Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 153 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ TOAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH
SINH HỌC, SINH HỌC PHÂN TỬ CHỦ YẾU
CỦA CHỦNG VIRUS PRRS HUA 01 VÀ PRRS HUA 02
PHÂN LẬP TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ TOAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH
SINH HỌC, SINH HỌC PHÂN TỬ CHỦ YẾU
CỦA CHỦNG VIRUS PRRS HUA 01 VÀ PRRS HUA 02
PHÂN LẬP TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số: 62.64.01.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Lan
2. PGS.TS. Phạm Công Hoạt

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của bản thân. Các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng
bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Lê Thị Toan

i

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện của rất
nhiều ngƣời, sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả:
Trƣớc hết, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Lan và
PGS.TS. Phạm Công Hoạt ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận án. Nhờ có sự hƣớng dẫn nhiệt tình và những ý kiến đóng góp
quý báu của thầy, cô mà luận án của tôi đã đƣợc hoàn thành.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban
Quản lý đào tạo, Chủ nhiệm khoa Thú y, Bộ môn Bệnh lý học Thú y, Phòng Thí nghiệm
trọng điểm công nghệ sinh học Thú y, cùng toàn thể các thầy, cô giáo và cán bộ của
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã trang bị cho tôi những kiến thức quý

báu và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu luận án.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân trong
gia đình và cơ quan đang công tác đã tạo điều kiện về thời gian, động viên, chia sẻ tinh
thần, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

viii


Danh mục hình

x

Trích yếu luận án

xiii

Thesis abstract

xv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu của đề tài

4

1.2.1.


Mục tiêu chung

4

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể

4

1.3.

Phạm vi nghiên cứu

4

1.3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

4

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu

4

1.4.


Những đóng góp mới của đề tài

4

1.5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

5

1.5.1.

Ý nghĩa khoa học của đề tài

5

1.5.2.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

5

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

7

2.1.

Tình hình về PRRS trên thế giới và Việt Nam


7

2.1.1.

Lịch sử và tình hình dịch PRRS trên thế giới

7

2.1.2.

Lịch sử và tình hình dịch PRRS tại Việt Nam

10

2.2.

Một số hiểu biết về virus PRRS

14

2.2.1.

Cấu trúc virus PRRS

15

2.2.2.

Phân loại virus PRRS


16

2.2.3.

Sức đề kháng của virus PRRS

17

2.2.4.

Một số nghiên cứu về đặc tính sinh học của virus PRRS

17

2.2.5.

Một số nghiên cứu về đặc tính sinh học phân tử của virus PRRS

23

iii


2.3.

Một số hiểu biết về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)

27


2.3.1.

Truyền nhiễm học

27

2.3.2.

Triệu chứng và bệnh tích

32

2.3.3.

Chẩn đoán và phòng trị bệnh

35

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1.

Địa điểm nghiên cứu

40

3.2.


Thời gian nghiên cứu

40

3.3.

Vật liệu nghiên cứu

40

3.4.

Nội dung nghiên cứu

41

3.4.1.

Nghiên cứu đặc tính sinh học chủ yếu của 02 chủng virus PRRS HUA
01, PRRS HUA 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam

3.4.2.

41

Nghiên cứu đặc tính sinh học phân tử của 02 chủng virus PRRS HUA 01,
PRRS HUA 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam

42


3.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

42

3.5.1.

Phƣơng pháp nuôi cấy tế bào

42

3.5.2.

Phƣơng pháp gây nhiễm virus PRRS trên tế bào

43

3.5.3.

Phƣơng pháp xác định TCID50

44

3.5.4.

Phƣơng pháp xác định đƣờng biểu biễn sự nhân lên của virus

45


3.5.5.

Phƣơng pháp RT – PCR

45

3.5.6.

Phƣơng pháp giải trình tự gene

47

3.5.7.

Phƣơng pháp Realtime RT-PCR

48

3.5.8.

Phƣơng pháp gây bệnh thực nghiệm

49

3.5.9.

Phƣơng pháp khám lâm sàng

51


3.5.10. Phƣơng pháp mổ khám

51

3.5.11. Phƣơng pháp làm tiêu bản bệnh lý

51

3.5.12.

Phƣơng pháp hóa mô miễn dịch

52

3.5.13. Phƣơng pháp ELISA

52

3.5.14. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm

52

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

54

4.1.

Nghiên cứu đặc tính sinh học của 02 chủng virus PRRS HUA 01, PRRS
HUA 02 phân lập tại một số tỉnh phía bắc việt nam


iv

54


4.1.1.

Kết quả nghiên cứu xác định hiệu giá (TCID50) của 02 chủng virus
PRRS HUA 01, PRRS HUA 02

4.1.2.

54

Kết quả nghiên cứu xác định khả năng gây bệnh tích tế bào của 02 chủng
virus PRRS HUA 01, PRRS HUA 02

4.1.3.

Kết quả nghiên cứu xác định sự ổn định của các đời virus qua các đời cấy
chuyển

4.1.4.

59

Kết quả nghiên cứu xác định đƣờng biểu diễn sự nhân lên của 02 chủng
virus PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02


4.1.5.

61

Nghiên cứu khả năng gây bệnh của 02 chủng virus PRRS HUA 01 và
PRRS HUA 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam

4.2.

55

64

Nghiên cứu đặc tính sinh học phân tử của 02 chủng virus PRRS HUA 01,
PRRS HUA 02 phân lập tại một số tỉnh phía bắc việt nam

91

4.2.1.

Kết quả phản ứng RT-PCR

91

4.2.2.

Kết quả giải trình tự gene của các chủng virus PRRS nghiên cứu

92


4.2.3.

Kết quả truy cập ngân hàng gene

93

4.2.4.

So sánh mức độ tƣơng đồng về trình tự nucleotide giữa các chủng virus
nghiên cứu

4.2.5.

4.2.6.

105

So sánh mức độ tƣơng đồng về trình tự amino acid giữa các chủng virus
nghiên cứu

107

Kết quả xây dựng cây sinh học phân tử của các chủng virus nghiên cứu

109

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

114


5.1.

