Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Câu hỏi và đáp án môn luật dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.02 KB, 21 trang )

một số câu hỏi Luật dân sự và đáp án .
Trả lời đúng hoặc sai và giải thích ngắn gọn tại sao:
1. Văn bản qui phạm PL là nguồn duy nhất của PL dân sự.
1. sai ngoài văn bản qppl dan sự còn có thể áp dụng tập quán, quy định tương tự pháp
luật(điều 3 BLDS)
2. Xử sự pháp lý cũng là hành vi pháp lý.
2. sai vì Xử sự pháp lý là hanh vi có bản chất ko làm phát sinh hậu quả pháp lý, còn hành vi
pháp lý là hanh vi có muc dich của chủ thể làm phát sinh hậu quả pháp lý
3. Người nghiện ma túy là người bị hạn chế NLHVDS.
3. Sai, người hạn chế năng lực hanh vi dân sự là người nghiện ma túy và các chất kích thích
khác nhưng phải là nguyên nhân dân tới phá tải san của gia đình thì theo yêu cầu của người
có quyền , lợi ích liên quan , cơ quan , tổ chức hữu quan , lúc đó Tòa án có thể ra quyết định
tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự .
4. Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.
4. sai, cha mẹ là người đại diện của con chưa thành niên, nên nếu còn cha mẹ thì không cần
người giám hộ vì có cha mẹ là người đại diện trong các giao dịch.
Câu 2
So sánh hậu quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân mất NLHVDS với hậu quả pháp lý của
việc tuyên bố cá nhân hạn chế NLHVDS.
trả lời : Việc tuyên bố cá nhân hạn chế năng lực HVDS hay mất năng lực hành vi dân sự để
lại những hậu quả pháp lý nhất định.
Người mất NLHVDS thì mọi giao dịch dân sự đều thông qua người đại diện xác lập thực hiện ,
bị mất năng lực hành vi tố tụng, họ không tự khởi kiện .
Người hạn chế NLHVDS có thể thực hiện một số giao dịch phục vụ yêu cầu sinh hoạt hang
ngày, và vân có năng lực hanh vi tố tụng, cỏ yêu cầu khởi kiện… chỉ các giao dịch dân sự tài
sản liên quan đến người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của nười đại
diện
Câu 3
Ông A bị tòa án tuyên bố chết vào tháng 01/2005. Tài sản riêng của A là ngôi nhà trị giá 100
lượng vàng được chia thừa kế cho bà B (vợ ông A) và C (con riêng của A). C và B đã thỏa
thuận với nhau là : C sẽ giao tòan bộ ngôi nhà cho bà B và bà B phải đưa cho C 50 lượng


vàng. Tháng 06/2005, bà B đã kết hôn với ông D. Tháng 08/2005, bà B đã bán ngôi nhà trên
cho anh E với giá 110 lượng vàng rồi gửi hết số vàng đó vào ngân hàng. Mỗi tháng, bà B
được hưởng tiền lãi là 5 chỉ vàng 24K từ ngân hàng. Hỏi:
1. Nếu ông A trở về thì ông A được lấy lại TS của mình không ? Nếu được thì lấy lại khoản
nào ? Tại sao?
2. Giả sử : Khi tòa án tuyên ông A chết. C biết rõ là ông A còn sống nhưng vì lúc đó ông A lại
đang chung sống như vợ chồng với bà M ở quê nên C đã không nói thật cho tòa biết là ông A
còn sống. Hơn nữa, C đang mắc nợ người khác nên cũng cần số tiền được chia thừa kế từ ông
A để trả nợ. Số vàng 50 lượng nhận từ bà B thì C cũng đã tiêu xài hết. Hãy đưa ra hướng giải
quyết trong trường hợp này.
Trả lời :
1/ Theo điều 83 BLDS thì ông A phải xin Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố đã
chết và có quyền yêu cầu bà B và C trả lại tài sản , giá trị tài sản hiện còn .
Bà B phải trả lại cho ông A 55 lượng vàng và số tiền lãi phát sinh từ 55 lượng vàng tính từ
thời điểm 8/2005 cho tới nay .
C phải trả lại cho ông A 50 lượng vàng nếu chưa sử dụng .Tuy nhiên nếu C đã sử dụng mất đi
một số vàng nào đó thì phần vàng còn lại phải trả cho ông A .
2. Theo Điều 83 , trường hợp này C là người phải hoàn trả lại số tiền 50 lượng . Bà B hoàn trả
55 lượng cùng với số lãi phát sinh kể từ thời điểm tháng 8/2005 .
1. Hãy cho biết các nhận định sau đúng hay sai:
a. Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Đúng . Tại Điều 19 BLDS quy định Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ , trừ
trường hợp quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ Luật này .
b. Hộ gia đình là những người có hộ khẩu chung và có tài sản chung
Sai . Điều 106 , BLDS quy định Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng
góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ


dân sự thuộc các lĩnh vực này. Không nhất thiết các thành viên phải có hộ khẩu chung .

c. Giao dịch do người ko có thẩm quyền xác lập thì luôn luôn ko có giá trị pháp lý
Đúng . Điều 122 BLDS quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong đó tại điểm
a người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự . Nếu giao dịch do người không có
thẩm quyền thì giao dịch đó không có giá trị pháp lý .
d. khi người giám hộ chết thì việc giám hộ chầm dứt
Sai , Điều 70 BLDS quy định trong trường hợp người giám hộ chết thị được thay thay đổi
người giám hộ khác .
2. So sánh năng lực chủ thể của người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ và năng lực
chủ thể của người bị toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự
Người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ bao gồm : Tại Điều 20. là Người từ đủ sáu tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện
theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với
lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Còn người bị toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự theo Điều 23. là Người nghiện
ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định
tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
1. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình là trách nhiệm hữu hạn .
Sai , là trách nhiệm vô hạn .
1. Người đại diện cũng là người giám hộ.
Sai, người giám hộ chỉ là một dạng của người đại diện theo PL, có những người đại diện khác
không phải người giám hộ (Căn cứ thì xem Điều 141)
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá.
Sai, Giấy chứng nhận QSD đất không phải tài sản, tài sản ở đây là QSD đất.
P/s: Câu này chỉ đúng trong trường hợp mang tờ giấy CN QSD đó đi cân ve chai, giấy vụn.

3. Sở hữu chung của hộ gia đình là sở hữu chung theo phần.
Đúng, các thành viên của hộ gia đình có quyền thỏa thuận về sử dụng TS chung đó (thường
sẽ là ngang nhau với tài sản chung). (Căn cứ Đ106, 109)
4. Khi vợ(chồng) chết tthì người bên kia không được phép sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
di chúc chung của vợ chồng.
Sai, K2 Điều 664. Khi vợ(chồng) chết thì người bên kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc
liên quan đến phần tài sản của mình .
5. Người không có năng lực hành vi dân sự và người mất năng lực hành vi dân sự đều không
được trực tiếp xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Sai, chỉ một số giao dịch bắt buộc phải do người đại diện thực hiện thì mới yêu cầu, còn các
giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngay thì ko cần (ví dụ cầm 2k đi mua cái bánh mỳ
ăn chẳng hạn). Căn cứ Điều 20,21,22,23, 130
6. Người từ đủ 15 tuổi trở lên có thể là người đại diện theo ủy quyền.
Đúng, K2 Điều 143 Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại
diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ
mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
7. Di chúc vô hiệu là di chúc bất hợp pháp.
Sai, hợp pháp cũng vẫn có thể bị vô hiệu (ví dụ: trong người nhận di sản chết cùng thời điểm
với người để lại di sản thì di chúc vô hiệu mặc dù tất cả yếu tố khác của nó đều hợp pháp)
9. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ thời điểm ngừoi bị hại phát hiện quyền và lợi
ích của mình bị xâm phạm và chứng minh được quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm.
Sai, K1 Điều 159. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.


10. Khi một chủ thể của sở hữu chung theo phần từ bỏ phần quyền sở hữu của mình thì các
chủ thể còn lại chia đều nhau phần quyền sở hữu đó.
Sai, K4 Điều 223 .
12. Đang là thai nhi được coi là ngừoi có năng lực pháp luật dân sự.
Sai, K3 Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm

dứt khi người đó chết.
1/ Một người có năng lực hành vi dân sự một phần có quyền tham gia vào các giao dịch dân
sự .
Sai . Điều 20 BLDS Một người có năng lực hành vi dân sự một phần là những người từ đủ 6
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo
pháp luật đồng ý , trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa
tuổi hoặc pháp luật có quy định khác . Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản
riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập , thực hiện giao dịch dân sự mà
không cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật , trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác .
2/ Giao dịch dân sự do người bị Tòa án ra quyết định hạn chế năng lực hành vi dân sự tiến
hành thì coi là vô hiệu .
Sai . Điều 23 BLDS người bị Tòa án ra quyết định hạn chế năng lực hành vi dân sự khi tiến
hành giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người đó phải có sự đồng ý của người đại
diện theo pháp luật , trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày .
3/ Người từ đủ 18 tuổi trở lên là người có năng lực hành vi dân sự .
Đúng . Điều 18 , Điều 19 BLDS quy định người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ trừ trường hợp quy định tại điêu 22 và điều 23 của Bộ luật này .
4/ Chủ sở hữu được toàn quyền thực hiện các quyền chiếm hữu , sử dụng , định đoạt tài sản
thuộc sở hữu của mình .
Đúng . Điều 164 , 165 BLDS Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối
với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước , lợi
ích công cộng , quyền , lợi ích hợp pháp của người khác .
5/ Pháp nhân là 1 tổ chức . Vì vậy mọi tổ chức đều là pháp nhân .
Sai . Điều 84 BLDS một tổ chức được công nhân là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây
:
1/ Được thành lập hợp pháp .
2/ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ .
3/ Có tài sản độc lập với cá nhân , tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó .
4/ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập .

6/Quyền mua nền nhà tái định cư là một quyền tài sản .
Đúng . Điều 174 và Đ 181 BLDS Nền nhà tái định cư là đất đai , đó là tài sản .Quyền tài sản
là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự , kể cả quyền sở
hữu trí tuệ nên quyền mua nền nhà tái định cư là một quyền tài sản .
Bài tập .
Ông X và bà Y xác lập quan hệ hôn nhân vào ngày 12/3/1980 . Ông bà có 2 con chung là chị
C sinh 3/4/1982 và H sinh ngày 13/6/1990 . Năm 2002 chị C kết hôn và sau đó sinh được 2
người con là T và Q . Năm 2006 ông X và chị C gặp tai nạn giao thông , bị chêt cùng thời
điểm . Sau đám tang ông X và chị C , những người trong gia đình là bà Y và H tiến hành chia
di sản thừa kế , nhưng khi họ mở di chúc của ông X ra thì được biết theo nguyện vọng của
ông sau khi chết tài sản của ông sẽ chuyển cho chị K là cháu họ , bị tật nguyền của ông .
Những người thân trong gia đình không đồng ý với bản di chúc , họ làm đơn ra Tòa yêu cầu
Tòa chia khối di sản thừa kế do ông X để lại .
( được biết ông X có 1 khối tài sản riêng là 500 triệu đồng . Tài sản chung của ông X với bà Y
trị giá 1 tỷ đồng )
Tòa án sẽ chia di sản thừa kế của ông X như thế nào , tại sao ?
Bài làm :
Di sản của ông X là : 500 + 1000/2 = 1000 triệu đồng .
Ông X và chị C chết cùng thời điểm nên theo điều 677 thì áp dụng thừa kế thế vị đối với chị C
.
Vậy thừa kế theo pháp luật gồm 3 suất : bà Y , các con của chị C hưởng thừa kế thế vị và H
Một suất thừa kế theo pháp luật là : 1000 / 3 = 333,33
Theo Điều 669 người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc gồm : bà Y , H ( con chưa thành
niên )
Y và H , mỗi người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật :


333,33 X 2/3 = 222,22 triệu đồng .
Di sản còn lại chia theo di chúc , lúc này K được hưởng là :
1000 – ( 222,22 X 2 ) = 555,56 triệu đồng .

