Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Quản lý tài chính tại bảo hiểm xã hội tỉnh vĩnh phúc tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.55 KB, 22 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:

60 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phí Vĩnh Tường

Phản biện 1: ........:.........................................................
.......................................................................
Phản biện 2: ..................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học xã hội.......giờ...........ngày..........tháng ......... năm.......

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách xã hội đặc biệt quan trọng
được các nước chú trọng phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
mình. Ở nước ta, BHXH là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước,
được quy định trong Hiến pháp, các văn kiện của Đảng. Ngoài ra, không ngừng
được bổ sung, hoàn thiện nhằm từng bước mở rộng, nâng cao việc đảm bảo vật
chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các
trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động, chết, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã xác định: tăng trưởng
kinh tế kết hợp hài hoà với tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân; phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng,
ngày càng mở rộng và hiệu quả. Tạo cơ hội bình đẳng hưởng thụ các dịch vụ cơ
bản, các phúc lợi xã hội. Đồng thời đề ra mục tiêu đến năm 2020, trong đó GDP
bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 - 3.200 USD; chỉ số phát
triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; thực hiện bảo hiểm y
tế toàn dân; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2% - 3%/năm; phúc lợi, an sinh xã hội
và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng được bảo đảm…
Đại hội XII của Đảng đã chỉ ra một trong những phương hướng, nhiệm vụ,
bảo đảm an sinh xã hội đó là: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù
hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu
quả của hệ thống an sinh xã hội đến mọi người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có
hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong
cuộc sống. Phát triển và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động... Chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm
quyền an sinh xã hội của công dân”.

1


Vĩnh Phúc là tỉnh tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, đang trong thời kỳ phát triển
toàn diện, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào tỉnh ngày càng nhiều. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển chung của của đất nước, kinh tế của tỉnh cũng có lúc
gặp nhiều khó khăn, giá cả, lạm phát tăng cao, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh. Nhiều doanh nghiệp
bị phá sản, nhiều lao động bị mất việc làm từ đó ảnh hưởng đến đời sống, sinh
hoạt của người lao động và việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho người
lao động của BHXH tỉnh.
Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện
vấn đề quản lý tài chính của BHXH Vĩnh Phúc, nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện
quản lý tài chính phù hợp, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
Vĩnh Phúc trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập ngày càng
sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Do vậy, tôi chọn vấn đề “Quản lý tài
chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với
mong muốn rút ra những kết quả đạt được để phát huy, những tồn tại cần khắc
phục. Hơn nữa thông qua đó có thể đưa ra những đóng góp, góp phần hoàn thiện
công tác quản lý tài chính của BHXH Vĩnh Phúc trong thời đại mới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, lĩnh vực BHXH nói chung và quản lý tài chính
BHXH nói riêng đã và đang được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Đã có một số
công trình nghiên cứu về BHXH với những cách tiếp cận khác nhau, được đề cập
và thể hiện trong một số đề tài cụ thể như:
Nguyễn Văn Châu (1996, Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và một số
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu) đã nghiên cứu vấn đề quản lý thu
BHXH của Việt Nam giai đoạn 1995-1996. Đề tài đã đóng góp những nghiên cứu
khoa học, có ý nghĩa thực tiễn về xây dựng hệ thống biểu mẫu thu BHXH, phương
thức thực hiện thu BHXH từ trung ương đến địa phương, quản lý quỹ BHXH cũng

như hình thức, phạm vi đầu tư tăng trưởng một phần quỹ BHXH góp phần tạo lập
bền vững và cân đối quỹ BHXH về lâu dài.
2