Kết luận

114

5.2.

Kiến nghị

116

Danh mục công trình đã công bố

117

Tài liệu tham khảo

118

Phụ lục

127

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa Tiếng Việt

BCĐNTT

Bạch cầu đa nhân trung tính

CPE

Cytophathogenic Effect (Bệnh tích tế bào)

DMEM

Dulbecco's Modified Eagle's Medium (Môi trƣờng nuôi cấy tế bào)

DNA

Deoxyribonucleic acid (gen sợi kép)

EDTA

Ethylenediaminetetraacetic acid (Dung dịch đệm)

ELISA

Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay
(Phản ứng miễn dịch gắn enzym)

FBS

Fetal Bovine Serum (Huyết thanh thai bò)


HE

Haematoxylin – Eosin (Thuốc nhuộm tiêu bản bệnh lý)

IHC

Immuno Histochemistry (Hóa miễn dịch tổ chức)

IPMA

Immunoperoxidase monolayer Assay
(Phản ứng miễn dịch có gắn men trên tế bào một lớp)

KKT

Kháng kháng thể

MARC 145

Tế bào thận khỉ

MLV

Modifier Live Vacine (Vắc xin nhƣợc độc)

MOI

Multiplicity Of Infection
(Tỷ lệ giữa số lƣợng virus và số lƣợng tế bào)


NSP

Non structural protein (Protein phi cấu trúc)

OD

Optical Density (Mật độ quang)

ORF

Open Reading Frame (Khung đọc mở trong hệ gen)

PAM

Porcine Alveolar Macrophage (đại thực bào phế nang lợn)

PBS

Photphat Buffer Saline (Dung dịch đệm)

PCR

Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp)

PRRS

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
(Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn)


PRRSV

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus
(Virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn)

RNA

Ribonucleic acid (gen sợi đơn)

vi


RT- PCR

Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction
(Phản ứng chuỗi trùng hợp có dùng enzym phiên mã ngƣợc)

S/P

Sample/Positive (giá trị tính toán trong phản ứng ELISA)

SP

Structural protein (Protein cấu trúc)

TCID50

50% Tissue Culture Infective Dose (Liều gây nhiễm 50% mô nuôi cấy)

TMB


3,3’,5,5’-Tetramethylbenzidine
(Cơ chất bắt màu huỳnh quang)

TPB

Triptose phosphas broth (Dung dịch đệm)

vii


DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1.

Protein cấu trúc của PRRSV

16

3.1.

Thông tin về nguồn gốc 02 chủng virus PRRS HUA 01, PRRS HUA 02

40


4.1.

Kết quả xác định hiệu giá của 03 chủng virus PRRS HUA 01, PRRS
HUA 02 và chủng virus vắc-xin

4.2.

54

Khả năng gây bệnh tích tế bào của 02 chủng virus PRRS HUA 01, PRRS
HUA 02

4.3.

55

Khả năng gây bệnh tích tế bào của 02 chủng virus PRRS HUA 01, PRRS
HUA 02 qua các đời cấy chuyển

4.4.

60

Hiệu giá 02 chủng virus PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02 qua các đời
cấy chuyển

4.5.

60


Kết quả kiểm tra hàm lƣợng kháng thể của lợn lô 1 trƣớc khi gây nhiễm
thực nghiệm bằng phƣơng pháp ELISA

4.6.

Kết quả kiểm tra hàm lƣợng kháng thể của lợn lô 2 trƣớc khi gây nhiễm
thực nghiệm bằng phƣơng pháp ELISA

4.7.

65

65

Kết quả xét nghiệm sự có mặt của virus PRRS và một số virus khác bằng
phƣơng pháp RT – PCR

66

4.8.

Kết quả xét nghiệm PRRSV bằng phƣơng pháp RT-PCR

67

4.9.

Kết quả xét nghiệm hàm lƣợng PRRSV bằng phƣơng pháp Realtime RT-PCR

70


4.10.

Bảng tổng hợp triệu chứng lâm sàng chủ yếu của các lợn đƣợc gây bệnh
thực nghiệm 02 chủng virus PRRS HUA 01, PRRS HUA 02

4.11.

Bệnh tích đại thể của lợn thí nghiệm gây nhiễm 2 chủng PRRS HUA 01,
PRRS HUA 02

4.12.

78

Bệnh tích đại thể của lợn thí nghiệm gây nhiễm 2 chủng PRRS HUA 01,
PRRS HUA 02 (tiếp)

4.13.

79

Bệnh tích vi thể của lợn thí nghiệm gây nhiễm 2 chủng PRRS HUA 01,
PRRS HUA 02

4.14.

75

83


Kết quả xác định virus PRRS ở lợn gây bệnh thực nghiệm bằng phƣơng
pháp hóa mô miễn dịch

87

viii


4.15.

Các vị trí sai khác nucleotide đoạn gene ORF7 giữa các chủng virus
nghiên cứu với chủng virus tham chiếu

4.16.

Các vị trí sai khác nucleotide đoạn gene ORF5 giữa các chủng virus
nghiên cứu với chủng virus tham chiếu

4.17.

106

Sự tƣơng đồng về amino acid mã hóa từ gene ORF7 giữa các chủng virus
PRRS nghiên cứu với chủng virus tham chiếu

4.22.

105


Sự tƣơng đồng về trình tự nucleotide của gene ORF5 giữa các chủng
virus PRRS nghiên cứu với mẫu virus tham chiếu

4.21.

103

Sự tƣơng đồng về trình tự nucleotide của gene ORF7 giữa các chủng
virus PRRS nghiên cứu với mẫu virus tham chiếu

4.20.

102

Các vị trí sai khác amino acid mã hóa từ gene ORF5 giữa 2 chủng virus
PRRS nghiên cứu và chủng virus tham chiếu

4.19.

98

Các vị trí sai khác amino acid mã hóa từ gene ORF7 giữa 2 chủng virus
PRRS nghiên cứu và chủng virus tham chiếu

4.18.

95

107


Sự tƣơng đồng về amino acid mã hóa từ gene ORF5 giữa các chủng virus
PRRS nghiên cứu với chủng tham chiếu

ix

108


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1.

