Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ tại bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 122 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––




NGÔ THỊ THỤC VĨNH






HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ






















THÁI NGUYÊN, NĂM 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––




NGÔ THỊ THỤC VĨNH






HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. BÙI MINH VŨ






THÁI NGUYÊN, NĂM 2013



Số hóa bởi trung tâm học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ thống quản lý kiểm soát nội
bộ tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh Vĩnh Phúc” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi. Luận văn này chưa
từng được công bố trên bất kể phương tiện truyền thông nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được
xử lý khách quan, trung thực. Trong quá trình nghiên cứu tôi có tham khảo
một số tài liệu đã được liệt kê ở phần sau.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Học viên


Ngô Thị Thục Vĩnh









Số hóa bởi trung tâm học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy
tôi trong toàn khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận
khoa học để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Thứ hai, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Bùi Minh Vũ đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn này, từ xây
dựng đề cương đến hoàn thiện bài luận văn.
Thứ ba, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng
khoa học trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa
Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thứ tư, tôi gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các đồng nghiệp trong cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điêu kiện cho tôi được đi học và
giúp đỡ tôi rất nhiều về số liệu trong quá trình hoàn thành bài luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, bạn bè, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Học viên


Ngô Thị Thục Vĩnh


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp mới của luận văn 2
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 4
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về Bảo hiểm xã hội 4
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội 4
1.1.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội 4
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Bảo hiểm xã hội 5
1.1.4. Các chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện hành ở Việt Nam 8
1.2. Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ 8
1.2.1. Khái quát chung về quản lý và kiểm soát nội bộ trong quản lý 8
1.2.3. Các quan điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ 10
1.2.4. Vai trò của hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động thu,
chi Bảo hiểm xã hội 12
1.2.5. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ 13
1.2.6. Hiệu quả quản lý KSNB đối với chỉ tiêu thu và chi BHXH 18
1.2.7. Nội dung của công tác quản lý kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động
thu, chi Bảo hiểm xã hội 19



Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.3. Tổng quan về tình hình hoạt động BHXH ở Việt Nam và một số nước khác 23
1.3.1. Tổng quan về tình hình kiểm soát nội bộ trên thế giới 23
1.3.2. Tổng quan về tình hình hoạt động Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Các câu hỏi đặt ra có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 28
2.2. Quy trình nghiên cứu 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 28
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 28
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin 30
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 32
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC 33
3.1. Tổng quan về cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 33
3.1.1. Giới thiệu về cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 34
3.2. Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ đối với các hoạt
động thu, chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh Vĩnh Phúc 38
3.2.1. Hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động thu, chi bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 38
3.2.2. Một số thủ tục kiểm soát trong hoạt động thu, chi BHXH bắt buộc 49
3.2.3. Nội dung quản lý hệ thống KSNB đối với hoạt động thu và chi BHXH 63
3.3. Đánh giá chung hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động
thu, chi Bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh phúc 73
3.3.1. Kết quả đạt được 73
3.3.2. Hạn chế 75

3.3.3. Nguyên nhân 76
3.4. Phân tích SWOT 77


Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG QUẢN LÝ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 80
4.1. Phương hướng phát triển ngành BHXH của Nhà nước đến năm 2020 80
4.2. Phương hướng hoàn thiện hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ đối với các
hoạt động thu, chi Bảo hiểm xã hôi tại địa bàn tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2020 81
4.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ đối với các hoạt
động thu, chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh phúc 82
4.3.1. Thành lập phòng Kiểm toán nội bộ độc lập với các phòng ban khác của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 82
4.3.2. Hoàn thiện quy trình thu, chi BHXH của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc 84
,
phường, thị trấn trên địa bàn Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 85
4.3.4. Hoàn thiện môi trường kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc 86
4.3.5. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc 86
4.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về Luật Bảo hiểm xã hội,
chế độ, chính sách của Nhà nước về Bảo hiểm xã hội 87
4.4. Kiến nghị 87
4.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành, BHXH Việt Nam 87
4.4.2. Kiến nghị đối với BHXH tỉnh Vĩnh Phúc để hoàn thiện hệ thống quản lý
kiểm soát nội bộ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC



Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
DSPHSK
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
KH-TC
Kế hoạch - tài chính
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTNB
Kiểm toán nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
LĐTB&XH
Lao động, thương binh và xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nước
SDLĐ
Sử dụng lao động

