Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

59 chiến thuật kiểm soát cắn sâu 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.19 MB, 0 trang )







SSO -Tự học chỉnh nha
sso.
ysem
www
inar
.bsc
.vn
hinh
nha
.com

© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát
cắn sâu
"Dịch từ Chương 7 - Management of Deep overbite Malocclusion
"Biomechanics and esthetic Strategies in Clinical Orthodontics - Nanda
----------------------(tiếp theo tuần 15.3)

II. Cân nhắc kế hoạch điều trị
Việc lập kế hoạch điều trị cá nhân đòi hỏi lựa chọn chiến thuật kiểm soát và điều
trị những vấn đề về răng và mặt của bệnh nhân. Lập mục tiêu cụ thể cung cấp kế
hoạch chi tiết để điều trị và cho phép bác sĩ xác định được kế hoạch cơ học hiệu
quả. Những yếu tố sau đây góp phần vào việc lập kế hoạch điều trị và cơ học để
sửa cắn sâu.



Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

2

H8. Khoảng cách giữa hai môi là dấu hiệu quan trọng để xác định hướng đièu trị cắn sâu. A-C. Các bệnh
nhân có thể điều trị bằng đánh lún răng cửa trên. D. Bệnh nhân không có khoảng hở giữa hai môi khi môi
ở tư thế nghỉ, có thể sẽ cần đánh lún răng cửa dưới hoặc làm trồi răng cối trên để sửa cắn sâu.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu


3

PAGE

1. Đánh giá mô mềm
Khám lâm sàng các đặc điểm phần mềm trên khuôn mặt bệnh nhân sẽ giúp lựa chọn

giữa phương pháp làm trồi răng cối và đánh lún răng cửa trên và/hoặc dưới. Đánh giá
cả mặt thẳng (H8B), mặt nghiêng (H8A,C và D) ở trạng thái môi thư giãn và môi đóng.
Lượng giá khuôn mặt bao gồm đánh giá khoảng hở môi, khoảng cách stomion-rìa cắn
(độ lộ răng cửa), và sự nâng đỡ môi với môi trên và môi dưới ở vị trị thư giãn. Quan sát
bệnh nhân khi cười tự nhiên cũng rất quan trọng để xác định tương quan giữa môi trên
và đường viền nướu, cũng như đường cười.
Khoảng hở môi
Ở vị trí môi thư giãn, khoảng hở môi từ 3-4 mm là có thể chấp nhận được về mặt thẩm
mỹ. Khoảng hở môi tăng ở trẻ em có kích thước dọc lớn (xem hình 8A và B) và/hoặc
bị cản trở hô hấp. Nên cân nhắc việc duy trì khoảng hở môi phù hợp khi lựa chọn kế
hoạch điều trị để sửa cắn sâu. Nếu bệnh nhân cảm thấy khoảng hở môi quá lớn, mục
tiêu điều trị nên là giúp giảm bất cân xứng nếu có thể, hoặc ít nhất cũng tránh không làm
cho vấn đề trầm trọng hơn. Bệnh nhân hạng II, chi I có cắn sâu, chiều cao tầng mặt
dưới từ bình thường đến dài, và tăng kích thước dọc vùng răng trước, thường quan
tâm đến những điều này. Một điều quan trọng cần cân nhắc khi lập kế hoạch điều trị
trong những ca này là tác dụng của việc làm trồi khối răng sau. Làm trồi răng sau làm
tăng kích thước dọc tầng mặt dưới do làm xoay hàm dưới xuống dưới và ra sau (hình
2), do đó làm tăng thêm khoảng hở môi.
Độ lộ răng cửa trên
Burstone là một trong những bác sĩ chỉnh nha đầu tiên đề cao tầm quan trọng của việc
mô tả tương quan giữa răng cửa trên với môi trên và khoảng hở môi (xem hình 8C). Độ
lộ răng cửa trên giảm dần theo sự lão hóa ở độ tuổi 40 - 50 vì trương lực cơ môi giảm
dần. Lựa chọn điều trị nên dựa theo độ tuổi của bệnh nhân. Vì không thể làm giảm đi
những ảnh hưởng của tuổi tác, có lẽ nên ít đặt câu hỏi vào các mục tiêu điều trị có liên
quan đến tiên lượng khi tuổi tăng lên. Thay vào đó, bác sĩ lâm sàng nên thiết lập những
mục tiêu điều trị để đạt được sự cân bằng và hài hòa trên khuôn mặt khi kết thúc điều trị
ở mỗi độ tuổi.
Trong một trường hợp mà độ lộ răng cửa của bệnh nhân ở tư thế nghỉ (khoảng cách từ
rìa cắn răng cửa trên đến môi dưới, hoặc khoảng cách rìa cắn - stomion) là 3-4mm, có
cắn sâu và chiều cao tầng mặt dưới từ bình thường đến dài, lựa chọn điều trị có thể là

