BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHÂN ÁI
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC Ở CÁC
QUỐC GIA CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHÂN ÁI
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC Ở CÁC
QUỐC GIA CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRẦN THỊ THÙY LINH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
-1-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Ảnh hưởng của đầu tư
nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thực ở các quốc gia Châu Á Thái Bình
Dương” là công trình nghiên cứu của tôi cùng với sự hỗ trợ của Giảng viên hướng
dẫn PGS.TS. Trần Thị Thùy Linh và chưa từng được công bố trước đây.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội
dung tôi đã trình bày trong luận văn này.
TP Hồ Chí Minh, Ngày
tháng 10 năm 2016
Người thực hiện
Nguyễn Thị Nhân Ái
-2-
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..........................................1
1.1Lý do chọn đề tài ..............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chính .........................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................3
1.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu..............................................3
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu...................................................................4
1.6 Bố cục bài nghiên cứu .....................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .................................................................5
2.1 Cơ sở lý thuyết.................................................................................5
2.1.1 Lý thuyết về tỷ giá ...................................................................5
2.1.2 Lý thuyết về đầu tư nước ngoài ................................................6
2.1.3 Lý thuyết đầu tư nước ngoài tác động tới biến động tỷ giá .......8
2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ........................................9
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 15
-1-
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................ 15
3.2 Mô tả biến nghiên cứu................................................................... 15
3.2.1 Biến phụ thuộc ....................................................................... 15
3.3 Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 20
3.4 Phương pháp kiểm định và ước lượng hồi quy ........................... 22
3.4.1 Kiểm định các trường hợp khuyết tật của mô hình ................. 24
3.4.2 Phương pháp ước lượng hồi quy GMM ............................... 27
3.4.2.1 Ưu điểm của GMM ............................................................. 27
3.4.2.2 Tính chất của phương pháp ước lượng GMM ...................... 29
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 31
4.1 Phân tích thống kê mô tả ............................................................. 31
4.2 Kiểm định tự tương quan và đa cộng tuyến ................................ 34
4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .......... 34
4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến ..................................................... 36
4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM, REM.............. 37
4.3.1 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM .............. 38
4.3.2 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và REM ............. 39
4.3.3 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và REM ........................ 39
4.4 Kiểm định các giả thiết cổ điển định lượng ................................. 40
4.4.1 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên
dữ liệu bảng - Greene (2000) .......................................................... 40
4.4.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ
liệu bảng– Wooldridge (2002) và Drukker (2003) .......................... 41
4.5 Phân tích kết quả hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS,
FEM và REM ...................................................................................... 42
4.6 Hồi quy đối chiếu bằng phương pháp GMM............................... 47
4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................... 56
-2-
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................... 58
5.1. Kết luận ........................................................................................ 58
5.2. Gợi ý chính sách ........................................................................... 58
5.3. Hạn chế ......................................................................................... 59
5.4. Hướng mở rộng ............................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
-2-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FPI
: Đầu tư gián tiếp nước ngoài
FEM
: Mô hình các ảnh hưởng cố định
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GMM
: Phương pháp moment tổng quát
IMF
: Quỹ tiền tệ quốc tế
ODA
: Viện trợ nước ngoài không hoàn lại
REM
: Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
WB
: Ngân hàng thế giới
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
-3-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm
Bảng 3.1
Tổng hợp các biến số trong mô hình nghiên cứu
Bảng 3.2
Sự kỳ vọng các biến số hồi quy
Bảng 4.1
Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình
Bảng 4.2
Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến trong mô hình
Bảng 4.3
Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai
Bảng 4.4
Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM
Bảng 4.5
Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM
Bảng 4.6
Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM
Bảng 4.7
Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của các mô hình
Bảng 4.8
Kết quả kiểm tra tự tương quan trong các mô hình
Bảng 4.9
Kết quả hồi quy mô hình 1, 2, 3, 4 bằng phương pháp FEM và REM
Bảng 4.10
Kết quả hồi quy mô hình 5, 6, 7, 8, 9 bằng phương pháp Pooled OLS
và FEM
Bảng 4.11
Kết quả hồi quy mô hình 1, 2, 3, 4 bằng phương pháp sai phân GMM
Bảng 4.12
Kết quả hồi quy mô hình 5, 6, 7, 8, 9 bằng phương pháp sai phân
GMM
-4-
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu xem xét rằng đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp
nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài và nợ nước ngoài có làm thay đổi độ biến
động tỷ giá hối đoái thực hay không với dữ liệu từ 8 quốc gia châu Á Thái Bình
Dương. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng GMM cho giai
đoạn 1991- 2014.
Kết quả tìm thấy nghĩa vụ nợ, tổng nợ nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước
ngoài,đầu tư gián tiếp nước ngoài tác động ngược chiều tới chỉ tiêu đo lường độ bất
ổn tỷ giá hối đoái thực. Ngoài ra, với các yếu tố kiểm soát tác giả tìm thấy độ biến
động GDP có tác động tới độ biến động tỷ giá hối đoái thực theo hướng tích cực.
