Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đề tài phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.6 KB, 26 trang )

Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ XXI, cùng với những thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, những thách thức của sự phát triển
cũng đang diễn ra ngày càng phức tạp và rộng lớn trên quy mô toàn cầu, đó là sự
suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường, nghèo đói, thất nghiệp, cách biệt về
mức sống và thu nhập, chiến tranh sắc tộc, tôn giáo,….
Ở Việt Nam, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, trong sự phát
triển cũng còn nhiều yếu kém, bất cập. Những thành tựu đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng. Chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế còn thấp. Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển
theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Huy động và hiệu
quả sử dụng các nguồn lực còn hạn chế; lãng phí, thất thoát còn nhiều; hiệu quả
đầu tư thấp. Tiêu hao nguyên liệu, năng lượng còn rất lớn. Việc khai thác và sử
dụng tài nguyên chưa thật hợp lý và tiết kiệm. Các cân đối kinh tế vĩ mô chưa
thật vững chắc, bội chi ngân sách, thâm hụt cán cân thương mại còn lớn, lạm
phát còn cao. Môi trường sinh thái nhiều nơi bị ô nhiễm nặng. Các lĩnh vực văn
hoá, xã hội còn nhiều bất cập, một số mặt vẫn còn bức xúc; tệ nạn xã hội có
chiều hướng gia tăng; ùn tắc và tai nạn giao thông còn nghiêm trọng; tham
nhũng chưa bị đẩy lùi; chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo đại học và
dạy nghề còn yếu kém và chậm được cải thiện; các bệnh viện bị quá tải, chất
lượng dịch vụ y tế còn thấp.
Vì vậy, vấn đề phát triển bền vững trở nên cấp bách hơn bao giờ hết và là
nguyên tắc định hướng chiến lược cho sự phát triển của nhiều quốc gia, trong đó
có Việt Nam.
Hòa nhập với cộng đồng quốc tế, trong quá trình đổi mới kinh tế và xã
hội, phát triển bền vững với nội hàm phát triển toàn diện và có hiệu quả về kinh
tế, đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường luôn luôn
là mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ kế hoạch của đất nước. Nó đã trở thành
đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Để thực hiện mục


tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản
GVHD: …………

Trang 1Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

quy phạm pháp luật của Nhà nước, của tỉnh đã được ban hành và triển khai thực
hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và
thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững
đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của
đất nước, của tỉnh. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng, năng suất, chất lượng, hiệu quả phát triển kinh tế chưa cao; các cân
đối kinh tế chưa thật vững chắc.
Do thời gian có hạn nên tôi chỉ chọn một phần nội dung của phát triển bền
vững, đó là vấn đề: “Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh Bình Thuận Thực trạng và giải pháp” để làm tiểu luận cuối khoá nhằm nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn về phát triển bền vững kinh tế; đồng thời trên cơ sở đó đánh giá
thực trạng phát triển về kinh tế trong giai đoạn 2007 - 2009 và đề ra giải pháp
phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2010 - 2015.
Dưới góc độ khoa học kinh tế, tiểu luận vận dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp điều tra, khảo sát để thực hiện đề tài.
Ngoài mở đầu và kết luận, tiểu luận có 03 phần chính:
Phần thứ nhất: Một số vấn đề chung về phát triển bền vững và phát triển
bền vững về kinh tế.
Phần thứ hai: Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh Bình
Thuận.
Phần thứ ba: Phương hướng, giải pháp phát triển bền vững về kinh tế ở

tỉnh Bình Thuận.

GVHD: …………

Trang 2Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

Phần thứ nhất
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và
cuộc sống tốt đẹp hơn.
1.1.3. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý,
hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển, đó là phát triển bền vững về kinh tế, phát
triển bền vững về xã hội và phát triển bền vững về môi trường.
1.1.4. Khái niệm phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế là quá trình phát triển đạt được sự tăng
trưởng kinh tế cao, ổn định trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

tiến bộ và dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, tránh được sự suy thoái, đình trệ
trong tương lai và không để lại gánh nợ nần cho các thế hệ mai sau.
1.2. Nội dung phát triển bền vững
Bao gồm 3 nội dung sau:
Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế
Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao không
ngừng tính hiệu quả, hàm lượng khoa học - công nghệ và sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường.
Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo hướng
sạch hơn và thân thiện với môi trường, dựa trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các
nguồn tài nguyên không tái tạo lại được, giảm tối đa chất thải độc hại và khó

GVHD: …………

Trang 3Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

phân huỷ, duy trì lối sống của cá nhân và xã hội hài hòa và gần gũi với thiên
nhiên.
Thực hiện quá trình "công nghiệp hóa sạch", nghĩa là ngay từ ban đầu
phải quy hoạch sự phát triển công nghiệp với cơ cấu ngành nghề, công nghệ,
thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường; tích cực ngăn ngừa và xử
lý ô nhiễm công nghiệp, xây dựng nền "công nghiệp xanh".
Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Trong khi phát triển sản
xuất ngày càng nhiều hàng hóa theo yêu cầu của thị trường, phải bảo đảm vệ
sinh, an toàn thực phẩm, bảo tồn và phát triển được các nguồn tài nguyên: đất,

nước, không khí, rừng và đa dạng sinh học.
Phát triển bền vững vùng và xây dựng các cộng đồng địa phương phát
triển bền vững.
Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội
Tập trung nỗ lực để xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm; tạo lập cơ
hội bình đẳng để mọi người được tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, chính
trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia tăng dân
số đối với các lĩnh vực tạo việc làm, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo
dục và đào tạo nghề nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái.
Định hướng quá trình đô thị hóa và di dân nhằm phát triển bền vững các
đô thị; phân bố hợp lý dân cư và lực lượng lao động theo vùng, bảo đảm sự phát
triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường bền vững ở các địa phương.
Nâng cao chất lượng giáo dục để nâng cao dân trí, trình độ nghề nghiệp
thích hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước.
Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế và chăm
sóc sức khỏe nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trường
sống.
Thứ ba, phát triển bền vững về môi trƣờng
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
GVHD: …………

Trang 4Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.


