Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam đang niêm yết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---o0o---

LÊ MINH TẤN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
ĐANG NIÊM YẾT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 201

5TP.HCM – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---o0o---

LÊ MINH TẤN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
ĐANG NIÊM YẾT
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÂN THỊ THU THỦY

TP. Hồ Chí Minh – Năm 201

5TP.HCM – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Lê Minh Tấn
Sinh ngày 16.05.1990 tại Bình Định
Quê quán: Bình Định
Hiện công tác tại: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín – Chi
Nhánh Hóc Môn
Là học viên cao học K22, lớp Đêm 5 của Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
Đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết”.
Người hướng dẫn khoa học: TS. Thân Thị Thu Thủy.
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS.
Thân Thị Thu Thủy. Số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu
của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời
điểm hiện nay.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tp.HCM, ngày ….. tháng 02 năm 2017
Tác giả


Lê Minh Tấn


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
3. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu ............................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4
6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................5
1.1. Thanh khoản tại ngân hàng thương mại .........................................................5
1.1.1. Khái niệm thanh khoản .....................................................................................5
1.1.2. Vai trò của thanh khoản ....................................................................................5
1.1.3. Đo lường thanh khoản .......................................................................................5
1.2. Rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...............................................7
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ...........................................................................7
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ...................................................8
1.2.3. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng .....................10
1.2.4. Đo lường rủi ro thanh khoản ...........................................................................11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại
...................................................................................................................................12

1.3.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (Total Capital Ratio - TCR) .........................................12
1.3.2. Tỷ lệ nợ xấu (The Ratio Of Impaired Loans To Total Loans - ILTL) ............15


1.3.3. Tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi (The Ratio Of Interest Expenses To Total Deposits IED) ...........................................................................................................................16
1.3.4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Assets - ROA) .........................17
1.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) ...................18
1.3.6. Quy mô ngân hàng (SIZE) ..............................................................................19
1.4. Sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh
khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ........19
1.5. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các
ngân hàng thương mại trên thế giới ......................................................................20
1.5.1. Nghiên cứu của Aspachs & cộng sự (2005)....................................................20
1.5.2. Nghiên cứu của Bonfim & Kim (2011) ..........................................................21
1.5.3. Nghiên cứu của Vodová (2011) ......................................................................22
1.5.4. Nghiên cứu của Angela Romana, Alina Camelia Sargub (2015) ...................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM ĐANG NIÊM YẾT .......................................................................................25
2.1. Giới thiệu các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ....
...................................................................................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................26
2.1.2. Mạng lưới hoạt động ......................................................................................28
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................29
2.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết
...................................................................................................................................30
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ..........................................32
2.3.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu .......................................................................................32

2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu.....................................................................................................33
2.3.3. Tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi .................................................................................34


2.3.4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản .....................................................................36
2.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ...............................................................37
2.3.6. Quy mô ngân hàng .........................................................................................38
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ..........................................39
2.4.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................39
2.4.2. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................40
2.4.3. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................41
2.4.3.1. Phân tích thống kê mô tả ..............................................................................41
2.4.3.2. Phân tích tương quan biến và đa cộng tuyến ...............................................42
2.4.3.3. Phân tích kết quả hồi quy .............................................................................43
2.5. Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản tại các
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG CÁC NHÂN TỐ TÍCH CỰC NHẰM
HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ĐANG NIÊM YẾT ............................................…61
3.1. Giải pháp gia tăng các nhân tố tích cực nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản
tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ....................50
3.1.1. Cải thiện tỷ lệ nợ xấu ......................................................................................50
3.1.1.1. Quản lý chất lượng tín dụng .........................................................................51
3.1.1.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu...............................................................52
3.1.2. Nâng cao tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ................................................53
3.1.3. Nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu ........................................................................54
3.1.3.1. Phát hành cổ phiếu và trái phiếu có khả năng chuyển đổi ...........................54
3.1.3.2. Sáp nhập và mua lại các ngân hàng .............................................................55

3.1.3.3. Thu hút đối tác chiến lược............................................................................55
3.1.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động để tăng lợi nhuận tích lũy .............................56
3.1.4. Cải thiện quy mô ngân hàng............................................................................56