Hình thái virus PRRS

15

2.2.

Hình ảnh cấu trúc hệ gene của virus PRRS

16

2.3.

Kết quả quy luật sinh trƣởng của virus PRRS trên môi trƣờng nuôi cấy

Marc 145

2.4.

22

Quy luật nhân lên của virus trên các môi trƣờng nuôi cấy dòng tế bào
BHK-21, Marc 145, 3D4/31

2.5.

22

Quan hệ về nguồn gốc di truyền của virus PRRS với các virus khác trong
bộ Nidovirales và họ Picornaviridae

24

2.6.

Virus PRRS xâm nhập và phá hủy tế bào đại thực bào

30

3.1.

Gây nhiễm virus bằng cách nhỏ niêm mạc mũi

50


4.1.

Tế bào Marc 145 không gây nhiễm virus

57

4.2.

Bệnh tích tế bào sau 24 giờ gây nhiễm chủng PRRS HUA 01

57

4.3.

Bệnh tích tế bào sau 36 giờ gây nhiễm chủng PRRS HUA 01

57

4.4.

Bệnh tích tế bào sau 60 giờ gây nhiễm chủng PRRS HUA 01

57

4.5.

Bệnh tích tế bào sau 72 giờ gây nhiễm chủng PRRS HUA 01

57


4.6.

Bệnh tích tế bào sau 36 giờ gây nhiễm chủng PRRS HUA 02

57

4.7.

Bệnh tích tế bào sau 48 giờ gây nhiễm chủng PRRS HUA 02

58

4.8.

Bệnh tích tế bào sau 72 giờ gây nhiễm chủng PRRS HUA 02

58

4.9.

Bệnh tích tế bào sau 84 giờ gây nhiễm chủng PRRS HUA 02

58

4.10.

Hình biểu diễn sự nhân lên của chủng virus PRRS HUA 01

62


4.11.

Hình biểu diễn sự nhân lên của chủng virus PRRS HUA 02

62

4.12.

Thân nhiệt của lợn thí nghiệm trƣớc khi gây nhiễm

64

4.13.

Kết quả phản ứng RT-PCR với mồi ORF5 sau 7 ngày gây nhiễm chủng
virus PRRS HUA 01

4.14.

67

Kết quả phản ứng RT-PCR với mồi ORF5 sau 7 ngày gây nhiễm chủng
virus PRRS HUA 02

4.15.

68

Thân nhiệt trung bình của lợn sau khi gây bệnh thực nghiệm bằng 02
chủng virus PRRS HUA 01, PRRS HUA 02 (0C)


x

71


4.16.

Hàm lƣợng kháng thể trung bình của lợn thí nghiệm đƣợc gây nhiễm
chủng virus PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02

73

4.17.

Lợn mệt mỏi lƣời vận động

77

4.18.

Lợn xuất huyết

77

4.19.

Mí mắt sƣng, có nhiều rử mắt

77


4.20.

Lợn thở nhƣ chó ngồi

77

4.21.

Lợn chảy nhiềunƣớc mũi

77

4.22.

Lợn chết

77

4.23.

Phổi viêm, căng bóng

82

4.24.

Phổi xuất huyết

82


4.25.

Dạ dày xuất huyết

82

4.26.

Hạch màng treo ruột sung huyết

82

4.27.

Xoang bao tim tích nƣớc

82

4.28.

Hạch bẹn nông xuất huyết

82

4.29.

Phế quản có dịch viêm (HE.40X)

86


4.30.

Phổi xuất huyết, vách phế nang bong tróc (HE.10X)

86

4.31.

Xuất huyết kẽ thận, tế bào viêm tăng sinh (HE.10X)

86

4.32.

Gan sung huyết (HE.10X)

86

4.33.

Lách nhồi huyết (HE.10X)

86

4.34.

Não sung huyết, hồng cầu tràn ngập lòng mạch quản (HE.40X)

86


4.35.

Virus phân bố ở phổi (IHC.10X)

89

4.36.

Virus phân bố ở phổi (IHC.20X)

89

4.37..

Virus phân bố ở hạch lympho (IHC.20X)

89

4.38.

Virus phân bố ở hạch lympho (IHC.40X)

89

4.39.

Kết quả phản ứng RT- PCR với mồi ORF7 (hình A) và ORF5 (hình B)

92


4.40.

Giản đồ giải trình tự tự động thành phần nucleotide của đoạn gene ORF7
nghiên cứu

4.41.

93

Giản đồ giải trình tự tự động thành phần nucleotide của đoạn gene ORF5
nghiên cứu

93

4.42.

Kết quả so sánh trình tự gene ORF7 của các chủng virus PRRS nghiên cứu

94

4.43.

Kết quả so sánh trình tự gene ORF5 của các chủng virus PRRS nghiên cứu

97

xi



4.44.

So sánh trình tự amino acid mã hóa từ đoạn gene ORF7 của 2 chủng
virus PRRS nghiên cứu và các chủng tham chiếu

4.45.

So sánh trình tự amino acid mã hóa từ đoạn gene ORF5 của 2 chủng
virus PRRS nghiên cứu và các chủng tham chiếu

4.46.

101

Cây sinh học phân tử dựa trên trình tự nucleotide gene ORF5 của các
chủng virus PRRS nghiên cứu

4.47.

