để ứng dụng các công cụ
marketing điện tử vào các hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Cenco Việt
Nam nhằm giải quyết những vấn đề tồn đọng trong truyền thông quảng bá thương
hiệu, sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh của công ty.

2.2 Mục tiêu cụ thể


Mục tiêu lý luận: Tìm hiểu, tổng hợp và đúc kết các lý thuyết, cơ sở lý
luận liên quan tới TMĐT và các công cụ marketing điện tử, áp dụng vào
các vấn đề thực tiễn tồn đọng của công ty để phân tích, đo lường, đánh

giá.
• Mục tiêu thực tiễn: Tìm hiểu và phân tích thực trạng của các hoạt động
marketing điện tử của công ty để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu cần
hoàn thiện của công ty.
• Mục tiêu giải pháp: Tiến hành đánh giá điểm mạnh điểm yếu, những mặt
đã làm được và chưa làm được sau đó đưa ra các giải pháp ứng dụng các
công cụ marketing điện tử vào hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
3.1 Đối tượng, phạm vi của đề tài


Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công cụ marketing điện tử tại công ty
Cenco Việt Nam


Phạm vi nghiên cứu
6


Do thời gian thực tập, tìm hiểu về Công ty Cổ phần Cenco Việt Nam bị giới hạn
nên khóa luận này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ứng dụng vào website:

www.thuevilla.com củ thể:
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các công cụ marketing điện tử và áp
dụng nó vào thực tiễn tại website: www.thuevilla.com của Công ty Cổ phần Cenco
Việt Nam.
Về thời gian: Các dự liệu được khảo sát từ năm 2013 đến 2016, đồng thời trình
bày các định hướng phát triển đến năm 2017.
3.2 Ý nghĩa của đề tài
Đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu chỉ mang ý nghĩa đưa ra các lý luận cơ
bản về các công cụ marketing điện tử, đồng thời mang ý nghĩa đó ứng dụng vào các
hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cenco Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập thông tin
Nội dung: Tìm hiểu về các hoạt động kinh quanh của Công ty Cổ Phần Cenco
Việt Nam và website: www.thuevilla.com
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
Có 2 phương pháp thu thập thông tin sơ cấp là phương pháp phỏng vấn chuyên


gia và sử dụng phiếu điều tra qua bảng câu hỏi (mẫu câu hỏi phỏng vấn và phiếu điều
tra được đính kèm trong phần Phụ lục)
Cách thức tiến hành: Xây dựng danh sách câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên
cứu và tiến hành phỏng vấn những người có chuyên môn trong công ty ngoài ra lập
phiếu điều tra và tiến hành điều tra nhân viên công ty và những người liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Cách thức thực hiện:
- Thu thập từ các báo cáo, các bài báo, tập san, các bái đánh giá về doanh


-


nghiệp
Sưu tầm thông tin từ Internet: thông tin doanh nghiệp, các công cụ
marketing điện tử

4.2 Phương pháp phân tích thông tin

7


Tổng các dữ liệu thu thập được qua các câu hỏi phỏng vấn và phiếu điều tra sau
đó tiến hành phân loại, phân tích thông tin và đưa ra đánh giá.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết
tắt, tài liệu tham khảo và các thành phần phụ lục khác, kết cấu đề tài nghiên cứu gồm
3 phần chính là:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về marketing và marketing điện tử
Chương này chủ yếu đưa ra những khái niệm cơ bản về marketing, marketing
điện tử và các công cụ marketing điện tử.
Chương 2: Thực trạng triển khai và ứng dụng các công cụ marketing điện tử tại
website: www.thuevilla.com của Công ty Cổ phần Cenco Việt Nam.
Chương này chủ yếu phân tích tình hình hoạt động marketing điện tử và ứng
dụng nó vào website: www.thuevilla.com trong 3 năm gần đây tại Công ty Cổ Phần
Cenco Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hướng giải quyết vấn đề nghiên cứu
Chương này sẽ đưa ra những kết luận trong quá trình phân tích thực trạng, xác
định vấn đề còn tồn tại và hướng giải quyết, từ đó đưa ra giải pháp ứng dụng các công
cụ marketing điện tử vào website: www.thuevilla.com tại Công ty Cổ Phần Cenco
Việt Nam.