3.2. Giải pháp hỗ trợ ...............................................................................................58
3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước .........................................................................58
3.2.2. Đối với các Ngân hàng Thương mại Cổ phần ................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NPL
EAT
ROA
ROE
TCR
ILTL

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công ty Chứng khoán Ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng
Trạng thái thanh khoản ròng
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ xấu

IED

Tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi

SIZE
GDP
GMM
BCBS

Quy mô ngân hàng
Tổng sản phẩm quốc nội
Mô hình Moments tổng quát
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng

HOSE
HNX
UPCOM

Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Thị trường giao dịch chứng khoán
của các công ty đại chúng chưa niêm
yết được tổ chức tại SGDCK Hà Nội

NHNN

NHTM
NHTMCP
VPBS

Net Liquidity Position
Earnings After Tax
Return on Asset
Return on equity
Total Capital Ratio
The Ratio Of Impaired Loans
To Total Loans
The Ratio Of Interest Expenses
To Total Deposits
Gross Domestic Product
General Method of Moments
Basel Committee on Banking
supervion
Ho Chi Minh Stock Exchange
Hanoi Stock Exchange
Unlisted Public Company
Market


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp những nghiên cứu thực nghiệm ..............................................24
Bảng 2.1: Các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết tính đến cuối năm 2015 ...........27
Bảng 2.2: Mô tả biến và kỳ vọng ..............................................................................40
Bảng 2.3: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................41
Bảng 2.4: Kết quả ma trận tự tương quan .................................................................43
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .........43

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả mô hình 06 biến độc lập ......................................44


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận sau thuế tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết ..........29
Biểu đồ 2.2: Rủi ro thanh khoản tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết ...........31
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết .......32
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết .....................34
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết ......
...................................................................................................................................35
Biểu đồ 2.6: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm
yết .............................................................................................................................36
Biểu đồ 2.7: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tại 09 NHTMCP Việt Nam đang
niêm yết ....................................................................................................................37
Biểu đồ 2.8: Quy mô ngân hàng tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết ...........39


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, thị trường tài chính đang trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày
càng nhiều cơ hội cho hệ thống các ngân hàng thương mại, tuy nhiên cũng tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro thì rủi ro thanh khoản được xem là rủi ro nguy
hiểm nhất. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định đến sự an toàn
trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng và hệ thống NHTM.
Hệ thống NHTM có thể được xem là mạch máu của toàn bộ hệ thống kinh tế, là
kênh phân phối nguồn lực tài chính từ khu vực tiết kiệm sang khu vực đầu tư, hỗ trợ
cho hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Một sự bất ổn trong
tình hình hoạt động của ngân hàng cũng có thể gây ra những ảnh hưởng khôn lường

cho nền kinh tế.
Những cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thời gian gần đây, tiêu biểu là cuộc
khủng hoảng kinh tế Mỹ tháng 8 năm 2007 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền
kinh tế Mỹ cũng như hệ thống tài chính toàn cầu, đẩy rất nhiều ngân hàng đối mặt
với vấn đề thanh khoản. Cuộc khủng hoảng này đã xuất hiện rất nhiều vấn đề và
qua đó giúp hiểu rõ hơn những khó khăn trong việc quản lý rủi ro thanh khoản ngân
hàng và nhấn mạnh tầm quan trọng của tính thanh khoản trong thị trường tài chính
và ngành ngân hàng. Hiệp ước Basel III đã được phát triển nhằm giải quyết những
tiềm ẩn rủi ro kích hoạt các cuộc khủng hoảng tài chính - trong đó có sự thay đổi
lớn của các ngân hàng đến vấn đề rủi ro thanh khoản - thông qua việc tăng cường
vốn, chuẩn thanh khoản ngân hàng và thúc đẩy hình thành một lĩnh vực ngân hàng
vững vàng hơn. Các khía cạnh quan trọng của cải cách pháp lý gần đây cũng được
quy định trong hiệp ước này.
Đối với hệ thống các NHTMCP Việt Nam nói chung và các NHTMCP Việt
Nam đang niêm yết đã có những biến đổi to lớn trong những năm qua trên nền tảng
của quá trình hội nhập và đổi mới tài chính. Một mặt, những biến đổi với tác động
tích cực, đặc biệt là trước năm 2008, các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết mở
rộng kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và sự gia tăng của mạng lưới