1.Bên giao đại lý luôn luôn ấn định giá mua bán hàng hóa cho khách hàng.
SAI: Các bên còn có thể có các thỏa thuận khác (Đ172 LTM); Ngoài ra bên đại lý có quyền quyết định giá
bán HH, CƯDV cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu (khỏan 4-Điều 174 LTM).
2.Hợp đồng giữa một trường đại học với một doanh nghiệp về việc trường đại học mua sắm thiết bị
do doanh nghiệp cung cấp để phục vụ cho công tác đào tạo của trường đại học có thể là một hợp
đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại hoặc là hợp đồng mua bán tài sản theo Bộ luật Dân
sự.
SAI: Họat động TM là họat động nhằm mục đích sinh lợi trong đó có họat động MBHH (khoản 1-Đ3 LTM).
Theo K3-Đ1 LTM thì trong trường hợp có họat động không nhằm mục đích sinh lợi, để là HĐ mua bán HH
theo luật TM thì cần có đầy đủ 2 điều kiện sau đây:
+ Điều kiện cần: Một bên trong giao dịch tiến hành họat động không nhằm mục đích sinh lợi.
+ Điều kiện đủ: Bên thực hiện họat động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng luật TM.
Trong ví dụ trên thì việc trường đại học mua sắm thiết bị do DN cung cấp là để phục vụ cho công tác đào
tạo (hoàn toàn không phải là hoạt động sinh lợi) chỉ mới đáp ứng được điều kiện cần, vẫn còn thiếu điều
kiện đủ. Do đó HĐ trên không được điều chỉnh bởi LTM mà chỉ có thể là HĐ mua bán tài sản theo BLDS mà
thôi. Chỉ khi nào Trường đại học kia chọn áp dụng luật TM thì mới thuộc phạm vi điều chỉnh của LTM
(khoản 3-Đ1).
3.Rủi ro đối với hàng hóa được chuyển từ bên bán sang cho bên mua khi quyền sở hữu hàng hóa
được chuyển từ bên bán sang cho bên mua.
SAI : Sai trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định (Đ57 LTM).
4.Thương nhân thực hiện khuyến mại được phép giảm giá không hạn chế mức tối đa với hàng hóa
được khuyến mại trong thời gian khuyến mại.
SAI : Theo qui định tại khoản 4 Điều 94 LTM về hàng hóa DV dùng để khuyến mại, mức giảm giá KM thì :
Chính phủ qui định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, DV dùng để KM; mức giảm giá tối đa đối
với hàng hóam DV được KM mà thương nhân được thực hiện trong hđ KM.
5. Mọi loại tài sản đều có thể là hàng hóa được qui định tại luật TM và là đối tượng của quan hệ mua
bán hàng hóa.
SAI: Tài sản vô hình dưới dạng quyền sở hữu trí tuệ thì không phải là hàng hóa được qui định tại luật TM và
do đó sẽ không phải là đối tượng của quan hệ MBHH. Ngoài ra, tài sản nằm trong danh mục hàng hóa
cấm kinh doanh cũng không phải là đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa điều chỉnh bởi LTM (K1Đ25 LTM).

6. Cá nhân có quyền thực hiện họat động môi giới theo luật TM 2005.
SAI : Chỉ những cá nhân nào họat động TM một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký KD mới được
công nhận là thương nhân và có quyền thực hiện họat động môi giới theo luật TM 2005 (K1-Đ6 và Đ150
LTM).
7. Văn phòng đại diện của các thương nhân nước ngoài tại VN được phép thuê thương nhân VN
thực hiện tất cả các họat động xúc tiến TM tại VN.
SAI : Các họat động xúc tiến TM gồm : khuyến mại; quảng cáo TM; trưng bày, giới thiệu HH-DV và hội chợ,
triển lãm TM (K10-Đ3 LTM). Theo qui định tại K2-Đ91 LTM thì văn phòng đại diện của thương nhân không


được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại VN. Lý do là văn phòng đại diện
không có chức năng kinh doanh hoặc thực hiện các họat động sinh lợi trực tiếp tại VN (K1-Đ18 LTM).
Câu 1: Đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự Việt Nam
Điều 1 của Bộ Luật Dân sự được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 7 Quốc hội
khoá XI ngày 14-06-2005 và có hiệu lực từ ngày 01-01-2006
quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.- quan hệ cơ bản và chủ yếu của xã hội
do nhiều ngành luật điều chỉnh nên Luật dân sự chỉ điều chỉnh một phần các
quan hệ đó.
Phạm vi của các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân mà Luật dân sự điều chỉnh
được xác định như sau:
+Quan hệ tài sản: quan hệ xã hội được hình thành giữa con người với nhau thông
qua một tài sản nhất định.( không điều chỉnh quan hệ giữa người với tài sản.)
Tài sản : đa dạng và phong phú, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài
sản (Điều 163 Bộ Luật dân sự 2005). - mang tính chất trao đổi hàng hoá tiền tệ.
Chủ thể tham gia có quyền bình đẳng và tự định đoạt.
+Quan hệ nhân thân: quan hệ xã hội phát sinh từ một giá trị tinh thần như danh dự,
nhân phẩm, uy tín của cá nhân …không mang tính giá trị, không tính được thành tiền ->
không phải là đối tượng để trao đổi, chuyển dịch từ chủ thể này sang chủ thể khác.
chia thành 2 nhóm:
-Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản: là những quan hệ không mang

đến cho chủ thể của những giá trị tinh thần đó bất cứ một lợi ích vật chất nào như danh
dự, nhân phẩm, tên gọi, uy tín cá nhân v.v…
-Quan hệ nhân thân gắn với tài sản: là những quan hệ có thể mang lại cho chủ
thể những giá trị tinh thần, những lợi ích vật chất nhất định, hay nói cách khác là các
quan hệ mà trong đó có cả yếu tố nhân thân và yếu tố tài sản.
-> xuất phát từ các quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp
1992.
Câu 2: Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự Việt Nam
Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự là
những cách thức, biện pháp tác động của ngành luật đó lên các quan hệ xã hội
mang tính tài sản và các quan hệ xã hội mang tính nhân thân
làm cho các quan hệ xã hội đó phát sinh, thay đổi hay chấm dứt phù hợp với ý chí
và lợi ích của Nhà nước.
đặc trưng sau:
Chủ thể tham gia vào các quan hệ độc lập và bình đẳng với nhau
o về tổ chức và tài sản.
o Sự bình đẳng này thể hiện ở chỗ không có bên nào có quyền ra lệnh, áp
đặt ý chí của mình cho bên kia
Các chủ thể tham gia quan hệ tài sản tự định đoạt, tự do cam kết, thoả thuận
nhằm vào những mục đích, nhu cầu, lợi ích nhất định của họ nhưng phải “không
trái với pháp luật và đạo đức xã hội” và “ không xâm hại đến lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
Các quyền dân sự của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự được chia
thành quyền đối nhân và quyền đối vật.
o Quyền đối nhân là quyền của chủ thể quyền đối với chủ thể nghĩa vụ,
đòi hỏi chủ thể nghĩa vụ phải thực hiện một hoặc một số hành vi nhất
định nhằm thoả mãn nhu cầu về mọi mặt của mình.
o Quyền đối vật là quyền của chủ thể quyền thực hiện một cách trực tiếp
hoặc một số hành vi nhất định đối với một hoặc một khối tài sản.
Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự chủ yếu nhằm tác động, thúc đẩy các hành vi

tích cực, chủ động và sáng tạo của các chủ thể trong việc thiết lập và thực hiện các


quan hệ dân sự, do vậy trong phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự, ngoài những quy
phạm cấm, quy phạm mệnh lệnh thì phần lớn là các quy phạm tuỳ nghi, quy phạm định
nghĩa hướng dẫn cho các chủ thể tham gia những xử sự pháp lý phù hợp.
Đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là tạo cho các chủ thể
tham gia vào quan hệ đó quyền tự thoả thuận – hoà giải để lựa chọn cách thức, nội
dung giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình.Trong trường hợp không thể hoà giải hoặc thoả thuận được thì có thể giải
quyết các tranh chấp bằng con đường Toà án theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự và chủ
yếu là trên cơ sở yêu cầu của một trong các bên.
Các biện pháp bảo vệ do Toà án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạo cho chủ
thể của quan hệ dân sự quy định trong Điều 9 Bộ Luật Dân sự 2005 gồm có: công nhận
quyền dân sự của mình, buộc chấm dứt hành vi vi phạm, buộc xin lỗi cải chính công
khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại.
Câu 3 : Nêu và phân tích nhiệm vụ của Luật Dân sự Việt Nam
Đoạn 2, Điều 1 Bộ Luật Dân sự 2005
Nhiệm vụ đó được xác định trên cơ sở vị trí, vai trò và mục tiêu của sự điều chỉnh
pháp luật dân sự trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Ngoài nhiệm vụ nêu trên, Luật Dân sự Việt Nam còn có nhiệm vụ đáp ứng những yêu
cầu và đòi hỏi khách quan sau đây :
Bảo vệ sở hữu toàn dân, tăng cường, khuyến khích, đẩy mạnh giao lưu dân sự, bảo
đảm đời sống và phát triển sản xuất.
Pháp luật Dân sự Việt Nam là công cụ pháp lý tạo môi trường thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tạo cơ sở pháp lý tiếp tục giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy dân chủ, bảo
đảm công bằng xã hội, quyền con người về dân sự.
Góp phần đảm bảo cuộc sống cộng đồng ổn định, lành mạnh, giữ gìn và phát huy
truyền thống và bản sắc dân tộc Việt Nam

Góp phần xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có
sự quan lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.