8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ MARKETING VÀ
MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1. LÝ THUYẾT VỀ MARKETING
1.1.1. Khái niệm marketing
Theo Phillip Kotler, marketing là những hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình
trao đổi.
Viện Marketing Anh quốc cho rằng marketing là quá trình tổ chức và quản lý
toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu
dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến
người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, marketing là một quá trình lập kế hoạch và
thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của
của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn
mục đích của các tổ chức và cá nhân.
Theo Mc. Carthy, marketing là quá trình nghiên cứu khách hàng là ai, họ cần gì
và muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ nhằm tạo ra lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp bằng cách: cung cấp sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng cần, đưa ra mức
giá khách hàng chấp nhận trả, đưa sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng và cung cấp
thông tin/giao tiếp với khách hàng.
1.2. LÝ THUYẾT VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ
1.2.1 Khái niệm marketing điện tử
1.2.1.1 Khái niệm
J.Strauss và Raymond Frost trong cuốn E-Marketing đã đưa ra khái niệm:
“Marketing TMĐT là sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thông tin cho:
- Chuyển đổi những chiến lược marketing để tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách
hàng thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu

quả hơn.
- Hoạch định đến thực thi hiệu quả các hoạt động từ thiết kế, phân phối, xúc tiến
và định giá các sản phẩm, dịch vụ và cả các ý tưởng.
9


- Tạo lập những sự trao đổi nhằm thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng là
người tiêu dùng cuối cùng và cả những khách hàng là tổ chức”.
Định nghĩa này có vẻ giống với định nghĩa của marketing truyền thống. Một
cách khá để nhìn nhận vấn đề này là marketing TMĐT (marketing điện tử) là kết quả
của marketing truyền thống dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin. Marketing điện tử
ảnh hưởng đến marketing truyền thống theo hai cách: Thứ nhất, là tăng tính hiệu quả
trong các chức năng của marketing truyền thống; thứ hai, công nghệ marketing điện tử
làm thay đổi về chất cấu trúc chiến lược marketing. Sự thay đổi này dẫn đến những
mô hình kinh doanh mới cho phép gia tăng giá trị cho khách hàng và / hoặc tăng thêm
lợi nhuận cho DN.
Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn
Electronic Marketing: Intergrating electronic resources into the Marketing process
định nghĩa: “Marketing TMĐT (E-Marketing) bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện
điện tử”
Theo định nghĩa trên cho rằng:
“Marketing TMĐT (web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia, PDAS…) để tiến hành các
hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ
khách hàng thông qua nâng cao hiệu quả về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị,
mức độ trung thành…), các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua
mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”
Theo tập đoàn Embellix Software cho rằng: “Marketing TMĐT là một hình thức
marketing nhằm đạt được các mục tiêu thông qua sử dụng các công nghệ truyền
thông điện tử như Internet, email (thư điện tử), ebook (sách điện tử), database (cơ sở

dữ liệu) và mobile phone (điện thoại di động)”.
1.2.1.2. Một số khái niệm liên quan
a. Kinh doanh điện tử là gì?
Tập đoàn IBM đã sáng tạo ra thuật ngữ “kinh doanh điện tử” (e-business) và
Gartner Group đã phát triển thuật ngữ này để tối ưu hóa một cách liên tục các hoạt
động kinh doanh của DN thông qua công nghệ số hóa. Các công nghệ số hóa ở đây là
10


những công nghệ như: máy tính, internet, những công cụ cho phép cất trữ và truyền dữ
liệu dưới dạng số hóa (số 1 và số 0).
b. Quản trị marketing thương mại điện tử là gì?
Theo GS. Ph. Kotler cho rằng: “Quản trị marketing thương mại điện tử là quá
trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ
và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện
tử và internet”
Theo GS. Nguyễn Bách Khoa trong quyển giáo trình marketing thương mại điện
tử đã đưa ra định nghia: “Quản trị marketing thương mại là quá trình nghiên cứu các
hành vi và động thái chuyển hóa nhu cầu thị trường thành các quyết định mua của tập
khách hàng tiềm năng và nghệ thuật đồng quy các hoạt động, ứng xử kinh doanh
trong khuôn khổ các chương trình, giải pháp, công nghệ và quản trị hỗn hợp các nỗ
lực chào hàng, chiêu khách và điều khiển các kênh phân phối hàng hóa dịch vụ nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu, mong muốn, giá trị cung ứng cho khách hàng và tối ưu hóa
hiệu quả mục tiêu của DN thương mại trong mối quan hệ với thị trường của nó”
1.2.2. Quá trình hình thành marketing điện tử
Theo trang web , quá trình hình thành Marketing điện
tử gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của internet và các công cụ trên internet:
- Bắt đầu bằng việc hình thành email thương mại
Lịch sử cho thấy rằng Internet đã trở thành một kênh tiếp thị được bắt đầu vào
năm 1983 khi Compuserve tung ra sản phẩm email thương mại đầu tiên trên Internet.