đánh lún răng cửa hàm dưới. Ở bệnh nhân trưởng thành, kế hoạch duy nhất nên là
đánh lún răng cửa hàm trên nếu khoảng cách rìa cắn-stomion > 3mm. Đánh lún răng
cửa dưới thường thuận lợi ở một số lượng lớn các bệnh nhân cắn sâu, vì độ lộ răng
dưới tăng dần theo tuổi.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

4

Bệnh nhân Hạng II, chi 2 ở cả thanh thiếu niên và người trưởng thành đều cần đánh giá
khoảng hở môi và độ lộ răng cửa cẩn thận. Một số bệnh nhân có thể có khoảng hở môi
tối thiểu, chiều dài môi lớn, và môi dưới chìa ra. Nên cân nhắc cẩn thận khi lập kế hoạch
tăng kích thước dọc bằng cách làm trồi răng sau kèm theo hoặc không kèm theo đánh
lún răng cửa dưới. Ở bệnh nhân thanh thiếu niên, phương pháp điều trị này thường
thành công, một phần do sự tăng trưởng toàn diện và thích nghi của phức hợp thần kinh
cơ của bệnh nhân. Ở bệnh nhân trưởng thành, phương pháp này có lẽ ít thành công
hơn khi không còn tăng trưởng và khả năng thích nghi của thần kinh cơ giảm.
Đường cười
Đánh giá nụ cười tự nhiên cung cấp những thông tin rất giá trị để lập kế hoạch điều trị
cắn sâu. Môi trên, răng cửa trên, vị trí nướu và đường viền môi dưới có tương quan với
nhau để tạo ra một nụ cười đẹp. Độ vòng của cung răng trên nên theo độ cong của môi
dưới và môi trên nên ở ngang mức đường viền nướu hoặc cao hơn một chút. Phụ nữ
thường cười lộ nướu nhiều hơn đàn ông. Lập kế hoạch điều trị cắn sâu với những đánh

giá quan trọng về thẩm mỹ này giúp cho việc xác định mục tiêu điều trị phù hợp cho mỗi
bệnh nhân.
Chiều dài môi
Chiều dài môi trên có thể góp phần vào thẩm mỹ chung của hàm răng bệnh nhân ở tư
thế nghỉ hoặc cười. Môi trên ngắn có thể đóng vai trò trong việc khoảng hở môi lớn, thân
răng cửa hàm trên nhìn dài quá mức, hoặc cười hở nướu. Đánh lún răng cửa trên là lựa
chọn tốt cho những bệnh nhân cắn sâu và môi trên ngắn.

2. Tương quan thân răng - nướu
Tương quan thân răng-nướu thuận lợi nhất đối với răng cửa giữa và răng nanh là
đường viền nướu cao hơn đường viền răng cửa bên. Răng cửa giữa và răng nanh nên
ngang mức với nhau. Hình ảnh lý tưởng "cao-thấp-cao" ở đường viền nướu của răng
cửa hàm trên cải thiện sự hài hòa của nụ cười. Kokich và cộng sự đã trình bày một cách
chi tiết những yếu tố quan trọng khi phân tích những yếu tố thẩm mỹ này. Sai khớp cắn
Hạng II, chi 2 thường có mất cân xứng nặng trong tương quan này. Như được thấy
trong Hình 1D, đường viền răng cửa giữa xa mặt phẳng cắn hơn đường viền răng nanh.
Tương quan này có thể được chỉnh sửa hiệu quả bằng việc đánh lún bốn răng cửa. Ở
bệnh nhân có sự mất cân xứng nhiều, có thể đánh lún răng cửa giữa trước để bằng với
răng cửa bên. Sau đó giảm thêm cắn sâu bằng cách đánh lún 4 răng cửa để đạt được
tương quan nướu phù hợp với răng nanh. Trong những ca được chọn, phẫu thuật nướu
có thể cho kết quả đẹp hơn nữa.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE


5

3. Yếu tố mặt phẳng cắn

H9.Đo phim sọ nghiêng và hình thái mặt phẳng cắn thăng bằng (xanh) và lệch (đỏ)
Mặt phẳng cắn mô tả một cách cơ bản tương quan răng so với xương mặt. Mức độ
level và nghiêng của mặt phẳng cắn có thể được xác định bằng việc phân tích phim sọ
nghiêng. Level của mặt phẳng cắn mô tả vị trí theo hướng đứng và độ nghiêng mô tả vị
góc mặt phẳng cắn, thường có liên quan với mốc quy chiếu ngang (ví dụ mặt phẳng
Frankfort ngang) (H9). Bên cạnh đó, có thể có bậc giữa răng trước và răng sau trên mặt
phẳng cắn (H10). Những đánh giá này có thể ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch điều trị
để sửa cắn sâu.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

6

H10. Hình ảnh nhìn nghiêng của cắn sâu cho thấy tầm quan trọng của mặt phẳng cắn. A-C. Trong các ví dụ
này, cần duy trì mặt phẳng cắn phía sau và đánh lún mặt phẳng cắn phía trước (răng cửa) ở hàm trên. Nên
tránh đặt dây cung thẳng trước khi đánh lún khối răng cửa và sửa độ nghiêng trục thân răng vì có thể làm
nghiêng thêm mặt phẳng cắn do có thể làm thay đổi độ nghiêng của răng cối. D. Sửa cắn sâu sẽ cần làm lùi
răng cửa trên và không làm trồi để giữ mặt phẳng cắn.