Độ mở thương mại có tác động ngược chiều, độ mở thương mại càng lớn thì độ biến
động trong tỷ giá hối đoái thực càng giảm. Cuối cùng, sự thay đổi của chính sách tỷ
giá liên tục tác động nghịch biến tới biến động của chính tỷ giá.
Từ khóa: Biến động tỷ giá, đầu tư trực tiếp nước ngoài, mô hình dữ liệu
bảng.
1
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1Lý do chọn đề tài
Trong 5 năm trở lại đây, thị trường châu Á đã nhận được dòng tiền đầu tư
đáng kể do lợi suất của chiến trường phương Tây ngày càng kém hấp dẫn. Với dòng
vốn đầu tư mới, rất nhiều nước đã dành thời gian để giảm bớt những rào cản đối với
đầu tư, giảm tham nhũng hoặc giảm thiểu vai trò chi phối của khối doanh nghiệp
nhà nước.Không thể phủ nhận rằng các nền kinh tế mới nổi ở châu Á đã có thể
trạng tốt hơn so với thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn châu Á năm 1997 – 1999.
Nợ được niêm yết bằng đồng nội tệ thay vì USD có nghĩa là đồng nội tệ yếu đi sẽ
không khiến chi phí nợ tăng vọt như trước. Các ngân hàng châu Á cũng có tiềm lực
hơn so với những năm 1990. Và, các nước cũng đã trang bị cho mình nguồn dự trữ
ngoại hối lớn hơn. Thêm vào đó, Nhật Bản – nền kinh tế đã trì trệ trong nhiều thập
kể – giờ đây đã xuất hiện những đột phá hứa hẹn tăng trưởng. Dẫu vậy, một số
chuyên gia phân tích vẫn cho rằng nhiều nền kinh tế đang phát triển trong khu vực
cần phải hành động để đảm bảo chắc chắn dòng vốn đầu tư – nhân tố ngày càng
đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng – sẽ tiếp tục chảy vào. Và thực sự, vấn
đề này là khác nhau ở từng nước. Các dòng vốn đầu tư chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của tỷ giá hối đoáithực - là chỉ số quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia, nó gắn
liền với hoạt động giao thương quốc tế nói chung và các dòng tiền đầu tư nước
ngoài đổ vào nói riêng.Do đó, các nhà hoạnh định chính sách cần phải nắm bắt một
cách rõ ràng về tính biến động tỷ giá hiện nay để đưa ra các chính sách đối nội và
đối ngoại phù hợp, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, vượt qua các giai
đoạn khó khăn. Vấn đề đặt ra là có quá nhiều yếu tố tác động đến chỉ số này, nhưng
đâu là yếu tố chính tác động mạnh mẽ tới nó, đâu là yếu tố không quan trọng. Đặc
biệt là trong nền kinh tế toàn cầu hóa, nhiều tác động dẫn truyền với nhau, có thể
xảy ra sự biến đổi đột ngột dẫn đến sự phá vỡ cấu trúc cần phải được xem xét.
2
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cung cấp các quan điểm trái chiều về
ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thực. Một mặt, việc
bãi bỏ kiểm soát ngoại hối và sự gia tăng đầu tư nước ngoài (đặc biệt là trong ngắn
hạn) có thể khuếch đại các tác động của các cú sốc cho nền kinh tế và cũng có thể
gây ra sự đảo chiều đột ngột, tạo ra biến động không mong muốn trong cả tỷ giá hối
đoái thực và nền kinh tế thực (Corden, 2002; Reinhart và Smith, 2002). Mặt khác,
đầu tư nước ngoài lớn hơn có thể làm giảm biến động tỷ giá hối đoái thực tế bằng
cách tăng tính thanh khoản, cải thiện năng suất các nhân tố, ổn định chi tiêu trong
nước và chi tiêu đầu tư thông qua chia sẻ rủi ro toàn cầu (Agenor, 2003). Trong đó,
đầu tư nước ngoài lớn hơn có thể cải thiện việc chia sẻ rủi ro bằng cách buộc tỷ lệ
sinh lời trên khoản nợ bên ngoài với điều kiện kinh tế vĩ mô trong nước (Aguirre và
Calderón, 2005; Le Fort, 2000). Jongwanich, Kohpaiboon (2013) và Athukorala và
Rajapatirana (2003) cho rằng hình thức đầu tư nước ngoài có tác động khác nhau về
tỷ giá hối đoái thực. Như vậy, không chỉ có quy mô mà thành phần của đầu tư nước
ngoài có thể đóng một vai trò quan trọng.
Cho đến thời điểm hiện tại, nội dung nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp của các
dòng vốn nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thựcmới chỉ được tìm thấy
nghiên cứu đầu tiên của tác giả Almukhtar Al-Abri Hamid Baghestani (2015).