Câu 4: Nguồn của Luật Dân sự Việt Nam? Một văn bản pháp luật cần thoả
mãn những điều kiện nào để được coi là nguồn của luật dân sự?
Là các văn bản quy phạm pháp luật dân sự
o do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
o theo những trình tự luật định
o nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự giữa các chủ thể trong một khoảng thời
gian và không gian nhất định.

một văn bản được xem là nguồn của Luật Dân sự phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
chứa đựng các quy tắc xử sự để điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân
thân. văn bản không chứa đựng các quy tắc xử sự chung như bản án của Toà án thì
không phải là nguồn của Luật Dân sự.
Chỉ những cơ quan được pháp luật quy định mới có quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật dân sự.
ban hành theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục luật định. Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật quy định hình thức, thủ tục, trình tự ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật.


được Nhà nước bảo đảm thi hành bằng các biện pháp thích hợp, trong đó quan trọng
nhất là cưỡng chế buộc thi hành và áp dụng chế tài đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật.

Câu 5: Phân loại nguồn của Luật Dân sự Việt Nam
mức độ điều chỉnh và mức độ hiệu lực pháp lý và cơ quan ban hành của văn bản

quy phạm pháp luật dân sự.
Trên cơ sở đó, nguồn của Luật Dân sự Việt Nam bao gồm :
Hiến pháp:
 đạo luật cơ bản của Nhà nước,
 do Quốc hội – cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN
Việt Nam ban hành,
 trong đó các quy định về chế độ chính trị, chế độ kinh tế và các quyền cơ
bản của công dân có vị trí quan trọng có liên quan đến Luật Dân sự.
Bộ Luật Dân sự và các bộ luật, đạo luật khác có liên quan đến luật dân sự như
 Bộ Luật Hàng hải, Luật Hàng không, Luật Thương mại, Luật Đất đai,
Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Công ty,
Luật Doanh nghiệp tư nhân v.v…
 do Quôc hội ban hành cũng điều chỉnh các quan hệ dân sự, trong đó Bộ Luật
Dân sự giữ vị trí trung tâm trong các nguồn của Luật Dân sự.
 Các Nghị quyết của Quốc hội liên quan đến việc thi hành Bộ Luật Dân sự
cũng được coi là nguồn của Luật Dân sự.
Pháp lệnh và Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
 Pháp lệnh thừa kế (1990), Pháp lệnh hợp đồng dân sự (1991)…
 Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước được
nhà nước giao đất, cho thuê đất (năm 1994)…
Nghị định của Chính phủ: phong phú và đa dạng của LDS
 thể hiện hầu hết các lĩnh vực mà Luật Dân sự điều chỉnh.
 Ví dụ như Nghị định 138/2006 về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài,
 Nghị định 144/2006 về hội họp, biêu, phường ,
 Nghị định 163/2006 về giao dịch bảo đảm,
 Nghị định 151/2007 về tổ hợp tác …
Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ

 để cụ thể hoá luật, pháp lệnh, nghị định trong phạm vi, lĩnh vực Bộ, ngành
quản lý là bộ phận quan trọng đối với pháp luật dân sự.
 Ngoài ra, các cơ quan này và các cơ quan có thẩm quyền khác có thể ban
hành các văn bản liên tịch như Thông tư liên tịch.
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Quyết nghị, Chỉ
thị, Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành, áp dụng pháp luật dân sự: đây là loại nguồn theo nghĩa rộng của luật dân sự
nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác xét xử.

Câu 6: Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật dân sự
là quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc
do Nhà nước ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự và
là công cụ bảo vệ, củng cố, phát triển các quan hệ xã hội trong giao lưu dân sự,
thông qua việc quy định quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể tham gia quan hệ
dân sự.


Các đặc điểm của quy phạm pháp luật dân sự :
Có 3 bộ phận hợp thành là phần giả định, phần quy định và phần chế tài:
Việc thực hiện và tuân thủ các quy phạm pháp luật dân sự được Nhà nước bảo đảm
bằng các biện pháp giáo dục, tổ chức cũng như các biện pháp cưỡng chế thi hành.

Câu 7: Phân tích các bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật dân sự
Quy phạm pháp luật dân sự có 3 bộ phận cấu thành như sau:
+Phần giả định : nêu lên những tình huống, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế. VD:
việc chiếm hữu một tài sản, việc giám hộ, việc thừa kế …
+Phần quy định : đưa ra các xử sự mang tính bắt buộc, buộc các chủ thể tham gia vào
quan hệ pháp luật dân sự đó phải tuân theo. Cách xử sự này có thể là cho phép chủ thể
quyền lựa chọn một trong các cách xử sự đã được ấn định trước hoặc có thể là không

cho phép chủ thể tham gia quan hệ đó thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định.
Đây là phần trung tâm và quan trọng nhất của quy phạm pháp luật dân sự.
+Phần chế tài : nêu ra hình thức xử lý, hậu quả pháp lý mà một người phải gánh chịu
do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cách xử sự được nêu trong phần quy
định.
Câu 8: Phân loại quy phạm pháp luật dân sự
Các quy phạm pháp luật dân sự chủ yếu được chia thành
- quy phạm mệnh lệnh,
- quy phạm tuỷ nghi và
- quy phạm định nghĩa
tuỳ thuộc vào tính chất bắt buộc của các xử sự hay tính chất giải thích, hướng dẫn
được nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật dân sự đó.
Quy phạm mệnh lệnh ấn định cho chủ thể cách thức xử sự bắt buộc ( chủ thể
không có quyền lựa chọn phương thức xử sự khác ). VD: Điều 343 Bộ Luật dân sự
2005 quy định về hình thức thể chấp tài sản.
Quy phạm tuỳ nghi nêu lên nhiều khả năng xử sự khác nhau mà các chủ thể tham
gia các quan hệ dân sự có thể lựa chọn tuỳ theo hoàn cảnh, điều kiện, ý nguyện của
mình . Đây là loại quy phạm phổ biến và đặc trưng của các quy phạm pháp luật dân sự.
VD: Điều 428, Điều 429, Điều 430 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về hợp đồng mua
bán tài sản.
Quy phạm định nghĩa các định nghĩa pháp lý cần thiết cho việc bảo đảm cách
hiểu thống nhất những từ ngữ được sử dụng trong các quy phạm pháp luật cũng như
đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện và áp dụng pháp luật. VD: Điều 208 Bộ
Luật Dân sự 2005 về sở hữu tập thể.

1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ
1. Việc chuyển giao quyền yêu cầu phải có sự đồng ý của nguời có nghĩa vụ;
2. Việc chuyển giao nghĩa vụ sẽ làm chấm dứt hoàn toàn nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chuyển
giao với bên có quyền;
3. Chỉ áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi bên vi phạm nghĩa vụ có lỗi;

4. Thực hiện quyền yêu cầu thông qua nguời thứ ba là trường hợp nguời có quyền thực hiện
quyền yêu cầu thông qua nguời đại diện;
5. Khi không có thỏa thuận về thời hạn, bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ có đối tượng
là tiền vào bất kỳ thời điểm nào cho bên có quyền;
6. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ phụ thuộc vào nơi cư trú của nguời có quyền, trừ khi pháp luật
qui định khác;
7. Bên có nghĩa vụ chỉ thực hiện nghĩa vụ khi bên có quyền yêu cầu;www.sinhvienluat.vn/diendan


2
8. Để phát sinh nghĩa vụ liên đới của nhiều nguời có nghĩa vụ với người có quyền, thì những
nguời có nghĩa vụ phải có sự thống nhất về ý chí, hành vi và hậu quả trong việc làm phát sinh
nghĩa vụ;
9. Khi một trong hai bên quan hệ nghĩa vụ chết thì quan hệ hệ nghĩa vụ đương nhiên chấm dứt;
10. Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi nghĩa vụ hoàn thành được hiểu là bên có nghĩa vụ đã thực hiện
xong toàn bộ nghĩa vụ theo pháp luật qui định hoặc cam kết;
11. Những tài sản được qui định tại Điều 163 Bộ luật dân sự năm 2005 đương nhiên là đối tượng
của nghĩa vụ dân sự;
12. Khi các bên trong quan hệ nghĩa vụ đều có nghĩa vụ với nhau thì được bù trừ nghĩa vụ cho
nhau;
13. Bên có nghĩa vụ giao tiền mà chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải nộp lãi suất quá hạn;
14. Đối tượng của nghĩa vụ là tiền chỉ có thể là tiền đồng Việt Nam;
15. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đồng nghĩa với trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân sự;
16. Trong mọi trường hợp, mỗi chủ thể có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ riêng rẽ chỉ phải thực
hiện phần nghĩa vụ của mình đối với bên có quyền;
17. Hiệu lực của nghĩa vụ bổ sung phụ thuộc vào hiệu lực của nghĩa vụ cơ bản mà nó góp phần
hoàn thiện nội dung;
18 . Trường hợp nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hành vi pháp lý đơn phương, người có nghĩa vụ
phải thực hiện đúng theo ý chí của chủ thể có hành vi pháp lý đơn phương nếu không sẽ bị xác
định là vi phạm nghĩa vụ.

2. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ DÂN SỰ: CẦM CỐ, THẾ CHẤP
1. Nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu thì biện pháp bảo đảm nghĩa vụ cũng vô hiệu;
2. Nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt biện pháp bảo đảm;
3. Nghĩa vụ bảo đảm vô hiệu không làm nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu;
4. Đối tượng của các biện pháp bảo đảm chỉ có thể là tài sản;
5. Bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm có thể sử dụng tài sản không thuộc sở
hữu của mình làm tài sản bảo đảm;www.sinhvienluat.vn/diendan
3
6. Hình thức miệng (bằng lời nói) không được công nhận trong tất cả các giao dịch bao đảm;
7. Hình thức giao dịch bảo đảm có đăng ký chỉ áp dụng cho thế chấp tài sản;
8. Người xử lý tài sản bảo đảm phải là bên nhận bảo đảm (bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ
được bảo đảm);
9. Tài sản bảo đảm chỉ bị xử lý khi bên có nghĩa vụ (bên bảo đảm) vi phạm nghĩa vụ;
10. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết;
11. Cầm cố có đối tượng là tài sản hình thành trong tương lai có hiệu lực tại thời điểm tài sản đó
được hình thành;
12. Bên thế chấp chỉ có quyền đưa tài sản thế chấp tham gia giao dịch khi có sự thỏa thuận đồng
ý của bên nhận thế chấp;
13. Quyền sử dụng đất là đối tượng của cầm cố, thế chấp có tài sản gắn liền thì tài sản gắn liền
với đất đó cũng thuộc tài sản cầm cố, thế chấp;
14. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ thì tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của
bên có quyền (bên nhận bảo đảm) để họ có quyền xử lý tài sản bảo đảm;
15. Bên nhận bảo đảm có thể dùng tài sản bảo đảm để thay thế nghĩa vụ cho bên bảo đảm;
3. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ DÂN SỰ – ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ QUĨ, BẢO
LÃNH, TÍN CHẤP
1. Cũng như cầm cố, tài sản đặt cọc, ký cược thuộc sở hữu của bên nhận bảo đảm trong trường
hợp bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ;
2. Một tài sản bảo đảm nhiều nghĩa vụ phải đảm bảo hai điều kiện: Tài sản phải thuộc sở hữu của
bên có nghĩa vụ trong nghĩa vụ được bảo đảm và phải có giá trị lớn hơn giá trị các nghĩa vụ được
bảo đảm;