Tăng trưởng kinh tế không làm ô nhiễm, suy thoái huỷ hoại môi trường.
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng, cải thiện chất lượng
môi trường.
1.3. Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc phát triển bền vững
1.3.1. Mục tiêu phát triển bền vững
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự
đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã
hội và bảo vệ môi trường.
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn
định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của
nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh
nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong việc
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chất lượng
chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều có cơ hội
được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng
cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng
cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các
thế hệ trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn
hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh về đời sống vật chất và
tinh thần.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử
lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống;
bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển
và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi
trường.


GVHD: …………

Trang 5Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

1.3.2. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển kinh tế xã
hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
1.3.3. Nguyên tắc phát triển bền vững
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong quá trình phát triển cần thực hiện
những nguyên tắc chính sau đây:
Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững.
Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát
triển sắp tới.
Thứ ba, phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường.
Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng
nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ
tương lai.
Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước.
Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính
quyền, các bộ, ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã
hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân.

Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

GVHD: …………

Trang 6Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

Phần thứ hai
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ
Ở TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Bình Thuận
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Bình Thuận là một tỉnh duyên hải miền Trung, kéo dài theo hướng Đông
Bắc – Tây Nam. Là đầu mối giao thông quan trọng nối liền các tỉnh miền Trung,
Tây nguyên, Nam bộ thông qua các quốc lộ 1A, quốc lộ 28, quốc lộ 55 và tuyến
đường sắt Bắc – Nam. Có vị trí địa lý: Kinh độ Đông: 107024’18” – 108023’05”;
Vĩ độ Bắc: 100 24’59” – 11033’59”; phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông;
phía Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; phía
Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Đông Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận.
Với tổng diện tích tự nhiên là 781.042,67 ha, dân số gần 1,3 triệu người,
Bình Thuận được chia thành 08 huyện, trong đó có huyện đảo Phú Quý cách
thành phố Phan Thiết 120 km về hướng Đông Nam; 01 thành phố (đô thị loại 2)
và 01 thị xã; gồm 127 xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra, Bình Thuận còn nằm giữa hai vùng kinh tế lớn của cả nước là
vùng kinh tế duyên hải miền Trung và vùng kinh tế Tây Nguyên. Bình Thuận có
bề dày lịch sử, văn hoá lâu đời, nhất là văn hóa Chăm Pa, ngày nay lĩnh vực du
lịch ngày càng phát triển và được du khách trong và ngoài nước biết đến.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2007 - 2009
2.1.2.1. Tình hình văn hóa – xã hội
Về giáo dục: Công tác giáo dục - đào tạo tiếp tục có chuyển biến tiến bộ.
Quy mô các ngành học, bậc học tiếp tục phát triển, mở rộng đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động dạy và học được quan tâm đầu tư nhiều hơn, mạng lưới trường lớp
tiếp tục phát triển và bố trí đều khắp trên các địa bàn dân cư; tỉ lệ học sinh trong
độ tuổi ra lớp ngày cao hơn, đến năm 2009, tỷ lệ huy động học sinh trong độ
tuổi các cấp đến trường: nhà trẻ 10,46% (năm 2007 là 4,89%), mẫu giáo 69,46%
GVHD: …………

Trang 7Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

(năm 2007 là 50,81%), tiểu học 99,9% (năm 2007 là 99,64%), trong đó tỷ lệ trẻ
6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,9% (năm 2007 là 99,89%), trung học cơ sở 82% (năm
2007 là 76,4%), trung học phổ thông 48% (năm 2007 là 44,5%). Toàn tỉnh hiện
có 127/127 (100%) xã, phường, thị trấn giữ vững chuẩn quốc gia về PCGDTHCMC; số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD THCS: 125/127.
Về dân số: Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình được quan tâm và
nâng dần về chất; so sánh năm 2007 với năm 2009: tỷ suất chết mẹ giảm từ
15/100.000 trẻ đẻ sống xuống còn 10/100.000; tỷ suất chết trẻ dưới 1 tuổi giảm

từ 5%o xuống còn 2,9%o; tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi từ 5,6%o xuống còn
3,4%o; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 1,24% năm 2009.
Về đời sống: Đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện. Công tác
xóa đói giảm nghèo tiếp tục được đẩy mạnh, đi vào chiều sâu và có chất lượng
hơn, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, hộ nghèo,
vùng nghèo, đặc biệt là công tác hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống cho
hộ nghèo, như: cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, giải quyết
nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo.
2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế
Về nông, lâm nghiệp: Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển khá toàn
diện cả trồng trọt và chăn nuôi. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp
(tính theo giá cố định 1994) bình quân 3 năm đạt 6,6%. Trong đó giá trị sản xuất
trồng trọt có xu hướng tăng, trong khi chăn nuôi có xu hướng giảm. Cơ cấu cây
trồng có sự chuyển biến khá mạnh; từ quỹ đất chưa sử dụng, đất lâm nghiệp
chuyển dịch đưa vào sản xuất nông nghiệp đã góp phần tăng nhanh diện tích cây
trồng lợi thế. Tổng diện tích gieo trồng tăng bình quân 3%/năm, trong đó diện
tích cây hàng năm tăng 0,7%/năm, diện tích cây lâu năm tăng 9,1%/năm. Diện
tích cây dài ngày tăng nhanh theo xu hướng đầu tư cây lâu năm có lợi thế, trong
3 năm tăng thêm 18.285 ha. Đến năm 2009, diện tích thanh long đạt 10.000 ha,
cây cao su đạt 20.475 ha.

GVHD: …………

Trang 8Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.