Những tin nhắt được gửi qua Internet trước đây chỉ được dùng trong quân đội và các
trường đại học. Bây giờ nó đã được phổ biến trên internet giúp tất cả mọi người có thể
gửi tin nhắn điện tử cho thông qua địa chỉ email trên Internet. Khi email trở thành một
xu hướng mới được nhiều người sử dụng thì lúc đó những ý tưởng về việc sử dụng thư
điển tử để quảng cáo, tiếp thị sản phẩm. Điều này đã được các nhà kinh doanh sử dụng
rất hiệu quả và trở nên mầm mống hình thành nên marketing điện tử
- Sự hình thành website
Một thập niên sau đó vào năm 1993, một "trình duyệt" đọc các giao thức siêu
văn bản (http) của Tim Berners Lee cho phép người dùng tải về miễn phí từ Trung tâm
11


ứng dụng siêu máy tính Quốc gia. Điều này hình thành nên các website được kết nối
với nhau thông qua internet. Mọi người có thể truy cập vào các website của nhau từ đó
các DN sự dụng website để đặt các baner quảng cáo tương tác với khách hàng.
- Sự hình thành thương mại Điện tử
Việc website ra đời tạo nên cơ hội kinh doanh mới cho các DN. Các DN có thể
xây dượng một website thương mại, đưa sản phậm của họ lên đó và tiến hành tương
tác với khách hàng để bán các sản phẩm đó. Khi Jeff Bezos ra mắt Amazon.com năm
1995, hầu hết các chuyên gia kinh doanh đều nghĩ rằng nó sẽ thất bại vì người tiêu
dùng sẽ không bao giờ sử dụng thẻ tín dụng trực tuyến. Tuy nhiên như chúng ta đã
biết, hiện nay Amazon.com đã trở thành một trang web thương mại điện tử lớn nhất
thế giới, và có thể giao giao dịch không chỉ ở Mỹ mà cả các quốc gia khác.
- Tiếp thị công cụ tìm kiếm
Google mặc dù không phải là công cụ tìm kiếm đầu tiên trên thế giới, nhưng nó
là công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ giúp các nhà quảng cáo có thể đặt quảng cáo theo
ý muốn và chủ động về thời gian hiện thị, tương tác tới người dùng của quảng cáo.
Hiện nay google là kênh quảng cáo lớn nhất trên Internet.
- Ứng dụng di động
Năm 2007, sự xuất hiện của điện thoại thông minh khi Apple tung ra chiếc điện

thoại thông minh của mình có tên là iPhone. Hơn thế nữa, Apple cho phép các nhà
phát triển từ bên thứ ba có thể tạo ra các ứng dụng điện thoại của riêng họ, cho phép
họ chọn cách họ có thể cung cấp nội dung và dịch vụ của mình lên đó. Chỉ trong vài
năm, thị trường điện thoại thông minh đã trở thành kênh tiếp thị sinh lời nhanh nhờ
vào những ưu điểm nổi trổi như có thể cung cấp nội dung theo ý muốn dựa trên sở
thích và vị trí của khách hàng.
- Open Graph
Facebook Open Graph là 1 giao thức dùng để giao tiếp giữa website của bạn với
mạng xã hội facebook. Hay nói cách khác Open Graph chính là cầu nối giúp website
của bạn trở thành một phần của mạng xã hội để cho việc quảng bá website và tương
tác mạng xã hội được dễ dàng hơn.
12


1.2.3. Bản chất của Marketing điện tử
Marketing điện tử là chiến lược quảng bá sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả thông qua việc ứng dụng công
nghệ mạng máy tính và thương mại điện tử. Cũng có định nghĩa Marketing điện tử là
hình thức quảng cáo trực tuyến, quảng cáo trên cộng đồng mạng nhằm thúc đẩy xúc
tiến việc bán hàng quảng bá thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ của công ty đến với khách
hàng.
Về bản chất của marketing điện tử có những điểm tương đồng với marketing
truyền thống, mục đích chung của 2 dạng marketing này cùng làm thỏa mãn nhu cầu
của mỗi khách hàng. Mặc dù vậy, trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại như
ngày nay, khách hàng ở mỗi hình thức marketing lại có những nét khách nhau trong
việc tiếp cận thông tin và thói quen mua các sản phẩm hay dịch vụ. Vì thế, bản chất
của Marketing điện tử là việc áp dụng các công nghệ thông tin để triển khai các bước
trong một chiến dịch marketing, dù sử dụng bất kì phương tiện nào trong chiến dịch
thì chúng cũng phải gắn kết, bổ trợ lẫn nhau thành thể thống nhất vì tất cả cùng chung
một mục đích xây dựng, quảng bá thương hiệu và thúc đẩy sự tăng trưởng doanh thu.

1.2.4. Lợi ích của Marketing điện tử
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp
Marketing điện tử giúp việc thu thập thông tin về thị trường và đối tác nhanh và
ít tốn kém hơn nhiều so với quản trị marketing thương mại truyền thống.
Vấn đề chia sẻ thông tin giữa người bán và người mua diễn ra dễ dàng hơn. DN
có thể nhanh chóng đưa ra các thông tin về sản phẩm mới, các thông tin về khuyến
mãi, các chương trình xúc tiến và các thông báo thay đổi của mình đến khách hàng
nhanh hơn.
Bằng việc thực hiện hoạt động marketing qua internet, DN có thể giảm được
nhiều chi phí như:
- Các chi phí bán hàng và giao dịch
- Các chi phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày giới
thiệu sản phẩm,…