2

hoạt động. Mặc khác, trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các
vấn đề rủi ro thanh khoản nổi lên do sự gia tăng vượt mức của tỷ lệ cho vay trên
tiền gửi, các khoản tín dụng ngoại tệ được cấp quá mức cho hộ gia đình dựa trên
tiền gửi nội tệ hoặc cần sự tài trợ từ ngân hàng mẹ. Sự sụt giảm của quỹ dự trữ
thanh khoản sau đó gây ra sự khó khăn và đóng băng của thị trường liên ngân hàng.
Do đó, cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu nhấn mạnh một lần nữa tầm
quan trọng của quản lý rủi ro thanh khoản thích hợp. Vấn đề quản trị thanh khoản
được coi là hết sức quan trọng, nhận được sự quan tâm của các nhà làm chính sách,

các nhà nghiên cứu, và nhà thực thi chính sách. Vấn đề thiếu hụt thanh khoản có thể
gây ra sự lây lan và sự bất ổn đến hệ thống tài chính của các quốc gia.
Theo báo cáo của Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam
Report) đã chính thức công bố Top 10 NHTM Việt Nam uy tín năm 2015, trong đó
có 07/09 NHTMCP đang niêm yết góp mặt. Ngoài ra, các NHTMCP Việt Nam
đang niêm yết hiện chủ yếu là các ngân hàng có quy mô tổng tài sản và quy mô lợi
nhuận cao trong hệ thống NHTMCP Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết” để làm rõ mức độ tác động của các nhân tố
đến rủi ro thanh khoản, qua đó đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản tại
các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết như như tỷ lệ vốn
chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và quy mô ngân hàng để từ đó đưa ra giải pháp gia
tăng các nhân tố tích cực nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt
Nam đang niêm yết.
3. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu
 Câu hỏi nghiên cứu


3

 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh khoản hay
không?
 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ của ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh khoản
hay không?
 Tỷ lệ chi phí tiền lãi trên tổng tiền gửi của ngân hàng có tác động đến rủi ro
thanh khoản hay không?

 Lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh khoản
hay không?
 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh
khoản hay không?
 Quy mô ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh khoản hay không?
 Giả thuyết nghiên cứu
 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng có tác động ngược chiều đến rủi ro
thanh khoản.
 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ của ngân hàng có tác động cùng chiều đến rủi ro
thanh khoản.
 Tỷ lệ chi phí tiền lãi trên tổng tiền gửi của ngân hàng có tác động ngược
chiều đến rủi ro thanh khoản.
 Lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng có tác động ngược chiều đến rủi ro
thanh khoản.
 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng có tác động ngược chiều đến
rủi ro thanh khoản.
 Quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Sự ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản tại
các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết.
 Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2001 – 2015 (số liệu tổng hợp từ Bankscope
được công bố đến hiện tại là năm 2015).
 Phạm vi nghiên cứu: 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết chia làm 02 nhóm:


4

- Nhóm thứ nhất có 03/04 ngân hàng quốc doanh Việt Nam đang niêm yết là
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank).
- Nhóm thứ hai bao gồm 06 ngân hàng không xuất phát từ cổ phần hóa là Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
- Hà Nội (SHB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân (NCB) và Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội (MBbank).
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu thanh
khoản và các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt
Nam đang niêm yết.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng: Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
rủi ro thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết, sử dụng dữ liệu
bảng (Dated panel data) trong giai đoạn 2001 – 2015. Để phân tích dữ liệu, sử
dụng mô hình GMM trên dữ liệu bảng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết.
Chương 3: Giải pháp gia tăng các nhân tố tích cực nhằm hạn chế rủi ro thanh
khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thanh khoản tại ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm thanh khoản
Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng
để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh.
Một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp
và thời gian huy động nhanh.
Một tài sản được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành
tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh. Một tài sản được xem là thanh
khoản khi đáp ứng các tiêu chí: Có sẵn thị trường để giao dịch, có sẵn số lượng, thời
gian giao dịch phù hợp và giá cả hợp lý.
1.1.2. Vai trò của thanh khoản
Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng là rất quan trọng, thể hiện ở
các nội dung:
- Ổn định hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Khi ngân hàng có đủ thanh
khoản cho thị trường, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được bảo đảm.
Những rủi ro do sự suy giảm uy tín của ngân hàng vì không bảo đảm tính thanh
khoản được kiểm soát ở mức thấp.
- Tạo cân bằng cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế: Khi ngân hàng đảm bảo
tính thanh khoản, niềm tin của người tham gia thị trường gia tăng đáng kể. Chính
điều này giúp cho thị trường tránh những cú sốc do hành vi mang tính chất lây lan,
ví dụ như rút tiền hàng loạt. Nếu xảy ra sự bất ổn trong hệ thống ngân hàng, nền
kinh tế theo đó sẽ bị ảnh hưởng.
- Bảo đảm sự tồn tại của ngân hàng: Thanh khoản tuy không đóng vai trò quyết
định trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, nhưng là một yếu tố quan trọng
quyết định đến uy tín của ngân hàng và có thể là yếu tố khai tử một ngân hàng nếu
ngân hàng này thiếu tính thanh khoản.
1.1.3. Đo lường thanh khoản