Công tác lâm nghiệp đang chuyển mạnh theo xu hướng xã hội hoá, nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách giảm dần, thay vào đó là nguồn vốn đầu tư từ tổ chức
kinh tế, hộ gia đình tăng lên đáng kể. Độ che phủ rừng năm 2009 đạt 37,45%.
Về thuỷ sản: Kinh tế thuỷ sản tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao
chất lượng và giá trị sản phẩm gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản (tính theo giá cố định 1994) bình quân 3
năm đạt 9,2%. Năng lực tàu cá gia tăng nhanh về công suất, nhất là tàu trên
90CV, cho thấy xu hướng chuyển đổi cơ cấu thuyền nghề vươn ra khai thác
vùng khơi tiếp tục đẩy mạnh, giảm dần tàu công suất nhỏ. Đến cuối năm 2009,
toàn tỉnh có khoảng 8.770 tàu thuyền/tổng 580.000CV, bình quân đạt
66,1CV/thuyền, trong đó tàu thuyền từ 90CV trở lên có 1.580 chiếc.
Nuôi trồng thủy, hải sản đã thu hút nhiều nguồn lực thực hiện các dự án
đầu tư phát triển. Việc phát triển loài nuôi theo nhu cầu thị trường và điều kiện
sinh thái được quan tâm, mang lại hiệu quả. Lợi thế về sản xuất tôm giống tiếp
tục duy trì, phát triển. Diện tích nuôi thủy sản nước lợ có xu hướng giảm dần, do
diện tích bị thu hẹp để quy hoạch phát triển du lịch, công nghiệp, khu dân cư và
ảnh hưởng của dịch bệnh.
Về công nghiệp: Công nghiệp có bước phát triển khá, giá trị sản xuất
công nghiệp (tính theo giá cố định 1994) giai đoạn 2007 - 2009 tăng bình quân
hàng năm là 17,16%, trong đó: kinh tế nhà nước tăng 19,65%, kinh tế dân doanh
tăng 15,69%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 27,63%.
Về thƣơng mại, dịch vụ: Các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch phát
triển mạnh đáp ứng ngày càng cao sự phát triển của thị trường và nhu cầu xã
hội. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ có mức tăng trưởng khá,
tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2007 - 2009 là 19,1%. Hoạt động du lịch tiếp
tục tăng trưởng khá. Lượng du khách trong và ngoài nước tăng lên, thời gian lưu
trú dài hơn; doanh thu cao hơn. Tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2007 - 2009
là 14,85%/năm; trong đó khách quốc tế tăng bình quân hàng năm 14,33%;
chiếm bình quân 9,88% so tổng lượng khách du lịch hàng năm. Doanh thu từ
hoạt động du lịch tăng trưởng khá cao, tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2007

GVHD: …………

Trang 9Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

- 2009 là 28%. Hoạt động xuất khẩu có sự chuyển biến tích cực; kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa năm 2009 đạt 121 triệu USD, tăng bình quân hàng năm thời kỳ
2007 - 2009 là 5,35%.
Về thu ngân sách: Thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2009
khoảng 14.000 tỷ đồng, bao gồm: thu nội địa 5.759 tỷ đồng, đạt tỷ lệ huy động
trên GDP là 11,31%; thu từ dầu thô là 8.247 tỷ đồng. Tốc độ tăng thu ngân sách
nhà nước hàng năm (không kể thu từ dầu thô) giai đoạn 2007 – 2009 là 17,30%.
2.2. Kết quả và nguyên nhân
2.2.1. Kết quả đạt đƣợc trong phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh
Bình Thuận
2.2.1.1. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh tế tiếp tục phát triển, trên từng mặt, từng lĩnh vực có sự chuyển biến
tiến bộ. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP)
bình quân 3 năm 2007 - 2009 tăng 12,77%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng bình
quân 3 năm của khu vực các nhóm ngành: nông - lâm - ngư nghiệp tăng 5,38%;
công nghiệp - xây dựng tăng 15,38%; dịch vụ tăng 15,10%.
GDP bình quân đầu người đến năm 2009 đạt 856 USD, tăng bình quân 3
năm 23,3%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đến cuối năm 2009, tỷ
trọng GDP của nhóm ngành nông lâm - thuỷ sản giảm từ 25,6% năm 2007 còn
22,58%; công nghiệp - xây dựng năm 2007 chiếm 33,68%, đến năm 2009 tăng
lên 34,39%; dịch vụ năm 2007 chiếm 40,72% đến năm 2009 tăng lên 43,03%.

2.2.1.2. Huy động các nguồn lực đầu tƣ đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ
tầng theo hƣớng đồng bộ, hiện đại
Huy động các nguồn vốn xã hội cho đầu tư tăng nhanh, trong giai đoạn
2007 – 2009 huy động khoảng 27.018 tỷ đồng, bình quân huy động vốn đầu tư
toàn xã hội giai đoạn 2007 - 2009 chiếm khoảng 54,12% GDP, tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm 27,83%/năm. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư có sự
chuyển biến quan trọng theo hướng huy động ngày càng rộng các nguồn vốn
trong xã hội, tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực nhà nước chiếm 31,35%, vốn

GVHD: …………

Trang 10Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

doanh nghiệp và dân cư trong nước chiếm 65,51% và vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài chiếm 3,14%.
Cơ cấu đầu tư theo ngành: nông - lâm - thủy sản chiếm 14,84%; công
nghiệp và xây dựng chiếm 21,8; thương mại và dịch vụ 30,3%; ngành vận tải và
thông tin truyền thông chiếm 14,4%; y tế chiếm 2,3%; giáo dục và đào tạo
chiếm 4,1%; các ngành khác chiếm 12,26%.
2.2.1.3. Cơ cấu lao động
Giải quyết việc làm cho người lao động có nhiều chuyển biến tích cực,
các hoạt động dịch vụ việc làm, cho vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm có
hiệu quả hơn nên tình hình lao động thất nghiệp, thiếu việc làm được giải quyết
tốt hơn. Trong 3 năm 2007 – 2009, giải quyết việc làm cho 64.000 người, bình
quân hàng năm tạo việc làm cho 21.330 người.