TNLĐ-BNN
Tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
TN & QLHS
Tiếp nhận và quản lý hồ sơ


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp nguồn thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc 19
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các khoản chi từ quỹ BHXH bắt buộc 22
Bảng 3.1: Số liệu chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Vĩnh
Phúc (Từ năm 2010 đến năm 2012) 62
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc (Từ năm 2010 đến năm 2012) 64
Bảng 3.3: Số liệu chi tiết tiền nợ BHXH theo các nhóm đơn vị tham gia BHXH
tại tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 đến năm 2012 66
Bảng 3.4: Số liệu chi BHXH bắt buộc tại các tuyến trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc (Từ năm 2010 đến năm 2012) 70



Số hóa bởi trung tâm học liệu


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Kết cấu nguồn thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc 20
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 36
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức thực hiện nghiệp vụ thu, chi BHXH 40
Sơ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái 46
Sơ đồ 3.4: Quy trình thu nộp và đối chiếu tiền thu Bảo hiểm xã hội 52
Sơ đồ 3.5: Lưu đồ thực hiện quy trình tham gia và thu nộp BHXH bắt buộc 53
Sơ đồ 3.6: Quy trình xét duyệt và thanh toán các chế độ BHXH ngắn hạn 56
Sơ đồ 3.7: Quy trình tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt và chi trả các chế độ BHXH
bắt buộc dài hạn 61
Sơ đồ 3.8: Phân tích ma trận SWOT trong việc nghiên cứu hoàn thiện hệ
thống quản lý KSNB tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc 79

3.1 chi và nơ từ năm
2010 đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 68


Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
(BHXH) ở nước ta là một trong những chính sách lớn của
Ðảng và Nhà nước đối với người lao động. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu thành
lập nước, chế độ chính sách BHXH đã được ban hành, từng bước được thực hiện
đối với công nhân viên chức khu vực Nhà nước và dần mở rộng ra khu vực ngoài
quốc doanh. Trong quá trình thực hiện, chế độ chính sách về BHXH không ngừng

được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước nhằm
đảm bảo quyền lợi đối với người lao động.
Từ khi ra đời cho đến nay, chế độ BHXH luôn phát huy được tác dụng tích
cực của mình, từng bước khẳng định đây là biện pháp hỗ trợ cho người lao động một
cách ổn định nhất, chắc chắn nhất khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập.
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc là một đơn vị BHXH cấp tỉnh, trực thuộc BHXH Việt
Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện các chế độ, chính
sách BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ BHXH,
BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Cùng chung với điều kiện
phát triển kinh tế của đất nước và đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, các
cụm, khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều. Do đó, số lượng
các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng
tăng, càng đa dạng. Đó cũng là một trong những thách thức đối với cơ quan BHXH
tỉnh trong việc quản lý thu và thực hiện chi trả các chế độ BHXH cho người lao động.
Tất cả các lý do trên đòi hỏi cơ quan BHXH Việt Nam nói chung và cơ quan
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu
hiệu, hoạt động thực sự có hiệu quả. Do vậy việc nghiên cứu lý thuyết hiện đại về KSNB
để hoàn thiện hệ thống KSNB tại cơ quan BHXH tỉnh Vĩnh Phúc là hết sức cần thiết.
Bên cạnh đó, từ trước đến nay việc xây dựng một hệ thống KSNB thường
được quan tâm ở các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh. Đối với các
đơn vị sự nghiệp, trong đó có ngành BHXH nói chung và cơ quan BHXH tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng - là các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong hệ thống các chính sách
pháp lý của Việt Nam thì việc nghiên cứu để xây dựng một hệ thống KSNB còn là
một công việc còn mới và ít được đề cập. Để góp phần thực hiện tốt việc quản lý

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
công tác thu, chi BHXH, nâng cao chất lượng hoạt động của ngành BHXH nói
chung và tại cơ quan BHXH tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, với vai trò là một cán bộ

trực tiếp công tác tại BHXH tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
quản lý kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ”.
Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc hình
thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB trong cơ quan
BHXH nói riêng và các đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm đề xuất
các giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB, góp phần triển khai thực hiện có hiệu và
nâng cao chất lượng hoạt động
của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống quản lý KSNB ở các
đơn vị BHXH.
- Đánh giá thực trạng về hệ thống quản lý KSNB tại cơ quan BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc, những kết quả đạt được và những hạn chế trong thực thi nhiệm vụ.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại
HBXH Vĩnh Phúc
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý KSNB đối với hoạt
động thu và chi BHXH tại cơ quan BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ đối với 2 nội
dung hoạt động thu và chi bắt buộc tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Luận văn sử dụng số liệu thống kê từ năm 2010 đến năm 2012.
3.2.3. Phạm vi không gian