Phạm Đỗ Nhật Tân (2007, Các giải pháp đảm bảo hiểm xã hội cân đối quỹ
BHXH bắt buộc khi thực hiện Luật BHXH) đã hệ thống các quy định của Nhà
nước về đối tượng thu, mức thu, cách thức vận hành và quản lý các quỹ BHXH,
phân tích đánh giá thực trạng thu – chi của quỹ BHXH Việt Nam, từ đó tác giả đưa
ra các dẫn chứng về những ưu điểm và những mặt hạn chế về việc duy trì và mở
rộng nguồn thu BHXH, sử dụng quỹ BHXH, điều kiện để hưởng các chế độ chính
sách BHXH nhằm đảm bảo hiểm xã hội sự an toàn của quỹ BHXH, cân đối quỹ
BHXH trong tương lai.
Phạm Trường Giang (2010, Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam) đã
nghiên cứu về cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam, việc phân cấp quản lý tài
chính lý thu BHXH, các chế tài về đóng BHXH và xử lý vi phạm về đóng BHXH.
Trên cơ sở phân tích cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam, đề cập vấn đề chề
tài xử phạt vi phạm pháp luật Bảo hiểm còn thấp, chưa đủ sức răn đe, tác giả đã
khuyến nghị một số giải pháp có ý nghĩa thực tiễn hoàn thiện cơ chế chính sách
thu BHXH ở Việt Nam.
Đỗ Văn Sinh (2005, Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam) đã góp phần
làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn của quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; tổng
kết mô hình và phương thức quản lý tài chính lý quỹ của một số nước trên thế giới
để rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong quản lý quỹ BHXH ở
Việt Nam; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở
Việt Nam.
Nguyễn Hữu Vinh (2010, Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn
đóng BHXH ở Hà Nội) đi sâu lý giải nguyên nhân làm giảm nguồn thu là do tình
trạng nợ đọng tiền đóng BHXH kéo dài, trốn đóng BHXH dưới nhiều hình thức
của các doanh nghiệp, từ đó, tác giả kiến nghị các giải pháp làm giảm tình trạng nợ

đọng, truy thu, tính lãi thậm chí là khoanh nợ để đảm bảo hiểm xã hội thu đúng,
đủ, kịp thời khộng làm ảnh hưởng đến việc thụ hưởng các chế độ BHXH của
người lao động.
3


Với nhiều góc độ khác nhau từ cách tiếp cận, mục tiêu, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu, các dề tài trên đã đề cập đến một số lĩnh vực hoạt động của BHXH và
có những liên quan nhất định đến quản lý tài chính BHXH. Tuy nhiên, không có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống đến công tác quản lý tài chính của
BHXH Vĩnh Phúc. Để thực hiện đề tài, tôi đã đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý
tài chính của BHXH Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị của mình
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phù hợp với đặc thù của địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
BHXH, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của BHXH Vĩnh Phúc, đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý tài chính của BHXH Vĩnh Phúc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý tài chính BHXH.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính của BHXH Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính của BHXH Vĩnh
Phúc, đáp ứng những yêu cầu mới về phát triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý tài chính BHXH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu về quản lý tài chính và quản lý tài chính của BHXH
Vĩnh Phúc (ở cấp tỉnh). Do vậy, quản lý tài chính BHXH được nghiên cứu ở đây
gồm quản lý thu BHXH, quản lý chi BHXH và quản lý chi cho hoạt động trong cơ

quan BHXH. Các nội dung khác của quản lý tài chính BHXH như quản lý quỹ
BHXH, quản lý hoạt động đầu tư và tăng trưởng quỹ BHXH không đề cập đến
trong đề tài này.
Về thời gian, đề tài nghiên cứu quản lý tài chính của BHXH Vĩnh Phúc từ
năm 2005 đến nay. Trong đó, trọng tâm nghiên cứu ở giai đoạn 2009-2013.
4


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính. Với sự hỗ trợ của các
công cụ như nghiên cứu tại bàn (desk study) để làm rõ các vấn đề lý thuyết và tổng
kết thực tiễn, phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống, so sánh, thống kê phân
tích, đánh giá trên cơ sở các báo cáo tổng hợp, điều tra về tình hình kinh tế xã hội
và hoạt động BHXH Vĩnh Phúc để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
- Luận văn góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài
chính BHXH.
- Làm rõ nội dung quản lý tài chính BHXH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng quản lý tài chính của BHXH Vĩnh Phúc, chỉ rõ các kết
quả, hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính BHXH Vĩnh
Phúc trong giai đoạn tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương với các nội dung cơ bản gồm:
Chương 1: Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội và quản lý tài chính Bảo hiểm
xã hội
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội Vĩnh Phúc trong

giai đoạn 2009-2013
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính
của bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