Công tác đào tạo nghề đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các cơ sở dạy
nghề trong toàn tỉnh tiếp tục được đầu tư, mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo nghề. Đến năm 2009, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 24%. Cơ cấu lao
động chuyển dịch theo hướng tích cực, lao động nông - lâm - ngư nghiệp là
55,2%, công nghiệp – xây dựng chiếm 15,3%, thương mại – dịch vụ chiếm
29,5%.
2.2.1.4. Hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ
Hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, đời sống; nhất là ứng dụng phục vụ phát triển các lĩnh vực, sản phẩm lợi
thế, phục vụ các nhiệm vụ trọng tâm, công trình trọng điểm của tỉnh có chuyển
biến. Một số tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đã được chuyển giao và ứng dụng
rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế thủy sản, bảo
quản sản phẩm và chế biến hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
công nghệ thông tin; hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn được
quan tâm hơn nên đã góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng tốt hơn công
tác quản lý, điều hành của Nhà nước.

GVHD: …………

Trang 11Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

Tỉnh đã tập trung hỗ trợ đổi mới thiết bị - công nghệ cho doanh nghiệp
sản xuất các sản phẩm lợi thế của địa phương, như chế biến thủy sản, nước
mắm, muối công nghiệp và thanh long xuất khẩu.
2.2.1.5. Gắn việc phát triển kinh tế với giải quyết vấn đề xã hội, bảo

vệ môi trƣờng
Việc giải quyết các chế độ chính sách đối với người có công với cách
mạng do hầu hết các thủ tục, hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa và một cửa
liên thông nên kịp thời, chính xác, đầy đủ, đối tượng an tâm phấn khởi. Ngoài
việc thực hiện tốt chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng và một lần, các chế độ ưu đãi
khác, như: giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, đất ở… đã được các
ngành, các địa phương trong tỉnh quan tâm đúng mức.
Công tác xóa đói giảm nghèo tiếp tục được đẩy mạnh, đi vào chiều sâu và
có chất lượng hơn, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo,
hộ nghèo, vùng nghèo, đặc biệt là công tác hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định
đời sống cho hộ nghèo, như: cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo,
giải quyết nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo. Trong 3 năm (2007 - 2009) toàn tỉnh
ước giảm được 11.329 hộ nghèo, bình quân mỗi năm giảm 4.266 hộ nghèo, tương
ứng tỷ lệ giảm 2,04%; đưa tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm xuống còn khoảng
6% vào năm 2009.
Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được tăng cường. Cơ sở
vật chất và trang thiết bị của ngành y tế được kiện toàn đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ y tế chuyên sâu ở một số lĩnh vực và chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Mạng
lưới nhân viên y tế thôn phát triển rộng khắp; hầu hết các thôn ở miền núi, vùng
cao đã có nhân viên y tế thôn hoạt động; 100% trạm y tế xã, phường có nữ hộ
sinh hoặc y sỹ sản nhi; 60% trạm y tế xã, phường (76/127) có bác sỹ; bình quân
toàn tỉnh có 5 bác sỹ/vạn dân; 3 dược sỹ đại học/vạn dân; 4 - 5 cán bộ/trạm y tế.
Công tác bảo vệ môi trường bước đầu đã đạt được những kết quả quan
trọng. Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục về môi trường được chú ý hơn,
nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường từng bước được nâng lên. Đầu tư
cho công tác bảo vệ môi trường được quan tâm nhiều hơn. Các khu trung tâm,
GVHD: …………

Trang 12Tr


HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

đô thị đều đã có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung; đường nội thị từng bước
được nâng cấp, nhựa hóa; số lượng công viên cây xanh, tỷ lệ rác thải sinh hoạt
được thu gom …đều tăng hơn trước. Môi trường các khu công nghiệp, các khu
du lịch bước đầu có cải thiện; tỉnh luôn quan tâm đến yếu tố môi trường trong
xem xét, phê duyệt các dự án đầu tư. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
từng bước được tăng cường.
2.2.2. Nguyên nhân đạt đƣợc
Thứ nhất, đạt được những kết quả trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo của
trung ương, của các cấp uỷ, chính quyền từ tỉnh đến xã, phường; sự tác động tích
cực từ những cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh.
Thứ hai, sự đoàn kết thống nhất, đồng thuận quyết tâm cao trong Đảng
bộ, chính quyền các cấp, các ngành trong việc định hướng chỉ đạo điều hành,
vận dụng và triển khai tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra một
cách cụ thể, sâu sát, có trọng tâm, trọng điểm.
Thứ ba, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ được từng bước củng cố và
hoàn thiện gắn với thực hiện đổi mới, cải cách hành chính.
Thứ tư, kết quả đầu tư trong nhiều năm qua đã phát huy tác dụng, làm
tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
2.3. Tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại cần phải khắc
phục:
2.3.1. Tồn tại trong việc phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh Bình
Thuận
2.3.1.1. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở mức độ
thấp

Nền kinh tế có những khó khăn ảnh hưởng, tốc độ tăng trưởng chưa vững
chắc, chất lượng và hiệu quả tăng trưởng chưa cao. Lợi thế so sánh trên từng
lĩnh vực chưa được khai thác có hiệu quả. Lợi thế trên một số lĩnh vực sản xuất
nông - lâm - thủy sản chưa được phát huy tích cực, nên dễ bị chi phối khi thị
trường biến động.

