Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Luận văn ThS. Kinh tế học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.29 KB, 40 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TUẤN SƠN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2016

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------NGUYỄN TUẤN SƠN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HÀ VĂN HỘI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS. TS Hà Văn Hội

Hà Nội – 2016

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung trong luận văn thạc sĩ này là công trình
nghiên cứu của tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Hà Văn Hội– Trƣờng ĐH
Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, bảng biểu đƣợc sử dụng để nghiên cứu,
phân tích, nhận xét, đánh giá trong luận văn đều đƣợc lấy từ các nguồn chính thống
nhƣ đã ghi chú và liệu kê trong các tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, đề tài có sử
dụng các khái niệm, nhận xét, đánh giá của các tác giả, các cơ quan, tổ chức khác và
đều đƣợc ghi rõ trong nội dung cũng nhƣ ở phần tài liệu tham khảo của luận văn.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc
Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Hà Nội,


tháng

năm 2017

Học viên

Nguyễn Tuấn Sơn

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ và động viên trong quá trình thực hiện.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và đặc biệt nhất tới PGS.TS. Hà Văn Hội –
giảng viên hƣớng dẫn trực tiếp luận văn của tôi. Cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình,
đầy trách nhiệm, những góp ý và gợi mở quý báu của thầy từ khi tôi bắt đầu thực
hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế,
trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHKT - ĐHQGHN), Phòng
Đào tạo của trƣờng ĐHKT - ĐHQGHN, các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy
chƣơng trình cao học về Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế, khóa K22,
năm học 2013-2015, các cán bộ của Khoa và của Phòng tham gia quản lý và hỗ trợ
khóa học.
Xin đƣợc cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, các thành viên của lớp Cao học
K22 - ĐHKT, ĐHQGHN và những ngƣời bạn của tôi, những ngƣời đã luôn sát cánh
bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội,


tháng

năm 2017

Học viên

Nguyễn Tuấn Sơn

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................4
CHƢƠNG 1: ...............................................................................................................8
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................8
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu. ...................................................................................... 8
1.1.1 Các nghiên cứu về vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp………….8
1.1.2

Các

nghiên


cứu

về

Tổng

Công

ty

hàng

không

Việt

Nam………………………12
1.1.3 Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan……………………………….13
1.2 Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. .............................................14
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường. ...................................................................................................................14
1.2.2 Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp .........................................................................................................17
1.3 Đặc điểm cạnh tranh trong thị trƣờng vận tải hàng không dân dụng ............28
1.3.1 Đặc điểm của thị trường vận tải hàng không dân dụng ...............................28
1.3.2 Đặc điểm cạnh tranh của ngành vận tải hàng không dân dụng ..................29
1.3.3 Tính đặc thù trong cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành hàng
không dân dụng .....................................................................................................31
CHƢƠNG 2: ................................................................ Error! Bookmark not defined.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. Error! Bookmark not defined.
2.1 Quy trình phân tích. ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu luận văn ............................... Error! Bookmark not defined.

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Phương pháp phân tích, tổng hợp. ................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Phương pháp kế thừa ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Phương pháp nghiên cứu điển hình ............... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3.................................................................. Error! Bookmark not defined.
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦAError!

Bookmark

not defined.
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ..... Error! Bookmark not defined.
3.1 Khái quát về Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (VNA)Error!

Bookmark

not

defined.

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh. ............... Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lýError! Bookmark
not defined.
3.1.4. Cơ cấu cổ đông. ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.5 Tình hình kinh doanh của Vietnam Airlines thời gian qua.Error! Bookmark
not defined.
3.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Thị phần của Vietnam Airlines. ...................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Sức mạnh thương hiệu và sản phẩm cung cấp.Error!

Bookmark

not

defined.
3.2.3 Năng lực tài chính. ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Chất lượng dịch vụ. ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.3 Đánh giá chung……………………………………………………………………….59
3.3.1 Ưu điểm …………………………………………………………………………..59
3.3.2 Nhược điểm……………………………………………………………………….60

CHƢƠNG 4: ................................................................ Error! Bookmark not defined.
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH .............. Error!
Bookmark not defined.

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.


CỦA VIETNAM AIRLINES TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP.Error! Bookmark
not defined.
4.1 Mục tiêu và chiến lƣợc phát triển dài hạn của Vietnam Airlines................ Error!
Bookmark not defined.

4.2 Định hƣớng chiến lƣợc nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines
trong giai đoạn 2016 – 2020. ............................................................. Error! Bookmark not defined.
4.3 Giải pháp thực hiện các chiến lƣợc nâng cao năng lực cạnh tranh. ........... Error!
Bookmark not defined.

4.3.1 Định vị thương hiệu, mở rộng sản phẩm của Vietnam Airlines. ........... Error!
Bookmark not defined.
4.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ........... Error! Bookmark not defined.
4.3.3 Nâng cao tiềm lực tài chính............................ Error! Bookmark not defined.
4.3.4 Đầu tư phát triển đội tàu bay, thiết bị hiện đại.Error!

Bookmark

not

defined.
4.3.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ......................... Error! Bookmark not defined.
4.3.6 Thiết lập chiến lược cạnh tranh về giá. .......... Error! Bookmark not defined.
4.3.7 Phát triển các cơ hội tiếp cận và khả năng thu hút khách hàng. .......... Error!
Bookmark not defined.
4.3.8 Xây dựng kế hoạch hội nhập. ......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................32

Footer Page 7 of 126.



Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa
Khu vực gồm 4 nƣớc: Campuchia, Lào, Myanma và Việt

1

CLMV

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

IATA

Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế

4


ICAO

Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế

5

JPA

Jetstar Pacific Airline

6

SCIC

Tổng công ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc

7

PCI

Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh

8

VCHH

Vận chuyển hàng hóa

9


VAECO

Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay

10

VINAPCO

Công ty Xăng dầu hàng không

11

Vietnam Airlines
/ VNA

Nam

Tổng công ty hàng không Việt Nam

i
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng


Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Đánh giá hoạt động Marketing 4P của doanh nghiệp

24

2

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh

41

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

Số lƣợng đƣờng bay và điểm đến của các hãng hàng
không nội địa

So sánh đội tàu bay của Vietnam Airlines với các hãng
trong khu vực
Cơ cấu lao động Vietnam Airlines tại thời điểm

43
46

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

Doanh thu VNA 2014-2015

57

9

Bảng 3.8


So sánh các chỉ tiêu tài chính của VNA 2014-2015

58

31/3/2015
Tốc độ tăng trƣởng doanh thu của các hãng hàng không
trong khu vực 2013
So sánh doanh thu VNA với một số hàng hàng không
khác

ii
Footer Page 9 of 126.

46
55
56


Header Page 10 of 126.

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang


1

Sơ đồ 1.1

Marketing 4P

23

2

Sơ đồ 2.1

Khung lô-gic nghiên cứu

32

3

Sơ đồ 3.1

Mô hình quản trị của VNA

39

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

1


Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

Nội dung
Cơ cấu cổ đông của VNA
Thị phần hàng không quốc tế đi/đến Việt Nam (%
trên tổng số ghế), 2003-2013
Thị phần hàng không nội địa (% trên tổng số ghế),
2003-2013
Thị phần hàng không nội địa, 2013-2015

iii
Footer Page 10 of 126.

Tang
41
49
50

50


Header Page 11 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX về phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm từ 2006 - 2010 tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
theo lộ trình, phù hợp với chiến lƣợc phát triển của đất nƣớc từ nay đến năm 2010
và tầm nhìn đến năm 2020. Chuẩn bị tốt các điều kiện để ký kết các hiệp định
thƣơng mại tự do song phƣơng và đa phƣơng. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện
và có hiệu quả với các nƣớc ASEAN, các nƣớc Châu Á – Thái Bình Dƣơng… Củng
cố và phát triển quan hệ hợp tác song phƣơng tin cậy với các đối tác chiến lƣợc,
khai thác có hiệu quả các cơ hội và giảm tối đa những thách thức, rủi ro khi nƣớc ta
là thành viên Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO…) [tr 15]
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thời gian qua có
những bƣớc tiến khá nhanh chóng và mạnh mẽ. Mặc dù vận tải hàng không vẫn
nằm ngoài khuôn khổ các lĩnh vực dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của WTO,
song điều này không có nghĩa là hàng không đứng ngoài tiến trình hội nhập. Trên
thực tế, ngành hàng không còn đƣợc xem là lĩnh vực có mức độ hội nhập quốc tế
khá cao so với các lĩnh vực giao thông vận tải khác.
Với tầm quan trọng đặc biệt của hàng không trên nhiều khía cạnh kinh tế, an
ninh, chính trị, quốc phòng, ngoại giao… quá trình hội nhập của ngành hàng không
luôn đƣợc Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải quan tâm chỉ đạo. Thời gian qua,
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
hàng không cũng đã và đang có nhiều hoạt động hội nhập tích cực.
Đối với các hãng hàng không, để tận dụng cơ hội có đƣợc từ các thị trƣờng
vận tải hàng không mới, các hãng hàng không của Việt Nam cần nâng cao chất

lƣợng dịch vụ, đảm bảo các dịch vụ văn minh, hiện đại nhƣng đậm đà bản sắc dân
tộc. Đây là yếu tố không thể thiếu đƣợc đối với bất kỳ sản phẩm dịch vụ nào trong
thời kỳ hội nhập để tạo ra sự thu hút đối với hành khách.
Nhìn một cách sâu xa hơn, vấn đề cốt lõi của các hãng hàng không Việt Nam
trong quá trình hội nhập chính là phải nâng cao sức cạnh tranh. Để làm đƣợc điều
này, việc chủ động tìm kiếm các nguồn lực, không ngừng đầu tƣ, đổi mới công
4
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

nghệ và trình độ quản lý là những nhiệm vụ rất quan trọng. Trong quá trình nâng
cao sức cạnh tranh của hãng hàng không, việc phát triển đội ngũ ngƣời lái, tiếp
viên, thợ kỹ thuật và cán bộ quản lý có ý nghĩa chiến lƣợc. Ngoài ra, đội tàu bay của
hãng phải hiện đại hóa và nâng dần tỷ lệ sở hữu.
Căn cứ vào định hƣớng phát triển kinh tế của Nhà nƣớc và ngành, đề tài: “Năng lực
cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế” đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đƣợc nghiên cứu xuất phát từ
mong muốn vận dụng kinh tế chính trị Mác – Lênin vào thực tiễn hoạt động của
công ty. Xây dựng các định hƣớng về chiến lƣợc nhằm mục tiêu giúp cho công ty
có một tầm nhìn xa hơn, nhạy bén hơn, năng động hơn, để có thể hoạt động một
cách có hiệu quả trong thời buổi cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay.
Trên con đƣờng tìm kiếm hƣớng phát triển của Tổng Công ty hàng không Việt Nam
- Vietnam Airlines (VNA) trong tƣơng lai, trong điều kiện mà Nhà nƣớc Việt Nam
đang thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, sự cạnh tranh thƣơng mại về
hàng không ngày càng gay gắt và quyết liệt, thì thời cơ và thách thức đƣợc chia đều
cho con đƣờng về phía trƣớc của công ty.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về vận tải