5


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
BHXH là một hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu. Ngay từ thế kỷ 13, BHXH đã
có những mầm mống đầu tiên trên thế giới. Đến thế kỷ 19, đạo luật đầu tiên về
BHXH xuất hiện ở Đức. Trong quá trình phát triển, các chế độ BHXH và đối tượng BHXH ngày càng được mở rộng. Theo đó, khái niệm BHXH cũng có nhiều
thay đổi và ngày càng được hoàn chỉnh.
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về BHXH và cũng có rất
nhiều khái niệm BHXH được đưa ra.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra một định nghĩa về BHXH được
chấp nhận rộng rãi nhất.
BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên của mình
thông qua nhiều biện pháp công nhằm tránh tình trạng khốn khó về mặt kinh tế và
xã hội do bị mất hoặc giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động,
mất sức lao động và tử vong; chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ
(ILO, 1984)
Khái niệm BHXH này giống khái niệm BHXH của Việt Nam.
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước

theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ngời lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Khái niệm BHXH còn được ghi rõ trong Luật BHXH, được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/6/2006, như sau:
6


“BHXH là sự sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH”
Như vậy, BHXH được coi là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung được dồn tích từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao
động, theo quy định của pháp luật, nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết những nhu cầu
sinh sống thiết yếu của người lao động và gia đình họ khi họ gặp những rủi ro dẫn
đến việc giảm hoặc mất khả năng thanh toán từ thu nhập theo lao động. Đó là xét
theo góc độ kinh tế BHXH còn có thể xét dưới góc độ xã hội hay góc độ pháp lý.
Dưới góc độ xã hội, BHXH được coi là sự liên kết của những người lao động
xuất phát từ lợi ích chung của xã hội, của người lao động và người sử dụng lao
động. Khi tham gia quan hệ này, người lao động sẽ được hưởng một khoản trợ cấp
nhất định nếu có những biến cố rủi ro, trên cơ sở sự đóng góp của các bên.
Dưới góc độ pháp lý, BHXH được tiếp cận như trong Luật BHXH Việt
Nam đã xác định.
Nghiên cứu về BHXH, chúng ta có thể thấy có nhiều tác giả nước ngoài cũng
đã đa ra các định nghĩa khác về BHXH hoặc bảo trợ xã hội, áp dụng riêng cho các
điều kiện ở các nước đang phát triển. Các tác giả này có chung một quan điểm là
BHXH không chỉ dừng ở việc mất đột ngột thu nhập theo dự kiến mà còn tính đến
cả việc ngăn chặn và giảm nghèo kinh niên và mang lại mức sống tối thiểu.
Cách tiếp cận BHXH mà mỗi nước lựa chọn còn tuỳ thuộc vào mục tiêu chính
sách quốc gia và điều kiện cơ cấu cụ thể của nền kinh tế.

Mặc dù khái niệm BHXH của Việt Nam được xác định trong từ điển Bách
khoa toàn thư Việt Nam cũng tương tự khái niệm BHXH mà ILO đưa ra, nhưng
thực tế trong quá trình thảo luận, xây dựng chính sách, cũng có nhiều định
nghĩa BHXH khác do các tổ chức quốc tế và trong nước đưa ra, đề cập đến các
mặt khác nhau của BHXH ở Việt Nam.
7