6


Để đo lường thanh khoản người ta dùng thước đo trạng thái thanh khoản ròng
(NLP – Net Liquidity Position). Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và cầu
thanh khoản đến cùng lúc, tạo thành trạng thái thanh khoản ròng và được tính qua
công thức:
Trạng thái thanh khoản ròng = Σ Cung thanh khoản – Σ Cầu thanh khoản
Trong đó, nguồn cung và cầu thanh khoản được thể hiện:
Cung thanh khoản (Supply For Liquidity): Cung thanh khoản là các khoản vốn
làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân
hàng.
Cầu thanh khoản (Demand For Liquidity): Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho
các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng.
Những trường hợp có thể xảy ra như sau:
Thặng dư thanh khoản (Liquidity Surplus) khi NLPt > 0: Ngân hàng ở trong
trạng thái thừa thanh khoản. Nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời
điểm nào cần phải sử dụng nguồn thanh khoản thừa này để đầu tư kiếm lời cho đến
khi nguồn thanh khoản này được sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản
trong tương lai.
Thừa thanh khoản là một trạng thái mất cân bằng của các NHTM, xảy ra khi
nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận được với khách hàng
hoặc không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Trong phạm vi của một
ngân hàng, đây là việc không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản Có, chiếm
giữ quá nhiều tài sản Có dưới dạng trực tiếp hay gián tiếp không có khả năng sinh
lời thể hiện thông qua việc tồn quỹ tiền mặt quá lớn hoặc cũng có thể do ngân hàng
tăng vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả.
Thanh khoản thừa thường được ngân hàng sử dụng như sau:
-

Mua các chứng khoán dự trữ thứ cấp đã bán ra trước đó

-


Cho vay trên thị trường tiền tệ phù hợp với thời hạn nhàn rỗi của số thanh
khoản thừa

-

Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác.


7

Thiếu hụt thanh khoản (Liquidity Deficit) khi NLPt < 0: Ngân hàng đang trong
tình trạng thiếu vốn để hoạt động. Khi ngân hàng không đủ vốn đáp ứng nhu cầu chi
trả cho khách hàng, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, của nền kinh tế … có
thể gọi là thiếu vốn tuyệt đối, nghĩa là thiếu vốn đối với nhu cầu cho vay và đầu tư
cho nền kinh tế. Thiếu vốn tuyệt đối dễ để mất những cơ hội đầu tư tốt có thể mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng, thậm chí có khả năng mất khách hàng khi họ phải đến
ngân hàng khác để được đáp ứng kịp thời các khoản vay. Từ việc mất khách hàng
vay vốn sẽ dẫn đến mất khách hàng tiền gửi, vì khi ngân hàng thiếu vốn sẽ làm
giảm lòng tin của người gửi tiền, khả năng huy động vốn của ngân hàng kém đi.
Trường hợp thiếu hụt thanh khoản, nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và
vào thời điểm nào cần phải bổ sung thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vốn với chi phí
thấp nhất và kịp thời nhất. Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp sau để xử lý:
-

Sử dụng dự trữ bắt buộc dư ra nếu có (do tiền gửi kỳ này giảm so với kỳ
trước)

-


Bán dự trữ thứ cấp (Các chứng khoán ngắn hạn do Chính Phủ phát hành)

-

Vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại NHNN

-

Huy động từ thị trường tiền tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn
để huy động vốn …

Cân bằng thanh khoản khi NLPt = 0: Tức là tại thời điểm đánh giá, tổng cung
và tổng cầu thanh khoản của ngân hàng bằng nhau.
1.2. Rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Cho đến thời điểm hiện tại, có nhiều khái niệm về rủi ro thanh khoản theo từng
quan điểm của từng tác giả:
Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân
quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền
và người đi vay”.