13


- Giảm chi phí trong việc tìm kiếm, chuyển giao tài liệu vì không giấy tờ, không
in ấn.
Marketing điện tử giúp loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời gian, do
đó thiết lập và củng cố các quan hệ đối tác.
DN vừa và nhỏ có nhiều cơ hội buôn bán với thị trường nước ngoài hơn.
Marketing điện tử mang lại cho khách hàng lợi ích lớn đó là cá biệt hóa sản
phẩm.
Marketing điện tử giúp DN thu thập và xử lý thông tin nhanh hơn, phong phú
hơn và ít tốn kém hơn.
1.2.4.2. Đối với người tiêu dùng
Marketing điện tử giúp người tiêu dùng giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, tiếp cận
được nhiều sản phẩm để so sánh và lựa chọn phục vụ cho việc mua sắm của mình.
Ngoài ra marketing điện tử đơn giản hóa giao dịch giữa người bán và người mua, công

khai hơn về giá sản phẩm dịch vụ và giảm bớt hình thức môi giới kinh doanh từ đó giá
thành giảm.
1.2.5. Các công cụ marketing điện tử
1.2.5.1. Quảng cáo trực tuyến
a. Khái niệm
Theo website: định nghĩa: Cũng như các loại hình quảng
cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch
giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên Web khác hẳn quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác
với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản
phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các
quảng cáo online trên Website.
Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào
khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị
hiếu của người tiêu dùng. Các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng có khả năng
nhắm chọn, nhưng chỉ có mạng Internet mới có khả năng tuyệt vời như thế.
b. Ưu điểm
14


 Khả năng nhắm chọn

Nhà quảng cáo trực tuyến có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới. Họ có thể nhắm
vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ
liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và
hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
 Khả năng theo dõi

Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với
nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng

triển vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của người sử dụng
qua site của họ và xác định xem có nhiều người quan tâm đến quảng cáo của họ hay
không?
Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo
(thông qua số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành
quảng cáo,…) nhưng điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo truyền thống
như trên tivi, báo chí và bảng thông báo.
 Tính linh hoạt và khả năng phân phối

Một quảng cáo trực tuyến được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm.
Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc
nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả
quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết.
Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có
đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng
cáo thường xuyên.
 Tính tương tác

Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản
phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể
tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua. Ví dụ,
một quảng cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa khách hàng tới nơi trưng bày sản
phẩm để lấy thông tin và kiểm tra trực tiếp. Nếu khách hàng thích phần mềm đó, họ có
thể mua trực tiếp. Không có loại hình thông tin đại chúng nào lại có thể dẫn khách
15


hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua sản phẩm mà không gặp trở ngại nào như
mạng Internet.
c. Các hình thức quảng cáo trực tuyến

 Quảng cáo tương tác

- Khái niệm: Là hình thức quảng cáo sử dụng phương tiện truyền thông (Bao
gồm các banner, nút bấm,… được biểu diễn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh,
hoặc video clip…) tương tác quảng cáo trực tuyến hoặc tương tác ngoại tuyến để giao
tiếp với người tiêu dùng và quảng bá sản phẩm, thương hiệu, dịch vụ, và thông báo
dịch vụ công cộng, các công ty hoặc các nhóm chính trị.
- Ưu điểm:
+ Giúp doanh nghiệp nắm bắt tâm lý, nhu cầu của khách hàng và gắn bó lâu dài
với khách hàng.
+ Kích cỡ quảng cáo tùy thuộc vào DN có nhu cầu quảng cáo.
 Quảng cáo tài trợ

- Khái niệm: Quảng cáo tài trợ là mô hình quảng cáo của DN trên website của
bên thứ ba, nhưng thay vì phải trả tiền, DN tài trợ nội dung trên website đó.
 Quảng cáo phí vị trí (Slotting fees - Quảng cáo thông qua tối ưu hoá công

cụ tìm kiếm)
- Khái niệm: Là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, DN quảng cáo có thể
lựa chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung.
- Ưu điểm:
+ Giúp DN có được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của công cụ tìm
kiếm hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế hơn à hiệu quả cao. Các DN VN hiện nay
có xu hướng phát triển mô hình quảng cáo này.
+ Cách tính chi phí quảng cáo mang lại sự thuận tiện cho các DN: Mỗi một lần
doanh nghiệp đăng ký với Google, Yahoo! hay một cỗ máy tìm kiếm khác để quảng
cáo cho một số từ khoá nào đó được gọi là một Chiến dịch (campaign). Chiến dịch này
sẽ do bạn xây dựng dựa vào những công cụ tính toán trực quan của bên bán quảng cáo
(Gooogle hay Yahoo!).
16