Trong bối cảnh các nghiên cứu ở thị trường châu Á Thái Bình Dương vẫn
còn hạn chế vàđể bổ sung cho các bằng chứng thực nghiệm nêu trên, tác giả quyết
định nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đến biến động tỷ giá
hối đoái thực ở các quốc gia châu Á Thái Bình Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chính
Bàinghiên cứu tập trung xem xét mối quan hệ giữađầu tư nước ngoàibao
gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài và nợ nước ngoài ảnh
hưởng như thế nào đến độ biến động tỷ giá hối đoái thựcđể thấy được mức ý nghĩa
3
tác động và dấu tác động với thực nghiệm ở 8 quốc gia thuộc khu vực châu Á Thái
Bình Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nội dung nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi cụ thể sau:
(1) Gia tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài dưới các hình thức như đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài và nợ nước ngoài có làm
giảm biến động tỷ giá hối đoái thực hay không.
(2) Khi xem xét tác động trực tiếp và gián tiếp thông qua dòng vốn FDI thì
các yếu tố vĩ mô như phát triển tài chính, chi tiêu của chính phủ, sự ổn
định và chất lượng thể chế, dự trữ tài sản nước ngoài và chính sách tiền
tệ độc lập có tác động đến biến động tỷ giá hối đoái thực hay không.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm biến động tỷ giá hối đoáithực, đầu tư
nước ngoài.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Tác giả thực hiện nghiên cứu với dữ liệu từ 8 quốc gia thuộc khu vực Châu Á Thái
Bình Dương bao gồm Australia, China, Japan, Malaysia, New Zealand, Pakistan,
Philippines, Singapore trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến năm 2014. Đây là các
quốc gia có đầy đủ dữ liệu quan sát trong mẫu giai đoạn nghiên cứu.
1.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng dạng cân bằng (balanced data). Dữ liệu
được thu thập và tổng hợp từ Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, sử dụng phần mềm Stata 13
để tiến hành kiểm định các khiếm khuyết định lượng như hiện tượng đa cộng tuyến,
tự tương quan, phương sai thay đổi, áp dụng mô hình tác động cố định (FEM), mô
4
hình tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình moment tồng quát (GMM, 1991) để
thực hiện hồi quy phân tích quan hệ giữa các biến nghiên cứu.
1.5Ý nghĩa của nghiên cứu
Về lý luận, đề tài củng cố các luận điểm của các nghiên cứu trước về ảnh
hưởng của các dòng vốn nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thực.
Về thực tiễn, đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các
dòng vốn nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thực, từ đó cung cấp những cơ
sở để góp phần đưa ra các chính sách phù hợp điều hành tỷ giá.
1.6Bố cục bài nghiên cứu
Bố cục bài nghiên cứu bao gồm 5 chương được trình bày như sau:
Chương 1 - Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Trong chương này tác giả trình bày lý
do chọn đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
Chương 2 - Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Trong chương này tác giả
trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây về mối tương quan giữa đầu tư nước
ngoài và biến động tỷ giá.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này tác giả sẽ làm rõ mô
hình thực nghiệm, hàm hồi quy, danh sách các biến, nguồn dữ liệu và phương pháp
ước lượng.
Chương 4 - Nội dung và kết quả nghiên cứu. Trong chương này tác giả phân
tích thống kê mô tả, kiểm định tính dừng, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự
tương quan và phân tích hồi quy.
Chương 5 - Kết luận. Chương này sẽ tổng kết các kết quả mà đề tài đạt được
và rút ra các hạn chế của đề tài, những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1
Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Lý thuyết về tỷ giá
Theo O'Sullivan, Arthur; Steven M. Sheffrin (2003) sách Nguyên lý kinh tế
học, tỷ giá hối đoái giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được
trao đổi cho một đồng tiền khác. Tỷ giá cũng được coi là giá cả đồng tiền của một
quốc gia được biểu hiện bởi một tiền tệ khác.
Việc trao đổi mua bán không chỉ giới hạn trong phạm vi một nước mà có sự
tham gia của nhiều quốc gia khác nhau. Khi đó, các quan hệ thanh toán, tín dụng
trong giao dịch ngoại thương giữa các bên đòi hỏi phải sử dụng đơn vị tiền tệ của
một trong hai nước nhưng cũng có thể là đồng tiền của nước thứ ba. Vì vậy vấn đề
chuyển đổi đồng tiền nước này sang nước khác để xác định giá trị giao dịch, thanh
toán có ý nghĩa rất quan trọng. Để thực hiện việc chuyển đổi đó phải dựa vào một
mức quy đổi xác định. Điều này đã nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái trong nền kinh
tế. Về hình thức, tỷ giá hối đoái là giá đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện
bằng đồng tiền nước khác, là hệ số quy đổi của một đồng tiền này sang đồng tiền
khác. Về nội dung, tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao
đổi hàng hoá, dịch vụ, phát sinh trực tiếp từ tiền tệ và quan hệ tiền tệ giữa các quốc
gia. Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá hối đoái có thể phân loại như sau:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai
đồng tiền mà không đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
- Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái danh nghĩa đã được điều chỉnh theo
sự thay đổi trong tương quan giá cả của nước có đồng tiền yết giá và giá cả của
nước có đồng tiền định giá.