8

Theo Rudolf Duttweiler: “Rủi ro thanh khoản là nguy cơ không thể thực hiện
các nghĩa vụ thanh toán, theo đó việc không thể thực hiện này sẽ kéo theo những
hậu quả không mong muốn”.
Theo Benton E.Gup: “Rủi ro thanh khoản là rủi ro về tổn thất phát sinh từ trạng
thái thiếu hụt tiền mặt hoặc tài sản tương đương tiền, hay đặc biệt hơn là rủi ro về
tổn thất phát sinh từ trạng thái thiếu khả năng thu xếp được nguồn tài trợ với mức

độ hợp lý về chi phí, bán hay thu xếp một tài sản với mức giá hợp lý, nhằm trang
trải một nghĩa vụ đã được dự định hoặc bất định.”
Như vậy, có nhiều ý kiến khác nhau về rủi ro thanh khoản, nhưng một cách đơn
giản nhất có thể tổng hợp lại và nhìn từ góc độ NHTM, có thể hiểu rủi ro thanh
khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả,
không kịp chuyển đổi các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để
để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Tình trạng khó khăn về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ngân hàng xuất phát
từ những nguyên nhân chính sau đây:
- Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và
định chế tài chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư dài
hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử
dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp nhất là
dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền
gửi đến hạn.
- Do tiền gửi của ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu tư.
Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng để
đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích cực
tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh
hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng thái
thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn
ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để


9

tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay
mượn trên thị trường tiền tệ.
- Do ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản không phù hợp và kém hiệu

quả: các chứng khoán ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của
thanh khoản không đủ cho các nhu cầu chi trả …
Ngoài các nguyên nhân chính trên, vẫn tồn tại một số nguyên nhân khác dẫn
đến rủi ro thanh khoản như:
Chi tiêu: Các nhu cầu chi tiêu trong nội bộ ngân hàng như chi trả lương thưởng
cho cán bộ nhân viên, chi mua sắm ,... tạo nên áp lực căng thẳng nguồn vốn vào
những hạn thanh toán. Do đó, việc chi tiêu không hợp lý và không có kế hoạch phân
bổ cho chi tiêu sẽ dễ gây ra rủi ro thanh khoản.
Biến động của tình hình kinh tế vĩ mô: Tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động của ngân hàng cũng như ảnh hưởng tới trạng thái thanh khoản
của ngân hàng. Trước tác động khủng hoảng kinh tế, các ngân hàng và tổ chức tài
chính lớn đã bị thua lỗ nặng nề và trở nên thiếu tính thanh khoản. Tình hình kinh tế
suy thoái cũng làm cho khả năng thanh khoản của các chủ thể trên thị trường trở
nên suy yếu, nhất là các khách hàng trực tiếp của ngân hàng, do có tính liên kết nên
nó làm cho các ngân hàng rơi vào tình trạng mất thanh khoản.
Tính chất đặc biệt của ngành kinh doanh tiền tệ đòi hỏi NHTM phải luôn sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản: Đối với lĩnh vực khác không phải ngân hàng,
các doanh nghiệp có thể có những khoản trả chậm, thậm chí là chiếm dụng vốn kinh
doanh. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh tiền tệ hết sức nhạy cảm, bất cứ một sự
chậm trễ nào về thanh khoản đều gây ra tâm lý hoang mang và lo lắng trong công
chúng, và nếu những chậm trễ này không được giải quyết nhanh chóng thì hậu quả
là cực kỳ nghiêm trọng. Sự rút vốn đồng loạt có thể dẫn đến khả năng phá sản của
ngân hàng. Mặc khác, trên bảng cân đối kế toán luôn tồn tại các khoản tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn tuy nhiên được phép rút trước hạn. Đây là những tài sản
nợ mà bắt buộc NHTM luôn luôn phải sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản,
không nên có bất kỳ một sự chậm trễ nào gây ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.