3. Tải sản hình thành trong tương lai chỉ có thể là đối tượng của biện pháp cầm cố, thế chấp;
4. Cũng như cầm cố, đặt cọc và ký cược có hiệu lực từ thời điểm bên đặt cọc, bên ký cược
chuyển giao tài sản đặt cọc, ký cược cho bên nhận đặt cọc, nhận ký cược;
5. Trong trường hợp một cá nhân dùng uy tín cá nhân hoặc uy tín của một tổ chức mà họ là
người đại diện để bảo đảm nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, nếu được bên có quyền chấp nhận thì
đó là bảo đảm bằng biện pháp tín chấp;www.sinhvienluat.vn/diendan
4
6. Giao dịch bảo đảm chỉ được xác lập giữa các chủ thể trong một quan hệ nghĩa vụ dân sự;


7. Ký quĩ là biện pháp bảo đảm được áp dụng cho bảo đảm nghĩa vụ có chủ thể là các tổ chức;
8. Hộ gia đình nghèo có thể được vay tín chấp nếu đại diện của hộ là thành viên của một tổ chức
chính trị – xã hội ở cơ sở;
9. Một cá nhân có thể thực hiện nhiều khoản vay tín chấp nếu họ thuộc diện nghèo và là thành
viên của nhiều tổ chức chính trị – xã hội;
10. Trong trường hợp bên được bảo lãnh có tài sản đủ để thực hiện nghĩa vụ vi phạm thì bên bảo
lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình;
11. Một người đang thực hiện khoản vay tín chấp mà có tài sản để bảo đảm thì phải thay đổi sang
biện pháp bảo đảm bằng tài sản;
12. Các bên trong hợp đồng thuê có đối tượng là bất động sản có thể áp dụng biện pháp ký cược
nếu có thỏa thuận;
13. Về nguyên tắc, tài sản ký cược có giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản thuê, trừ khi các
bên có thỏa thuận hoặc pháp luật qui định khác;
14. Nhiều người cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ làm phát sinh nghĩa vụ liên đới giữa họ;
15. Các bên có thể thỏa thuận khác với qui định của pháp luật về trách nhiệm dân sự khi một
trong hai bên quan hệ đặt cọc vi phạm nghĩa vụ.
4. QUI ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
1. A và B xác lập một hợp đồng song vụ, theo thỏa thuận trong hợp đồng A phải thực hiện nghĩa
vụ vào ngày 1/5/2007 còn B phải thực hiện nghĩa vụ vào ngày 1/8/2007. Tuy nhiên, đến hết ngày
1/8/2007 A vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp này, B có quyền không

thực hiện nghĩa vụ của mình đến khi A thực hiện nghĩa vụ của A;
2. Hiệu lực của hợp đồng hoàn toàn phụ thuộc vào hình thức của hợp đồng;
3. Những hình thức sau là một trong những hình thức đề nghị giao kết hợp đồng:
+ Hoạt động quảng cáo hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Phân phát các tờ cataloc giới thiệu sản phẩm;
+ Phân phát tập báo giá sản phẩm. www.sinhvienluat.vn/diendan
5
4. Các thỏa thuận làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể là hợp
đồng;
5. Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị hợp
đồng;
6. Trong giao kết hợp đồng cả hai bên vừa đồng thời là bên đề nghị hợp đồng vừa là bên được đề
nghị;
7. Tên gọi của hợp đồng phản ánh nội dung chủ yếu của hợp đồng;
8. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đồng thời là thời điểm các bên hợp đồng phải thực hiện
các nghĩa vụ của mình đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
9. Các thỏa thuận trong một hợp đồng có hiệu lực có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các bên
trong hợp đồng và không thể thực hiện khác với những thỏa thuận đó;
10. Hợp đồng vì lợi ích của nguời thứ ba là hợp đồng có ba nguời tham gia giao kết trong đó
nguời thứ ba được hưởng các lợi ích từ hợp đồng;
11. Trong trường hợp nguời thứ ba từ chối hưởng các lợi ích từ hợp đồng vì lợi ích của người thứ
ba, thì hợp đồng đó vẫn có hiệu lực đối với các bên giao kết hợp đồng;
12. Khi một bên trong hợp đồng chết sẽ làm chấm dứt hợp đồng đó, trừ khi các bên có thỏa thuận
khác;
13. Khi đối tượng của hợp đồng không còn thì không làm chấm dứt hợp đồng, trừ khi đối tượng
của hợp đồng là vật đặc định;
14. Khi các bên trong hợp đồng chỉ thỏa thuận về phạt hợp đồng mà không có thỏa thuận về bồi
thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên vi phạm nghĩa vụ không phải chịu trách
nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại;
15. Trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại khi một bên trong hợp đồng vi phạm nghĩa vụ

theo hợp đồng là loại điều khỏan thông thường. Do đó, không phụ thuộc vào việc các bên có
thỏa thuận hay không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại, bên gây thiệt hại vẫn phải bồi
thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại;
16. Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
17. Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối là hợp đồng vô hiệu tòan bộ;
18. Thời hạn thực hiện hợp đồng là điều khỏan không thể thiếu trong mọi hợp đồng;
19. Chấm dứt hợp đồng khi hợp đồng hoàn thành được hiểu là các bên trong hợp đồng đã hoàn
thành toàn bộ nghĩa vụ theo hợp đồng;www.sinhvienluat.vn/diendan
6


20. Hợp đồng chấm dứt do một bên tuyên bố hủy bỏ hợp đồng chỉ áp dụng khi có sự thỏa thuận
của các bên;
21. Nếu không có thỏa thuận gì khác, thời hạn thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
được tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực;
22. Hợp đồng chấm dứt do một bên tuyên bố hủy bỏ hợp đồng được tính từ thời điểm hợp đồng
có hiệu lực;
23. Hợp đồng chấm dứt do đối tượng hợp đồng không còn được hiểu đối tượng không còn và các
bên không có hoặc không thỏa thuận được về thay thế đối tượng khác;
24. Việc thay đổi đối tượng của hợp đồng không làm thay đổi nội dung của hợp đồng, trừ điều
khoản liên quan đến đối tượng;
25. Việc thay đổi đối tượng của hợp đồng không làm chấm dứt hợp đồng.
5. HỢP ĐỒNG CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU – HỢP ĐỒNG MUA BÁN, TẶNG CHO,
TRAO ĐỔI, VAY TÀI SẢN
1. Thời điểm xác quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản bán là thời điểm hợp đồng mua bán
có hiệu lực pháp luật;
2. Bên bán trong hợp đồng mua bán phải là chủ sở hữu tài sản bán;
3. Địa điểm giao tài sản bán phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán;
4. Chi phí bán đấu giá được tính vào giá của tài sản đấu giá;
5. Khi người có tài sản đấu giá chết thì đấu giá chấm dứt;

6. Người bán đấu giá là người có tài sản để bán;
7. Người có tài sản bán đấu giá có thể tự mình bán đấu giá;
8. Người bán đấu giá không có quyền trở thành người mua đấu giá;
9. Người có tài sản bán đấu giá có quyền mua lại tài sản đấu giá từ người mua đấu giá nếu họ đã
khắc phục được các lý do để bán đấu giá (Ví dụ: bán đấu giá nhà để trả nợ, nay nợ đã được
trả…);
10. Người mua đấu giá phải nộp tiền dặt cọc mới được tham gia đấu giá;
11. Người nào đã đặt tiền đặt cọc thì mới có thể trở thành chủ sở hữu của tài sản đấu
giá;www.sinhvienluat.vn/diendan
7
12. Bên bán phải chịu các chí phí về vận chuyển tài sản bán đến nơi cư trú của bên mua;
13. Bên bán phải chịu các chi phí về chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán cho bên mua;
14. Hợp đồng mua bán là hợp đồng chỉ bao gồm hai bên mua và bán;
15. Bên mua trong hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần có quyền sở hữu tài sản mua từ thời điểm
họ đã thành nghĩa vụ trả tiền;
16. Thời điểm chấm dứt hợp đồng mua bán có bảo hành là thời điểm hết thời hạn nghĩa vụ bảo
hành;
17. Trong trường hợp bên bán bán tài sản không thuộc sở hữu của mình thì hợp đồng mua bán đó
vô hiệu;- Hợp đồng mua bán phải lập thành văn bản;
18. Tài sản bán thuộc sở hữu chung hợp nhất, sở hữu chung theo phần và sở hữu hợp nhất thì
hợp đồng mua bán chỉ có hiệu lực khi có sự thỏa thuận đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng
sở hữu chủ;
19. Trong trường hợp tài sản bán có khuyết tật mà không do lỗi của bên bán thì bên mua phải
chịu rủi ro;
20. Trong trường hợp hợp đồng mua bán có hiệu lực, nhưng bên bán chưa chuyển giao tài sản
bán cho bên mua, mà lại có rủi ro đối với tài sản bán thì hợp đồng mua bán sẽ bị hủy bỏ;
21. Hợp đồng mua bán trên lãnh thổ Việt Nam phải được thanh toán bằng tiền Đồng Việt Nam;
22. Hợp đồng mua bán tài sản đang là đối tượng của một giao dịch bảm đảo thì vô hiệu;
23. Hợp đồng mua bán chỉ chấm dứt khi bên bán đã chuyển giao tài sản cho bên mua và bên mua
đã chuyển giao tiền mua tài sản cho bên bán;

24. Khi bên mua chưa trả tiền thì bên bán có quyền không chuyển giao tài sản bán cho bên mua;
25. Bên mua sau khi dùng thử mà làm hư hỏng hoặc làm suy giảm giá trị tài sản dùng thử thì
phải mua tài sản dùng thử đó;
26. Hợp đồng mua bán nhà ở chỉ có hiệu lực khi hình thức của hợp đồng được lập thành văn bản
và có công chứng, chứng thực;
27. Trong bán đấu giá, bên bán tài sản đấu giá là chủ sở hữu tài sản bán;
28. Tất cả những người tham gia mua đấu giá đều phải đăng ký và nộp khoản tiền đặt trước;
29. Bên nhận bảo đảm có quyền bán tài sản bảo đảm thông qua hình thức đấu giá trong trường
hợp bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ;www.sinhvienluat.vn/diendan
8


30. Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù;
31. Hợp đồng mua bán là hợp đồng ưng thuận;
32. Hợp đồng mua bán là hợp đồng song vụ
33. Hợp đồng tặng cho là hợp đồng song vụ;
34. Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng ưng thuận;
35. Cũng giống như hợp đồng tặng cho, hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng thực tế;
36. Trong bán đấu giá, khi bên mua đấu giá cao hơn giá khởi điểm thìcos quyền mua tài sản đấu
giá đó;
37. Bên mua tài sản sau khi dùng thử chỉ có thể trả lạ tài sản dùng thử khi tài sản đó có khuyết tật
mà không thuộc lỗi của bên mua sau khi dùng thử;
38. Mua trả chậm, trả dần là hình thức mua bán trả góp;
39. Bên mua phải tiếp tục kế thừa các quyền và nghĩa vụ liên quan đến người thứ ba đối với tài
sản mua;
40. Đối tượng của hợp đồng trao đổi tài sản phải là vật cùng loại;
41. Khi lãi suất vượt quá 150% lãi suất của Ngân hàng nhà nước tương ứng thì hợp đồng vay có
lại trở thành hợp đồng vay không lãi do vi phạm qui định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản;
42. Bên tặng cho phải chịu trách nhiệm về các rủi ro mà tài sản tặng cho đã gây ra cho bên được
tặng cho;