GVHD: …………

Trang 13Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

Tốc độ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa bền vững, chưa
có sự bức phá; các cơ sở chế biến quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, khả năng
cạnh tranh thấp; các sản phẩm lợi thế chưa phát huy tốt, chất lượng chưa cao,
sản phẩm mới phát triển chưa nhiều. Tác động của công nghiệp đối với nông
nghiệp và các ngành kinh tế khác chưa rõ nét và sự tác động trở lại của các
ngành kinh tế khác đối với công nghiệp còn mờ nhạt. Hệ thống kết cấu hạ tầng
các Khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn phát
triển yếu chưa đủ điều kiện để thu hút đầu tư.
Hoạt động du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; những lợi
thế so sánh chưa được khai thác có hiệu quả; số lượng dự án đã triển khai và đi
vào hoạt động còn ít; một số điểm tham quan chưa được đầu tư đúng mức; công
tác quảng bá, tiếp thị du lịch chưa chuyên nghiệp; sản phẩm du lịch nói chung
còn đơn điệu, chất lượng dịch vụ còn thấp.
Xuất khẩu chưa vững chắc, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt kết quả
thấp so với mục tiêu đã đề ra; các sản phẩm xuất khẩu lợi thế như thủy sản,

thanh long, cao su đang còn gặp khó khăn.
Cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ cấu trong nội bộ ngành tuy có chuyển
biến, nhưng chậm. Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, phân tán, chất lượng
sản phẩm và sức cạnh tranh yếu. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thiếu
tính ổn định lâu dài. Mô hình khuyến nông, khuyến ngư nhân rộng còn ít; công
nghệ ứng dụng chưa đi vào chiều sâu. Hệ thống sản xuất cung ứng giống cây
trồng, vật nuôi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
2.3.1.2. Thu ngân sách chƣa thật vững chắc, huy động các nguồn vốn
cho đầu tƣ phát triển chƣa đƣợc thực hiện tốt
Tỷ lệ huy động ngân sách nhà nước trên GDP, tốc độ tăng thu ngân sách
đạt kết quả thấp hơn so với mục tiêu đã đề ra. Công tác quản lý, khai thác nguồn
thu, chống thất thu trong từng lúc, từng nơi thực hiện chưa tốt; một số tổ chức,
cá nhân chưa kê khai nộp đúng, đủ, kịp thời số thuế phải nộp; tình trạng nợ đọng
thuế của một số doanh nghiệp, một số địa bàn vẫn còn đã ảnh hưởng đến kết quả

GVHD: …………

Trang 14Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

thực hiện thu ngân sách nhà nước. Chưa thực hiện được mục tiêu đến năm 2010
tự cân đối thu, chi ngân sách.
2.3.1.3. Các thành phần kinh tế phát triển chƣa đều
Công tác sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nước còn chậm. Kinh tế tập thể phát triển chưa mạnh, thiếu vững
chắc; kết quả đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể còn hạn

chế. Những quan điểm về mô hình HTX kiểu mới chưa có nhiều trong thực tế.
Hầu hết các HTX đều ở quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh kém, sản xuất kinh
doanh nhỏ lẻ, hiệu quả thấp; số HTX yếu kém không củng cố được ngày càng
nhiều. Kinh tế tập thể mà nồng cốt là HTX phát triển chậm, chưa đều ở các địa
bàn, giữa các lĩnh vực kinh tế. Tổ hợp tác hình thành tự phát, không ổn định,
chưa phát triển đều ở các loại nghề.
Phần lớn các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân có quy mô
nhỏ, năng lực đầu tư còn yếu, công nghệ sản xuất còn lạc hậu, chỉ tập trung vào
một số lĩnh vực nhanh thu lợi, trình độ tổ chức quản lý còn hạn chế, sức cạnh
tranh chưa cao, chưa mở rộng được thị trường tiêu thụ, chưa khai thác tố t tiềm
năng, lợi thế vế đất đai, nguyên liệu của địa phương. Các doanh nghiệp có khả
năng thu hút và sử dụng nhiều lao động có trình độ cao, song chưa quan tâm đến
công tác đào tạo, đội ngũ công nhân hầu hết là lao động phổ thông. Khả năng
đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới
phương pháp quản lý doanh nghiệp còn rất hạn chế.
2.3.1.4. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên còn
nhiều bất cập
Công tác quản lý đất đai còn lỏng lẻo, nhất là ở các địa phương, như:
Công tác lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụrng đất chậm so với yêu cầu,
nhất là việc công bố, công khai; chất lượng và tính khả thi quy hoạch, kế hoạch
sử dụrng đất chưa cao; kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân còn thấp; công tác thu hồi, bồi thường, giải tỏa tạo quỹ đất
“sạch” chưa được triển khai đồng bộ; công tác giao, cho thuê đất còn nhiều

GVHD: …………

Trang 15Tr

HVTH: ……………………………



Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

vướng mắc nhất là đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng làm chậm trễ trong triển
khai dự án đầu tư.
Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản còn gặp nhiều khó khăn, hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn xảy ra ở một số khu vực; công tác
giải tỏa đền bù, lập thủ tục thuê đất để khai thác khoáng sản còn chậm ảnh
hưởng đến tiến độ khai thác, cơ hội đầu tư và khó khăn trong công tác quản lý,
bảo vệ tài nguyên khoáng sản; việc đầu tư công nghệ lò gạch tuynel còn hạn
chế; công nghệ đầu tư chế biến sâu các loại khoáng sản ilmenit – zircon, cát
trắng thạch anh, sét bentonit chưa đáp ứng được tiềm năng khoáng sản của tỉnh.
Quản lý tài nguyên nước chủ yếu ở cấp tỉnh; các cấp huyện, xã chưa quan
tâm chỉ đạo công tác này.
2.3.1.5. Công tác bảo vệ môi trƣờng còn nhiều hạn chế
Kết cấu hạ tầng đảm bảo vệ sinh môi trường chưa đồng bộ. Ở nhiều khu
vực đô thị, hệ thống thoát nước còn thiếu, xuống cấp; chưa có hệ thống xử lý
nước thải; chưa có bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh, đúng quy định; xử lý rác thải tại
các cơ sở y tế còn nhiều khó khăn, bất cập. Diện tích công viên cây xanh còn ít.
Điều kiện cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại
nhiều vùng nông thôn chưa đảm bảo. Một số cơ sở sản xuất, chế biến kinh
doanh có nước thải, rác thải, khí thải…gây ô nhiễm môi trường nhưng chậm
được khắc phục.
2.3.2. Nguyên nhân tồn tại
Các tồn tại, khuyết điểm trên là do nguyên nhân chủ quan và khách quan
ở các cấp, cụ thể:
Một là, quan điểm phát triển bền vững chưa được nhận thức sâu sắc và thể
hiện một cách cụ thể, nhất quán trong hệ thống chính sách, quy hoạch, kế hoạch
và các công cụ điều tiết.
Hai là, trong quản lý, điều hành còn thiên về tốc độ tăng trưởng, chưa coi