10


1.2.3. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng
Ngoài chức năng cơ bản là trung gian tài chính thì ngân hàng còn giữ vai trò
quan trọng trong quá trình quay vòng vốn cho nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi
phát triển sản xuất do đó hậu quả của việc mất thanh khoản hệ thống là rất lớn:
 Ngân hàng có thể gặp các cản trở như việc chuyển hóa các tài sản có thanh
khoản thành tiền với chi phí cao, hay tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng
vốn với những điều kiện khắt khe hơn.
 Ngân hàng đối mặt với nguy cơ phá sản khi không chống đỡ được nhu cầu
rút tiền ồ ạt của khách hàng. Điều này sẽ gây xáo trộn và hoảng loạn thị
trường tài chính, ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế.
 Khi thị trường mất cân bằng, người gửi tiền có khuynh hướng rút tiền của
mình ra khỏi ngân hàng để bảo toàn vốn. Các NHTM bắt đầu thiếu vốn sẽ rút
vốn của mình từ các ngân hàng khác và hậu quả là gây thiếu vốn cho cả hệ
thống.
 Nếu ngân hàng tiếp tục hoạt động, người gửi tiền bắt đầu mất niềm tin vào
ngân hàng, và họ sẽ tìm đến một ngân hàng khác an toàn hơn để đầu tư. Điều
này gây xáo trộn kì hạn dòng tiền, gây mất kiểm soát độ lệch kì hạn của hệ
thống.
Hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong một môi trường kinh doanh có tính
liên kết cao do đặc thù của kinh doanh tiền tệ. Do vậy, khi một ngân hàng rơi vào
tình trạng mất thanh khoản thì có khả năng kéo cả hệ thống vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. Lúc này, NHNN với vai trò là người cho vay cuối cùng cũng khó
có thể đáp ứng đủ vốn cho cả nền kinh tế, hệ thống ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
vỡ nợ dây chuyền theo hiệu ứng domino.
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với một tổ chức kinh
tế, đặc biệt là với các tổ chức tài chính. Trong thực tế vẫn tồn tại những trường hợp
các tổ chức kinh tế hay tổ chức tài chính có cơ cấu tài sản nhiều, nợ chiếm tỷ trọng
khá ít, tuy nhiên khi “tính lỏng” của tài sản không bù đắp được khả năng thanh toán



11

trong thời điểm cần thiết thì rủi ro thanh khoản có thể dẫn đến tình trạng phá sản. Ở
mức nhẹ hơn có thể là uy tín của tổ chức và đình trệ trong hoạt động kinh doanh.
1.2.4. Đo lường rủi ro thanh khoản
Theo Basel Committee On Banking Supervision (1997): “Rủi ro thanh khoản
xuất phát từ việc ngân hàng không có khả năng gia tăng các khoản mục nguồn vốn
để tài trợ cho việc gia tăng tài sản ngân hàng”. Rủi ro thanh khoản có thể được đo
lường bằng hai cách: Khe hở tài trợ và các hệ số thanh khoản. Theo Vodavá
(2013a), khe hở tài trợ là chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn đối với cả thời điểm
hiện tại và tương lai. Còn các hệ số thanh khoản được tính toán từ bảng cân đối kế
toán của ngân hàng, thường được sử dụng để dự đoán xu hướng diễn biến của thanh
khoản và rủi ro thanh khoản. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ sử dụng các hệ
số thanh khoản để đo lường rủi ro thanh khoản.
Nghiên cứu về rủi ro thanh khoản rất quan trọng đối với thị trường tài chính và
các ngân hàng, đặc biệt là từ sau khủng hoảng kinh tế 2008. Theo Aspachs và cộng
sự (2005), tính thanh khoản cũng như rủi ro thanh khoản không đơn giản phụ thuộc
vào các yếu tố khách quan bên ngoài, mà điều quan trọng là nó bị ảnh hưởng bởi
yếu tố bên trong. Nghiên cứu của Vodavá (2011) và một số nghiên cứu khác cũng
cho kết luận tương tự.
Cho tới nay, nghiên cứu của một số tác giả như Aspachs và cộng sự (2005),
Vodavá (2011) đã tập trung vào 4 tỷ số thanh khoản như sau:
L1