hàng không, thực tiễn nhu cầu vận tải hàng không dân dụng trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Từ đó luận văn sẽ đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong lĩnh vực vận tải hành
khách dân dụng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích đó, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trình bày đƣợc tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, cơ
sở lý luận và thực tiễn về sức cạnh tranh của các hãng hàng không dân dụng.
- Phân tích làm rõ đƣợc khả năng cạnh tranh của hãng hàng không VNA, từ
đó nêu lên sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của VNA trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Trên cơ sở những thuận lợi và khó khăn của hãng VNA, đề tài đề ra một số
lộ trình, phƣơng án cụ thể và một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
hàng.
5
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tại sao cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines? Có
những nhân tố nào ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines nhƣ thế nào?
- Vietnam Airlines cần phải làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động hàng không dân dụng bao gồm
nhiều lĩnh vực nhƣ hoạt động không lƣu, hệ thống cảng hàng không sân bay, hoạt
động vận tải… Luận văn tập trung vào lĩnh vực năng lực cạnh tranh về vận tải hàng

không nội địa của VNA, bao gồm vận tải hành khách và hàng hóa.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, phạm vi đƣợc xem xét là thực tiễn hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc; cũng nhƣ nghiên
cứu nhu cầu thị trƣờng vận tải hàng không trong nền kinh tế xã hội nƣớc ta đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, những tiềm lực có thể giúp vững bƣớc trên con
đƣờng hội nhập, thực sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc.
Phạm vi thời gian nghiên cứu, phân tích là từ 2012 đến 2015 và dự báo triển
vọng cho giai đoạn 2015 – 2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ sử dụng các phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu; phƣơng
pháp phân tích tổng hợp; phƣơng pháp kế thừa và phƣơng pháp nghiên cứu điển
hình. (Chi tiết các bƣớc thực hiện mỗi phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày
trong Chƣơng 2).
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh, làm rõ tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải hàng không.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines
hiện nay.
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Vietnam Airlines.

6
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của tổng công ty hàng
không Việt Nam.
Chƣơng 4. Thảo luận và kiến nghị.

7
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.
1.1.1 Các nghiên cứu về vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Tác giả Michael E. Porter, đã viết bộ 3 cuốn sách: Chiến lƣợc cạnh tranh,
lợi thế cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Tác phẩm tiên phong Chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter đã thay
đổi cả lý thuyết, thực hành và việc giảng dạy chiến lƣợc kinh doanh trên toàn thế
giới. Hấp dẫn trong sự đơn giản, phân tích của Porter về các ngành công nghiệp đã
thâu tóm toàn bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Ông
giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất: ba chiến lƣợc cạnh
tranh phổ quát - chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lƣợc đã biến
định vị chiến lƣợc trở thành một hoạt động có cấu trúc. Ông chỉ ra phƣơng pháp
định nghĩa lời thề cạnh tranh theo chi phí và giá tƣơng đối và trình bày một góc
nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo và phân chia lợi nhuận.
Hơn một triệu nhà quản lý ở các tập đoàn lớn và các công ty nhỏ, các nhà

phân tích đầu tƣ, nhà tƣ vấn, sinh viên và các học giả khắp nơi trên thế giới đã cụ
thể hóa những ý tƣởng của Porter và áp dung chúng vào đánh giá các ngành, tìm
hiểu các đối thủ cạnh tranh và lựa chọn những vị trí cạnh tranh. Những ý tƣởng
trong cuốn sách giải quyết nhƣng vấn đề cơ bản của cạnh tranh theo cách thức độc
lập với những phƣơng pháp cạnh tranh cụ thể mà các doanh nghiệp đang sử dụng.
Lợi thế cạnh tranh là sự bổ sung hoàn hảo cho tác phẩm tiên phong Chiến
lược cạnh tranh, trong cuốn sách này, Michael E. Porter nghiên cứu và khám phá
những cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh trong từng doanh nghiệp.
Với hơn 30 lần tái bản bằng tiếng Anh và đƣợc dịch ra 13 thứ tiếng, tác
phẩm thứ hai trong bộ ba tác phẩm đặc biệt này của Porter mô tả một công ty đã
giành đƣợc lợi thế trƣớc các đối thủ cạnh tranh nhƣ thế nào. Cuốn Lợi thế cạnh
tranh giới thiệu một cách thức hoàn toàn mới trong việc tìm hiểu xem một công ty
làm những gì. Khái niệm “chuỗi giá trị” của Porter tách biệt một công ty thành
8
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

những “hoạt động” khác nhau, những chức năng hoặc quy trình riêng biệt, đại diện
cho từng yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh biến chiến lƣợc từ một tầm nhìn mang tính vĩ mô trở
thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động bên trong – một phần quan trọng
của tƣ tƣởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu trúc mạnh mẽ đó cung cấp những
công cụ hữu hiệu để hiểu đƣợc ảnh hƣởng của chi phí và vị thế tƣơng đối về chi phí
của công ty. Chuỗi giá trị của Porter giúp các nhà quản lý phân biệt đƣợc những
nguồn lực tiềm ẩn của giá trị khách hàng (buyer value) - điều có thể giúp chúng ta
đƣa ra một mức giá cao, và lý do tại sao sản phẩm hay dịch vụ này lại có thể thay
thế cho sản phẩm, dịch vụ khác.
Tác giả chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động,