43. Hợp đồng tặng cho có điều kiện chỉ có hiệu lực sau khi bên được tặng cho đã thực hiện xong
điều kiện mà bên tặng cho đưa ra;
44. Điều kiện trong hợp đồng tặng cho có điều kiện không phải là kết quả thỏa thuận mà là ý chí
đơn phương củabeen tặng cho;
45. Khi tài sản tặng cho đã được chuyển cho bên được tặng cho, thì bên tặng cho không có quyền
đòi lại tài sản tặng cho;
46. Tài sản tặng cho phải là tài sản đặc định;
47. Hợp đồng vay tài sản có hl kể từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản vay cho bên
vaywww.sinhvienluat.vn/diendan
9
6. HỢP ĐỒNG CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN – HỢP ĐỒNG THUÊ, MƯỢN
TÀI SẢN
1. Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng thực tế;
2. Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản chỉ có thể là vật đặc định hoặc vật không tiêu hao;
3. Bên cho thuê tài sản là chủ sở hữu tài sản thuê;
4. Khi bên thuê được bên cho thuê miễn thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê thì hợp đồng thuê được
chuyển thành hợp đồng mượn tài sản;
5. Khi các bên trong hợp đồng thuê tài sản thỏa thuận bên thuê tài sản trả tiền thuê bằng tài sản
cùng loại với tài sản thuê, thì hợp đồng đó trở thành hợp trao đổi tài sản;
6. Quyền tài sản không thể là đối tượng của hợp đồng thuê hoặc mượn tài sản;
7. Chủ thể của hợp đồng thuê khoán bắt buộc một bên phải là người đang trực tiếp sản xuất, kinh
doanh;
8. Bên thuê khoán chỉ có thể là pháp nhân;
9. Khi hợp đồng thuê, mượn tài sản thiếu một trong các điều khoản cơ bản thì hợp đồng không
có hiệu lực;
10. Biện pháp bảo đảm cho hợp đồng thuê chỉ có thể là ký cược;
11. Khi các bên thỏa thuận đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là vật tiêu hao, thì bên cho thuê
phải chịu rủi ro về đối tượng hợp đồng thuê;
12. Giữa hợp đồng thuê và hợp đồng mượn chỉ có điểm khác nhau duy nhất là bên thuê phải trả
tiền thuê, còn bên mượn không phải đáp ứng lại bất kỳ lợi ích vật chất nào;

13. Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng thực tế.
7. HỢP ĐỒNG CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ CÔNG VIỆC PHẢI THỰC HIỆN – HỢP ĐỒNG
DỊCH VỤ, GỬI GIỮ, GIA CÔNG
1. Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng gia công, hợp đồng gửi giữ;
2. Hợp đồng gia công là hợp đồng dịch vụ;3. Hợp đồng gửi giữ là hợp đồng dịch vụ;
4. Cả hai hợp đồng gia công và gửi giữ đều có đối tượng công việc có kết quả tạo ra tài sản
mới;www.sinhvienluat.vn/diendan
10
5. Trong hợp đồng gia công, nguyên vật liệu tạo ra vật mới phải dó bên đặt gia công cung cấp;
6. Khuôn mẫu của vật được tạo từ gia công chỉ phụ thuộc vào yêu cầu của bên đặt gia công;
7. Trong trường hợp bên gia công sử dụng nguyên vật liệu của mình tạo ra vật với có khuôn mẫu


có sẵn và chào hàng với bên có nhu cầu đặt gia công, được bên đặt gia công chấp nhận thì hợp
đồng được xác lập là hợp đồng gia công;
8. Khi bên gia công tạo ra sản phẩm không phù hợp với khuôn mẫu bên đặt gia công yêu cầu thì
sản phẩm đó thuộc bên gia công, đồng thời phải thanh toán lại toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu và
bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên đặt gia công;
9. Hợp đồng xác lập giữa chủ hiệu may và người may quần áo là hợp đồng gia công;
10. Người mua xe máy mới ra phố Cao Bá Quát (Hà Nội) để dán ni lôn cho xe tại các cửa hàng
thực hiện dịch vụ này sẽ làm phát sinh hợp đồng gia công;
11. A (một người tàn tật) thuê B (thợ cơ khí) cải tiến xe máy future của hãng HONDA thành xe
tự tạo ba bánh, giữa A và B xác lập một hợp đồng gia công;
12. X là thợ xây trộn xi măng, cát, sỏi, nước do A (người xây nhà) cung cấp để tạo ra bê tông
theo số lượng và chất lương A yêu cầu, đây là hợp đồng gia công;
13. Hợp đồng gửi giữ thuộc loại hợp đồng mẫu;
14. Trong trường hợp tài sản gửi giữ là vật cùng loại (không được đặc định hóa) và bị mất thì
bên nhận gửi giữ có quyền đền bù cho bên gửi giữ bất kỳ tài sản cùng loại nào có giá trị trung
bình;
15. Tài sản gửi giữ phải là vật không tiêu hao;

16. Tài sản gửi giữ phải là tài sản đặc định;
17. Tài sản được qui định tại Điều 163/BLDS năm 2005 là tài sản gửi giữ;
18. A gửi xe ô tô tại bãi của B và được B khuyến mại bằng dịch vụ rửa xe miễn phí đây là một
nội dung trong hợp đồng gửi giữ;
20. Hợp đồng dịch vụ có thể là hợp đồng không có đền bù;
21. Về nguyên tắc hợp đồng dịch vụ là hợp đồng có đền bù, trừ khi bên cung ứng dịch vụ miễn
cho bên thuê dịch vụ trả tiền thuê dịch vụ;
22. Trong hợp đồng gửi giữ nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn gửi giữ, thì hợp đồng
gửi giữ chấm dứt khi bên gửi giữ đạt được mục đích gửi, trừ khi các bên có thỏa thuận
khác;www.sinhvienluat.vn/diendan
11
23. Nếu tài sản gửi giữ là vật tiêu hao, thì bên nhận gửi giữ phải có trách nhiệm bảo để vật đó
không tiêu hao, nếu có tiêu hao trách nhiệm dân sự thuộc về bên nhận gửi giữa;
24. Công ten nơ đưa từ tàu xuống cảng mà chủ hàng chưa lấy hàng thì chủ hàng phải ký hợp
đồng gửi giữ với cảng trong thời hạn hàng còn trong cảng;
25. X mở hộp thư điện tử có thu phí thì giữa X và bên cung cấp dịch vụ xác lập hợp đồng gửi giữ
tài sản;
26. Cha mẹ gửi con dưới 3 tuổi ở nhà trẻ thì cần xác lập hợp đồng gửi giũ với nhà trẻ;
27. Trong trường hợp bên gửi giữ lấy tài sản trước khi hết hạn gửi giữ tài sản thì chỉ phải thanh
toán tiền gửi giữ theo thời gian gửi giữ trên thực tế;
28. Giáo viên gửi xe vào khu nhà xe của trường miễn phí, trường hợp này không phát sinh hợp
đồng gửi giữ tài sản;
29. Chủ sở hữu thuê nghệ nhân phục chế một công trình kiến trúc cổ hoặc một tácphaarm nghệ
thuật bị hư hỏng hoặc hủy hoại hoàn toàn đây là hợp đồng gia công;
30. Bên mua chậm tiếp nhận tài sản mua và vẫn lưu tài sản mua tại kho của bên bán, trong
trường hợp này bên mua phải thanh toán tiền gửi giữ tài sản cho bên bán;
31. A gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng thì giữa ngân hàng và A phát sinh quan hệ hợp đồng gửi
giữ tiền;
32. Quyền tài sản không thể là là đối tượng được gửi giữ trong hợp đồng gửi giữ;
33. Tiền không thể là đối tượng của hợp đồng gia công;

34. Trong trường hợp hết hạn hợp đồng gửi giữ mà bên gửi giữ không nhận lại tài sản gửi thì bên
gửi giữ phải chịu rủi ro liên quan đến tài sản;
35. A và B có thỏa thuận là áp dụng biện pháp ký quĩ để bảo đảm nghĩa vụ của A, tài khoản bị
phong tỏa được mở tại ngân hàng X, trong trường hợp này phát sinh hợp đồng gửi giữ tiền trong
tài khoản phong tỏa giữa A với ngân hàng X;
36. M là một nghệ nhân, N ký hợp đồng với M để gia công tạo ra một tác phẩm nghệ thuật, M
chết trong trường hợp này hợp đồng gia công giữa M và N chấm dứt;
37. Gia công là hành vi chế tạo ra tài sản mới;
38. Tài sản gửi giữ phải là tài sản đặc định và là vật không tiêu hao;
39. Khi bên nhận gia công đã hết thời hạn theo thỏa thuận mà chưa hoàn thành tài sản gia công
được coi là vi phạm nghĩa vụ;www.sinhvienluat.vn/diendan
12


40. Bên nhận gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng khi bên đặt gia công không chuyển giao hoặc
chuyển giao nguyên, vật liệu không đúng theo thỏa thuận
8. HỢP ĐỒNG CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ CÔNG VIỆC PHẢI THỰC HIỆN – HỢP ĐỒNG
VẬN CHUYỂN, ỦY QUYỀN
1. Hành khâch có quyền mang theo hành lý mà không bị tính cước;
2. Hành khách có hành lý thì bị tính cước vận chuyển riêng đối với hành lý;
3. Người dưới 6 tuổi không được tham gia hoạt động vận chuyển hành khách;
4. Trong quá trình vận chuyển tài sản, tài sản vận chuyển bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải
chịu trách nhiệm dân sự;
5. Tài sản được qui định tại Điều 163 đều có thể là đối tượng được vận chuyển trong hợp đồng
vận chuyển tài sản;
6. Dịch vụ EMS của bưu điện là một hình thức vận chuyển tài sản;
7. Cũng như bên vận chuyển hành khách, bên vận chuyển tài sản có trách nhiệm mua bảo hiểm
tài sản vận chuyển;
8. Hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc loại hợp đồng mẫu;
9. Hành khách không có vé xe không được tổ chức bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm khi có tai