trọng đúng mức đến chất lượng tăng trưởng và tính bền vững của sự phát triển;
chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải quyết những vấn đề xã hội bức
xúc.
GVHD: …………

Trang 16Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

Ba là, cơ chế quản lý và giám sát sự phát triển bền vững chưa được thiết
lập rõ ràng và có hiệu quả. Công tác chỉ đạo, điều hành gắn với tăng cường đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành và cơ sở có
lúc chưa thường xuyên.
Bốn là, việc cụ thể hoá, áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế tập thể còn chậm, chưa đạt yêu cầu; kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ;
lạm phát, suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến việc phát triển bền vững.
Năm là, quá trình lập quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã
hội và xây dựng, thực hiện chính sách bảo vệ môi trường chưa có sự kết hợp
chặt chẽ, lồng ghép hợp lý. Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững của các cấp, các ngành, đơn vị, doanh nghiệp nhìn chung chưa đầy đủ.
Công tác tuyên truyền, giáo dục chưa sâu rộng, thiếu liên tục; nội dung tuyên
truyền chưa gắn kết chặt với các chương trình kinh tế - xã hội và các hoạt động
trong đời sống cộng đồng.
Sáu là, nguồn nguyên liệu thiếu ổn định, chất lượng nguồn nhân lực thấp,
công nghệ sản xuất lạc hậu, chất lượng và mẫu mã hàng hóa chưa đa dạng; các
rào cản thương mại, tiềm lực các doanh nghiệp yếu đã hạn chế việc xuất khẩu.


GVHD: …………

Trang 17Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

Phần thứ ba
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VỀ KINH TẾ Ở TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh Bình
Thuận
Phát triển nhanh phải đi đôi với nâng cao tính bền vững. Tăng trưởng về
số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa – xã hội. Từng
bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Phải rất coi trọng bảo vệ và
cải thiện môi trường trong từng bước phát triển. Phát triển kinh tế phải đi đôi với
việc bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, coi đây là tiền đề, điều kiện để phát triển
nhanh và bền vững.
3.1.2. Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh Bình Thuận
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20112015 là phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững; đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
chuyển đổi cơ cấu; nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực và y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi
đôi với xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn

định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
3.1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) bình quân 5 năm 2011-2015 tăng 14,22%;
trong đó: nông - lâm - ngư nghiệp tăng 5,74%; công nghiệp - xây dựng tăng
17,59%; dịch vụ tăng 15,59%.
Cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch theo hướng tăng nhanh khối ngành
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Đến năm 2015, tỷ trọng khối ngành công

GVHD: …………

Trang 18Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

nghiệp - xây dựng tăng lên khoảng 42,19%; khối các ngành dịch vụ tăng lên
44,71% và khối ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm còn 13,1% trong GDP.
Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt 41,856 triệu đồng, tương
đương 1.835 USD; kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 370 triệu USD; huy động
GDP vào ngân sách bình quân hàng năm (không kể thu dầu thô) là 15 - 16%; chi
đầu tư phát triển trong ngân sách tập trung bình quân hàng năm chiếm 35%; thu
hút vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP bình quân hàng năm chiếm 55%.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 0,92%;
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm còn 5,7%;
Cơ cấu lao động nông lâm ngư nghiệp đến năm 2015 giảm còn 43%;
Giải quyết việc làm bình quân hàng năm 23.800 lao động;
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45%;
Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường:

Tiểu học:

99,9%,

Trung học cơ sở:

90,0%,

Trung học phổ thông: 70,0%,
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 9%;
Tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi giảm còn 2,9%o;
Tỷ lệ hộ được dùng nước sạch nông thôn 95%;
Tỷ lệ độ che phủ rừng 43%.
3.2. Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh Bình
Thuận
Để khắc phục những tồn tại, thực hiện tốt phương hướng phát triển bền
vững của tỉnh đã đề ra, cần tập trung thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
3.2.1. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả
Về phát triển công nghiệp: Tập trung chỉ đạo, vận động thu hút các nhà
đầu tư có tiềm lực mạnh, qui mô lớn, có công nghệ cao và thân thiện với môi
trường để đầu tư vào các khu công nghiệp, các dự án điện và năng lượng. Tiếp
tục triển khai thực hiện tốt chính sách khuyến công và biện pháp trợ giúp cho
các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, như ưu đãi về tín dụng, về
GVHD: …………