Trong đó, có nhiều định nghĩa quá rộng hoặc quá chung không thể áp dụng
trong điều kiện thực tế ở Việt Nam. Các định nghĩa khác nhau này phản ánh không
chỉ tầm nhìn khác nhau về phát triển BHXH ở Việt Nam mà còn phản ánh cách
diễn giải khác nhau đối với các kinh nghiệm quốc tế và ý nghĩa của những kinh
nghiệm đó đối với quá trình hoạch định chính sách quốc gia
Tuy nhiên, kết quả đạt được của quá trình thảo luận về định nghĩa BHXH
thích hợp nhất ở Việt Nam được thể hiện ở bốn điểm sau:
Thứ nhất, cần phân biệt sự khác nhau giữa chính sách BHXH và chính
sách giảm nghèo.
Thứ hai, cần xác định rõ các đối tượng hưởng lợi dự định của các chương trình
và chính sách này.
Thứ ba, cần phải chú ý đến vai trò thích hợp của Nhà nước trong việc cải cách
các chương trình BHXH.
Thứ tư, cần xem xét tính chất tái phân phối của chính sách BHXH trong điều
kiện các nước đang phát triển
Khái niệm BHXH được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn này
là khái niệm BHXH đã được ghi trong Luật BHXH Việt Nam, được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 29 tháng 06 năm 2006.
Điểm cần nói thêm ở đây là cần phân biệt khái niệm BHXH và khái niệm an
sinh xã hội, phân biệt BHXH và bảo hiểm thương mại.
An sinh xã hội là một thuật ngữ xuất hiện trong một đạo luật của Mỹ năm

1935. Theo đó, an sinh xã hội là sự bảo đảm nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị
cá nhân. Đồng thời, tạo lập cho mỗi con người một đời sống sung mãn và hữu ích
để phát triển tài năng đến tột độ.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng xác định:
An sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông
qua một loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế
và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai
8


nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết, bảo đảm chăm sóc y tế và
trợ cấp cho các gia đình đông con.
Như vậy, có thể thấy an sinh xã hội là một khái niệm có nội hàm rộng hơn
khái niệm BHXH. Đây là một khái niệm “mở” nên có thể hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, an sinh xã hội bao trùm lên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực cuộc
sống của con người.
Theo nghĩa hẹp, an sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành
viên của mình.
Theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, BHXH là một trong nhiều nội dung của an
sinh xã hội.
Ở Việt Nam, thuật ngữ an sinh xã hội được tiếp cận dưới nhiều tên gọi khác
nhau như bảo trợ xã hội, bảo tồn xã hội, bảo đảm xã hội, trật tự an toàn xã hội.
1.1.2. Bản chất bảo hiểm xã hội
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước
nào, nhằm đảm bảo an toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho
mọi người trong xã hội. Với tư cách là công cụ quan trọng để quản lý xã hội, Nhà
nước phải can thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động,
đặc biệt là để giải quyết mối quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ. Yêu
cầu giới chủ phải thực hiện những cam kết đảm bảo điều kiện làm việc và nhu cầu

đời sống vật chất, tinh thần cho giới thợ, trong đó có nhu cầu về tiền lương, về
chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm đau, tai nạn, trả lương khi người lao động
đến tuổi hưu, đồng thời bản thân người lao động cũng phải có trách nhiệm giành
một khoản thu nhập để chi trả cho bản thân mình khi có những rủi ro xảy ra.
1.2.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngời tham gia BHXH, đảm bảo
an toàn xã hội.
Hai là, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
9


Ba là, BHXH góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho
sản xuất và đời sống xã hội của con người.
Bốn là, BHXH làm cho mối quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao
động và Nhà nước ngày càng gắn bó.
Năm là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung.
1.2. Quản lý tài chính bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính bảo hiểm xã hội
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính bảo hiểm xã hội ở cấp tỉnh
1.2.2.1. Quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Xây dựng kế hoạch thu BHXH
* Tổ chức thực hiện thu BHXH
* Tổ chức kiểm tra thu BHXH
1.2.2.2. Quản lý chi chế độ bảo hiểm xã hội
* Lập kế hoạch chi BHXH
* Tổ chức quản lý chi BHXH
* Kiểm tra thực hiện chi BHXH
1.2.2.3. Quản lý chi trong cơ quan bảo hiểm xã hội
* Quản lý chi trong cơ quan BHXH

* Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của cơ quan BHXH

10


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI
VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN 2009-2013
2.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam đặt tại thành phố Vĩnh Yên, có chức năng giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã
hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo
hiểm y tế); quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội Vĩnh Phúc
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội Vĩnh Phúc
2.2.2. Thực trạng quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội Vĩnh Phúc
2.2.2.1. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội
Một là quản lý đối tượng tham gia BHXH
Hai là quản lý quỹ lương trích nộp BHXH;
Ba là quản lý tiền thu BHXH.
2.2.2.2. Thực trạng quản lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội
* Lập kế hoạch chi các chế độ BHXH
* Tổ chức thực hiện chi các chế độ BHXH
* Kiểm tra thực hiện chi BHXH
2.2.2.3. Thực trạng quản lý chi trong cơ quan BHXH

* Về quản lý chi hoạt động bộ máy
* Về quản lý chi xây dựng cơ bản
2.3. Các vấn đề tồn tại và nguyên nhân
11


2.3.1. Những thành công đã đạt được và nguyên nhân
* Những thành công đạt được
Thứ nhất, đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng với tất cả mọi
người lao động làm công, ăn lương, cán bộ phường (xã).
Thứ hai, công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH và thu BHXH. BHXH
Vĩnh Phúc đã được thực hiện khá tốt, quản lý đến từng người tham gia BHXH.
Thứ ba, thực hiện tốt quản lý đối tượng hưởng BHXH và chi trả BHXH.
Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính đã và đang được đẩy mạnh trong toàn bộ
hệ thống BHXH Vĩnh Phúc.
Thứ năm, xây dựng được cơ chế chi trả các chế độ BHXH, quy định cụ thể
lịch chi trả tiền lương và trợ cấp BHXH cho đối tượng thụ hưởng ở từng địa
điểm để đối tượng có thể chủ động nhận lương hưu và trợ cấp BHXH thuận tiện.
Thứ sáu, đã hình thành được hệ thống đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài
chính BHXH có chất lượng, hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành.
* Nguyên nhân thành công
2.3.2. Những hạn chế của quản lý tài chính BHXH và nguyên nhân
* Những hạn chế trong quản lý tài chính của BHXH Vĩnh Phúc
Một là, về quản lý thu BHXH, vấn đề tồn tại lớn nhất là tình trạng nợ và trốn
tránh việc tham gia BHXH của các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động.
Hai là, về công tác giải quyết các chế độ, chính sách chi BHXH, vẫn còn để
tồn tại tình trạng làm hồ sơ giả ốm đau, thai sản, khai khống thời gian nghỉ ốm để
hưởng các chế độ BHXH..
Ba là, công tác quản lý tiền mặt chưa thực sự đảm bảo an toàn tuyệt đối, còn
tiềm ẩn nhiều nguy cơ không an toàn trong quá trình vận chuyển tiền mặt.

Bốn là, việc quản lý đối tượng nhận lương và trợ cấp BHXH chưa chặt chẽ.
Năm là, việc ký nhận lĩnh thay lương hưu và trợ cấp vẫn còn tồn tại ở BHXH
các huyện, thị xã, thành phố.
* Nguyên nhân của những hạn chế
12


Thứ nhất, công tác tuyên truyền, phổ biến giải thích về chính sách BHXH còn
chưa được quan tâm đúng mức.
Thứ hai, các đơn vị trong hệ thống BHXH không được giao nhiệm vụ thanh
tra, kiểm soát và quyết định xử phạt đối với các hiện tượng chậm nộp, trốn tránh
nộp BHXH ở các đơn vị sử dụng lao động.
Thứ ba, mức tiền lương tối thiểu thay đổi nhiều lần khiến cho cơ quan
BHXH phải diều chỉnh sổ sách, rà soát, đối chiếu, xác nhận sổ BHXH nhiều
hơn, quản lý khó khăn hơn.
Thứ tư, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đặc điểm là lao động và
quỹ lương thường xuyên biến động.
Thứ năm, phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới được thành lập,
chưa thích nghi với cơ chế thị trường, các doanh nghiệp này thường thiếu vốn, mặt
bằng sản xuất, công nghệ lạc hậu, phương án sản xuất kinh doanh thiếu tính ổn
định, sản phẩm sản xuất ra giá thành cao tính cạnh tranh thấp.