6
Trong nghiên cứu và thực tế, tỷ giá hối đoái thực cũng như tính biến động
của của tỷ giá hối đoái thực là chỉ số được quan tâm xem xét vì nó ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư hay nắm giữ tiền.
Theo sách “Academic Dictionaries and Encyclopedias” định nghĩa về biến
động tỷ giá hối đoái, một tỷ giá hối đoái dựa trên thị trường sẽ thay đổi bất cứ khi
nào các giá trị của một trong hai tiền tệ thành phần thay đổi. Một đồng tiền sẽ có xu
hướng trở nên có giá trị hơn bất cứ khi nào nhu cầu cho nó lớn hơn cung cấp có sẵn.
Nó sẽ trở nên ít có giá trị bất cứ khi nào nhu cầu thấp hơn cung cấp có sẵn.Điều này
không có nghĩa là người ta không còn muốn tiền, nó chỉ có nghĩa là họ muốn nắm
giữ của cải của họ trong một số hình thức khác, có thể là một đồng tiền khác.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái như lãi suất, lạm phát, nợ
công, thâm hụt tài khoản vãng lai, chính sách tiền tệ… Tuy nhiên, ở góc độ bài
nghiên cứu này tác giá chỉ tập trung xem xét tác động nhân đầu tư nước ngoài đến
biến động tỷ giá hối đoái thực. Vì vậy các yếu tố còn lại được xem xét trong mối
quan hệ tương tác với đầu tư nước ngoài mà không xem xét độc lập khỏi mô hình
nghiên cứu chính.
2.1.2 Lý thuyết về đầu tư nước ngoài
Đầu tưnước ngoài bao gồm các dòng vốn từ một quốc gia khác để đổi lấy cổ
phần sở hữu đáng kể ở các công ty trong nước hoặc các tài sản khác trong nước.
Thông thường, đầu tư nước ngoài biểu thị rằng người nước ngoài có vai trò khá tích
cực trong quản lý như là một trách nhiệm cho đầu tư của họ.
Theo như Almukhtar Al-Abri Hamid Baghestani (2015) tiếp cận, đầu tư
nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp FDI, đầu tư gián tiếp nước ngoài và nợ nước
ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi công dân một nước (nước đầu tư) nắm
giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh tế ở một nước khác (nước chủ nhà hay
7
nước nhận đầu tư). Có rất nhiều khái niệm khác nhau trên thế giới, nhưng có thể kể
đến các khái niệm sau:
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF định nghĩa “đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế
(nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền
kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong
việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.”
Theo tổ chức thương mại thế giới WTO “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra
khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước
khác ( nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý
là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp,
cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi là công ty mẹ và các tài sản được
gọi là công ty con hay các chi nhánh công ty”.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài xúc tiến mua và nắm giữ cổ phiếu theo danh mục
đầu tưđược phát hành từ các công ty nội địa.
Nợ nước ngoài
Trong cuốn Thống kê nợ nước ngoài: Hướng dẫn tập hợp và sử dụng do
nhóm công tác liên ngành của Quỹ Tiền tệ Quốc tế thì “Tổng nợ nước ngoài tại bất
kỳ thời điểm nào là số dư nợ của các công nợ thường xuyên thực tế, không phải
công nợ bất thường, đòi hỏi bên nợ phải thanh toán gốc và/hoặc lãi tại một (số) thời
điểm trong tương lai, do đối tượng cư trú tại một nền kinh tế nợ đối tượng không cư
trú”. Theo khái niệm này,nợnước ngoài gắn liền với khái niệm đối tượng cư trú
nước ngoài.
8
Theo như Almukhtar Al-Abri Hamid Baghestani (2015) nợ nước ngoài được
hiểu đơn giản là các khoản vay mượn của công ty, chính phủ và các ngân hàng
trong nội địa.
Các khoản vay nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ nước đó
hoặc những đồng tiền mạnh nên khi tỷ giá hối đoái thựctăng lên cũng đồng nghĩa
với sự tăng lên của gánh nặng nợ nước ngoài. Ngày nay khi sự luân chuyển vốn
quốc tế ngày càng tự do thì các nước, đặc biệt các nước đang phát triển vay nợ
nhiều càng phải thận trọng hơn trong chính sách tỷ giá để đảm bảo được tăng
trưởng và khả năng trả nợ nước ngoài của quốc gia mình.