mà còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt động với nhau, với các hoạt động của nhà
cung cấp và cả các hoạt động của khách hàng nữa. Lợi thế cạnh tranh cũng là cuốn
sách đầu tiên mang đến cho chúng ta công cụ để phân đoạn chiến lƣợc một ngành
kinh doanh và đánh giá một cách sâu sắc logic cạnh tranh của sự khác biệt hóa.
Việc những thuật ngữ “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế cạnh tranh bền vững”
càng ngày càng trở nên thông dụng đã chứng minh mạnh mẽ tính đúng đắn của
những ý tƣởng mà Porter đƣa ra. Lợi thế cạnh tranh đã dẫn đƣờng cho vô số các
công ty, các sinh viên ở các trƣờng kinh doanh và nhà nghiên cứu trong việc tìm
hiểu nguồn gốc, ngọn ngành của cạnh tranh. Tác phẩm của Porter tiếp cận tính chất
vô cùng phức tạp của cạnh tranh theo một cách thức giúp chiến lƣợc trở nên vừa cụ
thể, vững chắc, vừa có thể thực hiện đƣợc.
Và cuốn sách cuối cùng trong bộ ba - Lợi thế cạnh tranh quốc gia - với hơn
mƣời lần tái bản và đƣợc dịch ra mƣời hai thứ tiếng, cuốn sách của Michael Porter
đã thay đổi hoàn toàn quan niệm của chúng ta về quá trình tạo dựng và duy trì sự
thịnh vƣợng trong nền kinh tế toàn cầu hiện đại. Nghiên cứu đột phá của Porter về
cạnh tranh quốc tế đã định hình chính sách quốc gia cho nhiều nƣớc trên thế giới.
Nó cũng làm thay đổi suy nghĩ và hành động ở các bang, các thành phố, các công ty
và thậm chí là toàn bộ khu vực nhƣ Trung Mỹ.
Dựa trên nghiên cứu tại mƣời quốc gia thƣơng mại hàng đầu, cuốn sách Lợi
thế cạnh tranh quốc gia đƣa ra lý thuyết đầu tiên về sức cạnh tranh dựa trên năng
suất, nhờ đó các công ty cạnh tranh với nhau. Porter cho thấy những lợi thế so sánh
9
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

truyền thống nhƣ tài nguyên thiên nhiên hay lực lƣợng lao động đã không còn là
nguồn gốc của thịnh vƣợng và những lý giải vĩ mô về sức cạnh tranh là không đầy
đủ. Cuốn sách giới thiệu mô hình “hình thoi” của Porter, một phƣơng pháp mới để

hiểu vị trí cạnh tranh của một quốc gia (hay một đơn vị địa lý khác) trong cạnh
tranh toàn cầu, mô hình giờ đây đã trở thành một phần trong tƣ duy kinh doanh
quốc tế. Khái niệm “tổ hợp” (cluster) hay nhóm những doanh nghiệp, nhà cung cấp,
ngành công nghiệp và thể chế có liên quan chặt chẽ, hình thành ở những đơn vị địa
lý nhất định, đã trở thành phƣơng pháp để doanh nghiệp và chính phủ tƣ duy về nền
kinh tế, tiếp cận lợi thế cạnh tranh địa lý và hoạch định chính sách công.
Ngay cả khi cuốn sách chƣa xuất bản, lý thuyết của Porter đã chỉ dẫn quá
trình đánh giá lại chính sách ở New Zealand và những nơi khác. Tƣ tƣởng và sự
tham gia cá nhân trực tiếp của ông đã định hình chiến lƣợc của nhiều quốc gia khác
nhau nhƣ Hà Lan, Bồ Đào Nha, Đài Loan, Costa Rica và Ấn Độ và những khu vực
khác nhau nhƣ bang Massachusetts, Californina và xứ Basque. Hàng trăm sáng kiến
tổ hợp đã thăng hoa ở khắp thế giới. Trong kỷ nguyên cạnh tranh toàn cầu khốc liệt,
cuốn sách khai phá về sự giàu có của các quốc gia này đã trở thành chuẩn mực mà
việc đánh giá các nghiên cứu tƣơng lai phải dựa vào nó.
* Nghiên cứu của Luo năm 2010 về “năng lực cạnh tranh của sản phẩm” đã
đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ nhƣ: Chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ, thị phần của sản phẩm dịch vụ, giá cả của nhóm sản phẩm
chủ lực trong tƣơng quan so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành…
* Luận án Tiến sĩ Kinh tế: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp phân phối bán lẻ trên địa bàn thành phố Hải Phòng” của Nguyễn Trung
Hiếu năm 2013 đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp phân phối bán lẻ, đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
phân phối bán lẻ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
* Luận văn thạc sỹ “Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tổng
Công ty Bưu chính viễn thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - thực trạng và
giải pháp” của Trƣơng Hoài Trang năm 2005 đã làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Bƣu chính viễn
thông, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nâng cao
10