Đề tài được thực hiện tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Những đóng góp mới của luận văn
4.1. Về lý luận

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
Làm sáng tỏ thêm và đưa ra những luận chứng mới về cơ sở lý luận, nội
dung, vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ.
4.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ đưa một cái nhìn tổng quát về một số nội dung của
hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết quả nghiên cứu sẽ làm thoả mãn được quyền lợi của người tham gia
BHXH và sẽ cung cấp cho người quản lý BHXH nhận ra các yếu tố quan trọng, có
ý nghĩa lớn đang ảnh hưởng đến việc quản lý công tác thu và chi BHXH. Từ đó,
cung cấp thông tin giúp cho các nhà quản lý tìm ra các giải pháp để nâng cao trình
độ quản lý một cách khoa học để hoàn thiện thêm công tác kiểm soát nội bộ góp
phần vào sự phát triển của ngành BHXH.
Kết quả nghiên cứu này các đơn vị và tổ chức khác có thể vận dụng để làm
tốt công tác kiểm soát nội bộ trong điều kiện tương tự đồng thời xây dựng cho tổ
chức mình những chính sách phù hợp nhằm cải thiện công tác kiểm soát nội bộ
nhằm nâng cao hiệu của cho đơn vị mình.
Từ thành quả nghiên cứu trong công trình khoa học này đề tài đã đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chương I: Luận cứ khoa học và tính thực tiễn về hệ thống quản lý kiểm soát
nội bộ.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu.
Chương III: Thực trạng công tác quản lý kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã

hội tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương IV: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý kiểm
soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.




Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ
HỆ THỐNG QUẢN LÝ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu
nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), tàn
tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất; Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo Pháp luật, nhằm bảo
đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an toàn xã hội. BHXH về thực chất, là một phương thức phân phối lại thu nhập
bằng các kỹ thuật nghiệp vụ nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị mất hoặc giảm từ
hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp từ BHXH. Nội dung của BHXH được
biểu hiện bằng hệ thống các chế độ BHXH cụ thể.
1.1.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Trong đời sống kinh tế - xã hội, người ta thường nói đến rất nhiều loại quỹ
khác nhau như: quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền lương, quỹ tiền
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ tiết kiệm Tất cả các loại quỹ này đều có một điểm

chung là tập hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động
nào đó theo mục tiêu định trước với những quy chế nhất định. Quỹ lớn hay nhỏ biểu
thị khả năng về mặt phương tiện và vật chất để thực hiện mục tiêu đề ra.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH và các nguồn thu khác, sử dụng để bù đắp hoặc thay thế
một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những biến cố rủi
ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; nhằm ổn định
đời sống cho họ và gia đình họ và chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ BHXH, góp
phần đảm bảo an toàn xã hội và phát triển kinh tế của đất nước.
Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng;
nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện, cơ sở vật
chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước (NSNN) nhưng được sự quan tâm, chỉ đạo của Nhà nước và các quy định
pháp lý. Quỹ BHXH có mục đích và chủ thể riêng. Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và
phát triển gắn với sự phát triển kinh tế hàng hoá, với các mối quan hệ thuê mướn
nhân công. Mặc dù thu và chi đều được Nhà nước quy định bằng các văn bản pháp
luật nhưng chủ yếu dựa vào quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích giữa các bên tham gia
theo nguyên tắc có tham gia mới được hưởng quyền lợi về BHXH.
Quỹ BHXH hoạt động không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời, thu và chi
là những hoạt động tài chính chủ yếu của quỹ BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tiền
tệ nhằm mục đích tiêu dùng để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động
tham gia khi gặp rủi ro. Mức tiêu dùng của quỹ BHXH phụ thuộc vào khả năng
nguồn thu tạo lập quỹ BHXH và chi quỹ BHXH không được vượt quá số thu của
quỹ BHXH, để thực hiện nguyên tắc cân đối thu - chi quỹ BHXH. Vì thế, trong quá
trình quản lý quỹ BHXH phải luôn xem xét tính cân đối của quỹ, đặc biệt là các chế