13


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VĨNH PHÚC
3.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội Vĩnh
Phúc

3.1.1. Phương hướng quản lý tài chính bảo hiểm xã hội
Một là, quản lý tốt đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo quy
định của Luật BHXH.
Hai là, quản lý lao động và quỹ tiền lương đóng BHXH của các đơn vị sử
dụng lao động một cách chính xác, đầy đủ nhằm đảm bảo xác định đúng số phải
thu, tránh để thu sót hoặc nợ đọng tiền BHXH quá lớn.
Ba là, quản lý tài chính BHXH phải bảo đảm gắn kết giữa thu và chi BHXH.
Bốn là, quản lý tài chính BHXH phải tiếp tục bảo đảm thực hiện đúng chế độ
BHXH đối với các đối tượng được hưởng, hạn chế tối đa các thủ tục hành chính
phức tạp, rờm rà, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH.
Năm là, quỹ BHXH phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm sử dụng đúng mục
đích theo quy định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng của quỹ
BHXH, góp phần nâng cao hiệu quả của quỹ BHXH.
3.1.2. Mục tiêu
Chương trình phát triển ngành BHXH Vĩnh Phúc trong thời gian tới tập trung
vào những nhiệm vụ cơ bản là:
Thứ nhất, khai thác tối đa các đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH
trên cơ sở đó hạn chế tính rủi ro trong hoạt động BHXH. Bởi hoạt động BHXH là
dựa trên nguyên tắc lấy sự đóng góp của số đông bù số ít các đối tượng cần thiết
hỗ trợ về mặt tài chính từ BHXH.
Thứ hai, mở rộng hệ thống bộ máy quản lý BHXH đến xã, phường, thị trấn,
củng cố kiện toàn bộ máy quản lý tài chính BHXH.
14


Thứ ba, tăng cường phương tiện quản lý nghiệp vụ để có khả năng thực hiện
các chế độ BHXH đối với mọi người lao động.
Thứ tư, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
làm công tác quản lý tài chính BHXH từ cấp tỉnh đến huyện.
Thứ năm, nguồn kinh phí phục vụ hoạt động bộ máy từ tỉnh đến huyện, thị xã,

thành phố phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích,
đúng quy định.
3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính của bảo hiểm xã
hội Vĩnh Phúc
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Giải pháp quản lý đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH và quỹ
lương trích nộp BHXH
Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và quản lý quỹ lương là một
khâu rất quan trọng trong quản lý thu BHXH nhưng cũng rất khó thực hiện. Để
quản lý tối đa số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, trong thời gian tới, cần áp
dụng các biện pháp sau:
Thứ nhất, tăng cường công tác phân công cán bộ chuyên quản trực tiếp đối
với các đơn vị sử dụng lao động, nắm chắc tình hình quản lý lao động tại các đơn
vị, tình hình biến động lao động, tình hình biến động quỹ lương, nắm bắt thời điểm
nâng lương của từng người lao động, thời hạn nâng lương của người lao động, có
như vậy mới đảm bảo đúng quỹ lương trích nộp BHXH.
Thứ hai, đẩy mạnh các biện pháp nghiệp vụ quản lý đối tượng tham gia
BHXH, lấy tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người lao động tại các
thời điểm kết thúc và mở đầu năm tài chính.
Thứ ba, cần có các chương trình phối hợp thực hiện chính sách BHXH với
các cơ quan quản lý lao động trên địa bàn.
* Giải pháp tổ chức thực hiện thu BHXH, tăng cường kiểm tra xử lý việc thực
hiện thu BHXH
15


Một là, tăng cường công tác phân công cán bộ chuyên quản lý trực tiếp đối
với các đơn vị sử dụng lao động, thường xuyên bám sát các đơn vị sử dụng lao
động để đôn đốc tiến độ thực hiện thu BHXH.
Hai là, định kỳ hàng tháng thông báo nợ BHXH ở các đơn vị sử dụng lao