Trang 19Tr

HVTH: ……………………………



Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

mặt bằng sản xuất, về thông tin thị trường, tư vấn về kỹ thuật và đào tạo nguồn
nhân lực; hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu hút đảm bảo nguyên
liệu cho sản xuất. Ưu tiên và đẩy mạnh thực hiện chương trình phát triển các sản
phẩm công nghiệp lợi thế, chương trình phát triển công nghiệp chế biến hàng
xuất khẩu. Đẩy mạnh hoạt động đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ
thuật, hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới nhằm khai
thác tiềm năng về nguyên liệu của địa phương, tiết kiệm chi phí và nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Về phát triển du lịch: Đa dạng hoá loại hình, sản phẩm du lịch và nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch; tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực du lịch, bảo đảm quan hệ hài hòa giữa phát triển du lịch với văn
hóa, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Xử lý thật tốt các vấn đề về
môi trường, cả môi trường tự nhiên và xã hội. Kiên quyết bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên, mọi sự tác động phải được cân nhắc thật kỹ.
Về phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn: Tiếp tục xây
dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hoá lớn có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, thích ứng với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển từng bước hiện
đại; cơ cấu ngành nghề và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; đời sống vật chất,
tinh thần dân cư nông thôn từng bước được nâng cao. Phát triển thủy sản toàn
diện và bền vững, gắn khai thác, nuôi trồng với chế biến và tiêu thụ, đẩy mạnh
xuất khẩu.
Xây dựng các chương trình nghiên cứu khoa học - công nghệ phục vụ
nông nghiệp, nông thôn; gắn khoa học với sản xuất, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia nghiên cứu chuyển giao khoa học - công nghệ. Trong 5
năm tới công tác nghiên cứu cần tập trung vào lĩnh vực chọn tạo giống cây,
giống con có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái từng

vùng, các biện pháp thâm canh cây trồng, nuôi dưỡng gia súc, nuôi trồng thuỷ
sản, công nghệ xây dựng và quản lý thuỷ lợi tiên tiến. Đẩy mạnh công tác xã hội
GVHD: …………

Trang 20Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

hóa giống để nông dân sử dụng được nhiều loại giống mới có chất lượng tốt,
năng suất cao, tăng hiệu quả trong sản xuất. Tập trung đầu tư cho ngành chăn
nuôi để đưa chăn nuôi trở thành ngành chính trong nông nghiệp, tiếp thu ứng dụng
công nghệ sinh học vào sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, quy trình sản
xuất, chế biến mới. Chú trọng nhân rộng các mô hình chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ đạt hiệu quả, phù hợp nhu cầu thị trường; tăng cường công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chú trọng việc ứng dụng công nghệ sau
thu hoạch và tiếp cận thị trường.
3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số
Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật sản xuất phù hợp, hỗ trợ cho vay vốn giúp cho đồng bào có đủ điều kiện
phát triển sản xuất. Thực hiện tốt chính sách trợ giá, cung ứng các mặt hàng thiết
yếu cho khu vực miền núi; đẩy mạnh phong trào xây tặng nhà tình nghĩa giúp
đồng bào có khó khăn về nhà ở. Đảm bảo cơ bản các điều kiện dạy và học, khám
chữa bệnh và các hoạt động văn hoá tinh thần cho các xã vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; sắp xếp ổn định tình hình dân di cư tự do, ổn định dân cư vùng thiên
tai, dự án tái định canh - định cư.
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch phát triển toàn

diện kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số như cấp đất sản xuất, giao
khoán bảo vệ rừng, cho vay mua bò... cho đồng bào dân tộc; tiếp tục hỗ trợ kinh
phí khai hoang và đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, kênh mương thuỷ lợi;
thực hiện trợ giá và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi. Thay đổi đáng kể bộ
mặt nông thông thông qua việc đầu tư hệ thống hạ tầng điện, nước sạch, giao
thông, các khu dân cư tập trung.
3.2.3. Đầu tƣ kết cấu hạ tầng, tăng cƣờng vốn đầu tƣ toàn xã hội
Phấn đấu trong 5 năm 2011 - 2015 huy động các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển khoảng 110.000 tỷ đồng, bằng 3,16 lần so với giai đoạn 2006 - 2010,
so với GDP bình quân hàng năm đạt 55%; trong đó đầu tư từ nguồn vốn ngân

GVHD: …………

Trang 21Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

sách nhà nước chiếm khoảng 20%, còn lại huy động của các doanh nghiệp, dân
cư trong và ngoài nước.
Đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, các làng nghề, cụm sản xuất
tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Xây dựng hoàn thành kết cấu hạ tầng và thu
hút đầu tư vào Khu công nghiệp Phan Thiết, thúc đẩy đầu tư Khu công nghiệp
Hàm Kiệm, Khu công nghiệp Hàm Tân, Khu công nghiệp Tuy Phong...
Tập trung đầu tư nâng cấp, tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử, đảm bảo
vệ sinh và cảnh quan môi trường các khu du lịch hiện có; đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ (đường giao thông, điện, nước, thông tin...) các
khu du lịch đã quy hoạch để đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư các dự án ngoài

ngân sách.
3.2.4. Quản lý, phát triển nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng bền
vững
Thực hiện quy hoạch tài nguyên nước toàn tỉnh; nhanh chóng điều tra,
đánh giá phân vùng khai thác nước dưới đất và xả nước thải vào nguồn nước
trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để thực hiện cấp phép sử dụng nguồn nước hiệu quả,
tiết kiệm và quản lý hoạt động khai thác, sử dụng nước. Tập trung thực hiện bảo
vệ các lưu vực sông. Xây dựng cơ sở dữ liệu và thường xuyên quan trắc để đánh
giá hiện trạng và dự báo diễn biến về tài nguyên nước. Quy hoạch mạng lưới khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. Tiến hành điều tra cơ bản về tài nguyên khí
hậu; điều tra, đánh giá tác động, biến động của thời tiết, khí hậu. Giám sát biến
động địa chất, sóng thần, sụt lún đất; nghiên cứu dự báo và chủ động có giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện điều tra điều kiện tự nhiên, tài
nguyên và môi trường vùng biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh và quy hoạch sử
dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Thường xuyên tăng cường
công tác thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản, đặc biệt là hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép, khai thác không đúng quy định của giấy phép, kiên quyết
không để xảy ra các điểm nóng, các trường hợp nổi cộm.
Tăng cường tuyên truyền phổ biến sâu rộng đến cộng đồng các chủ
trương, chính sách, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức khen
GVHD: …………