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Bƣu chính viễn thông
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
* Những năm gần đây, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam đã và
đang sử dụng chỉ số PCI (Provincial Competitiveness Index) để đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh. PCI đƣợc tính toán nhằm “đánh giá chất lƣợng điều hành kinh
tế cấp tỉnh dựa trên môi trƣờng kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực
kinh tế tƣ nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp dân doanh đƣợc điều tra”
ở mỗi tỉnh, thành phố. Năm 2009, phƣơng pháp luận PCI đƣợc điều chỉnh để phản
ánh kịp thời sự phát triển năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi
trƣờng pháp lý tại Việt Nam. Sau khi loại bỏ chỉ số ƣu đãi doanh nghiệp nhà nƣớc,
hiện nay, PCI còn 9 chỉ số thành phần, gồm: 1) Chi phí gia nhập thị trƣờng thấp; 2)
Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định; 3) Môi
trƣờng kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận công bằng
các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần thiết; 4) Chi phí
không chính thức ở mức tối thiểu; 5) Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực
hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất; 6) Lãnh đạo tỉnh
năng động và tiên phong; 7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu vực nhà nƣớc và
tƣ nhân cung cấp; 8) Có chính sách đào tạo lao động tốt; và 9) Hệ thống pháp luật
và tƣ pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả. Các chỉ tiêu cấu thành
chỉ số PCI đƣợc thiết kế theo hƣớng dễ hành động, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho
phép các cán bộ công chức của tỉnh đƣa ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi đƣợc
tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này cũng rất thực chất vì đƣợc doanh nghiệp
nhìn nhận là các chính sách then chốt đối với sự thành công của công việc kinh
doanh. PCI đƣợc xây dựng trên cơ sở đánh giá của các doanh nghiệp, do vậy chỉ số
này sẽ phản ánh một cách khách quan và trung thực về môi trƣờng đầu tƣ và kinh

doanh của địa phƣơng. PCI phản ánh đƣợc thực trạng điều hành kinh tế của chính
quyền các tỉnh, các điểm mạnh điểm yếu, cũng nhƣ xác định đƣợc chính quyền nào
có chất lƣợng điều hành kinh tế tốt và các doanh nghiệp hài lòng. Từ đó, chính
quyền tỉnh sẽ nhận biết đƣợc môi trƣờng kinh doanh của mình hiện đang còn những
yếu kém gì cần phải khắc phục để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và tỉnh trở
nên cạnh tranh hơn so với các tỉnh thành khác của Việt Nam. Vì thế, PCI đƣợc xem
là “tiếng nói” quan trọng của các doanh nghiệp dân doanh về môi trƣờng kinh
11
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

doanh địa phƣơng, là kênh thông tin tham khảo tin cậy về địa điểm đầu tƣ, là một
động lực cải cách quan trọng đối với môi trƣờng kinh doanh cấp tỉnh.
* Sách chuyên khảo của Tiến sỹ Nguyễn Vĩnh Thanh – NXB Lao Động Xã
hội năm 2005 về “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” đã đƣa ra, nghiên cứu phân tích sâu về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp trong thời kỳ
hội nhập kinh tế.
1.1.2 Các nghiên cứu về Tổng Công ty hàng không Việt Nam.
* Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Hồng Hải năm 2015 về “Định hƣớng chiến lƣợc
và các giải pháp thực hiện chiến lƣợc phát triển Hãng hàng không quốc gia Việt
Nam đến năm 2015” trình bày những nghiên cứu về chiến lƣợc kinh doanh và các
giải pháp thực hiện chiến lƣợc nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam
Airlines trong thời gian từ 2006 đến 2015. Luận văn đã phân tích thực trạng của
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam qua các năm nhằm rút ra những mặt ƣu điểm
và hạn chế; phân tích các yếu tố môi trƣờng vi mô và vĩ mô nhằm rút ra những cơ
hội, điểm mạnh và các nguy cơ, điểm yếu của Vietnam Airlines. Trên cơ sở phân
tích nghiên cứu đó, luận văn xác định những tiền đề để định hƣớng chiến lƣợc, cũng nhƣ

đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển Hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
* Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Kim Nhung năm 1998 về “Công nghệ
Marketing hàng không trong việc nghiên cứu, dự báo, phát triển thị trường tại
Vietnam Airlines” nêu lên một cách nhìn tổng quan chung về công nghệ Marketing
hàng không, một bộ phận của Marketing quốc tế, và việc ứng dụng nó tại Vietnam
Airlines. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận án đã có một ý nghĩa quan trọng
trong việc giúp cho những ai muốn quan tâm hiểu biết thêm về lý luận công nghệ
Marketing hàng không và việc vận dụng công nghệ Marketing trong nghiên cứu, dự
báo và phát triển thị trƣờng hàng không. Đồng thời, luận án cũng có ý nghĩa quan
trọng trong việc phân tích đƣợc những điểm mạnh, điểm yêu và đua ra đƣợc các
giải pháp đóng góp một phần nào đó cho bộ phận nghiên cứu thị trƣờng Vietnam
Airlines có cái nhìn tổng quan chung về tình hình công tác Marketing trong những
năm qua nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm và tiếp tục nghiên cứu tìm ra các
phƣơng pháp hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả hơn. Các kết quả nghiên cứu
12
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