nạn xảy ra;
10. Bên vận chuyển phải có giấy phép kinh doanh vận chuyển tài sản hoặc hành khách do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
11. A thuê B người chở khách bằng xe máy (xe ôm, taxi moto), B đưa mũ bảo hiểm cho A nhưng
A không đội, trường hợp này A phải chịu trách nhiệm hành chính về hành vi không đội mũ bảo
hiểm khi lưu hành trên đường bằng xe máy;
12. Khi xảy ra thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho hành khách thì bên vận chuyển phải bồi
thường thiệt hại theo thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì áp dụng các qui định của pháp luật;
13. Bên vận chuyện phải chịu trách nhiệm bồi thường cho tất cả các hành khách đang trên
phương tiện của bên vận chuyển khi có thiệt hại xảy ra;
14. Hành khách chỉ có thể là cá nhân;www.sinhvienluat.vn/diendan
13
15. Khi bên vận chuyển chậm thực hiện nghĩa vụ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên thuê vận
chuyển thì phải chịu trách nhiệm về chậm thực hiện nghĩa vụ;
16. Trong trường hợp tài sản vận chuyển đã được mua bảo hiểm mà có thiệt hại xảy ra, thì bên
bên thuê vận chuyển có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm thanh toán toàn bộ thiệt hại cho mình;
17. Bên thuê vận chuyển tài sản là bên nhận tài sản;
18. Nếu không có thỏa thuận gì khác thì bên nhận tài sản là bên có nghĩa vụ thanh toán tiền cước
vận chuyển;
19. Xe vận chuyển hành hành khách không được thực hiện các hợp đồng vận chuyển tài sản
trong trường hợp đang thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách;
20. Trong trường hợp tính giá trị tài sản thiệt hại đối với tài sản vận chuyển thì tính giá trị tài sản
tại thời điểm và tại địa điểm nơi xảy ra thiệt hại về tài sản;
21. Trong trường hợp tính giá trị tài sản thiệt hại đối với tài sản vận chuyển thì tính giá trị tài sản
tại thời điểm và tại địa điểm nhận tài sản vận chuyển;
22. Trong trường hợp tính giá trị tài sản thiệt hại đối với tài sản vận chuyển thì tính giá trị tài sản
tại thời điểm và tại địa điểm nơi giao tài sản;
23. Công ty A thuê công ty du lịch B tổ chức chuyến du lịch cho nhân viên của mình ở Quảng
Ninh, công ty du lịch B đã sử dụng xe của công ty để vận chuyển nhân viên của công ty A đến
Quảng Ninh, đây không phải là hợp đồng vận chuyển hành khách;

24. Nếu không thỏa thuận nào khác bên vận chuyển tài sản giao hàng tại nơi cư trú của bên thuê
vận chuyển;
25. Trong hợp đồng vận chuyển hành khách hoặc tài sản không có điều khoản về tiền cước mà
bên thuê vận chuyển phải trả thì bên thuê vận chuyển không phải trả tiền cước;
26. Vũ khí bị nghiêm cấm vận chuyển trên các phương tiện vận chuyển hành khách và tài sản;
27. Tài sản vận chuyển phát sinh hoa lợi trong thời gian vận chuyển mà làm phát sinh thêm chi
phí thì bên vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển hoa lợi;
28. Bên vận chuyển có quyền chuyển tài sản, hành khách cho bên vận chuyển khác trong quá
trình vận chuyển nếu bên thuê vận chuyển không phải trả thêm chi phí;
29. Trong thời gian vận chuyển do mưa lớn, đường sạt lở xe không thể lưu hành, bên vận chuyển
phải đi tuyến khác xa hơn làm phát sinh thêm nhiều chi phí thì bên bên vậnc huyển có quyền thu
thêm cước vận chuyển;www.sinhvienluat.vn/diendan
14


30. Trong trường hợp bên vận chuyển hành khách chở quá số hành khách cho phép theo yêu cầu
của khách, thì cả hành khách và bên vận chuyển cùng phải chịu trách nhiệm khi có những thiệt
hại xảy ra;
31. Đại diện theo ủy quyền được xác lập theo hợp đồng ủy quyền;
32. Nếu bên được ủy quyền là tổ chức tất yếu sẽ phát sinh quan hệ ủy quyền lại;
33. Hợp đòng ủy quyền chỉ chấm dứt trong trường hợp một trong hai bên chủ thể chết khi các
bên có thỏa thuận hoặc pháp luật qui định công việc ủy quyền gắn liền với nhân thân của các chủ
thể trong hợp đồng ủy quyền;
34. Trong trường hợp bên được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá công việc ủy quyền thì
phải chịu trách nhiệm về phần công việc vượt quá phạm vi ủy quyền;
35. Khi bên được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền, nhưng đem lại lợi
ích cho bên ủy quyền thì không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền;
36. Pháp nhân chỉ được phép nhận ủy quyền trong qua hợp đồng ủy quyền trong trường hợp
công việc ủy quyền nằm trong chức năng, nhiệm vụ hoạt động của pháp nhân;
37. Pháp nhân nhận ủy quyền từ chủ thể khác thông qua hợp đồng ủy quyền mà nội dung công

việc không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động của pháp nhân thì người đứng đầu pháp
nhân phải chịu trách nhiệm;
38. Nhà nước ủy quyền cho cá cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, pháp nhân, cơ quan nhà nước …
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của Nhà nước phải thông qua hợp đồng ủy quyền;
39. Bên thuê vận chuyển tài sản có thể là bên được ủy quyền;
40. Người có quan hệ nghĩa vụ với bên ủy quyền có quyền hủy bỏ hợp đồng nếu bên được ủy
quyền không thực hiện đúng nội dung nghĩa vụ.
9. HỢP ĐỒNG CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ CÔNG VIỆC – HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
1. Tất cả các quan hệ bảo hiểm đều là quan hệ hợp đồng bảo hiểm;
2. Bên mua bảo hiểm là bên được bảo hiểm;
3. Bên được bảo hiểm là bên mua bảo hiểm;
4. Khi nhiều tổ chức bảo hiểm cùng tham gia một hợp đồng bảo hiểm thì giữa họ phát sinh trách
nhiệm liến đới trong bảo hiểm;www.sinhvienluat.vn/diendan
15
5. Quyền được thanh toán tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm là một quyền tài sản của bên
được bảo hiểm;
6. Bảo hiểm hành khách trong vận chuyển hành khách là một loại bảo hiểm trách nhiệm dân sự;
7. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại bảo hiểm bắt buộc;
8. Bảo hiểm tài sản là loại bảo hiểm tự nguyện;
9. Bảo hiểm tính mạng là bảo hiểm bắt buộc;
10. Bảo hiểm tính mạng, sức khỏe thuộc loại bảo hiểm nhân thọ;
11. Do phải làm việc trong môi trường bị tai nạn cao, A đã mua bảo hiểm tính mạng tại công ty
bảo hiểm X với thời hạn là 5 năm. Tuy nhiên, mới đóng phí bảo hiểm được 2 năm thì A bị tai
nạn chết. Trong trường hợp này công X không phải thanh toán tiền bảo hiểm cho A;
12. Bảo hiểm cho hành khách là loại hợp đồng bảo hiểm vì lợi ích người thứ ba;
13. Người đang mắc bệnh ung thư không được mua bảo hiểm tính mạng;
14. Theo qui định, người mắc bệnh tim nặng không được tham gia vào vận chuyển hành khách
bằng hàng không, A thuộc trường hợp này nhưng A không nói cho người có thẩm quyền của
hãng hàng không biết, do đó người có thẩm quyền của hãng hàng không đã đồng ý vận chuyển
A. Tuy nhiên, trên chuyến bay A đã đột tử chết. Trường hợp này cả tổ chức bảo hiểm và hãng

hàng không không phải chịu trách nhiệm bồi thường;
15. Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, tổ chức bảo hiểm phải thanh toán tiền bảo hiểm cho bên
được bảo hiểm theo mức thiệt hại thực tế xảy ra;
16. Khi cần có sự kiện bảo hiểm, người được nhận tiền bảo hiểm phải là bên được bảo hiểm;
17. Khi nhiều người cùng được bảo hiểm trong một hợp đồng bảo hiểm thì tiền bảo hiểm được
thanh toán đều cho những người này nếu có sự kiện bảo hiểm;
18. Bên bảo hiểm có thể chuyển nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm khác;
19. Khi bên mua bảo hiểm chết thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt;
20. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi bên mua bảo hiểm sử dụng tài sản của người khác để đóng
phí bảo hiểm;
21. Người thứ ba với tư cách là người thụ hưởng tiền bảo hiểm chết thì hợp đồng vì lợi ích của
người thứ ba chấm dứt;
22. Bảo hiểm hành khách được mua từ tiền tiền vé của hành khách;www.sinhvienluat.vn/diendan
16


23. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chỉ áp dụng khi bên được bảo hiểm không có lỗi trong gây thiệt
hại;
24. Tất cả tài sản của bên được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản bảo hiểm;
25. Bảo hiểm hành khách bao gồm cả bảo hiểm hành lý của hành khách;
26. Sự kiện bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản là sự kiện tài sản bị thiệt hại;
27. A đóng phí bảo hiểm cho tài sản của mình. Tài sản của A bị kê biên và phát mại để xử lý nợ
của A đối với người khác. Trường hợp này bên bảo hiểm phải thanh toán tiền bảo hiểm tài sản
cho A;
28. Khi bên bảo hiểm bị giải thể thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt;
29. Khi bên được bảo hiểm từ chối nhận tiền bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt;
30. Khi tính mạng của người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bị tước đoạt bởi hành vi
của người thứ ba, thì bên có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm là người
thứ ba gây thiệt hại;
31. Bảo hiểm tự nguyện là bảo hiểm có mức phí bảo hiểm, đối tượng được bảo hiểm, múc tiền

bảo hiểm hoàn toàn do cácbeen thỏa thuận;
32. Trong bảo hiểm bắt buộc, các bên không có sự thỏa thuận về đối tượng được bảo hiểm,
mứcphis và mứctieefn bảo hiểm;
33. Phí bảo bảo hiểm được đóng bằng tiền.
10. CÁC QUI ĐỊNH CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
1. Người không có lỗi thì không phải bồi thường thiệt hại;
2. Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng và trách nhiệm hình sự đều là các trách nhiệm phát sinh
theo qui định của pháp luật;
3. Cũng như trách nhiệm hình sự, người có lỗi vô ý chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhẹ
hơn người gây thiệt hại có lỗi cố ý;
4. Trách nhiêm dân sự ngoài hợp đồng là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
5. Trách nhiệm bồi thường thiệt haị ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng;
6. Chứng minh lỗi của người gây thiệt hại là nghĩa vụ của bên bị thiệt hại;www.sinhvienluat.vn/diendan
17
7. Chứng minh thiệt hại là nghĩa vụ của người gây thiệt hại;
8. Sét đánh vào cột điện, dây điện dứt văng xuống đường làm giật chết người đi đường. Trường
hợp này không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
9. Thời hiệu khởi kiện bồi thường thiệt ngoài hợp đồng chỉ tính từ thời điểm người bị xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản có thiệt hại;
10. Dù gây thiệt hại với lỗi vô ý hay cố ý, người có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại như nhau;
11. Chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe mà người gây thiệt hại phải chi trả cho bên bị thiệt hại
chỉ căn cứ vào hóa đơn bệnh viện;
12. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm chỉ áp dụng đối với cá nhân;
13. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ áp dụng trách nhiệm đối với cá nhân;
14. Thiệt hại do sự kiện bất khả kháng không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
15. Khi một thiệt hại xảy ra do tác động bởi nhiều hành vi khác nhau sẽ làm phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của nhiều người;
16. Người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại thực hiện trách nhiệm bồi thường bằng tài sản của
mình;

17. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ áp dụng cho những chủ thể không là
chủ thể trong cùng một quan hệ hợp đồng;
18. Do A xúi giục B đã gây thiệt hại cho C. Trường hợp này chỉ có B chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại;
19. A đang nuôi B bị mất năng lực hành vi dân sự, C gây tai nạn xe máy cho A là A chết. Trường
hợp này C phải nuôi B đến khi B chết;
20. Trách nhiệm bồi thường thiệt là trách nhiệm gắn liền với nhân thân người bị thiệt hại;
21. Tổ chức bảo hiểm phải thanh toán bảo hiểm, khi người mua bảo hiểm phát sinh trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
22. Nghĩa vụ chi trả tiền cấp dưỡng của người gây thiệt hại chỉ áp dụng trong trường hợp người
bị thiệt hại chết khi đang nuôi dưỡng con chưa thanh thành niên;
23. Các bên trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng không thể tự thỏa thuận làm thay đổi trách
nhiệm;www.sinhvienluat.vn/diendan
18
24. Nếu được người bị thiệt hại đồng ý, bên gây thiệt hại không phải bồi thường thiệt hại;


25. Người đã nhận bồi thường thu nhập bị giảm hoặc mất thì không có quyền yêu cầu người gây
thiệt hại chi trả tiền cấp dưỡng cho con chưa thành niên của mình;
26. Lỗi không phải là điều kiện quyết định trách nhiệm bồi thường của người gây thiệt hại;
27. Không có thiệt hại thì không có bồi thường thiệt hại;
28. Người có lỗi vô ý thì được giảm mức bồi thường;
29. Người nào tước đoạt tính mạng của người khác mà đã bị xử lý hình sự thì không bị xử lý về
trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng;
30. Chỉ có chủ thể là cá nhân mới là người gây thiệt hại;
32. Giá trị tài sản bị thiệt hại tính tại thời điểm bị thiệt hại;
33. Người đã được bồi thường thiệt hại về sức khỏe thì không được bồi thường thiệt hại về tính
mạng sau khi họ chết;
34. Trách nhiệm bồi thường thiệt ngoài hợp đồng chỉ áp dụng cho người có hành vi gây thiệt hại
trái pháp luật;

35. Thiệt hại phải do hành vi con người gây ra thì mới được bồi thường;
36. Người có hành vi trực tiếp gây thiệt hại mới phải bồi thường;
37. Thời hạn bồi thường phụ thuộc vào thiệt hại còn hay mất;
38. Nếu người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà chậm thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa
vụ bồi thường thì bị áp dụng lãi suất quá hạn tính theo giá trị nghĩa vụ bồi thường;
39. Người nào có hành vi xâm phạm tài sản bị hủy hoại thì phải bồi thường toàn bộ giá trị táiarn
bị hủy hoại;
40. Nếu A gây thiệt hại tài sản cho B và tài sản đó là tài sản bảo hiểm thì B được tổ chức bảo
hiểm thanh toán giá trị tài sản bị thiệt hại, còn A có trách nhiệm hoàn lại giá trị đó cho tổ chức
bảo hiểm;www.sinhvienluat.vn/diendan
19
11. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO HÀNH VI CON NGƯỜI GÂY RA
1. Thiệt hại do hành vi của nhiều người gây ra làm phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường
thiệt hại;
2. Người gây thiệt hại do hành vi vượt quá phòng vệ chính đáng phải bồi thường thiệt hại phần
vượt quá;
3. Người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết thì không phải bồi thường;
4. Hành vi bảo vệ lợi ích người khác trước một hành vi tấn công không phải là phòng vệ chính
đáng;
5. Do sơ suất A làm đổ xăng và xăng bùng cháy, để ngăn chặn lửa cháy vào nhà, A đã chạy sang
nhà hàng xóm rút bộ chăn bông đang phơi trên dây để dập tắt lửa, kết quả chăn bông của hàng
xóm bị hủy hoại toàn bộ. Trường hợp này A không phải bồi thường;
6. Hành vi gây thiệt hại phù hợp với tình thế cấp thiết không làm phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại;
7. A tự uống rượu và A gây thiệt hại, A phải bồi thường;
8. A tổ chức tiệc có thuê làm cỗ, những người ăn cỗ bị ngộ độc thực phẩm. A phải bồi thường;
9. X làm Tò He (nặn trò chơi bằng bột gạo hoặc ngũ cốc khác) có dùng phẩm màu độc hại, bé Y
mua con giống do X nặn để chơi, bé X đã ăn con giống đó và bị ngộ độc. X phải bồi thường thiệt
hại;
10. B là chủ tiệm thuốc đã bán thuốc cho C (loại thuộc nếu không dùng đúng cách làm rối loạn

nhận thức của C và có thể gây thiệt hại), do B không hướng dẫn cho C cách sử dụng, C dùng quá
liều dẫn tới mất khả năng nhận thức gây thiệt hại cho người khác. B và C cùng chịu trách nhiệm
liên đới bồi thường thiệt hại;
11. Việc xác định lỗi của người dùng chất kích thích xác định vào thời điểm trước khi họ dùng
chất kích thích;
12. A, B, C cùng gây thiệt hại cho E, họ chịu trách nhiệm liên đới khi có sự thống nhất về ý chí
và hành vi gây thiệt hại cho E;
13. Bảo vệ ủy ban nhân dân gây thiệt hại là người của pháp nhân gây thiệt hại;
14. Chánh án gây thiệt hại là người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây thiệt hại;
15. Sinh viên gây thiệt hại là người của pháp nhân gây thiệt hại;
16. Người làm việc cho cơ quan nhà nước gây thiệt hại là cán bộ, công chức gây thiệt
hại;www.sinhvienluat.vn/diendan
20
17. Người làm việc cho doanh nghiệp tư nhân gây thiệt hại là người của pháp nhân gây thiệt hại;
18. Người làm ở một văn phòng đại diện gây thiệt hại là người của pháp nhân gây thiệt hại;
19. X là điều tra viên khi thực hiện nhiệm vụ được thủ trưởng cơ quan giao đã gây thiệt hại, đây


là trường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra;
20. Khi đang học nội trú mà gây thiệt hại, thì cha mẹ không phải bồi thường;
21. Cô giáo nhờ K một học sinh lớp 6 bê hộ từ phòng thí nghiệm xuống lớp một bình hóa chất để
thực nghiệm, trong quá trình bê bình hóa chất do nô đùa K đã làm đổ hóa chất lên bạn học của K
là G làm G bị bỏng nặng. Trường hợp này cô giáo phải bồi thường;
22. A đào mộ và hủy hoại xác trong đó, A gây thiệt hại cả hai trường hợp: xâm phạm thi thể và
xâm phạm mồ mả, hài cốt;
23. Đại lý bán hàng cho người tiêu dùng, người tiêu dùng bị thiệt hại do hàng hóa mua của đại
lý. Người tiêu dùng có quyền kiện nhà sản xuất bồi thường;
24. A và B do cùng làm nhà trên cùng mặt bằng, A và b đã thuê C đến san ủi mặt bằng. Trong
quá trình san ủi trên phần đất của B, C để máy ủi va chạm mạnh vào tường nhà M làm sập hoàn
toàn một bức tường. A và B phải chịu trách nhiệm liên đới;

25. Nhiều người cùng gây thiệt hại và thiệt hại do hành vi của nhiều người là một;
26. Hành vi của A, B, C gây thiệt hại cho E làm phát sinh trách nhiệm liên đới trong bồi thường
cho E, trừ khi họ có thỏa thuận khác;
28. Khi thẩm phán, kiểm sát viên và điều tra viên cùng sai lầm dẫn tới oan sai trong tố tụng thì
cơ quan điều tra phải bồi thường thiệt hại cho người bị oan sai;
29. Khi thẩm phán, kiểm sát viên và điều tra viên cùng sai lầm dẫn tới oan sai trong tố tụng thì
ba cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan Điều tra cùng chịu trách nhiệm liên đới bồi thường;
30. Khi người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây thiệt hại trong án oan sai,Nhà
nước phải chịu trách nhiệm bồi thường.
12. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TÀI SẢN GÂY THIỆT HẠI
Phân biệt trách nhiệm dân sự trong các trường hợp sau:
- A cho B mượn xe máy và B gây thiệt hại;
- A biết B không có giấy phép lái xe nhưng A vẫn cho B mượn và B gây thiệt
hại;www.sinhvienluat.vn/diendan
21
- A không biết B không có giấy phép lái xe vì thế A cho B mượn xe và B gây thiệt hại;
- A cho B 16 tuổi mượn xe máy và B gây thiệt hại;
- A cho B đã thành niên có giấy phép lái xe mượn xe máy, B gửi xe vào bãi xe công cộng và xe A
phát nổ gây thiệt hại cho người khác;
- A để xe máy ở ven đường, chìa khóa vẫn nằm trên ổ điện, B đi qua thấy vậy leo lên xe máy của
A khởi động máy và xe máy lao vào một người đi đường gây thiệt hại;
- A đưa xe cho B nhưng không nói rõ phanh tay của xe không sử dụng được, B là người có thói
quen sử dụng phanh tay. Do đó khi gặp sự kiện bất ngờ, B bóp phanh tay nhưng không sử dụng
được và xe dãdaam vào người đi ngược chiều gây thiệt hại.
KHẲNG ĐỊNH ĐÚNG HAY SAI? TẠI SAO?
1. Chủ sở hữu công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi công trình xây
dựng gây thiệt hại kể cảkhi không có lỗi;
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi nguồn
nguy hiểm gây thiệt hại kể cảkhi không có lỗi;
3. Chủ sở hữu tài sản gây ô nhiễm môi trường phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có lỗi;