động cho Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn cơ sở, đồng thời, báo với cơ quan chủ
quản và Đảng ủy cấp trên.
Ba là, tranh thủ sự quan tâm của các cấp chính quyền, coi công tác thực hiện
chính sách BHXH là công tác thường xuyên của các cấp chính quyền.
Bốn là, phối hợp thanh tra ngành lao động thơng binh và xã hội, Liên đoàn
Lao động các cấp, tổ chức kiểm tra việc thực hiện Luật BHXH tại các đơn vị sử
dụng lao động.
Năm là, nghĩa vụ đóng BHXH phải được coi như nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà
nước.
3.2.2. Thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý chi bảo hiểm xã hội
* Giải pháp tăng cường quản lý tổ chức thực hiện chi các chế độ BHXH dài
hạn.
Thứ nhất, tăng cường công tác quản lý chi các chế độ BHXH hàng tháng, rà
soát đối tượng hưởng các chế độ BHXH tránh tình trạng hưởng trùng chế độ
BHXH, kịp thời thu hồi về Ngân sách nhà nước và quỹ BHXH các đối tượng
hưởng sai.
Thứ hai, triển khai rộng rãi chương trình công nghệ thông tin trong quản lý
danh sách chi trả.
Thứ ba, tăng cường quản lý ở những điểm chi trả trực tiếp.
Thứ tư, tăng cường quản lý ở những đơn vị chi trả thông qua các đại lý.
Thứ năm, phát triển việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH qua thẻ ATM
của hệ thống các Ngân hàng, bảo đảm thuận lợi cho người hưởng chế độ BHXH.
* Giải pháp tăng cường quản lý tổ chức thực hiện chi các chế độ BHXH ngắn
hạn
16


Một là, tổ chức các đơn vị sử dụng lao động đăng ký tài khoản giao dịch trong
thanh toán chi các chế độ BHXH ngắn hạn cũng nh cam kết thực hiện đúng quy
định hiện hành của Nhà nước trong thanh toán các chế độ BHXH ngắn hạn.

Hai là, BHXH tỉnh, huyện không được sử dụng tiền BHXH để chi vào bất cứ
nội dung công việc gì khác, mà chỉ được phép dùng để chi trả các chế độ BHXH
và chuyển tiền bằng hình thức chuyển khoản, nghiêm cấm việc chi bằng tiền mặt
cho đại diện của người sử dụng lao động lĩnh hộ người lao động sau đó về tổ chức
chi trả ở đơn vị.
Ba là, Thực hiện chi trả trực tiếp cho ngời lao động ở đơn vị sử dụng lao động
qua tài khoản thanh toán cá nhân.
* Giải pháp kiểm tra thực hiện chi các chế độ BHXH.
Thứ nhất, thực hiện quản lý hộ khẩu thờng trú, tạm trú các đối tượng hưởng
chế độ BHXH. Tăng cường quản lý đối tượng hưởng BHXH di chuyển hưởng chế
độ BHXH trong nội huyện, nội tỉnh hoặc chuyển ngoại tỉnh.
Thứ hai, phối hợp với chính quyền địa phương trong quá trình nhận diện đối
tượng chi trả, ký hợp đồng với cộng tác viên BHXH do Uỷ ban nhân dân Phường,
xã giới thiệu là người sống trên địa bàn để thực hiện chi trả.
Thứ ba, phối hợp với cơ quan Tài chính các cấp trong cấp phát kinh phí hoạt
động của bộ máy và kinh phí chi BHXH.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi trong cơ quan bảo hiểm xã hội
Một là, quán triệt đầy đủ các quy định trong các văn bản của Thủ tướng Chính
phủ, của Bộ Tài chính và của BHXH Việt Nam.
Hai là, xây dựng định mức, khối lượng công việc và giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng chức danh của họ.
Ba là, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tiết kiệm kinh phí.
Bốn là, nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác quản lý tài chính, khuyến
khích và tăng cường việc sử dụng kinh phí tiết kiệm và có hiệu quả.
Năm là, quản lý tài chính chặt chẽ, chi tiêu đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn
quy định, sử dụng kinh phí có hiệu quả, trước hết kinh phí dùng để chi phục vụ
17