2.1.3 Lý thuyết đầu tư nước ngoài tác động tới biến động tỷ giá
Tỷ giá về cơ bản thể hiện giá trị của đồng tiền các nước, mà tiền tệ cũng là
một loại hàng hóa đặc biệt cho nên tỷ giá hối đoáicũng bị ảnh hưởng bởi quan hệ
cung cầu trên thị trường. Đối với cung của một loại hàng hoá bất kỳ nào thì sự thay
đổi cung của hàng hoá đó luôn chịu giới hạn nhất định nhưng cung của tiền có thể
tăng đến vô hạn do ngân hàng trung ương có thể phát hành tiền với một số lượng rất
lớn. Ngược lại cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng, tích trữ, đầu cơ nên
chúng ta có thể lượng ước được và tính toán được lượng cầu hàng hoá nhưng đối
với tiền thì không, cầu tiền là vô hạn do nhu cầu về tiền của người dân luôn lớn. Do
vậy, cung và cầu của tiền luôn thay đổi ảnh hưởng, tác động tới sự thay đổi của tỷ
giá hối đoái:
Khi cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ thì sẽ dẫn tới giá ngoại tệ tăng
tỷ giá hối đoái tăng.
Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ thì sẽ dẫn tới giá ngoại tệ giảm
tỷ giá hối đoáigiảm.
Mọi sựthay đổi về cung và cầu ngoại tệ trên thị trường đều dẫn đến sự thay
đổi nhanh chóng và tác động mạnh tỷ giá hối đoái. Cung ngoại tệ trên thị trường
được cung cấp bởi nhiều cách thức như: nguồn vốn ODA, FDI, FPI, dự trữ ngoại
9
hối của ngân hàng trung ương, kiều hối. Cầu ngoại tệ trên thị trường là nhu cầu
ngoại tệ sử dụng cho các hoạt động xuất khẩu, du lịch,… Bên cạnh đó sự tác động
của các hàng hóa thay thế trên thị trường như vàng với dầu mỏ cũng ảnh hưởng tới
cung, cầu của ngoại tệ do yếu tố đầu tư. Quan hệ cung cầu là một nhân tố chính và
quan trọng nhất tác động mạnh mẽ tới tỷ giá hối đoái. Thông qua cung cầu tỷ giá có
thể được xác định một cách rõ ràng và nhanh chóng. Vì vậy, ngân hàng trung ương
cần có những quyết định phù hợp tác động tới cung cầu ngoại tệ trên thị trường để
đảm bảo chính sách duy trì được một tỷ giá hối đoáihợp lý để nền kinh tế phát triển
được ổn định.
Như vậy, xét trên góc độ lý thuyết cơ bản, FDI tăng kéo theo cung ngoại tệ
tăng dẫn đến tỷ giá giảm, đồng nội tệ chịu sức ép tăng giá.
Ngược lại, tỷ giá hối đoái tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư hoặc góp vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa
vào nước sở tại thường được chuyển đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên
cạnh đó tỷ giá còn có tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả các hoạt động đầu tư
nước ngoài. Do đó sự thay đổi tỷ giá hối đoáicó ảnh hưởng nhất định tới hành vi của
các nhà đầu tư nước ngoài trong việc quyết định có đầu tư vào nước sở tại hay
không.
2.2
Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
Có khá nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tỷ giá, ảnh hưởng của biến động tỷ
giá đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tuy nhiên đối với mối quan hệ chiều từ đầu tư
nước ngoài tác động tới biến động tỷ giá thì không được phổ biến. Các nghiên cứu
trước đây cho thấy rằng đầu tư nước ngoài lớn hơn có thể dẫn đến ổn định tài chính
và kinh tế vĩ mô bằng việc quá trình tiêu thụ thanh thoát, tính thanh khoản gia tăng,
cải thiện các nhân tố năng suất và thúc đẩy đầu tư trong nước (Agenor, 2003). Các
nghiên cứu tiếp theo cho thấy những lợi ích tiềm năng của đầu tư nước ngoài là gián
tiếp và thể hiện thông qua những cải tiến trong các biến số đại diện chính sách về cơ
10
cấu, thể chế và kinh tế vĩ mô, trong đó có biến động tỷ giá (Kose et al, 2009), Lane
và Milesi-Ferretti, 2004).
Đầu tư nước ngoài rộng hơn cho phép các quốc gia đi mượn trong thời gian
xấu và cho vay trong thời gian tốt, giảm sự biến động trong nhu cầu tiêu dùng. Bằng
cách làm giảm bớt các vấn đề gây ra bởi tỷ lệ tiết kiệm thấp ở một số nước đang
phát triển, đầu tư nước ngoài gia tăng có thể nâng vốn vật chất bình quân người lao
động và do đó cải thiện cả về thu nhập quốc gia và tiêu chuẩn sống. Đầu tư nước
ngoài lớn hơn cũng có thể đẩy nhanh quá trình phát triển và hiệu quả của thị trường
tài chính trong nước, dẫn đến năng suất các nhân tố cao hơn (Levine, 2001).