độ dài hạn, không chỉ có biện pháp bảo toàn và phát triển số vốn tạm thời nhàn rỗi
mà còn phải dự báo, dự phòng được các biến cố thay đổi trong tương lai làm mất cân
đối thu - chi quỹ BHXH.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Hoạt động thu Bảo hiểm xã hội
Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau:
- Người sử dụng lao động (SDLĐ) đóng góp;
- Người lao động đóng góp;
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm;
- Các nguồn khác (cá nhân, tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi từ hoạt động đầu tư
phần quỹ nhàn rỗi).
Tuy nhiên, tỷ lệ đóng góp của các đối tượng ở mỗi nước không giống nhau mà
tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện, chính sách xã hội và quan điểm của mỗi nước.
Phần đóng góp của người SDLĐ thường được tính trên cơ sở số lượng lao
động thuê mướn trong doanh nghiệp. Tỷ lệ trích nộp được luật pháp quy định, tỷ lệ
này được tính theo một mức cụ thể trên tổng quỹ lương theo từng thời kỳ nhất định.
Bên cạnh sự đóng góp chủ yếu của người SDLĐ và người lao động vào quỹ
BHXH, Nhà nước ở những nước có nền kinh tế thị trường cũng luôn hỗ trợ quỹ BHXH
khi các khoản đóng góp của hai đối tượng trên không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
quỹ hoặc khi có sự biến động, khủng hoảng làm cho quỹ bị thâm hụt. Nguồn bù đắp
thiếu hụt quỹ BHXH ở các nước được lấy từ thuế theo những tỷ lệ và mức khác nhau.
 Rủi ro thu BHXH
Rủi ro thu BHXH thường bao gồm những trường hợp sau:
- Rủi ro thu BHXH phát sinh khi không thu được BHXH từ các đối tượng
thuộc diện phải nộp BHXH, nhất là từ người SDLĐ.
- Rủi ro thu BHXH còn phát sinh trong trường hợp thu không đủ và đúng

mức phải nộp BHXH. Có nghĩa là người SDLĐ không nộp đủ BHXH theo số lao
động thực phải nộp BHXH tại đơn vị và mức lương làm căn cứ để nộp BHXH.
- Rủi ro thu BHXH còn bao gồm từ việc thu chậm trễ do người nộp BHXH
không nộp đúng thời hạn quy định, điều này ảnh hưởng đến hoạt động chi BHXH,
làm mất uy tín của hoạt động BHXH, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
- Rủi ro thu BHXH bị mất, người đi thu BHXH nộp không đủ, biển thủ tiền
nộp BHXH của các đơn vị tham gia BHXH
Nhìn chung trên thế giới số lượng người tham gia BHXH ngày càng tăng,
việc kiểm soát hoạt động thu không thể tránh khỏi những sai sót về thông tin cá
nhân và quá trình tham gia BHXH dẫn đến việc thu không đúng, không đủ và ảnh
hưởng đến quyền lợi của người lao động.
1.1.3.2. Hoạt động chi Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH ở các nước được sử dụng để chi tiêu vào các nội dung cơ bản
như: chi trả các chế độ trợ cấp BHXH, chi quản lý hoạt động bộ máy, chi cho đầu tư
tăng trưởng quỹ.
Trong ba phần chi thì chi trả các chế độ trợ cấp BHXH là lớn nhất, quan
trọng nhất. Các khoản chi quản lý hoạt động bộ máy, chi cho đầu tư tăng trưởng
quỹ là không cố định, phụ thuộc vào quy mô tổ chức, cách quản lý của hệ thống
BHXH ở từng nước.
Chi trả các chế độ trợ cấp BHXH là chi trả theo luật định ở mỗi nước, phụ thuộc
vào phạm vi trợ cấp của từng hệ thống BHXH, thường bao gồm các khoản sau:
- Phương thức chi trợ cấp hưu trí xác định mức đồng nhất, coi là mức tối thiểu
thích hợp với mặt bằng chung của quốc gia. Một số nước định mức trợ cấp hưu trí
theo thu nhập đã từng có của người lao động trước khi nghỉ hưu. Một số nước khác
kết hợp cả hai cách: trong phần trợ cấp có phần cơ bản là một mức đồng nhất cộng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
thêm phần tỷ lệ theo mức thu nhập. Tuy nhiên, xu hướng chung là trợ cấp theo mức