+ Khâu thanh toán: chi trả cho nhà quảng cáo bằng thẻ tín dụng như Visa hay
Master Card. Việc chi trả chỉ thực sự bắt đầu khi doanh nghiệp nhấn vào nút: “thanh
toán” và “bắt đầu chiến dịch”. Tài khoản của bạn sẽ bị khấu trừ dần đến hết hợp đồng
hoặc đến khi ngưng chiến dịch.
- Nhược điểm: với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc tham gia đấu giá vị trí
với các DN lớn sẽ gặp phải nhiều khó khăn hơn buộc DN phải lựa chọn những biện
pháp quảng cáo khác với chi phí thấp hơn…
 Quảng cáo khe hở thời gian (Interstitials):

- Khái niệm: Quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java, xuất hiện khi người
sử dụng đang trong quá trình download nội dung.
- Ưu điểm: gây sự chú ý của người sử dụng, trong trường hợp khách hàng không
muốn xem quảng cáo thì có thể bỏ qua  cho khách hàng sự lựa chọn, xem hoặc
không xem các quảng cáo này.
- Nhược điểm: người sử dụng có toàn quyền quyết định với việc xem hay không
xem chương trình quảng cáo, do đó hoạt động quảng cáo thông qua hình thức này có
thể không mang lại hiệu quả mong muốn, kéo dài thời gian download của người sử
dụng nếu số lượng quảng cáo kiểu này xuất hiện quá nhiều tạo ấn tượng xấu của
khách hàng về sản phẩm dịch vụ của DN.
 Quảng cáo Shoskele

- Khái niệm: Quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng download nội dung miễn
phí, và ép buộc người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung.
- Ưu điểm: thu hút sự chú ý của người sử dụng, quảng bá các thông tin về doanh
nghiệp, nhà tài trợ, … tới khách hàng.
- Nhược điểm: dù khách hàng không mong muốn xem quảng cáo của sản phẩm
dịch vụ dó thì cũng bắt buộc phải xem hết thì mới tiếp cận được với nội dung mong
muốn.

1.2.5.2. Email marketing
a. Khái niệm

17


Email marketing là hình thức gửi email thông tin/quảng cáo có nội dung thông
tin liên quan tới người nhận đã đồng ý đăng kí nhận email (opt-in) trực tiếp hay gián
tiếp và cho phép họ có quyền không tiếp tục nhận email quảng cáo nữa.
b. Lợi ích của Email marketing
 Lợi ích về thời gian:

Tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu và theo đúng thời điểm yêu cầu.
Email là phương thức giao tiếp không bị giới hạn về thời gian, không gian,
khoảng cách địa lý, điều kiện sử dụng,… nhiều ưu điểm hơn hẳn ngay cả khi so với
phương thức giao tiếp khác (ngay cả điện thoại). Nếu có đầy đủ kinh nghiệm và công
cụ chuyên nghiệp, DN có thể chuyển một thông điệp quảng cáo qua email tới hàng
trăm nghìn người trong vài tiếng.
Email marketing cho kết quả phản hồi rất nhanh. DN có thể có khách hàng chỉ
vài tiếng sau khi bạn phát đi thông điệp quảng cáo.
 Lợi ích về chi phí:

Tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn.
Email marketing là hình thức quảng cáo có chi phí thấp nhất trong các hình thức
quảng cáo trực tuyến. Trung bình trên thị trường hiện nay, chi phí cho 1 email dao
động từ 80 VNĐ đến 200 VNĐ tùy theo số lượng, số lượng càng nhiều chi phí càng
thấp.
Quảng bá qua email gần như không tốn chi phí xuất bản, bạn chỉ cần thiết kế một
nội dung và có thể gửi tới vô số khách hàng.
Quảng bá qua email gần như không tốn chi phí chỉnh sửa, cập nhật nội dung.

Nếu quảng cáo qua truyền hình, truyền thanh, bạn sẽ phải ghi hình, ghi âm lại khá tốn
kém khi cần chỉnh sửa, cập nhật nội dung quảng cáo. Nếu quảng cáo qua các loại hình
in ấn (báo chí, catalog,...), DN cũng tốn chi phí không nhỏ cho thiết kế, ra film, in ấn
lại.
 Lợi ích liên quan tới nội dung:

Đo lường kết quả quảng cáo một cách tuyệt đối chính xác đến từng đối tượng
nhận thông điệp.
Đa dạng trong phong cách thiết kế.
18


Có thể thuơng mại hóa (tích hợp đường link website).
DN có thể trình bày bằng chữ, hình ảnh, âm thanh, video trong nội dung quảng
cáo của một email.
Có thể mở rộng đối tượng mục tiêu bằng hình thức cho phép forward .
Giao tiếp qua email được nhiều người cho rằng là một cách thức trao đổi thông
tin vô cùng tế nhị, thể hiện sự tôn trọng của người gửi đến người nhận thông điệp, cho
phép người nhận chủ động chọn lựa, cân nhắc thời gian, không gian, thông điệp hồi
đáp,…
Email thích hợp cho tất cả mọi hoạt động (eDM - Electronic Direct Marketing,
eCRM - Electronic Customer Relation Management, IR - Investor Relation, Customer
care, Customer support…), mọi doanh nghiệp và mọi lĩnh vực doanh nghiệp hoạt
động (Hospitality, Banking/Finance, Insurance, Real estate & Property, Construction,
Home Furnishings, Automotives, Food Services, FMCG, Entertainment & Leisure,
Fashion & Luxury, Education, Health Services, Pharmaceutical, ICT, Electronics,
Transportation, BSS,…).
Có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng.
Nhờ tính năng liên kết, DN có thể dẫn dắt khách hàng xem thêm những phần
thông tin mở rộng không giới hạn.