=

Tài sản thanh khoản
Tổng tài sản

(1.1)


Tỷ số này cung cấp một thông tin chung về khả năng thanh khoản của ngân
hàng. Tức là trong tổng tài sản của ngân hàng tỷ trọng tài sản thanh khoản là bao
nhiêu. Tỷ số này cao tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng tốt và rủi ro thanh
khoản thấp.
L2

=

Tài sản thanh khoản
Tiền gửi + Vốn huy động ngắn hạn

(1.2)


12

Tỷ số thanh khoản L2 sử dụng tài sản thanh khoản để đo lường khả năng thanh
khoản. Tuy nhiên, tỷ lệ này là tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng khi
lựa chọn các loại kinh phí (bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình, doanh nghiệp và
các tổ chức tài chính khác). Tỷ số này cũng giống L1, tức là tỷ số này cao cũng thể
hiện thanh khoản của ngân hàng tốt và rủi ro thanh khoản thấp.
L3

=

Khoản cho vay
Tổng tài sản

(1.3)


Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm khoản cho vay trên tổng tài sản ngân
hàng. Do đó tỷ lệ này cao tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu và rủi ro
thanh khoản cao.
L4

Khoản cho vay

=

(1.4)

Tiền gửi + Nguồn vốn ngắn hạn
Tỷ số này cũng giống L3, tức là nếu cao thì khả năng thanh khoản của ngân
hàng yếu và rủi ro thanh khoản cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố nội sinh
1.3.1.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (Total Capital Ratio - TCR)
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu =

Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

(1.5)

 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, do chủ sở hữu ngân hàng
góp vào khi thành lập ngân hàng và được bổ sung trong quá trình hoạt động của
ngân hàng từ vốn góp thêm của chủ sở hữu và từ lợi nhuận của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu là vốn không phải hoàn trả trong quá trình hoạt động nên vốn

chủ sở hữu là thành phần vốn có tính ổn định và thông thường được sử dụng cho
mục đích dài hạn.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của ngân hàng, nhưng đóng
vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, quyết định năng lực
tài chính, quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể như:


13

-

Vốn chủ sở hữu là tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản của ngân hàng. Đây
là nguồn bù đắp trong tình trạng xấu nhất khi ngân hàng bị mất vốn trong
quá trình kinh doanh, đảm bảo cho ngân hàng vẫn tiếp tục có khả năng duy
trì hoạt động.

-

Một ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, sẽ thu hút đuợc khách hàng do tạo lập
được niềm tin cho công chúng cũng như đảm bảo năng lực thanh toán đối
với người gửi tiền cũng như chủ nợ.

-

Đây là nguồn cung cấp năng lực tài chính, điều tiết sự tăng trưởng và phát
triển ngân hàng. Đây cũng là nguồn lực quyết định quy mô hoạt động của
ngân hàng cũng như xác lập các tỷ lệ an toàn cho ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm 3 bộ phận: Vốn của NHTM, quỹ của
NHTM và các tài sản Nợ khác được xếp vào vốn.

Một ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao thì sau khi đảm bảo các tiêu chuẩn về
vốn, phần vốn thặng dư có thể dùng như nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn chủ sở hữu
là vốn không phải hoàn trả trong quá trình hoạt động kinh doanh, vì vậy, nguồn vốn
này rất ổn định và có thể dùng để đầu tư và cho vay trung dài hạn. Đây là nguồn
vốn vay sinh lợi cao, chính vì vậy, một ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao sẽ có khả
năng tạo nguồn thu nhập cao, gia tăng tỷ suất sinh lợi.
 Tài sản
Dựa vào cấu trúc tài sản của ngân hàng, quy mô tài sản tập trung ở các khoản
mục sau:
- Tiền mặt: Khoản mục này bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN và tiền
gửi tại các tổ chức tín dụng khác. Đây là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất
trong toàn bộ tài sản của ngân hàng được sử dụng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu
quản lý của NHNN, yêu cầu rút tiền mặt, vay vốn và các yêu cầu chi trả khác hàng
ngày của NHTM. Vì có tính thanh khoản cao nên tính sinh lợi của khoản mục này
thấp hoặc hầu như không đem lại lợi nhuận cho NHTM nên các ngân hàng thường
chỉ duy trì ở mức tối thiểu.