101

110

Cây sinh học phân tử dựa trên trình tự nucleotide gene ORF7 của các
chủng virus PRRS nghiên cứu

112

xii



TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Lê Thị Toan
Tên Luận án: “Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh học phân tử chủ yếu của chủng virus
PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02 phân lập tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”.
Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi

Mã số: 62.64.01.02

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận án nhằm chọn ra chủng virus PRRS tiềm năng có đặc tính sinh
học, sinh học phân tử điển hình để làm phong phú nguồn quỹ gene nhằm phục vụ các
nghiên cứu chuyên sâu nhƣ: sản xuất vắc-xin phù hợp có hiệu quả bảo hộ cao;chế kháng
thể đạt chuẩn dùng trong phòng, trị PRRS; công cƣờng độc để đánh giá hiệu quả của
vắc-xin; gây bệnh thí nghiệm để nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm bệnh lý PRRS; sử
dụng làm chủng tham chiếu để nghiên cứu các virus mới phân lập và các biến chủng
dùng trong dịch tễ học phân tử.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu đặc tính sinh học chủ yếu của 02 chủng virus PRRS HUA 01, PRRS
HUA 02. Nghiên cứu đặc tính sinh học phân tử của 02 chủng virus PRRS HUA 01, PRRS
HUA 02. Máy PCR, thiết bị điện di, máy giải trình tự gene, máy đọc ELISA, máy chuyển
đúc mẫu, máy cắt tổ chức, kính hiển vi quang học, kính hiển vi huỳnh quang. Môi trƣờng
nuôi cấy tế bào, tế bào Marc 145, bộ kít tách chiết RNA, bộ kít RT-PCR, bộ kít giải trình tự
gene, Hematoxylin-Eosin, kháng thể sơ cấp và kháng thể thứ cấp của PRRSV. Để kiểm tra
các đặc tính sinh học của virus cần sử dụng phƣơng pháp nuôi cấy tế bào, gây nhiễm virus
lên môi trƣờng tế bào, xác định hiệu giá của virus, xác định đƣờng cong sinh trƣởng của
virus trên môi trƣờng tế bào, nghiên cứu khả năng gây bệnh của virus bằng phƣơng pháp
gây bệnh thực nghiệm, khám lâm sàng, mổ khám, kiểm tra bệnh tích đại thể và làm tiêu bản
vi thể của lợn thí nghiệm. Kiểm tra hàm lƣợng kháng thể bằng phƣơng pháp ELISA.

Nghiên cứu sự phân bố của virus bằng phƣơng pháp hóa mô miễn dịch. Phƣơng pháp RTPCR để xác định sự có mặt của virus. Xác định hàm lƣợng virus bằng phƣơng pháp
Realtime PCR. Giải trình tự gene để xác định đặc điểm sinh học phân tử của virus.
Kết quả chính và kết luận:
Kết quả nghiên cứu đặc tính sinh học của chủng virus PRRS HUA 01 và
PRRS HUA 02: Biến đổi bệnh tích tế bào bắt đầu quan sát thấy sau 24 giờ gây nhiễm
chủng PRRS HUA 01, và sau 36 giờ chủng PRRS HUA 02. Bệnh tích tế bào đƣợc biểu
hiện là các tế bào co cụm lại với nhau chồi lên ở đáy bình. Chủng virus PRRS HUA 01,

xiii


CPE đạt 100% tại 60 giờ. Chủng virus PRRS HUA 02, CPE đạt 100% tại 72 giờ. Quy
luật nhân lên của 2 chủng virus nghiên cứu trong môi trƣờng tế bào là giống nhau. Virus
giải phóng ra ngoài tế bào có hiệu giá cao hơn virus ở trong tế bào. Hiệu giá virus tƣơng
đối cao chủng PRRS HUA 01 (3,16x105 TCID50/25µl) và PRRS HUA 02 (1,74 x106
TCID50/25µl), thời điểm hiệu giá virus đạt cao nhất trong khoảng 60 giờ đến 84 giờ sau
gây nhiễm. Kết quả khả năng gây bệnh của 02 chủng virus PRRS HUA 01 và PRRS
HUA 02: Chủng PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02 đƣợc gây nhiễm trên lợn thí nghiệm
có triệu chứng và bệnh tích rất điển hình của lợn mắc PRRS. Triệu chứng lâm sàng: sốt,
ho, khó thở, giảm ăn, phát ban, sƣng phù mí mắt. Sau gây nhiễm 03 ngày virus PRRS
xuất hiện trong máu và sau 05 ngày xuất hiện ở dịch ngoáy mũi. Virus tồn tại trong máu
đến hết thời gian theo dõi thí nghiệm (21 ngày). Bệnh tích đại thể chủ yếu của các lợn thí
nghiệm: phổi viêm, xuất huyết, hạch lympho sƣng, xuất huyết, thận xuất huyết. Bệnh tích
vi thể chủ yếu của lợn mắc PRRS ở thí nghiệm: Phổi xuất huyết, phế quản - phế viêm, tế
bào viêm tràn lan trong phổi. Hạch lympho xuất huyết, thâm nhiễm tế bào viêm, các nang
lympho, thận xuất huyết, viêm kẽ thận. Sự phân bố của virus đƣợc nghiên cứu qua
phƣơng pháp nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy ở lợn gây nhiễm thực nghiệm, virus
PRRS tập trung chủ yếu ở hạch lympho và phổi.
Kết quả nghiên cứu đặc tính sinh học phân tử của 2 chủng virus PRRS HUA
01 và PRRS HUA 02: Đoạn gene ORF5 có kích thƣớc 603 bp mã hóa cho 200 amino

acid của Glycoprotein 5 (GP5). Đoạn gene ORF7 có kích thƣớc 372 bp mã hóa cho 123
amino acid của protein N. Mức độ tƣơng đồng nucleotide ở gene ORF7 và ORF5 giữa 2
chủng PRRS nghiên cứu đạt tỷ lệ lần lƣợt là 98,64% và 97,29%. Mức độ tƣơng đồng về
nucleotide ở gene ORF7 và gene ORF5 giữa 2 chủng PRRS nghiên cứu với các chủng
virus tham chiếu đạt tỷ lệ lần lƣợt là 93,13%-99,73% và 87,41%-99,67%. Mức độ tƣơng
đồng về amino acid tƣơng ứng ở gene ORF7 và gene ORF5 giữa 02 chủng PRRS
nghiên cứu đạt tỷ lệ lần lƣợt là 100,0% và 94,26%-100%. Mức độ tƣơng đồng về amino
acid tƣơng ứng ở gene ORF7 và gene ORF5 giữa 2 chủng PRRS nghiên cứu với các
chủng virus tham chiếu đạt tỷ lệ dao động lần lƣợt là 93,99%-100% và 84,24%-98,97%.
Hai chủng virus PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02 có cùng nhánh với chủng độc lực
cao của Trung Quốc và thuộc PRRS type 2 (Bắc Mỹ).
Chủng virus PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02 có đặc tính sinh học và sinh học
phân tử điển hình, ổn định, có khả năng gây bệnh cao nên có thể lựa chọn làm chủng tiềm
năng phục vụ cho việc chọn chủng giống gốc để sản xuất vắc-xin PRRS, đánh giá hiệu
lực của các loại vắc-xin, hoặc các chế phẩm sinh học nhƣ kít chẩn đoán nhanh, kháng
nguyên dùng trong chẩn đoán,… nhằm phòng, trị PRRS.