thu nhập đã từng có của người lao động trước khi nghỉ hưu, phù hợp với đa số trường
hợp là đóng BHXH theo thu nhập.
- Chi trợ cấp ốm đau của quỹ BHXH nhằm bù đắp các chi phí y tế và thu
nhập cho người lao động khi gặp rủi ro ốm đau, phải nghỉ việc. Để được nhận trợ
cấp này, người lao động phải có thời gian đã tham gia đóng BHXH theo quy định
tuỳ theo mỗi nước.
- Chi trợ cấp thai sản của các nước được áp dụng theo những cơ chế khác
nhau, tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước.
- Chi trợ cấp TNLĐ-BNN ở một số nước trên thế giới được quy định chi trả
phụ thuộc vào mức độ thương tật, nhưng với điều kiện không được bỏ việc, không
được phạm lỗi trong khi làm việc, không tham gia đình công. Phương thức trợ cấp
có thể là chi một lần hoặc dài hạn.
- Chi trợ cấp tử tuất được thực hiện ở hai nhóm nước khác nhau với hai cách:
trợ cấp theo một mức đồng nhất hoặc theo mức thu nhập của người lao động trước
khi chết. Có nước quy định trợ cấp tuất bằng 50% mức lương hưu, một số nước
khác lại quy định trợ cấp tuất bằng 40% đến 100% mức thu nhập khi còn sống.
Nhìn chung khi xác định trợ cấp tuất người ta tính đến mặt bằng trợ cấp hưu trí của
từng quốc gia để xác định cho phù hợp.
 Rủi ro chi BHXH
Rủi ro chi BHXH thường phát sinh trong các trường hợp sau:
- Rủi ro chi BHXH phát sinh khi chi không đúng đối tượng được hưởng trợ
cấp BHXH.
- Rủi ro chi BHXH có thể xuất hiện trong trường hợp chi trợ cấp BHXH
không hợp lý hoặc vượt quá mức trợ cấp quy định được hưởng, sai chính sách Nhà
nước quy định.
- Rủi ro chi BHXH có thể xảy ra khi cán bộ xét duyệt chi BHXH tính toán
không đúng số tiền trợ cấp cho người lao động.
- Rủi ro chi BHXH xảy ra trong trường hợp chi trùng lặp cho một đối tượng
về số tiền trợ cấp.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
- Rủi ro chi BHXH còn xuất hiện trong trường hợp đã chi trên chứng từ
nhưng thực tế không xảy ra do gian lận.
- Rủi ro chi BHXH còn phụ thuộc vào quá trình giao số tiền trợ cấp đến tay
người được hưởng có thể không đủ hoặc bị mất mát.
1.1.4. Các chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện hành ở Việt Nam
BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử
dụng lao động phải tham gia. Trong quá trình thực hiện BHXH, hệ thống pháp luật
và chính sách về BHXH ở nước ta đã dần dần được bổ sung và hoàn thiện. Luật
BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định các chế độ BHXH bắt buộc hiện
nay ở nước ta gồm 5 loại:
Trợ cấp ốm đau; Trợ cấp thai sản; Trợ cấp TNLĐ-BNN; Trợ cấp hưu trí; Trợ
cấp tử tuất.
1.2. Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ
1.2.1. Khái quát chung về quản lý và kiểm soát nội bộ trong quản lý
Quản lý ra đời và tồn tại từ rất lâu, hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động, quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có sự
nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý gắn liền với cơ chế kinh tế, với
điều kiện xã hội cụ thể. Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là quá trình định
hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở các nguồn lực xác định
nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động quản lý của một tổ chức có thể chia ra nhiều
giai đoạn khác nhau, gồm các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều
hành, kiểm tra. Trong các giai đoạn có các công việc khác nhau, cần có sự kiểm tra,
giám sát để đạt hiệu quả tối ưu.
Kiểm tra là một hoạt động không thể thiếu của quản lý, kiểm tra không phải
là một giai đoạn hay một pha của quản lý mà nó được thực hiện ở tất cả các giai
đoạn của quá trình này, kiểm tra nảy sinh và phát triển từ chính nhu cầu của quản
lý. Chức năng kiểm tra được thể hiện rất khác nhau tùy thuộc vào cơ chế kinh tế và

cấp quản lý, vào loại hình hoạt động cụ thể, truyền thống văn hóa và những điều
kiện kinh tế xã hội khác của mỗi nơi trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể.
Mỗi đơn vị, tổ chức để đảm bảo hiệu quả hoạt động đều tự kiểm tra mọi hoạt
động của mình trong tất cả các khâu: rà soát các tiềm năng, xem xét các dự báo, các
mục tiêu và định mức, đối chiếu và truy tìm các thông số về sự kết hợp, soát xét lại