của luận án có thể sử dụng cho bản thân ngành hàng không Việt Nam, cho các cơ
quan chức năng cần nghiên cứu, xem xét và có thể úng dụng đƣợc một số nội dung
Marketing hàng không trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Khoá luận tốt nghiệp đại học Ngoại thƣơng của Trần Thị Hà năm 2010 về
“Giải pháp phát triển chiến lược cạnh tranh của VietNam Airlines” đã hệ thống hóa
lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, chiến lƣợc cạnh tranh, đặc biệt là chiến
lƣợc cạnh tranh trong ngành hàng không. Khoá luận đã phân tích, đánh giá các yếu
tố cạnh tranh của chiến lƣợc cạnh tranh tại Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam, từ
đó đƣa ra những giải pháp giúp nâng cao chiến lƣợc cạnh tranh tại Vietnam Airlines
qua những yếu tố cạnh tranh trong ngành, giúp hãng có thể cạnh tranh bền vững với

những đối thủ trong ngành.
* Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Xuân Tùng năm 2004 về “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không của hãng hàng không
quốc gia Việt Nam (Vietnam airlines)” đã đƣa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không của hãng hàng không quốc gia Việt
Nam (VNA) trên thƣơng trƣờng hàng không quốc tế trong điều kiện tiềm lực tài
chính, năng lực và kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế. Từ đó nghiên cứu các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong vận tải của hãng hàng không quốc
gia Việt Nam.
1.1.3 Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan.
Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ
định tính và định lƣợng đã nêu đƣợc tầm quan trọng và ảnh hƣởng nói chung ngành
vận tải hàng không, phân tích đƣợc vị trí, vai trò cũng nhƣ ƣu nhƣợc điểm của
ngành vận tải hàng không. Bên cạnh đó cũng đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu
phân tích ảnh hƣởng của ngành vận tải hàng không đến nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hãng hàng không VNA nói riêng.
Dù vậy, các nghiên cứu chƣa đánh giá đƣợc đầy đủ tất cả hoặc có thể chƣa
phù hợp với tình hình vận tải hàng không của Vietnam Airlines. Trƣớc sự phát
triển của nền kinh tế và yêu cầu của thực tiễn, đề tài sẽ kế thừa kết quả của các công
trình đã có, đồng thời nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về những năng
lực sẽ giúp Vietnam Airlines nâng cao khả năng cạnh tranh trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
13
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

1.2 Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị

trường.
1.2.1.1 Khái niệm Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh.
Cạnh tranh đƣợc hiểu bằng nhiều cách khác nhau. Từ cạnh tranh đƣợc giải
thích là sự cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những ngƣời, những
tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích nhất định.
Theo tiến trình lịch sử các học thuyết kinh tế, các học giả cũng đã đƣa ra rất
nhiều những quan niệm về cạnh tranh.
Theo Adam Smith, cạnh tranh có thể phối hợp kinh tế một cách nhịp nhàng,
có lợi cho xã hội. Nhờ sự cạnh tranh của cải quốc dân tăng lên chủ yếu diễn ra
thông qua thị trƣờng và giá cả. Do đó, cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với cơ chế thị
trƣờng. A.Smith cho rằng, nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì sự
cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính
xác, cạnh tranh và thi đua thƣờng tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Ngƣợc lại, chỉ có mục
đích lớn lao nhƣng lại không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có
khả năng tạo ra đƣợc bất kỳ sự cố gắng lớn hơn.
Trong lý luận cạnh tranh của mình, quan điểm nghiên cứu của Mác trƣớc hết
chú ý đến là sự cạnh tranh giữa những ngƣời sản xuất và cạnh tranh giữa những
ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng. Cạnh tranh kinh tế có thể xét khái quát dƣới ba
góc độ: Cạnh tranh giá thành, thông qua nâng cao năng suất lao động, các nhà tƣ
bản nhằm thu đƣợc giá trị thặng dƣ siêu ngạch; Cạnh tranh chất lƣợng, thông qua
nâng cao giá trị sử dụng hàng hóa, hoàn thiện chất lƣợng hàng hóa để thực hiện giá
trị hàng hóa có lợi hơn; Cạnh tranh giữa các ngành, thông qua việc gia tăng tính lƣu
chuyển đầu tƣ của tƣ bản, nhằm chia nhau giá trị thặng dƣ có lợi. Ba góc độ cạnh
tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự quyết định giá trị, sự thực hiện giá trị và sự
phân phối giá trị thặng dƣ, chúng tạo nên nội dung cơ bản trong lý luận cạnh tranh
của Mác.
Ngƣợc với tƣ tƣởng xem cạnh tranh là một quá trình của các nhà kinh tế học
thuộc trƣờng phái cổ điển mới ở thế kỉ XIX, các nhà kinh tế học của trƣờng phái Áo
cho rằng: Một chỉ tiêu quan trọng về sự ra đời của lý luận cạnh tranh hiện đại là vứt
bỏ việc lấy cạnh tranh hoàn hảo làm giáo điều của mô hình cạnh tranh hiện thực và