xiv


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Le Thi Toan
Thesis title: Study of biological and molecular biological characteristics of PRRSHUA
01 andPRRS HUA 02 virus strains isolated from some northern provinces in Vietnam.
Major: Veterinary pathology and Therapeutics of the diseases of domestic animals
Code: 62.64.01.02
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives:
The purpose of this thesis is to find promising PRRS virus strains with typical
biological and molecular biologicalcharacteristics to diversify gene bank and for further

research such as: Production of effective vaccine and PRRS; assessment of vaccine
effectiveness; experimental infection for further study on pathological characteristics of
PRRS; to be used as reference in study on new isolated virus and modified strain in
molecular epidemiology.
Materials and Methods:
Study on biological characteristics of 02 virus strains: PRRS HUA 01 and
PRRS HUA 02. Research on the molecular biological characteristics of 02 virus
strains: PRRS HUA 01 and PRRS HUA 02. PCR machine, electrophoresis equipment,
sequencing machine, ELISA reader, automatic paraffin dispenser embedding,
microtome, microscopes, fluorescence microscopes, Marc 145 cell

culture

environment, RNA extraction Kit, RT-PCR Kit, sequencing Kit, Hematoxylin – Eosin,
PRRSV primary and secondary antibodies. In order to identify biological features of
the virus, cell culture and virus title, viral replication curve in cell culture environment
were performed. Viral virulence was determined through experimental infection,
clinical test, necropsy, macro-lesions, and micro-lesions observation. ELISA was
carried out to identify Antibody titer. Immunohistochemistry method was used to
study the viral distribution. RT-PCR was implemented to identify the presence of
virus. Realtime PCR showed the quantity of virus. Sequencing was conducted to
identify molecular biological characteristics of virus.
Main findings and conclusions:
Result of study on biological characteristics of PRRS HUA 01 and PRRS HUA
02: cellular lesions began to be observed at 24 hours post-infection with PRRS HUA 01,
and after 36 hours post-infection with PRRS HUA 02. Cellular lesions observed are the
cells clumping together, creating clusters in the bottom of the jar. In PRRS HUA 01,
CPE reached to 100% at 60 hours. CPE reached to 100% at 72 hours post-inoculation

xv



with PRRS HUA 02. Two strains multiply in the same way in the cell culture. Virus
released out of the cells has a higher titer than those inside the cells.The viral titer
reached to the highest levelat 60 hours to 84 hours post-infection, PRRS HUA 01
(3,16x105 TCID50/25µl) và PRRS HUA 02 (1,74 x106 TCID50/25µl). PRRS HUA 01
and PRRS HUA 02 experimentally infected in pigs are virulent and able to cause
respiratory and reproductive syndrome (PRRS) in pigs with typical symptoms and
lesions of PRRS. Clinical symptoms in infected pigs were: fever, cough, anorexia,
hives, swelling of the eyelids. The presence of PRRS virus in the blood appears on the
3rd day post-inoculation, and the virus found in swab in the 5th day post-inoculation.
Virus presented in blood until the end the experiment (21st day). Main macroscopic
lesions of PRRS infected pigs are: pneumonia, hemorrhage, pulmonary incarnate,
lymphadenopathy: hemorrhage, infiltration, renal hemorrhage, interstitial nephritis.
Study on viral distribution using IHC shows that in infected pigs, accumulation of virus
in lymph nodes and lungs.
Results of the study molecular biological characteristics of PRRS HUA 01 and
PRRS HUA 02: ORF5 gene has fragment size of 603 bp encoding 200 amino acids of
Glycoprotein 5 (GP5). ORF7 gene has fragment 372 bp in size 123 amino acids
encoding the protein of N. The degrees of similarity of nucleotide in the gene ORF5 and
ORF7 between 2 PRRS strains are at high rate 98.64% and 97.29%, respectively. The
degrees of similarity nucleotide in the gene ORF7 and ORF5 between 2 PRRS strains
and reference strain are of 93.13%-99.73% and 87.41%-99.67%, respectively. The
degree of similarity of amino acid in the gene ORF7 and ORF5 between 2 PRRS strains
are at high rate 100% and 94.26% -100.0%, respectively.The degree of similarity of
amino acid in the gene ORF7 and ORF5 between 2 PRRS strains and reference strain
are 93.99% - 99.20% and 84.24% - 98.97%, respectively. This suggests that the
similarity between the results of comparing the degree of similarity between nucleotide
sequences and amino acid sequences.PRRS HUA 01 and PRRS HUA 02 have the same
branch with highly pathogenic strain of China and belong to PRRS virus type 2 (North

America).
PRRS HUA 01 and PRRS HUA 02 strains have stable, typical, biological and
molecular biological characteristics and high pathogenic which could be used for PRRS
vaccine production, assessment of vaccine effectiveness or biotic products such as rapid
test Kits, Antigens for diagnosis with the arm of prevention and treatment of PRRS.