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
các thông tin thực hiện để điều chỉnh kịp thời trên quan điểm bảo đảm hiệu năng
của mọi nguồn lực và hiệu quả kinh tế cuối cùng của mọi hoạt động. Công việc rà
soát này được gọi là kiểm soát. Một cách chung nhất, kiểm soát được hiểu là tổng
hợp những phương sách để nắm lấy để điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý.
Với ý nghĩa đó, kiểm soát có thể hiểu theo nhiều chiều: cấp trên kiểm soát cấp dưới
thông qua biện pháp hoặc chính sách cụ thể, đơn vị này kiểm soát đơn vị khác thông
qua việc chi phối đáng kể về quyền sở hữu và lợi ích tương ứng, nội bộ đơn vị kiểm
soát lẫn nhau thông qua quy chế và thủ tục quản lý Trong đó, thông dụng nhất là
KSNB trong đơn vị.
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin kinh tế, tài chính của một đơn vị được
nhiều đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị quan tâm như các cơ quan quản lý
Nhà nước, các nhà đầu tư, các nhà quản lý, cán bộ công nhân viên, ngân hàng, kho
bạc, khách hàng, nhà cung cấp Do vậy, thông tin tài chính phải là những thông tin
được tổng hợp và xử lý theo những chuẩn mực nhất định.
Trong mọi hoạt động của đơn vị, chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn giữ vai trò
quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống KSNB.
1.2.2. Khái niệm về kiểm toán nội bộ
KTNB là một bộ phận độc lập, được thiết lập trong đơn vị tiến hành công
việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
Theo các chuẩn mực thực hành KTNB do viện KTNB Hoa Kỳ ban hành năm
1978: “KTNB là một chức năng đánh giá độc lập được thiết kế trong một tổ chức để

kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức như là một hoạt động phục vụ cho một
tổ chức”. Mục tiêu của KTNB là giúp đỡ các thành viên của tổ chức hoàn thành
trách nhiệm của họ một cách có hiệu quả.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): “KTNB là một hoạt động đánh giá
được lập ra trong một doanh nghiệp như là một loại dịch vụ cho doanh nghiệp đó,
có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế
toán và KSNB”.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 610 - Sử dụng tư liệu của KTNB, ban hành kèm
theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
KTNB là một bộ phận trong hệ thống KSNB của một đơn vị, có chức năng kiểm tra,
đánh giá tính phù hợp, hiệu quả, sự tuân thủ pháp luật và các quy định của hệ thống

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị đó. Tuy nhiên bộ phận KTNB chỉ phát huy tác
dụng nếu:
- Về tổ chức, bộ phận KTNB phải trực thuộc một cấp đủ cao để không giới
hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một quyền hạn tương đối
rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và các bộ phận hoạt động
được kiểm tra.
- Về nhân sự, bộ phận KTNB phải tuyển chọn những nhân viên có năng lực
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
Phạm vi và mục tiêu KTNB rất đa dạng và phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ
chức và yêu cầu quản lý của đơn vị. Hoạt động KTNB thường gồm một hoặc các
hoạt động sau đây:
- Kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kế toán
và hệ thống KSNB. Giám đốc đơn vị phải có trách nhiệm thiết lập và thường xuyên
xem xét sự phù hợp, tính hiệu lực và hiệu quả của các hệ thống này. KTNB có chức
năng kiểm tra, đánh giá thường xuyên để đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống

kế toán và hệ thống KSNB;
- Kiểm tra, đánh giá và xác nhận độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính
của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và hoạt động của đơn vị. Việc kiểm
tra, đánh giá này có thể bao gồm việc xem xét các phương pháp xác định, đo lường,
phân loại, lập báo cáo và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, các khoản mục, số dư tài
khoản và thủ tục kiểm soát các thông tin kinh tế, tài chính;
- Kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
kinh tế, tài chính kể cả hoạt động phi tài chính của đơn vị. Phát hiện những sơ hở,
yếu kém và đề xuất các giải pháp cải tiến, hoàn thiện.
- Kiểm tra đánh giá tính tuân thủ pháp luật, các quy định và yêu cầu từ bên
ngoài và chính sách quản lý nội bộ của đơn vị.
1.2.3. Các quan điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách hiểu về hệ thống KSNB. Có quan điểm
cho rằng, hệ thống KSNB là sự tích hợp một loạt các hoạt động, biện pháp, kế
hoạch, quan điểm, nội quy, chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức
để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp
lý. Có thể hiểu đơn giản, hệ thống KSNB là hệ thống của tất cả những gì mà một tổ