DN hoàn toàn chủ động, dễ dàng chỉnh sửa, cập nhật nội dung email và nhanh
chóng gửi tới khách hàng, đối tác.
c. Nhược điểm
DN gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp và quản lý danh sách
email vì hơn 50% người sử dụng có nhiều hơn 1 email và họ thường xuyên thay đổi
địa chỉ email của mình.
Spam gây khó chịu cho người nhận.
1.2.5.3. Catalogue điện tử
a. Khái niệm
Catalogue điện tử (E-Catalogue) là các trang thông tin về sản phẩm dưới dạng
điện tử, không những đóng một vai trò quan trọng trong các ứng dụng của thương mại
điện tử, mà còn có vai trò “ xương sống” cho một trang web bán hàng trực tuyến.
19


Catalogue điện tử bao gồm một cơ sở dữ liệu về sản phẩm, các công cụ tìm kiếm và
hiển thị. Catalogue điện tử có thêm công cụ tìm kiếm, đây chính là khác biệt lớn nhất
giữa catalogue điện tử với catalogue in giấy. Một điểm nổi bật nữa của catalogue điện
tử là khả năng tương tác cao.
b. Phân loại
 Theo mức độ hiển thị thông tin

Catalog điện tử có thể chia thành catalog tĩnh và catalog động:
- Đối với mô hình catalog tĩnh, thông tin chỉ được trình bày dưới dạng văn bản
hoặc các hình ảnh tĩnh.
- Còn đối với catalog động thì thông tin được hiển thị bằng những hình ảnh
động, có thể có cả âm thanh. Việc sử dụng catalog điện tử động đôi khi tạo ra những
hiệu ứng tích cực cho người tiêu dùng, khiến cho người tiêu dùng bị lôi cuốn và sẵn
sàng tiến hành đặt mua hàng mà không có sự do dự
 Theo mức độ cá biệt hóa:


Catalog điện tử có thể chia thành catalog theo một chuẩn chung và catalog được
cá biệt hóa theo từng đối tượng:
- Đối với catalog dạng chuẩn, người bán có thể cung cấp cùng một catalog cho
nhiều khách hàng khác nhau. Nhưng trong các catalog cá biệt hoá thì nội dung về giá
cả, và hình thức hiển thị giới thiệu sản phẩm lại được mặc định theo sở thích của từng
đối tượng khách hàng cụ thể mà nó hướng tới.
- Catalog cá biệt hóa được sử dụng nhiều trong các mô hình kinh doanh thương
mại điện tử B2B hơn là trong mô hình thương mại điện tử B2C
c. Ưu điểm
Có thể tích hợp catalogue với quá trình mua bán hàng hóa.
Có thể cập nhập thông tin về sản phẩm một cách nhanh chóng.
Có khả năng tương tác cao với khách hàng.
Không đòi hỏi công nghệ cao.
Đọc dễ dàng, không yêu cầu khách hàng phải có kỹ năng sử dụng máy tính và
trình duyệt.
d. Lợi ích của catalogue điện tử
20


 Đối với doanh nghiệp:

Mở rộng thị trường: Catalogue điện tử là công cụ hữu hiệu trong việc giới thiệu,
quảng bá sản phẩm và xúc tiến bán hàng. Với việc sử dụng catalogue điện tử trực
tuyến, doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường toàn cầu một cách dễ dàng hơn.
Tiết kiệm được chi phí nhờ không phải bỏ chi phí cho in ấn và phân phối. Mỗi
lần mở rộng đối tượng người xem doanh nghiệp không phải chi trả thêm bất cứ một
chi phí nào.
Chi phí để cập nhật thông tin cho catalogue điện tử là thấp nên doanh nghiệp có
thể thường xuyên cập nhật thông tin cho catalogue của mình.