đầy đủ cho hoạt động chuyên môn, trang bị mua sắm tài sản để từng bước hiện đại

hoá hoạt động của toàn ngành.
3.2.4. Các giải pháp khác
* Nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính BHXH.
Một là, nâng cao những nghiệp vụ cơ bản trong tác nghiệp BHXH.
Hai là, bồi dưỡng kiến thức về cơ sở khoa học của việc hoạch định chế độ,
chính sách BHXH, kiến thức về công nghệ thông tin, tin học trong quản lý quỹ
BHXH cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính.
Ba là, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiến thức về BHXH đối với cán bộ làm
công tác BHXH trong các đơn vị sử dụng lao động…
* Đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý tài chính BHXH.
* Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành thực hiện Luật BHXH
* Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý tài chính của
BHXH Việt Nam đối với BHXH Vĩnh Phúc
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Một là, Nhà nước cần quy định việc xử phạt bằng tiền với mức xử phạt cao
đối với số tiền mà doanh nghiệp đã trốn đóng BHXH. Xem xét lại mức xử lý vi
phạm Luật BHXH, các hành vi vi phạm pháp luật lao động dẫn đến vi phạm Luật
BHXH vẫn tiếp tục diễn ra chủ yếu do mức xử lý hiện nay quá nhẹ, không đủ sức
răn đe hành vi vi phạm trốn đóng BHXH.
Hai là, Nhà nước nên sớm có hướng dẫn thực hiện một số nội dung chưa phù
hợp hoặc chưa có hướng dẫn đối với việc thực hiện chế độ đối với cán bộ xã nghỉ
việc;
Ba là, sửa đổi chế độ tuất đối với đối tượng có con còn đi học.
3.3.2. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Một là, xây dựng chương trình tổng thể phần mềm quản lý tài chính BHXH,
để triển khai thực hiện quản lý tài chính BHXH bằng công nghệ thông tin rộng rãi
trong toàn ngành.
18



Hai là, cần có cơ chế, chính sách thoả đáng để thực hiện tốt công tác đào tạo,
đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý tài chính BHXH, đảm bảo độ
ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành
BHXH.
Ba là, hoàn thiện các quy định về quản lý tài chính BHXH nhất là các loại hồ
sơ biểu mẫu theo hướng đơn giản, dễ thực hiện nhằm phục vụ tốt hơn cho các đối
tượng tham gia BHXH.
3.3.3. Kiến nghị đối với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc
Tỉnh tăng cường hơn nữa việc chỉ đạo triển khai việc thực hiện BHXH trên
địa bàn, tổ chức các đoàn kiểm tra để xử lý những đơn vị sử dụng lao động cố tình
trốn đóng BHXH, nợ BHXH quá lâu. Tỉnh cũng cần chỉ đạo các ngành chức năng
tăng cường kiểm tra các doanh nghiệp trên địa bàn yêu cầu các doanh nghiệp thực
hiện nghiêm túc việc ký hợp đồng lao động theo đúng các nội dung quy định trong
Bộ Luật lao động, làm cơ sở cho việc đăng ký tham gia BHXH theo quy định của
Luật BHXH.

19


KẾT LUẬN
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. BHXH góp phần ổn
định đời sống người tham gia BHXH, đảm bảo an toàn xã hội, phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
Quản lý tài chính là một trong những nội dung quan trọng và chủ yếu của hoạt
động quản lý BHXH. Để có thể quản lý toàn diện đối với vốn và tài sản của ngành
BHXH, hoạt động quản lý tài chính BHXH thực hiện việc hạch toán, kiểm tra,
kiểm soát, kế toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ BHXH. Thực hiện tốt công

tác quản lý tài chính sẽ góp phần thúc đẩy phát triển bền vững và ổn định sự
nghiệp BHXH.
Với việc lựa chọn đề tài: Quản lý tài chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc, một địa phương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ, gần thủ đô Hà
Nội và là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong những năm gần đây,
tác giả đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản nhất về quản lý tài chính
BHXH , đánh giá thực trạng quản lý tài chính của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý tài chính tại BHXH tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời gian tới.
Luận văn đã góp phần làm sáng rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
quản lý tài chính BHXH. Đồng thời nghiên cứu cũng bước đầu tìm hiểu về mối
quan hệ giữa hoạt động thu chi tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất giải pháp hoàn
thiện quản lý tài chính phù hợp, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của Vĩnh Phúc trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập ngày
càng sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.

20



×