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
chức cần làm để có được những điều muốn có và tránh được những điều muốn
tránh. Cũng trên nguyên tắc này, các hệ thống quản lý khác nhau có chuẩn mực
quốc tế như ISO, TQM, QA/QC đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của một tổ chức đã
được xây dựng. Hệ thống này không đo đếm kết quả dựa trên các con số tăng
trưởng, mà chỉ giám sát nhân viên, chính sách, hệ thống, phòng ban của Công ty
đang vận hành ra sao và nếu vẫn giữ nguyên cách làm đó thì có khả năng hoàn
thành kế hoạch không. Ngoài ra, thiết lập được một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ hạn
chế đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản Công ty.
Theo một quan điểm khác, KSNB được hiểu là những phương pháp và chính

sách được thiết kế để ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả
hoạt động và nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập.
Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống KSNB là một hệ thống
chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản
của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ
pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động. Theo đó, KSNB là một chức năng
thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra
trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu
quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và KSNB, hệ
thống KSNB được hiểu là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được
kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các
quy định; để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập
báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm các yếu tố: môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
KSNB trong hệ thống kế toán nhằm đảm bảo:
- Nghiệp vụ kinh tế, tài chính được thực hiện sau khi đã có sự chấp thuận của
những người có thẩm quyền;
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính
xác vào các tài khoản trong kỳ kế toán phù hợp, làm cơ sở lập báo cáo tài chính phù
hợp với chế độ kế toán theo quy định hiện hành;

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
- Chỉ được tiếp cận trực tiếp với tài sản hay tài liệu kế toán khi có sự đồng ý
của Ban giám đốc;
- Các tài sản ghi trong sổ kế toán được đối chiếu với tài sản theo kết quả
kiểm kê thực tế ở những thời điểm nhất định và có biện pháp thích hợp để xử lý nếu

có chênh lệch.
Thiết kế được một hệ thống KSNB vững mạnh tại đơn vị sẽ đem lại cho đơn
vị những lợi ích sau:
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của
Công ty.
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với đơn vị do bên thứ ba hoặc
nhân viên của đơn vị thực hiện.
- Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây thiệt hại
cho đơn vị.
- Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy chế của đơn vị và ngăn
chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro chưa đầy đủ.
Thông thường, đối với những đơn vị càng lớn, nguồn tài chính càng dồi dào
và khối lượng nghiệp vụ nhiều thì lợi ích của một hệ thống KSNB cũng trở nên to
lớn hơn vì những người lãnh đạo sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc giám sát và
kiểm soát các rủi ro nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm giám sát trực tiếp của bản thân.
Ở Việt Nam, kiểm tra nói chung và kiểm tra kế toán nói riêng đã được quan
tâm ngay từ thời kỳ bắt đầu xây dựng đất nước và tùy từng thời kỳ mà bộ máy kiểm
tra được tổ chức cho phù hợp với cơ chế kinh tế. Trong thời kỳ kế hoạch hóa,
KSNB chủ yếu được thực hiện thông qua việc tự kiểm tra của kế toán. Từ sau Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, khi đất nước bước vào công cuộc đổi
mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, kiểm toán đã hình thành, kiểm toán
Nhà nước được thành lập, KSNB cũng có những bước phát triển nhất định.
1.2.4. Vai trò của hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động thu, chi
Bảo hiểm xã hội
Hệ thống KSNB có vai trò quan trọng và cần được thực hiện ở mọi khâu,
mọi quá trình, mọi hoạt động, đặc biệt là với những hoạt động dễ có rủi ro thu, chi
tài chính.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