Đặc biệt, tăng số lượng các ngân hàng nước ngoài cải thiện chất lượng và
tính linh động của các dịch vụ tài chính. Nó cũng góp phần vào sự ổn định của hệ
thống tài chính trong nước bằng cách đưa người gửi tiền tới nơi trú ẩn thay thế
trong thị trường nội địa, do đó ngăn cản sự tháo vốn ồ ạt thông qua việc đưa tài sản
ra nước ngoài. Goldstein và Turner (2004) lập luận rằng các quốc gia có thể thu hút
đầu tư nước ngoài có thể tốt hơn để đối mặt với thách thức toàn cầu hóa tài chính.
Obstfeld (1998) ghi nhận rằng, để những nỗ lực thu hút đầu tư nước ngoài hiệu quả,
các quốc gia cần có chính sách kinh tế vĩ mô kỷ luật hơn bằng cách điều chỉnh các
sai lầm trong chính sách.
Trong các hình thức đầu tư nước ngoài, các lợi ích tiềm năng từ FDI được dự
kiến sẽ lớn hơn trong việc giảm biến động tỷ giá hối đoái thực.
Markusen và Venables (1999) cho rằng FDI làm tăng mức độ cạnh tranh và
hội nhập trong cả thị trường sản phẩm và thị trường nhân tố sản xuất.
Như đã chỉ ra bởi Hull và Tesar (2001), dòng vốn tạo ra tăng nhu cầu cho cả
hàng thương mại và phi thương mại, dẫn đến một mức giá của hàng hóa phi thương
mại và việc định giá thực sự cao tương ứng. Kể từ khi FDI có xu hướng chung tập
trung hơn trong cả hai lĩnh vực hàng hóa giao thương và các ngành công nghiệp
định hướng xuất khẩu, áp lực tăng tỷ giá hối đoái thực hóa thành áp lực giá hàng
hóa phi thương mại dự kiến sẽ thấp hơn nhờ FDI so với các hình thức đầu tư nước
11
ngoài khác. Ngoài ra, FDI có thể mang lại những cải tiến năng suất trong lĩnh vực
giao thương và do đó làm giảm biến động tỷ giá hối đoái thực thông qua bình ổn giá
cả của hàng hóa thương mại và phi thương mại tương ứng.
FDI cũng giúp đơn giản các ràng buộc tài chính, đặc biệt là đối với các nước
có thu nhập thấp (Harrison et al., 2004). Hơn nữa, Blalock và Gertler (2005) cho
rằng FDI giảm nhẹ những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính bằng
cách giúp công ty duy trì liên kết tín dụng liên tục thông qua công ty mẹ của
họ.Trong bối cảnh đó, Albuquerque (2003) thấy rằng các quốc gia có nền tài chính
hạn chế nên vay thêm thông qua FDI bởi vì FDI có ảnh hưởng tích cực đến năng
suất thông qua chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tốt từ các nhà đầu tư
nước ngoài.
So với các hình thức khác của dòng vốn như đầu tư gián tiếp nước ngoài và
nợ, FDI giúp các nước nhận dòng tiền đầu tưít bị tổn thương bởi tác động tiêu cực
của các nhà đầu cơ từ nước ngoài. Như vậy tương đối hợp lý để hy vọng rằng tác
động của FDI lớn hơn trong việc giảm biến động tỷ giá thực so với các hình thức
đầu tư nước ngoài khác.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài thúc đẩy sự phát triển của ngành tài chính trong
nước và tạo ra lợi nhuận hiệu quả giữa các doanh nghiệp trong nước bằng cách đặt
chúng với sự cạnh tranh từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Hull và Tesar (2001) thảo luận về những lợi ích chia sẻ rủi ro của dòng vốn
từ danh mục đầu tư, Chari và Henry (2008) đã chỉ ra rằng sự tự do hóa thị trường
chứng khoán cung cấp cho các doanh nghiệp trong thị trường mới nổi tiếp cận với
các kênh tài chính mới, do đó làm giảm chi phí vốn và tăng cơ hội để đầu tư. Hơn
nữa, các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng đòi hỏi tiêu chuẩn quản trị cao hơn, có
thể có một tác động tích cực đến lợi nhuận, hiệu quả, và các biện pháp khác về
thành quả hoạt động.
Dòng vốn từ nợ được dự kiến sẽ có ít lợi ích trong việc giảm biến động tỷ giá
hối đoái thực. Điều này là do dòng vốn từ nợ không giải quyết được vấn đề chi phí
12
đại diện nhất định và có thể dẫn đến phân bổ vốn không hiệu quả nếu ngân hàng
vẫn chưa được giám sát. Các khoản vay ngân hàng ngắn hạn để phát triển quốc gia
có xu hướng tăng trong thời gian bùng nổ kinh tế và nhanh chóng giảm trong thời
kỳ suy thoái. Trong cùng chu kỳ của dòng nợ có thể dẫn đến phân bổ vốn hiệu quả.