Catalogue điện tử cho phép doanh nghiệp có thể bán hàng suốt 24h/7 ngày.
 Đối với người tiêu dùng:

Catalogue điện tử giúp cho người tiêu dùng dễ dàng, nhanh chóng tìm kiếm
thông tin về một loại sản phẩm như đặc điểm của sản phẩm, giá cả sản phẩm, hình
thức thanh toán, phương thức giao hàng cho sản phẩm, thời gian bảo hành của sản
phẩm.
Catalogue điện tử giúp người tiêu dùng có thể quản lý tốt ngân sách cá nhân.
Khi tích hợp catalogue điện tử với hệ thống đặt hàng trực tuyến, khách hàng có
thể mua hàng trực tuyến qua trang web của doanh nghiệp.
1.2.5.4. Marketing di động
a. Khái niệm
Theo website www.wikipedia.org: Mobile marketing (marketing di động) là tiếp
thị trên hoặc với một thiết bị di động, chẳng hạn như một điện thoại thông minh. Tiếp
thị điện thoại di động có thể cung cấp cho khách hàng với thời gian và vị trí nhạy cảm,
thông tin cá nhân nhằm thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng. Là việc sử dụng các
phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và
người tiêu dùng.
Đi cùng với tốc độ phát triển nhanh của Internet Marketing thì Mobile marketing
là một xu thế tất yếu, không thể thiếu trong ngành truyền thông, trong kỷ nguyên di
động ngày nay.
b. Một số công cụ marketing di động phổ biến
21


 SMS Marketing

99% người dân Việt Nam nghĩ rằng SMS là spam, thay vì ngồi nhớ lại xem SMS
đem lại tiện ích gì cho đời sống hàng ngày.
Tiếp thị qua điện thoại di động “SMS” (Short Message Service) trở nên phổ biến

trong những năm 2000 ở châu Âu và một số nơi ở châu Á khi các doanh nghiệp bắt
đầu thu thập số điện thoại di động và gửi đi nội dung mong muốn (hoặc không mong
muốn). Trên trung bình, tin nhắn SMS được đọc trong vòng bốn phút, làm cho chúng
có chuyển đổi nhanh chóng.
Trong vài năm qua SMS marketing đã trở thành một kênh quảng cáo hợp pháp ở
một số nơi trên thế giới.
Dịch vụ tiếp thị tin nhắn SMS thông thường chạy ra một đoạn mã ngắn, nhưng
gửi tin nhắn văn bản đến một địa chỉ thư điện tử là một phương pháp (mặc dù phương
pháp này không được hỗ trợ bởi các tàu sân bay). Mã số ngắn là 5 hoặc 6 chữ số đã
được phân công của tất cả các nhà khai thác điện thoại di động trong một quốc gia
nhất định cho việc sử dụng các chiến dịch thương hiệu và dịch vụ tiêu dùng khác. Do
giá cao của các mã ngắn là $ 500 – $ 1000 một tháng, nhiều doanh nghiệp nhỏ lựa
chọn để chia sẻ một đoạn mã ngắn để giảm chi phí hàng tháng. Một lựa chọn khác để
gửi tin nhắn bằng mã ngắn hoặc email là làm điều đó thông qua số điện thoại chuyên
dụng của riêng một người.
SMS Marketing hiểu đơn giản là gửi quảng cáo, nhưng để thực hiện SMS
marketing bài bản thì không dễ: Gửi cho ai? Gửi như thế nào? Gửi vào lúc nào?
Tracking (theo dõi chương trình) ra sao? Làm được điều đó bạn cần nắm rõ quy trình
dưới đây:
 MMS Marketing

MMS tiếp thị điện thoại di động có thể chứa một slideshow tính thời gian của
hình ảnh, văn bản, âm thanh và video. Nội dung di động này được gửi qua MMS
(Multimedia Message Service). Gần như tất cả các điện thoại mới được sản xuất với
màn hình màu có khả năng gửi và nhận tin nhắn MMS tiêu chuẩn. Thương hiệu có thể
cho cả gửi và nhận nội dung phong phú thông qua MMS A2P (chuyển ứng dụng này
22


sang người khác) các mạng di động cho các thuê bao di động. Trong một số mạng,

thương hiệu cũng có thể tài trợ cho tin nhắn được gửi P2P (người sang người).
 PSMS Marketing

Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn bản
thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò
chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện
thoại di động.
 WAP Marketing

Có thể hiểu đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động. Tương tự
như những trang web được xem trên internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty hay
các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ biến hơn
là các thông tin hỗ trợ khách hàng.
 App-based marketing

Các DN có thể tảo ra các ứng dụng của và cho phép cho phép người dùng tải
miễn phí trên các cửa hàng ứng dụng. Bằng việc thúc đẩy việc tải xuống các ứng dụng
giúp DN có thể xác định được vị trí cũng như dữ liệu cần thiết của khách hàng, từ đó
đưa ra các quảng cáo sản phẩm cá biệt hóa hướng đối tượng từng khách hàng.
1.2.5.5. Marketing lan truyền
a. Khái niệm
Marketing lan truyền (marketing virus) và quảng cáo virus là những thuật ngữ
nhằm ám chỉ các kỹ thuật Marketing sử dụng mạng xã hội sẵn có để tác động qua lại
và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua các quá trình tự
nhân bản của Virus, tương tự như quá trình nhân bản của virus máy tính Hình thức
quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về
sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng.. Biện
pháp này trong Marketing truyền thống là lan truyền thông tin bằng việc truyền miệng,
trong Marketing điện tử thì việc lan truyền các thông tin được sự trợ giúp bởi các ảnh
hưởng của mạng Internet.