13
Theo quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam do Thủ tướng Chính
phủ ban hành theo Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2007, chế độ tài
chính đối với BHXH Việt Nam phải đảm bảo các mục đích và yêu cầu sau đây:
(1) Hoàn thành nhiệm vụ chính trị của BHXH Việt Nam theo quy định của
Nhà nước.
(2) Đổi mới cơ chế tài chính, cơ chế quản lý lao động, quản lý và sử dụng
kinh phí hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; thực
hành tiết kiệm chống lãng phí để tạo điều kiện đầu tư phát triển đơn vị,
tăng thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ, viên chức và gắn trách nhiệm với lợi ích
của cán bộ, viên chức của BHXH Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ.
(3) Thúc đẩy việc tổ chức, sắp xếp công việc khoa học, tổ chức bộ máy tinh
gọn, nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ BHXH.
(4) Thực hiện đúng các quy định của Luật BHXH hiện hành.
(5) Thực hiện công khai tài chính theo quy định của Pháp luật. [24]
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ góp phần không nhỏ thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả yêu cầu, nhiệm vụ quản lý tài chính đối với cơ quan BHXH.
Xây dựng được một hệ thống KSNB vững mạnh trong tổ chức BHXH sẽ góp
phần làm cho công tác thu BHXH đảm bảo kịp thời, thu đủ, thu đúng theo luật định.
Do đó, để đảm bảo công tác thu BHXH được thực hiện tốt thì rất cần có một hệ
thống kiểm tra, giám sát việc tham gia BHXH của các đơn vị SDLĐ. Đồng thời còn
góp phần giúp cho công tác chi trả được nhanh chóng, an toàn, kịp thời, đảm bảo
đúng chế độ cho người lao động, giảm bớt các thủ tục hành chính gây phiền hà cho
người lao động và các đơn vị tham gia BHXH, đồng thời tiết kiệm chi phí và tăng
hiệu quả hoạt động cho tổ chức BHXH.
Hơn nữa, một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ làm giảm nhiều những hành
vi vi phạm pháp luật về BHXH, cũng như những hành vi trục lợi quỹ BHXH,
góp phần bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH, đảm bảo an sinh xã hội (ASXH)
cho đất nước.
1.2.5. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ


Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
Kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn
chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động nhằm đạt được
sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập. Thông thường khi đơn vị
phát triển thì lợi ích của một hệ thống KSNB cũng trở lên lớn mạnh hơn vì người
chủ đơn vị sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giám sát và kiểm sóat các rủi ro. Giống
như Kiểm soát nội bộ Kiểm tóan nội bộ cũng là một hoạt động tư vấn hoạt động độc
lập khách quan được thiết lập nhằm gia tăng và hoàn thiện các hoạt động của một
đơn vị. Kiểm toán nội bộ áp dụng một phương pháp kiểm tra hoạt động của đơn vị
có hệ thống để đánh giá và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị đồng thời hạn
chế sai sót và kiểm soát các rủi ro của đơn vị đó.
1.2.5.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt
động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với hệ thống KSNB và
vai trò của hệ thống KSNB trong đơn vị.
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố bên trong đơn vị và
bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý
dữ liệu của các loại hình KSNB.
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục
kiểm soát. Môi trường kiểm soát mạnh mẽ sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm
soát cụ thể. Tuy nhiên, môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ thống
KSNB mạnh. Môi trường kiểm soát mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của
toàn bộ hệ thống KSNB.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong đơn vị.
Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các hoạt động
của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại tổ chức đó. Nếu các nhà

quản lý cho rằng công tác kiểm tra kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được
đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức
đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế
độ đề ra. Ngược lại, nếu các nhà quản lý coi nhẹ hoạt động kiểm tra kiểm soát thì
chắc chắn các quy chế về KSNB sẽ không được vận hành một cách có hiệu quả.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
a. Môi trường kiểm soát bên trong đơn vị
Bao gồm các yếu tố sau:
* Đặc thù về quản lý
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành
hoạt động đơn vị của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong đơn
vị. Bởi vì chính các nhà quản lý này, đặc biệt là các nhà quản lý cấp cao nhất sẽ phê
chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng tại đơn vị.
* Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong đơn vị sẽ góp phần tạo ra môi trường
kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống
dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ đơn vị. Cơ cấu tổ chức này
không bị chồng chéo, phân chia, tách bạch giữa các chức năng, đảm bảo sự độc lập và
tạo khă năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau. Đồng thời còn góp phần ngăn ngừa có hiệu
quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của đơn vị.
Như vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà
quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của đơn
vị, không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.

- Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép
sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
* Chính sách nhân sự
Sự phát triển của mọi tổ chức luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên. Nếu nhân
viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện
mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Bên cạnh đó, mặc dù đơn vị
có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội

×