4. Xe A nổ do lửa cháy từ nhà bên cạnh. Chủ nhà bị cháy phải bồi thường;
5. Bão làm đổ cây và gây thiệt hại thì chưở ưhux cây không phải bồi thường;
6. A có cây ăn quả lớn, C là con hàng xóm sang nhà A leo lên hái trộm quả, A quát Cxuoongs C
giật mình ngã. Aphair bồi thường cho C;
7. M đổ rác thải xây dựng ra đường, N là người lưu hành trên đường, do rác thải của M chắn hết
đường, M buộc phải lái xe sang bên chiều đường ngược lại và đã đụng xe với P đi ngược chiều.
M phải chịu trách nhiệm bồi thường;
8. Cá sấu là nguồn nguy hiểm cao độ;
9. Đại bàng, diều hâu là nguồn nguy hiểm cao độ;
10. Chó dữ là nguồn nguy hiểm cao độ;
11. Công trình đang xây dựng là nguồn nguy hiểm cao độ;
12. Xe đạp điện là nguồn nguy hiểm cao độ;
13. Điện lưới là nguồn nguy hiểm cao độ;www.sinhvienluat.vn/diendan
22
14. Dược liệu ở dạng thảo mộc có chưa độc tố mà gây thiệt hại thì không được xác định trường
hợp cây cối gây thiệt hại;
15. Gây thiệt hại do ô nhiễcm môi trường bao gồm cả gây thiệt hại do hành vi con người và do


tài sản gây ra;
16. Do A không làm chủ tốc độ dẫn tới gây thiệt hại, đây là trường hợp thiệt hại do nguồn nguy
hiểm cao độ gây ra;
17. A đang lái xe bị hạt cát bay vào mắt dẫn tới không thể điều khiển xe và gây thiệt hại. A
không phải chịu trách nhiệm;
18. A lái xe ô tô đâm vào hai người đi xe máy ngược chiều làm cả hai người chết. Một người đội
mũ bảo hiểm, một người không đội mũ bảo hiểm. Trách nhiệm dân sự của A đối với hai người
này là như nhau;
19. Do sét đánh dây điện đứt làm chết người đang gặt lúa dưới đồng. Không phát sinh trách
nhiệm bồi thường trong trường hợp này;
20. Người dưới 18 tuổi điều khiển xe máy gây thiệt hại thì chủ sở hữu xe phải chịu trách nhiệm

bồi thường;
21. A mua sữa, uống sữa và bị ngộ độc. A phải kiện nhà sản xuất để được bồi thường;
22. A mua sữa ở đại lý về làm sữa chua bán lại cho khách hàng. khánh hàng dùng sữa chua của
A bị ngộ độc. A chỉ phải bồi thường nếu sữa mà A mua từ đại lý đạt chất lượng tốt;
23. A bị nhiễm vi rút H5N1 do nguồn bệnh từ các trang trại nuôi gia cầm cạnh nhà A. Trường
hợp này A bị thiệt hại do các trang trại gây ô nhiễm môi trường;
24. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ là người dưới 15 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm
bồi thường;
25. Nhà đang xây dựng bị sụp đổ gây thiệt hại thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm;
26. Công ty cây xanh thành phố đang tỉa cành của các cây lớn, nhân viên của công ty đã treo biển
thông báo không lưu hành trên đườngtrong thời gian chặt cành, nhưng X vẫn đi vào và đãbij
cành cây rơi vào người thiệt hại về sức khỏe. Trường hợp này công ty cây xanh không phải bồi
thường;
27. Trâu đực nhà B thấy con trâu cái nhà A đang đi trên đê liền phóng đuổi theo, trâu nhà A thấy
vậy phóng chạy đi cả hai con đã quần nát ruộng lúa của nhà C. B phải bồi thường thiệt hại;
28. Nhà máy hóa chất đưa nuớc thải ra sông tự nhiên gây ô nhiễm. Nhà nước là người có quyền
yêu cầu bồi thường;www.sinhvienluat.vn/diendan
23
29. A bị dị ứng với nước hoa. Trong phòng làm việc kín, chạy máy lạnh cô B sức nước hoa rất
mạnh. A bị dị ứng nặng. B phải bồi thường do gây ô nhiễm môi trường;
30. Nhà P có con chó dữ, X con nhà hàng xóm đứng ngoài cổng nhà P trêu chó, chó đuổi theo
cắn X. P không phải bồi thường.
PHẦN BỔ SUNG
1. NVDS là một quan hệ pháp luật dân sự.
2. Khách thể của quan hệ nghĩa vụ là tài sản.
3. Đối tượng của nghĩa vụ là hành vi.
4. Rừng cây nuôi trồng là đối tượng hình thành trong tương lai.
5. Quyền sử dụng đất của A được thừa kế chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng là đối
tượng hình thành trong tương lai.
6. Nhà xây dựng xong chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu là đối tượng hình thành trong

tương lai.
7. Mọi hành vi gây thiệt hại đều phát sinh nghĩa vụ dân sự.
8. Hành vi xâm phạm danh dự, uy tín phát sinh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
9. NVDS là một quan hệ tuyệt đối.
10. Cho, tặng là chuyển quyền tài sản.
11. A nợ B, B nợ C, B chuyển A nợ C. Chuyển quyền tài sản hay nghĩa vụ trả nợ.
12. Mọi nghĩa vụ nhiều người đều là nghĩa vụ liên đới nếu pháp luật không quy định hoặc
các bên không thoả thuận.
13. Những thoả thuận không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội đều là hợp đồng.
14. Hợp đồng phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm các bên giao kết hợp pháp.www.sinhvienluat.vn/diendan
24
15. Việc chấp nhận đề nghị không thể được thực hiện dưới hình thức im lặng của người được
đề nghị.
16. Các điều khoản thông thường là những điều khoản do các bên thoả thuận phù hợp với
quy định của pháp luật.
17. Hợp đồng ưng thuận là hợp đồng có đền bù.
18. Chủ thể của hợp đồng uỷ quyền phải là người đủ 18 tuổi trẻ lên.
19. Khi cha mẹ đại diện cho con để xác lập một giao dịch thì giữa cha mẹ phát sinh hợp đồng


uỷ quyền.
20. Khi bên được uỷ quyền thưc hiện công việc vượt quá phạm vi uỷ quyền mà gây thiệt hại
thì trách nhiệm thuộc về bên được uỷ quyền.
21. Khi bên cung ứng dịch vụ chưa hoàn thành công việc thì bên thuê dịch vụ không có nghĩa
vụ phải trả tiền công.
22. Trong trường hợp có tranh chấp với người thứ 3 liên quan đến nội dung hợp đồng uỷ
quyền thì người bị kiện là bên uỷ quyền.
23. Đối với bảo hiểm tự nguyện, đối tượng bảo hiểm và mức phí bảo hiểm do các bên thoả
thuận.
24. Bên bảo hiểm có thể bao gồm nhiều tổ chức bảo hiểm khác nhau.

25. Khi bên thu hưởng bảo hiểm chết thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt.
26. Trong hợp đồng vận chuyển hành khách mà xảy ra thiệt hại về tính mạng cho hành khách
và hành khách đó không được mua bảo hiểm tính mạng thì người vận chuyển phải chịu
bồi thường bằng tài sản của mình.
27. Hợp đồng giử giữ tài sản là hợp đồng có hiệu lực mà không phụ thuộc tài sản giử giữ
thuộc quyền hợp pháp bên giử giữ hay không.www.sinhvienluat.vn/diendan
25
28. Trong hợp đồng vận chuyển hành khác bao gồm cả hợp đồng vận chuyển tài sản.
29. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển chết thì hợp đồng vận chuyển chấm dứt.
30. A thực hiện công việc theo yêu cầu và sự đặt hàng của B và kết quả chuyển cho B 500 bộ
quần áo đồng phụ. Trong hợp đồng này, quan hệ giữa A và B là quan hệ gia công.
31. A thưch iện dịch vụ điện hoa tại bưu điện thì giữa A và bưư điện đã xác lập hợp đồng uỷ
quyền.
32. A ra bưư điện thực hiện dịch vụ chuyển tiền, giữa A và bưư điện đã xác lập hợp đồng vận
chuyển tài sản.
33. A là người thụ hưởng bảo hiểm, A có quyền chuyển quyền thụ hưởng đó cho người khác.
34. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển là pháp nhân và pháp nhân đó có nhiều trụ sở,
giữa bên thuê vận chuyển và bên nhận vận chuyển không có thoả thuận địa điểm vận
chuyển thì địa điểm giao tài sản là trụ sở chính của pháp nhân.
35. Khi bên thuê vận chuyển vi phạm cam kết về phương tiện vận chuyển thì theo yêu cầu
của bên thuê vận chuyển hoặc của hành khách, hợp đồng vận chuyển chấm dứt do bị huỷ
bỏ.
36. A mua bảo hiểm tài sản tại tổ chức bảo hiểm X và tài sản của A bị C gây thiệt hại.
Trường hợp này, A vừa có quyền yêu cầu C bồi thường, vừa có quyền yêu cầu tổ chức
bảo hiểm X bồi thường.
37. A mua bảo hiểm tính mạng tại tổ chức bảo hiểm X và tính mạng A bị C xâm phạm.
Trường hợp này, A được C bồi thường và được tổ chức bảo hiểm X thanh toán bảo hiểm.
38. A mua bảo hiểm tính mạng tại tổ chức bảo hiểm X và tính mạng A bị C xâm phạm. Tại
thời điểm A bị xâm phạm tính mạng thì A đang có thai 6 tháng. Trường hợp này C và X
phải bồi thường cho A và con A.www.sinhvienluat.vn/diendan

26
39. A là bên vận chuyển, B là người điều khiển phương tiện vận chuyển, C là hành khách vận
chuyển, X là tổ chức bảo hiểm. Do B uống rượu say lái xe xuống vực làm B và C bị chết.
X từ chối trả tiền bảo hiểm cho C. Hỏi X từ chối là đúng hay sai ?.
40. Mọi hợp đồng dân sự đều là căn cứ phát sinh NVDS.
41. Trong quan hệ nghĩa vụ, quyền của chủ thể mang quyền là quyền đối nhân.
42. NVDS riêng rẽ là NVDS phân chia được theo phần.
43. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ là nơi cư trú của người có quyền.
44. Phạm vi bảo hiểm không thể lớn hơn phạm vi nghĩa vụ được bảo hiểm.
45. Một tài sản chỉ được dùng bảo đảm nhiều nghĩa vụ khi có giá trị lớn hơn tổng giá trị các
nghĩa vụ được bảo đảm.
46. Khi bên thế chấp không thực hiện nghĩa vụ thì bên nhận thế chấp có quyền bán đấu giá
tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
47. Khi bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thì phát sinh nghĩa vụ liên đới giữa bên bảo
lãnh và bên được bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ.
48. Trong hợp đồng dân sự nếu các bên có thoả thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
thì hợp đồng phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm đó.
49. Trong hợp đồng mua bán tài sản, thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với đối tượng của
hợp đồng là thời điểm hợp đồng có hiệu lực.


50. Lãi suất trong hợp đồng vay do các bên thoả thuận.
51. Hợp đồng vay là hợp đồng chuyển giao quyền tài sản.
52. Hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng không có đền bù.
53. Đối tượng của hợp đồng giử giữ tài sản là tài sản.
54. Hợp đồng giử giữ tài sản là hợp đồng có đền bù.www.sinhvienluat.vn/diendan
27
55. Người có lỗi vô ý gây thiệt hại thì được giảm mức bồi thường.
56. Người có lỗi vô ý gây thiệt hại mà mức thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước
mắt và lâu dài của người đó thì được giảm mức bồi thường.

57. Chủ thể chịu trách nhiệm BTTH chỉ có thể là cá nhân, pháp nhân.
58. Con chưa thành niên gây thiệt hại mà con có tài sản riêng thì con phải chịu TNBTTH.
59. Người bị thiệt hại do tài sản bị xâm phạm thì có thể được bồi thường tổn thất về tinh
thần.
60. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp BTTH là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm hại.
61. Khi nhiều người gây thiệt hại cho 1 người thì họ phải chịu trách nhiệm liên đới BTTH.
Chúc các bạn học tập tốt !



×