Marketing virus là hiện tượng marketing tạo điều kiện và khuyến khích mọi
người truyền đi thông điệp của chính DN mình một cách tự nguyện hoặc vô tình.
23


Thông tin truyền tải có thể chỉ là một Video Clip, câu truyện vui, Flash game, ebook,
Software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. DN forward email cho bạn bè, đồng
nghiệp,… (những người trong danh sách email của DN)
b. Ưu điểm:
Thông thường các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng
để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.
c. Nhược điểm:
Điều kiện về nội dung email phải thật sự hấp dẫn - DN cần phải làm cho “virus”
của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự
cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…
1.2.5.6. Chương trình đại lý
Chương trình affiliate (chương trình đại lý) thực chất là một phương pháp xây
dựng đại lý hay hiệp hội bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần
trăm hoa hồng. Bạn có thể xây dựng một hệ thống đại lý bán hàng cho bạn thông qua
phương pháp này. Ưu điểm của phương pháp này là bạn chỉ phải trả tiền khi đã bán
được hàng. Ai cũng biết đến sự thành công của chương trình liên kết kiểu đại lý ở
Amazon.com, chính vì vậy mà các chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy khả
năng truy cập có định hướng. Thông thường các chương trình đại lý thanh toán tiền
hoa hồng dựa trên khả năng bán hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các
chương trình đại lý này đều thanh toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính
theo số lượng cố định.
Các chương trình này có thể hoạt động trên quy mô tương đối lớn. Theo như
thông báo, Amazon.com đã phát triển trên 60.000 địa chỉ website đại lý. Mỗi một địa
chỉ website đại lý có thể được xem là một đại lý của website chủ. Khi khách hàng truy
cập vào website đại lý rồi nhấn vào đường liên kết để đến với website chủ và mua

hàng, website đại lý sẽ được hưởng một tỷ lệ phần trăm doanh thu nhất định. Nhiều
chương trình đại lý lớn hiện nay còn cho phép triển khai các đại lý cấp dưới, có nơi tới
10 cấp. Bản chất của chương trình này là, một website làm đại lý cho website chủ, một
người truy cập qua website đại lý nhưng không mua hàng mà lại đăng ký làm đại lý
cho website chủ và trở thành một đại lý. Khi người này bán được hàng cho website
24


chủ và nhận tiền hoa hồng thì website chủ cũng trả một khoản tỷ lệ phần trăm cho
website đại lý ban đầu. Phương pháp này gọi là triển khai đại lý thứ cấp, đôi lúc còn
được gọi là marketing đa cấp (Multi Levels Marketing - MLM)
1.2.5.7. Marketing truyền thông xã hội
a. Khái niệm
Theo trang web Wikipedia, marketing truyền thông xã hội là: “một thuật ngữ
miêu tả việc sử dụng các mạng xã hội, các cộng đồng trực tuyến, blog, wiki hay bất kì
các phương tiện truyền thông tương tác trực tuyến khác phục vụ cho mục đích
marketing, bán hàng, quan hệ công chúng và dịch vụ khách hàng.”
Còn theo trang web Formic Media, marketing truyền thông xã hội là: “một dạng
của marketing trực tuyến được sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu marketing
và thương hiệu thông qua việc tham gia vào các mạng xã hội khác nhau (MySpace,
Facebook, LinkedIn), các mạng đánh dấu và lưu trữ đường link (Digg,Stumbleupon),
các mạngchia sẻ (Flickr, YouTube), các trang web đánh giá (ePinions, BizRate),
các blog, diễn đàn, hệ thống đọc tin trực tuyến và mạng ảo 3D (SecondLife,
ActiveWorlds)”.
Ngoài ra một khái niệm nữa cũng được trang web Internet marketing & Website
design đưa ra. Theo đó, marketing truyền thông xã hội là : “một chiến lược marketing
trực tuyếncụ thể dựa trên việc sử dụng các website truyền thông xã hội như Twitter,
Digg, YouTube, StumbleUpon,....”.
b. Các công cụ được sử dụng phổ biến
 Mạng xã hội (Social Networking Sites)


Mạng xã hội là các trang web được xây dựng dựa trên việc đăng kí tài khoản để
trở thành thành viên của các cá nhân tham gia, qua đó xây dựng nên một cộng đồng
trực tuyến (online communty) thường bao gồm những người cùng sở thích và mối
quan tâm hay đơn giản là quen biết nhau từ trước, tạo điều kiện cho những người này
được tương tác, liên hệ với nhau qua mạng xã hội mà họ tham gia. Các mạng xã hội
phổ biến nhất hiện nay là Facebook, Twitter (còn được coi là một dạng Microblog),
LinkedIn, Friendster, hi5, Orkut, Myspace,....

25


×