xvi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh tai xanh hay hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrome – PRRS) là một bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm của lợn mọi nòi giống, mọi lứa tuổi. Bệnh tai xanh do một loại virus
gây ra, virus tấn công là các đại thực bào dẫn đến hiện tƣợng suy giảm miễn dịch
ở lợn, tạo điều kiện cho các virus, vi khuẩn gây bệnh khác tấn công. Bệnh tai
xanh gây thiệt hại nặng nề đối với ngành chăn nuôi lợn, đối với lợn nái, bệnh gây
hậu quả nghiêm trọng nhƣ: sảy thai, lợn con sơ sinh yếu ớt, giảm số con sơ
sinh/ổ, tình trạng bệnh kéo dài âm ỉ, rối loạn sinh sản, động dục kéo dài, chậm
động dục trở lại. Đối với đực giống, số lƣợng tinh dịch giảm, chất lƣợng tinh
dịch kém, ảnh hƣởng đến tỷ lệ thụ thai và chất lƣợng đàn con. Bệnh xuất hiện
đầu tiên ở Mỹ năm 1987 (Keffaber, 1989), rất nhanh chóng sau đó bệnh lan sang
Canada và sau đó lan sang các nƣớc châu Âu. Năm 1991, virus đƣợc tìm thấy tại
Hà Lan (Terpstra et al., 1991). Năm 1998, bệnh đƣợc phát hiện ở Hàn Quốc, Nhật
Bản thuộc khu vực châu Á. Từ năm 2005 trở lại đây, bệnh lây lan khắp các nƣớc
trên toàn thế giới.
Tác nhân gây bệnh - virus PRRS (PRRSV) là một thành viên của giống
Arterivirus, họ Arteriviridae, bộ Nidovirale (Collins et al., 1992). PRRSV rất
nhỏ, hệ gene của virus gồm một sợi RNA đơn dƣơng có kích thƣớc khoảng 15
kb. Bộ gene gồm có 9 khung đọc mở (ORF) (Lee and Yoo, 2005). Khung đọc

mở ORF 1a và ORF1b mã hoá các polymerase protein liên quan đến sự nhân
lên của virus, có thể chia thành ít nhất 13 protein phi cấu trúc (NSP). Nsp1α,
Nsp1β, Nsp2-6, Nsp7α, Nsp7β, Nsp8-Nsp12. Mặc dù các Protein phi cấu trúc
chiếm ¾ genome của PRRSV nhƣng vẫn chƣa biết nhiều về chức năng của các
protein này. Vai trò của Nsp1α, Nsp1β là quan trọng cho sự tổng hợp mRNA
(Nspα) và tái tạo hệ gene (Nspβ) (Krocse et al., 2008). Hai protein này cũng
cản trở sự tổng hợp interferon loại 1. ORF2 - ORF7 đặt tại vị trí đầu 3’ của
genome mã hoá cho GP5 và protein màng M (Matrix protein), protein màng
nhân N (Nucleocapsid). Tuy nhiên chỉ có 6 phân tử protein chính có khả năng
trung hòa kháng thể bao gồm 4 phân tử glycoprotein, 1 phân tử protein màng
(M) và 1 protein màng nhân (N), nhƣng hoạt động trung hòa xảy ra mạnh với
các protein có khối lƣợng 45, 31 và 25 KD.

1


Trong đó, N là loại protein có số lƣợng nhiều nhất trong cấu trúc hạt virus
và đồng thời nó có tính kháng nguyên rất cao vì thế nó là dấu hiệu nhận biết của
kháng thể đặc hiệu và là dấu hiệu dùng trong chẩn đoán bệnh (Done et al., 1996).
ORF3 mã hoá glycoprotein cấu trúc nhỏ - GP3 và ORF5 mã hoá glycoprotein vỏ
GP5 là các đoạn gene thƣờng đƣợc chọn để khảo sát về sự đa dạng và phân tích
cây phả hệ nhằm tìm hiểu về sự đa dạng di truyền. Gần đây phát hiện thêm
protein ORF5a nhƣng vẫn chƣa hiểu biết rõ về chức năng và vị trí của nó trong
cấu trúc virus. GP2 đƣợc mã hóa bởi ORF2 ở virus PRRSV type I có 249 amino
acid và 256 amino acid ở type II. GP2 có liên quan đến việc cởi vỏ và giải phóng
hệ gene của virus. Protein E đƣợc tổng hợp từ khung đọc mở ORF2 cùng với
GP2 có chiều dài 70 amino acid đối với PRRSV type I và 73 amino acid với
PRRSV type II. ORF3 mã hóa cho protein GP3 có chiều dài 265 amino acid đối
với PRRSV type I và 254 amino acid đối với PRRSV type II. GP3 có cấu trúc
luôn thay đổi, GP3 mang epitope B cell và epitope trung hòa thƣờng mang lại

dƣơng tính huyết thanh học với các mẫu kháng huyết thanh PRRSV. GP4 đƣợc
mã hóa bởi ORF4 có độ dài 183 amino acid và 178 amino acid tƣơng ứng cho
PRRSV type I và type II. Phần đuôi 3’ của ORF3 chính là phần đầu 5’ của ORF4
do vậy thiếu amino acid sẽ xảy ra đồng thời tại protein GP3 và GP4.
GP5 là glycoprotein đƣợc thấy nhiều nhất trên bề mặt virion của PRRSV,
là phân tử protein đƣợc mã hóa bởi ORF5, là một trong những vùng thƣờng thay
đổi nhất trong genome của PRRSV và là đoạn gene đƣợc xét đến nhiều nhất
trong các nghiên cứu về đa dạng di truyền (Shi et al., 2010).
Dựa vào phân tích cấu trúc gene, PRRSV đƣợc chia thành 2 nhóm
genotype: Nhóm I (châu Âu) đại diện bởi virus Lelystad và nhóm II (Bắc Mỹ)
đại diện bởi virus VR – 2332 (Nelson et al., 1993). Mặc dù PRRSV thuộc cả hai
nhóm này đều có thể gây ra hội chứng tƣơng tự nhau trên lợn, chúng chỉ giống
nhau 55-70% về nucleotide và khoảng 50-80% về amino acid. Tại thực địa, sự đa
dạng cả về đặc tính di truyền và đặc tính kháng nguyên của các chủng PRRSV là
nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng vắc-xin không hiệu quả và đôi khi xảy ra
những ổ dịch PRRS lớn.
Từ năm 2005 trở lại đây, 25 nƣớc và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu
lục trên thế giới đã báo cáo cho Tổ chức Thú y thế giới (OIE) là có dịch PRRS
lƣu hành (trừ châu Úc và Newzeland).