Trang 22Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

thưởng, biểu dương kịp thời các điển hình tốt, đồng thời công bố công khai đối

tượng, hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường để cộng đồng cùng giám
sát. Triển khai hiệu quả chương trình hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát
triển bền vững. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi
trường. Khuyến khích, phát triển các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ
môi trường; phát triển các mô hình tự quản và tổ chức các dịch vụ giữ gìn vệ
sinh môi trường, xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước, cam kết về bảo
vệ môi trường. Áp dụng các chính sách, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ về vốn, đất đai,
miễn, giảm thuế, phí, trợ giá đối với các hoạt động bảo vệ môi trường. Quản lý
kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm việc khai thác trái phép, cạn kiệt các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
3.2.5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ
Tập trung nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học cho việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các giải pháp phát triển bền vững và
hội nhập kinh tế thế giới; giải đáp kịp thời những vấn đề về lý luận và thực tiễn
khác do cuộc sống đặt ra. Tập trung đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng chuyển
giao khoa học và công nghệ trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp và công
nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm. Đẩy mạnh hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và mở rộng xuất khẩu.
Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, bảo đảm tốc độ tăng tỷ lệ đầu
tư cho khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước lớn hơn tốc độ tăng chi
ngân sách nhà nước, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa các nguồn đầu tư ngoài
ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Tập trung phát triển nguồn
nhân lực khoa học - công nghệ có chất lượng cao, có cơ cấu trình độ, chuyên
môn phù hợp với các hướng khoa học - công nghệ ưu tiên và nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Đổi mới quản lý khoa học - công nghệ theo hướng phù
hợp với cơ chế thị trường, đặc thù của hoạt động khoa học - công nghệ và hội
nhập quốc tế; tạo động lực phát huy sáng tạo của đội ngũ cán bộ khoa học - công

GVHD: …………


Trang 23Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

nghệ. Đổi mới cơ chế tài chính trong hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa
học - công nghệ nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ.
3.2.6. Thực hiện các chính sách xã hội, giảm nghèo và nâng cao mức
sống các tầng lớp dân cƣ
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, phấn đấu
giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 11% vào đầu năm 2011 xuống còn dưới 5% vào cuối
năm 2015 (nếu tăng chuẩn hộ nghèo mới bằng 150% so với chuẩn nghèo hiện
tại thì số hộ nghèo toàn tỉnh vào đầu năm 2011 khoảng 28.650 hộ, chiếm 11%
tổng số hộ toàn tỉnh). Đến cuối năm 2012, cơ bản không còn hộ nghèo khó khăn
về nhà ở.
Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chính sách chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần cho người có công, như: chính sách hỗ trợ cải
thiện nhà ở cho các gia đình có khó khăn về nhà ở; chính sách cấp đất sản xuất
cho các gia đình có khó khăn về đất sản xuất; chính sách chăm sóc sức khỏe cho
các đối tượng thường xuyên ốm đau, bệnh tật tại gia đình; chính sách nâng cao
đời sống tinh thần cho người có công thuộc hộ nghèo.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người
nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo về đời sống, chăm sóc sức khỏe, khám chữa
bệnh, học nghề, học văn hóa… Thực hiện cơ chế khuyến khích hộ mới thoát
nghèo được tiếp tục thụ hưởng các chính sách trợ giúp phát triển sản xuất và ổn
định đời sống những năm tiếp theo để bảo đảm cho những hộ này giảm nghèo
một cách bền vững. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo; tạo điều

kiện và nhân rộng mô hình các đơn vị sản xuất kinh doanh, tổ chức đoàn thể - xã
hội tham gia giúp đỡ các hộ gia đình xoá đói, giảm nghèo.
3.3. Một số kiến nghị
Để phát triển bền vững về kinh tế, đồng thời để hoàn thiện hệ thống quản
lý nhà nước về phát triển bền vững đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, ngoài các giải pháp nêu trên, tôi xin kiến nghị với các cấp
một số nội dung cơ bản sau:
3.3.1. Đối với Trung ƣơng

GVHD: …………

Trang 24Tr

HVTH: ……………………………


Đề tài: Phát triển bền vững về kinh tế ở tỉnh - Thực trạng và giải pháp.

Ban hành khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch 5 năm về phát triển kinh
tế bền vững. Theo đó hướng dẫn đưa ra một số khái niệm về tăng trưởng kinh tế
bền vững, quan điểm của Việt Nam về phát triển kinh tế bền vững; đưa ra một
số tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế và xã hội phải đạt được để đảm bảo cho
việc phát triển kinh tế bền vững.
Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho các tổ chức, cá nhân trong
hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng khoa học - công nghệ cao để tăng năng
suất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Ban hành chính sách ưu đãi về xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo; cơ chế chính sách thu hút các nhân tài trong và ngoài nước làm việc
tại Việt Nam.
3.3.2. Đối với Tỉnh

Lồng ghép các chỉ tiêu về môi trường, xã hội vào các chỉ tiêu chủ yếu
trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm và hàng năm để đảm bảo việc
phát triển kinh tế theo hướng bền vững.
Vận dụng và ban hành chính sách ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
áp dụng khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn
tỉnh.
Vận dụng và ban hành chính sách ưu đãi về thu hút nguồn nhân lực có
trình độ cao sau đại học ở số lĩnh vực mà địa phương cần đẩy mạnh phát triển.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các tài nguyên, khoáng sản trên địa
tỉnh; hạn chế việc cấp phép khai thác các tài nguyên khoáng sản chưa qua chế
biến sâu, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng khoa học - công nghệ cao
trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, đặc biệt là các loại khoáng
sản quý hiếm, có giá trị kinh tế cao trên thị trường quốc tế.
Tăng cường công tác giám sát, xử lý triệt để đối với các doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, cần
tăng cường công tác tuyên truyền về quan điểm phát triển bền vững về kinh tế
của Việt Nam để cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hiểu và thực
hiện.
GVHD: …………

Trang 25Tr

HVTH: ……………………………


×