14

- Cho vay: Gồm các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân, các tổ chức kinh tế và
các đối tượng khác. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản Có
của ngân hàng và mang lại nguồn thu lớn nhất. Hoạt động tín dụng là hoạt động
mang lại nguồn thu nhập trong hiện tại và tương lai của ngân hàng.
- Đầu tư: Gồm các chứng khoán mà chủ yếu là thương phiếu, trái phiếu Chính
phủ, tín phiếu kho bạc … với đặc tính là độ rủi ro thấp và khả năng chuyển hoá
thành tiền nhanh chóng.
- Tài sản cố định: Là cơ sở vật chất ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân
hàng. Chất lượng phục vụ của ngân hàng phụ thuộc khá nhiều vào trang bị cơ sở hạ
tầng kỹ thuật. Như vậy để tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường các ngân hàng

phải thường xuyên theo dõi tình trạng tài sản cố định để có biện pháp cải tạo, nâng
cấp kịp thời. Đây cũng là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản Có
của ngân hàng. Bộ phận tài sản này không sinh lợi nhưng là điều kiện để các
NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh, tạo hình ảnh và vị thế trên thị trường.
Vì tính chất không sinh lợi của loại tài sản này nên các ngân hàng đã hạn chế tỷ
trọng của bộ phận này ở một mức hợp lý để tránh ảnh hưởng đến tình hình kinh
doanh.
- Tài sản có khác: Chủ yếu là các khoản vốn đang trong quá trình thanh toán mà
NHTM phải thu về bao gồm các khoản phải thu, các khoản lãi cộng dồn dự thu, tài
sản Có khác và các khoản dự phòng rủi ro khác.
Nếu ngân hàng có tổng tài sản càng lớn thì càng có khả năng mở rộng quy mô cho
vay bởi vì ngân hàng đi vay để cho vay. Mặt khác, một ngân hàng lớn sẽ có khả
năng tận dụng các nguồn lực kinh tế cũng như tạo được uy tín, thu hút khách hàng
đến giao dịch, từ đó, gia tăng số lượng giao dịch, tạo nguồn thu lớn không chỉ từ
khách hàng cho vay mà còn từ cả nguồn thu dịch vụ. Chính vì vậy, quy mô tổng tài
sản của NHTM là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện khả năng bền vững về tài chính và năng
lực quản lý của một tổ chức tín dụng.
 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu


15

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tổng tài sản của ngân hàng là từ vốn
chủ sở hữu. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng. Nếu tỷ số
này quá nhỏ, điều này có thể hàm ý ngân hàng có khả năng tự chủ tài chính thấp.
Song nó cũng có thể hàm ý là ngân hàng chưa thể thu hút những khoản tiền gửi một
cách có hiệu quả.
Angela Roman và Alina Camelia Sargu (2015) đã tìm ra mối quan hệ đồng biến
mang tính tích cực giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro thanh khoản ngân hàng, cụ
thể ở Latvia. Kết luận này phù hợp với nghiên cứu của Trương Quang Thông

(2013) và nghiên cứu của Bonfim và Kim (2011). Tuy nhiên, Vodová (2011) sau
khi nghiên cứu các ngân hàng tại Châu Âu và Bắc Mỹ đã kết luận rằng mặc dù tỷ lệ
vốn chủ sở hữu có tác động lên rủi ro thanh khoản, nhưng là tác động ngược chiều
với rủi ro thanh khoản ngân hàng.
1.3.1.2. Tỷ lệ nợ xấu (The Ratio Of Impaired Loans To Total Loans - ILTL)
Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng
trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ
đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả
lãi và/ hoặc gốc, thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để
hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể
thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối
với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là các
doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ
hoặc phá sản ....
ILTL =

Nợ xấu
Tổng dư nợ

(1.6)

Các ngân hàng luôn cố kiểm soát tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể vì nợ xấu sẽ
ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi, rủi ro và các hoạt động tại ngân hàng. Tỷ lệ
nợ xấu trên tổng nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng và thanh khoản của tổ chức
tín dụng.


×