2


Hiện nay, PRRS đã trở thành dịch địa phƣơng ở nhiều nƣớc trên thế giới,
kể cả các nƣớc có ngành chăn nuôi lợn phát triển nhƣ Mỹ, Hà Lan, Anh, Đan
Mạch, Pháp, Đức và gây ra những tổn thất rất lớn về kinh tế cho ngƣời chăn
nuôi, thiệt hại lên đến hàng trăm triệu USD. Hàng năm ƣớc tính tiêu phí ngành
công nghiệp chăn nuôi lợn ở Mỹ là 560 triệu USD cho bệnh tai xanh (Neumann
et al., 2005). Các nƣớc trong khu vực châu Á có tỷ lệ PRRS lƣu hành rất cao
nhƣ: Trung Quốc 80%, Đài Loan 94,7 – 76,4%, Philippin 90%, Thái Lan 97%,

Malaysia 94%, Hàn Quốc 67,4 – 73,1%...
Nghiên cứu về đặc tính của các chủng PRRSV gây bệnh trên lợn đã đƣợc
thế giới tiến hành từ rất lâu và mỗi quốc gia đều đã đƣa ra những thông tin khác
nhau về các chủng PRRSV đang lƣu hành ở quốc gia mình, cũng nhƣ đề ra một
chiến lƣợc kiểm soát dịch bệnh riêng. Thực tế cho thấy PRRSV đang không
ngừng biến đổi và những nghiên cứu về virus này vẫn là đề tài nóng bỏng ở các
nƣớc có nền chăn nuôi lợn phát triển. Ở Việt Nam cũng vậy, chúng ta cần có
những nghiên cứu mới về PRRSV tại Việt Nam, để thấy rõ có sự khác biệt hay
không với các chủng cổ điển đã phân lập trên thế giới cũng nhƣ trả lời cho câu
hỏi tại sao vắc-xin PRRS đƣợc sử dụng mà dịch bệnh vẫn thƣờng xuyên xảy ra.
Các chiến lƣợc phòng chống dịch bệnh đã và đang đƣợc áp dụng nhƣng hiệu quả
phòng bệnh chƣa thể kết luận là đạt hiệu quả cao, nguyên nhân chúng ta chƣa có
thông tin chính xác về các chủng PRRSV thực tế đang lƣu hành tại Việt Nam,
cũng nhƣ những đặc tính sinh học và sinh học phân tử của các chủng virus này.
Tình hình dịch bệnh tai xanh ở Việt Nam đang diễn ra rất phức tạp.
Cho đến nay, dịch bệnh tai xanh đã xuất hiện tại Việt Nam đƣợc hơn 9
năm nhƣng các công trình nghiên cứu về virus, đặc biệt là đặc tính sinh học và
sinh học phân tử vẫn còn rất hạn chế.
Trong các nghiên cứu gần đây của Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã nghiên cứu đƣợc một số triệu chứng lâm sàng, đặc điểm bệnh lý của lợn mắc
PRRS tự nhiên và cũng đã phân lập đƣợc một số chủng PRRSV gây bệnh từ đàn lợn
nuôi ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trên môi trƣờng tế bào Marc 145. Trong các
chủng phân lập đƣợc, có các chủng virus PRRS HUA 01 và PRRS HUA 02 đƣợc
phân lập từ các lợn có triệu chứng và bệnh tích khá điển hình của lợn mắc PRRS, gây
tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết cao. Tuy nhiên vẫn chƣa đánh giá hết đƣợc đặc tính sinh học và
sinh học phân tử của các chủng virus này. Để phục vụ mục đích lựa chọn chủng chế
tạo vắc-xin, đánh giá hiệu quả của vắc-xin hoặc sản xuất chế phẩm sinh học phòng, trị

3



bệnh cho vật nuôi thì việc nghiên cứu các đặc tính sinh học và sinh học phân tử của
các chủng virus phân lập đƣợc là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận án nhằm chọn ra chủng virus PRRS tiềm năng có đặc tính
sinh học, sinh học phân tử điển hình để làm phong phú nguồn quỹ gene nhằm phục
vụ các nghiên cứu chuyên sâu nhƣ: sản xuất vắc-xin phù hợp có hiệu quả bảo hộ
cao; chế kháng thể đạt chuẩn dùng trong phòng, trị PRRS; công cƣờng độc để
đánh giá hiệu quả của vắc-xin; gây bệnh thí nghiệm để nghiên cứu sâu hơn về
đặc điểm bệnh lý PRRS; sử dụng làm chủng tham chiếu để nghiên cứu các virus
mới phân lập và các biến chủng dùng trong dịch tễ học phân tử.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc một số đặc tính sinh học chủ yếu của 02 chủng virus
PRRS HUA 01, PRRS HUA 02.
- Xác định đƣợc một số đặc tính sinh học phân tử của 02 chủng virus
PRRS HUA 01, PRRS HUA 02.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
02 chủng virus PRRS HUA 01, PRRS HUA 02 đã đƣợc Khoa Thú y –
Học viện Nông nghiệp Việt Nam phân lập từ một số tỉnh phía Bắc Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên đối
tƣợng là chủng virus PRRS HUA 01 đƣợc phân lập tại tỉnh Hải Dƣơng, (năm 2013)
và chủng virus PRRS HUA 02 đƣợc phân lập tại tỉnh Hƣng Yên, (năm 2013).
Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học
Thú y và phòng thí nghiệm bộ môn bệnh lý, khu nuôi động vật thí nghiệm –
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ năm 6/2014-12/2016
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Những vắc-xin đƣợc sử dụng để phòng bệnh tại Việt Nam hiện nay chƣa
mang lại hiệu quả rõ rệt. Điều này cho thấy có một sự sai khác đáng kể về tính
kháng nguyên của chủng virus PRRS gây bệnh trên đàn lợn ở Việt Nam với