Ngoài ra, phụ thuộc quá nhiều vào nợ nước ngoài có thể đưa các nước đối mặt với
những cú sốc lãi suất thế giới, do đó dẫn tới sự biến động sản lượng cao hơn. Wei
(2006) lập luận rằng các nước có sự phụ thuộc nặng nề vào nguồn vốn nợ từ danh
mục đầu tư (bao gồm cả các khoản vay ngân hàng), càng nhiều thì càng dễ bị tổn
thương khi các nhà đầu tư rút vốn đột ngột. Hơn nữa, việc gia tăng đáng kể dòng
vốn, đặc biệt là hình thức nợ, có thể làm cho hệ thống tài chính dễ bị tổn thương
bằng cách tạo ra sai lệch kỳ hạn giữa tài sản ngân hàng và nợ phải trả bất xứng giữa
các đồng tiền ngoại tệ mà các ngân hàng cho vay và đi vay.
Cuối cùng, liên quan đến nghiên cứu thực nghiệm là những quan điểm trái
ngược về vệc đầu tư nước ngoài lớn hơn ảnh hưởng đến biến động tỷ giá hối đoái
thực như thế nào. Biến động tỷ giá hối đoái thực có thể giảm nếu toàn cầu hóa tài
chính tận dụng việc chia sẻ rủi ro quốc tế và do đó dẫn đến mô hình nhu cầu tập hợp
mang tính tương quan hơn giữa các quốc gia (Lane và Milesi-Ferretti, 2004). Tuy
nhiên, như đã đề cập bởi Kalemli-Ozcan et al. (2003), nếu chia sẻ rủi ro qua biên
giới lớn hơn dẫn đến tăng chuyên môn hoá trong sản xuất, cú sốc ngành trong
trường hợp này sẽ chuyển thành biến động trong tỷ giá hối đoáithực thực tế lớn hơn.
Chia sẻ rủi ro lớn hơn cũng có thể dẫn đến sự phân tán lớn hơn ở các vị trí đầu tư
quốc tế (Hau, 2002).
Bảng 2.1:Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu
Kết luận chính
Quan điểm gia tăng đầu tư nước ngoài làm giảm biến động tỷ giá hối đoái thực
Markusen
và
Venables (1999)
FDI làm tăng mức độ cạnh tranh và hội nhập trong cả thị
trường sản phẩm và nhân tố sản xuất.
13
Đầu tư nước ngoài lớn hơn đẩy nhanh quá trình phát triển và
hiệu quả của thị trường tài chính, dẫn đến năng suất các nhân
Levine (2001)
tố cao hơn.
FDI mang lại những cải tiến năng suất trong lĩnh vực giao
Hull
và
Tesar
thương và do đó làm giảm biến động tỷ giá hối đoái thực
thông qua bình ổn giá cả của hàng hóa thương mại và phi
(2001)
thương mại.
Các quốc gia tài chính hạn chế nên vay thêm thông qua FDI,
Albuquerque
bởi vì FDI có ảnh hưởng tích cực đến năng suất thông qua
(2003)
chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tốt từ các nhà
đầu tư nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài lớn hơn có thể làm giảm biến động tỷ giá
hối đoái thực bằng việc gia tăng tính thanh khoản, cải thiện
Agenor(2003)
các nhân tố năng suất, ổn định tiêu dùng nội địa và thúc đẩy
đầu tư trong nước thông qua chia sẻ rủi ro quốc tế.
Lane và Milesi-
Biến động tỷ giá hối đoái thực có thể giảm nếu toàn cầu hóa
Ferretti (2004)
tài chính cải thiện việc chia sẻ rủi ro quốc tế.
Blalock
và
Gertler (2005)
Chari và Henry
(2008)
FDI giảm nhẹ những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng
tài chính bằng cách giúp công ty duy trì liên kết tín dụng
thông qua công ty mẹ.
Sự tự do hóa thị trường chứng khoán cung cấp cho các doanh
nghiệp tiếp cận các kênh tài chính mới, làm giảm chi phí vốn
và tăng cơ hội đầu tư.
Quan điểm gia tăng đầu tư nước ngoài làm tăng biến động tỷ giá hối đoái thực
14
Chia sẻ rủi ro qua biên giới lớn hơn dẫn đến tăng chuyên môn
Kalemli-Ozcan et
hoá trong sản xuất, do đó cú sốc ngành trong trường hợp này
al. (2003)
sẽ chuyển thành biến động trong tỷ giá hối đoái thực thực tế
lớn hơn.
Các nước có sự phụ thuộc nặng nề vào nguồn vốn nợ từ danh
Wei (2006)
mục đầu tư càng nhiều càng dễ bị các dòng vốn đảo chiều đột
ngột. Điều này làm tăng biến động tỷ giá hối đoái thực.