14
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

tƣ tƣởng cạnh tranh đƣợc xem xét ở góc độ là một quá trình động, phát triển. Tƣơng
ứng với điều này, đối tƣợng nghiên cứu trọng điểm là hình thức kết hợp các yếu tố
cạnh tranh trong quá trình cạnh tranh thực tế thực hiện đƣợc tiến bộ và sáng tạo kỹ
thuật.
Vậy cạnh tranh là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng, có
kinh tế thị trƣờng thì có cạnh tranh. Thông qua sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp
tự hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nền sản xuất hàng
hóa trên thế giới ngày càng phát triển, thì cạnh tranh kinh tế cũng ngày càng phát
triển. Đồng thời có thể nói đó chính là động lực để nền kinh tế phát triển. Những
thành tựu mà nhân loại đạt đƣợc ngày hôm nay, nhân tố có đóng góp to lớn là nhờ
cạnh tranh.
Cạnh tranh là một quá trình từ sự vận dụng khả năng, điều kiện của chính
mình, kết hợp với sự hiểu biết thị trƣờng đang hoạt động mà một chủ thể kinh tế tìm
đƣợc phƣơng pháp, cách thức tổ chức hoạt động nhằm tận dụng đƣợc tối ƣu khả
năng của mình vƣợt lên các tổ chức khác trong cùng lĩnh vực.
Cạnh tranh theo quan điểm các nhà kinh tế hiện đại bao gồm nhiều nội dung,
sử dụng nhiều chiến thuật, không chỉ cạnh tranh trong một sản phẩm mà cạnh tranh
trong phạm vi một ngành, không chỉ cạnh tranh trong thị trƣờng trong nƣớc mà còn
cạnh tranh trên khu vực, trên một châu lục và rộng ra, là cạnh tranh mang tính toàn
cầu.
1.2.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Xét ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là
quá trình các doanh nghiệp đƣa ra các giải pháp kinh tế tích cực sáng tạo nhằm tồn
tại đƣợc trên thị trƣờng và ngày càng thu đƣợc nhiều lợi nhuận trên cơ sở tạo các ƣu

thế về sản phẩm và trong tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, cạnh tranh không chỉ có vai trò
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp tham gia thị trƣờng mà còn có ý nghĩa to lớn
đối với ngƣời tiêu dùng, toàn xã hội.
Đối với doanh nghiệp trong ngành: Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Đối với ngành hang không, việc gia tăng đội bay, tiếp cận công nghệ mới,
nâng cao trình độ tổ chức quản lý, điều hành, khai thác bay…nâng cao ƣu thế cạnh
tranh của mình trên thị trƣờng.
15
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

Đối với ngƣời tiêu dùng: Cạnh tranh giúp thoả mãn nhu cầu về hàng hoá
dịch vụ, chất lƣợng sản phẩm đƣợc nâng cao cùng với mức giá phù hợp với khả
năng của họ. Khách hang của dịch vụ vận tải hàng không sẽ có yêu cầu cao về chất
lƣợng dịch vụ, nhu cầu này thay đổi theo mức độ phát triển của nền kinh tế và họ
thƣờng xuyên quan tâm đến sự đa dạng hoá của giá vé, chất lƣợng dịch vụ đƣợc
phục vụ.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển
bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện để giải phóng lực lƣợng sản
xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xã hội. Hàng
không đƣợc xem là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc, tạo động lực cho sự phát
triển công nghệ khoa học, giao thông vận tải…gia tang năng suất lao động tạo ra
những thành tựu mới trên nhiều lĩnh vực.
Nhƣ vậy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho
sự phát triển của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Tuy nhiên, cạnh tranh không
lành mạnh sẽ xảy ra tiêu cực. Vì bị cuốn hút bởi các mục tiêu giá thành, lợi
nhuận…các doanh nghiệp lớn chèn ép thị trƣờng, nhất là các doanh nghiệp nhỏ

hơn. Điều này đã gây hiệu ứng tiêu cực, thiệt hại cho ngƣời tiêu dùng, cho doanh
nghiệp, cả nền kinh tế. Để khắc phục điều này cần đến sự can thiệp của Nhà nƣớc.
1.2.1.3 Các loại hình cụ thể của cạnh tranh trong lĩnh vực hàng không
* Cạnh tranh về giá:
Cạnh tranh về giá trên cơ sở chất lƣợng và giá thành là hình thức cạnh tranh
lành mạnh từ những nỗ lực của chính doanh nghiệp. Khách hàng sẽ đƣợc phục vụ
một dịch vụ phù hợp với khả năng thanh toán của mình.
Đối với vận tải hàng không, hệ thống giá cƣớc mềm dẻo, phù hợp với từng
đối tƣợng khách hàng mà doanh nghiệp hƣớng tới, phù hợp theo từng thời điểm áp
dụng, đƣợc quản lý chặt chẽ và hiện đại sẽ thể hiện tính cạnh tranh cao của doanh
nghiệp, và sẽ tối đa hoá doanh thu trên từng thị trƣờng nhất định.
Hệ thống giá áp dụng cho các doanh nghiệp vận tải hàng không Việt Nam
đối với các tuyến bay nội địa có phần khác với các hãng hàng không nƣớc ngoài.
Giá vé máy bay nội địa do Nhà nƣớc quản lý. Do vậy, trên chuyến bay nội địa giá
cƣớc chƣa phải là công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong thực tế, các
chuyến bay đã sử dụng nhiều loại máy bay thế hệ mới có thời gian bay nhanh, tiết
16
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

kiệm nhiên liệu, tiện nghi hơn các máy bay thế hệ cũ nên cần thiết xây dựng bảng
giá nội địa linh hoạt, tuỳ thuộc vào thời gian bay, hạng ghế và loại máy bay.
* Cạnh tranh về dịch vụ:
Năng lực cạnh tranh của vận tải hàng không đƣợc chú trọng đánh giá qua
chất lƣợng dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Các doanh nghiệp vận tải hàng
không Việt Nam đã quan tâm rất nhiều đến chất lƣợng dịch vụ trên máy bay và dƣới
mặt đất. Ngoài việc xây dựng bản sắc riêng có trong mỗi sản phẩm, đặc biệt nhấn
mạnh tính độc đáo khác biệt của dịch vụ mà doanh nghiệp khác không có, nhƣ sự