4


chủng virus PRRS của vắc-xin nhập ngoại, vì vậy mà kháng thể kháng virus
PRRS có trong lợn đƣợc tiêm phòng không thể bảo hộ đƣợc chúng khỏi các
chủng virus PRRS thực địa. Nghiên cứu sự tƣơng đồng kháng nguyên giữa các
chủng virus PRRS phân lập và các chủng virus vắc-xin cho phép xác định đƣợc
tính tƣơng đồng giữa các chủng virus này, từ đó đƣa ra các thông tin chính xác về
sự lƣu hành của các chủng virus PRRS ở Việt Nam. Đồng thời cho phép lựa chọn
đƣợc các chủng virus PRRS thích hợp để sử dụng làm vắc-xin.
Luận án nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của một số
chủng virus PRRS đã đƣợc phân lập từ trƣớc đó là một trong những nghiên cứu
mới và cần thiết để lựa chọn ra đƣợc các chủng virus điển hình cho virus gây
bệnh tại Việt Nam và có tiềm năng để phục vụ một số mục đích nhƣ: sản xuất
vắc-xin phù hợp có hiệu quả bảo hộ cao; chế kháng thể đạt chuẩn dùng trong
phòng, trị PRRS; công cƣờng độc để đánh giá hiệu quả của vắc-xin; gây bệnh thí
nghiệm để nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm bệnh lý PRRS; sử dụng làm chủng
tham chiếu để nghiên cứu các virus mới phân lập và các biến chủng dùng trong
dịch tễ học phân tử.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Các thông tin khoa học, những kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh học và
sinh học phân tử của 02 chủng PRRSV phân lập đƣợc tại một số tỉnh phía Bắc
Việt Nam là cơ sở khoa học quan trọng cho các nghiên cứu sâu hơn về PRRS nhƣ
nghiên cứu sản xuất kháng thể đơn dòng, nghiên cứu sản xuất vắc-xin, nghiên cứu
chế tạo Kit chẩn đoán, bảo tồn nguồn gene virus thực địa với các đặc tính sinh

học rõ ràng và đầy đủ.
Kết quả của luận án sẽ chỉ ra đƣợc các đặc tính sinh học và sinh học phân
tử của một số chủng PRRSV sẽ rất có ích cho lĩnh vực thú y nói riêng và lĩnh vực
công nghệ sinh học nói chung. Tạo ra đƣợc những tiến bộ khoa học, phát triển các
hƣớng nghiên cứu về công nghệ sinh học trong lĩnh vực thú y.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của luận án sẽ đƣa ra những thông tin về đặc tính sinh học, sinh học
phân tử của một số chủng virus PRRS nghiên cứu để có thể lựa chọn đƣợc chủng
virus tiềm năng dùng để chế vắc-xin phòng bệnh hoặc chế kháng nguyên chẩn
đoán bệnh hoặc làm chủng cƣờng độc để thử hiệu lực của vắc-xin. Nhƣ vậy các
chủng virus này có thể giúp ích cho các công ty sản xuất vắc-xin hoặc các cơ sở

5


nghiên cứu. Sản xuất đƣợc vắc-xin trong nƣớc, giúp chúng ta không phải lệ thuộc
vào sự nhập khẩu vắc-xin và có thể chủ động trong việc phòng chống dịch PRRS
nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại kinh tế cho ngƣời chăn nuôi, giúp phát triển một
ngành chăn nuôi bền vững.

6


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH VỀ PRRS TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Lịch sử và tình hình dịch PRRS trên thế giới
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome - PRRS) đƣợc ghi nhận lần đầu tiên trong các báo cáo về
các thiệt hại của ngành công nghiệp chăn nuôi tại Mỹ. Tại các ổ dịch có biểu hiện
các triệu chứng lâm sàng của PRRS đã đƣợc báo cáo ở Mỹ vào cuối những năm 80

của thế kỉ trƣớc (1987), số lƣợng lợn chết trong điều kiện bình thƣờng tăng lên và
lợn chậm lớn. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm rối loạn sinh sản nghiêm trọng,
viêm phổi ở lợn con sau cai sữa, chậm lớn, giảm năng suất và tỷ lệ tử vong tăng
(Keffaber, 1989). Khi đó đã có nhiều giả thuyết đƣợc đặt ra, một số nghiên cứu tập
trung kiểm tra sự bất thƣờng ở đƣờng sinh sản của lợn giống nhƣng vào thời điểm
đó vẫn chƣa thể biết đƣợc mối liên hệ của nguyên nhân gây ra tình trạng nêu trên.
Bệnh vẫn còn là một bí ẩn. Hàng năm ƣớc tính tiêu phí ngành công nghiệp chăn
nuôi lợn ở Mỹ là 560 triệu USD cho bệnh tai xanh (Neumann et al., 2005).
Rất nhanh chóng, năm 1988 bệnh tai xanh đã lan sang nƣớc láng giềng
Canada và tiếp tục hoành hành trong khi đó bí ẩn về căn bệnh vẫn chƣa đƣợc giải mã.
Hai năm sau các ổ dịch có các triệu chứng lâm sàng tƣơng tự đã đƣợc báo
cáo ở CHLB Đức (1990). Năm năm sau kể từ khi có báo cáo đầu tiên về bệnh,
năm 1991 virus đƣợc tìm thấy lần đầu tiên tại Hà Lan. Các tác giả ngƣời Hà Lan
đã xác định đƣợc đặc tính của virus sau khi thực nghiệm thành công các chỉ tiêu
của Định đề Koch và virus đƣợc đặt tên virus là Lelystad để kỉ niệm phát hiện này
(Terpstra et al., 1991). Sau đó không lâu, virus PRRS đƣợc Mỹ đặt tên là ATCC
VR – 2332) (Collins et al., 1992). Đứng trƣớc những thiệt hại cũng nhƣ diễn biến
phức tạp của bệnh. Năm 1992, trong cuộc họp chuyên đề quốc tế về triệu chứng hô
hấp và còi cọc ở lợn tại Minesota, Mỹ tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã chính thức
đặt tên cho bệnh này là hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn.
Tính từ năm 2005 trở lại đây, 25 nƣớc vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục
(trừ châu Úc và New Zealand) trên Thế giới đã báo cáo phát hiện có PRRS lƣu hành.
Con số thực tế sẽ còn khác rất nhiều. Trong số các nƣớc nêu trên có cả các nƣớc có
ngành chăn nuôi phát triển mạnh nhƣ Mỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Anh, Pháp, Đức…

7


×