Bảng tóm tắt ở trên cho thấy không có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng
từ đầu tư nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thực. Có những quan điểm cho
rằng đầu tư nước ngoài làm giảm biến động tỷ giá hối đoái thực.Tuy nhiên cũng có
quan điểm cho rằng đầu tư nước ngoài làm tăng biến động tỷ giá hối đoái thực.Vấn đề
đặt ra là cần một nghiên cứu kiểm chứng về ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đến
biến động tỷ giá hối đoái thực. Chính vì vậy tác giả lựa chọn bài nghiên cứu của AlAbri, A., và Baghestani, H. (2015) làm bài nghiên cứu gốc vì:
-
Tác giả của bài nghiên cứu gốc đã có kiểm chứng ảnh hưởng trực tiếp của đầu
tư nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thực nên biến nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu phù hợp hơn.
-
Bài nghiên cứu được đăng trên tạp chí được xếp hạng uy tín về kinh tế nên
phương pháp, nội dung và kết quả nghiên cứu đã được kiểm duyệt một cách
nghiêm ngặt.
15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệunghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu từ các quốc gia thuộc khu vực châu Á
Thái Bình Dương với khoản thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 1991-2014. Tác
giả chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi 8 quốc gia bao gồm Australia, China,
Japan, Malaysia, New Zealand, Pakistan, Philippines, Singapore vì thỏa mãn các
điều kiện:
-
Đây là các quốc gia điển hình tiếp nhận lượng đầu tư nước ngoài lớn trong
khu vực.
-
Các quốc gia này có đầy đủ dữ liệu trong giai đoạn nghiên cứu.
3.2 Mô tả biến nghiên cứu
3.2.1 Biến phụ thuộc
Biến động tỷ giá hối đoái thực (ký hiệu là exv): tác giả chọn chỉ số tỷ giá hối
đoái thực hiệu lực (REER) với nguồn dữ liệu được lấy từ Ngân hàng thế giới, sau đó
tính toán độ biến động của REER bằng cách lấy độlệch chuẩn 3 năm liền kề của
logarit REER.
3.2.2 Biến độc lập
-
Biến đầu tư nước ngoàiđược đo lường dưới các hình thức:
Đầu tiên là các nghĩa vụ nợ nước ngoài của khu vực tư nhân được tính
toán theo tỷ lệ phần trăm của GDP (ký hiệu là dl).
Thứ hai là đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được tính toán theo tỷ lệ
phần trăm của GDP (ký hiệu là fdi).
Thứ ba là đầu tư gián tiếp nước ngoài được tính toán theo tỷ lệ phần
trăm của GDP (ký hiệu là pel).
Thứ tư là tổng nợ nước ngoài ròng được tính bằng tổng của dl, fdi, và
pel theo tỷ lệ phần trăm của GDP (ký hiệu là tfl).
Tác giả thu thập dữ liệu có sẵn từ nguồn của Lane và Milesi-Ferretti (2007).
16
-
Biến đo lường biến động cơ bản bao gồm:
Biến động tỷ lệ thương mại (ký hiệu là totv), được đo lường bằng cách lấy
giá trị độ lệch chuẩn 3 năm liền kề của logarit tự nhiên tỷ lệ thương mại hàng
hóa trao đổi ròng. Tác giả thu thập và tính toán từ nguồn số liệu của WB.
Biến động tăng trưởng GDP (ký hiệu là gdpv), được đo lường bằng cách lấy
giá trị độ lệch chuẩn 3 năm liền kề của logarit tự nhiên giá trị GDP thực. Tác
giả thu thập và tính toán từ nguồn số liệu của WB.
Biến động tín dụng khu vực tư nhân (ký hiệu là fdv) được đo lường bằng
cách lấy giá trị độ lệch chuẩn 3 năm liền kề của logarit tự nhiên giá trị tín
dụng khu vực tư nhân.Tác giả thu thập và tính toán từ nguồn số liệu của WB.
Độ mở thương mại(ký hiệu là to) được đo lường bằng giá trị xuất khẩu và
nhập khẩu (%GDP).Tác giả thu thập và tính toán từ nguồn số liệu của WB.
Tính linh hoạt của tỷ giá hối đoái (ký hiệu là exf) được đo lường bằng cách
gán giá trị 1= cố định, 2= neo tỷ giá, 3= quản lý thả nổi, 4 = thả nổi. Tác giả
thu thập dữ liệu có sẵn từ nguồn của Reinhart and Rogoff (2004).
Biến giả khủng hoảng (crisis) được đưa vào mô hình nhằm kiểm tra xem có
tác động đến biến động tỷ giá hối đoái thực hay không. Trong thời kỳ xem
xét biến crisis được gán cho giá trị bằng 1 đối với các năm xảy ra khủng
hoảng gồm cuộc khủng hoảng 1997-1999 và cuộc khủng hoảng năm 20072008, các năm còn lại được gán cho giá trị bằng 0 do không xảy ra khủng
hoảng.
-
Biến đại diện cho các yếu tố vĩ mô như:
Phát triển tài chính (ký hiệu là fd) được tính toán bằng cách lấy giá trị logarit
tự nhiên của tín dụng nội địa của khu vực tư. Tác giả thu thập dữ liệu và tính
toán từ nguồn WB.