nhiệt tình của các đại lý trong việc cung cấp thông tin, lựa chọn hành trình hợp lý
giúp khách, sự thân thiện của các tiếp viên…sẽ ăn sâu vào tiềm thức của khách.
1.2.2 Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.2.2.1 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể đƣợc định nghĩa là năng lực
tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trƣờng của các sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của hàng không là khả năng doanh nghiệp hàng không
đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm mở rộng thị phần, đạt mức lợi
nhuận cao hơn mức trung bình của ngành, tăng ổn định và liên tục, đồng thời đảm
bảo sự hoạt động an toàn, lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vƣợt qua những biến
động bất lợi của môi trƣờng kinh doanh.
Tiếp cận năng lực cạnh tranh theo năng lực cốt lõi. Một năng lực cốt lõi (gây
sự khác biệt) là sức mạnh độc đáo cho phép công ty đạt đƣợc sự vƣợt trội về hiệu
quả, chất lƣợng, cải tiến và đáp ứng hành khách, do đó tạo ra giá trị vƣợt trội và đạt
đƣợc ƣu thế cạnh tranh. Một công ty có năng lực cốt lõi có thể tạo ra sự khác biệt về
sản phẩm của nó hoặc đạt đƣợc chi phí thấp hơn so với đối thủ. Với kết qủa đó nó
tạo ra nhiều giá trị hơn đối thủ và sẽ nhận đƣợc tỷ lệ lợi nhuận cao hơn trung bình
ngành.
* Năng lực cốt lõi
Các năng lực cốt lõi (gây khác biệt) của một tổ chức sinh ra từ hai nguồn bổ
sung đó là: Các nguồn lực và khả năng tiềm tàng của nó. Các nguồn lực trên nghĩa
rộng nó bao gồm một loạt các yếu tố tổ chức, kỹ thuật, nhân sự, vật chất, tài chính
17
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.


của công ty. Các nguồn lực có thể chia thành hai loại: nguồn lực hữu hình và nguồn
lực vô hình. Các nguồn lực hữu hình có thể thấy đƣợc và định lƣợng đƣợc, bao gồm
nguồn lực tài chính, tổ chức, các điều kiện vật chất, máy móc trang thiết bị và công nghệ.
Các nguồn lực vô hình bao gồm tài nguyên nhân sự, khả năng cải tiến và danh tiếng.
Đối với hãng hàng không, nguồn lực hữu hình là nguồn vốn chủ sở hữu, đội
máy bay, cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị, công nghệ ứng dụng…So với
nguồn lực hữu hình, các nguồn vô hình là nguồn hữu hiệu hơn và nổi trội hơn trong
việc tạo ra các năng lực cốt lõi. Trong nền kinh tế toàn cầu thành công của một
công ty phụ thuộc vào trí tuệ, và nguồn lực có tính hệ thống nhiều hơn các tài sản
vật chất của nó. Bởi vì các nguồn vô hình là các nguồn khó nhận thấy và rất khó để
cho đối thủ cạnh tranh hiểu, mua lại, bắt chƣớc hay thay thế nên các doanh nghiệp
thƣờng dựa vào nguồn lực vô hình nhƣ là nền tảng của các khả năng và năng lực cốt
lõi, cho các lợi thế cạnh tranh bền vững. Một lợi ích khác của nguồn lực vô hình là
so với nguồn lực hữu hình ngƣời ta dễ vận dụng hơn.
Nguồn lực tự nó không tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty. Để sinh ra khả năng
khác biệt, các nguồn lực phải độc đáo và đáng giá. Một nguồn lực độc đáo đó là nguồn lực
mà không có công ty nào khác có đƣợc. Thách thức đối với những ngƣời làm quyết định là
hiểu đƣợc giá trị chiến lƣợc của nguồn lực vô hình và hữu hình. Giá trị chiến lƣợc của các
nguồn lực đƣợc xác định bởi mức độ ảnh hƣởng của chúng đến việc phát triển các khả
năng, các năng lực cốt lõi và cuối cùng đến lợi thế cạnh tranh.
* Các nguồn lực căn bản:
Các khả năng tiềm tàng đƣợc xem nhƣ nguồn tạo ra khả năng, các nguồn lực
vô hình và hữu hình là các bộ phận cơ bản dẫn đến sự phát triển lợi thế cạnh tranh.
Khả năng tiềm tàng là khả năng của công ty sử dụng các nguồn lực đã đƣợc tích
hợp một cách có mục đích để đạt đƣợc một trạng thái mục tiêu mong muốn. Nhƣ là
sự lien kết chặt chẽ và tổ chức với nhau, các khả năng sinh ra theo thời gian thong
qua các tƣơng tác giữa các nguồn lực vô hình và hữu hình. Khái quát hơn, các khả
năng tiềm tàng của một công ty là sản phẩm của cấu trúc tổ chức và hệ thống kiểm
soát. Chúng xác định các quyết định đƣợc thực hiện bằng cách nào và ở đâu trong
tổ chức, các hành vi tƣởng thƣởng, các giá trị và chuẩn mực văn hoá của công ty.

Các nhà lãnh đạo kinh doanh trong môi trƣờng toàn cầu ngày nay càng ủng
hộ quan điểm rằng kiến thức nằm trong nguồn nhân sự là nhân tố quan trọng nhất
trong các khả năng của công ty và có thể là gốc rễ của tất cả các lợi thế cạnh tranh.
18
Footer Page 25 of 126.


×