Hình 10 và 11 minh họa tương quan giữa việc sửa cắn sâu và thay đổi mặt phẳng cắn.
Lựa chọn mục tiêu điều trị phù hợp cho cả mặt phẳng cắn và di chuyển răng theo
hướng đứng (đánh lún răng trước và làm trồi răng sau) hướng bác sĩ chỉnh nha đến
những phương pháp khác nhau để sửa cắn sâu.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

7

H11. Tương quan giữa sự thay đổi mặt phẳng cắn và sửa cắn sâu. A. Mọc răng cối và thay đổi độ cân bằng
của mặt phẳng cắn sẽ sửa được overbite bằng việc làm trồi và xoay khối răng cửa. B. Những mặt phẳng cắn
dốc (xoay mặt phẳng cắn theo chiều kim đồng hồ) cần thay đổi răng dưới. C. Mặt phẳng cắn phẳng (xoay mặt
phẳng cắn ngược chiều kim đồng hồ) sẽ giảm đáp ứng của hàm dưới.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE


8

Một biểu hiện thường thấy của sai khớp cắn có cắn sâu là đường cong Spee sâu. Mặt
phẳng cắn hàm trên và dưới song song và có bậc, hoặc cong quá mức giữa răng nanh
và răng 6. Làm phẳng đường cong này một cách bừa bãi có thể dẫn đến những kết quả
không mong muốn do tạo ra mặt phẳng cắn hàm trên và dưới hội tụ về phía trước mà
không điều chỉnh overbite một cách phù hợp. Mặt phẳng cắn hội tụ lúc này còn khó điều
chỉnh hơn vấn đề ban đầu. Có thể việc hướng dẫn di chuyển răng theo trục đứng và
sửa overbite theo những mục tiêu điều trị mặt phẳng cắn cụ thể sẽ có hiệu quả hơn.

4. Đánh giá xương
Có ba yếu tố đánh giá xương của bệnh nhân có thể tác động đáng kể đến kết quả của
việc sửa overbite: kích thước dọc, tương quan trước sau của hàm trên và hàm dưới, và
lượng tăng trưởng còn lại và hướng tăng trưởng ở những bệnh nhân trẻ.
Như đã mô tả ở trên, việc làm trồi các răng sau có thể ảnh hưởng đến kích thước dọc
của xương và sự biểu thị trên mô mềm. Tỉ lệ trung bình tương đối của chiều cao tầng
mặt trước trên [N-ANS]/chiều cao tầng mặt dưới [ANS-Me] là 44-45%. Chống chỉ định
làm trồi răng ở những bệnh nhân có tầng mặt dưới dài. Khi răng mọc lên cao hơn có xu
hướng đẩy mạnh việc xoay hàm dưới xuống dưới và ra sau. Đánh lún đơn thuần trên
răng trước cho phép sửa sai khớp cắn mà không bị tác dụng phụ bất lợi cho xương
mặt.
Ở những bệnh nhân mặt vuông (mặt ngắn), sai khớp cắn có cắn sâu, có thể cần tăng
kích thước dọc bằng cách làm trồi răng sau. Việc đánh giá chức năng ở những bệnh
nhân này như cường cơ (hệ thống cơ khỏe) làm tăng nguy cơ tái phát sau điều trị. Điều
chỉnh từ từ trong suốt quá trình tăng trưởng cho phép cơ nhai thích nghi được với
những thay đổi của điều trị.

5. Cơ sinh học đánh lún cung răng
Burstone là người đầu tiên mô tả cơ học đánh lún cung răng như là một phần của kỹ
thuật đánh lún phân đoạn. Cho đến năm 1980, đánh lún cung răng được thực hiện trên

dây thép không gỉ bằng lò xo xoắn ở phía trước răng cối để giảm tỷ lệ lệch tải. Năm
1980 hợp kim beta-titanium thay thế cho thép không gỉ, loại bỏ nhu cầu sử dụng lò xo
xoắn ốc do dây cung titanium mềm hơn nên dễ uốn hơn. Dây cung nickel-titanium chế
tạo sẵn (cung đánh lún Connecticut*) được giới thiệu vào năm 1998. Những dây cung
này trước khi được kích hoạt và điều chỉnh cung cấp một lực 35-45g (lực tùy thuộc vào
khoảng cách giữa răng cối và răng cửa). Mỗi loại hợp kim có một đặc tính khác nhau để
chế tạo cung đánh lún.
Mục tiêu chính của việc sử dụng lò xo hỗ trợ, như cung đánh lún, là để tăng cường kiểm
soát lực tác dụng, liên quan đến cả định tính và định lượng hệ thống lực. Thiết kế của

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

9

cung đánh lún cho phép dự đoán một cách chính xác hướng của lực mà lò xo tác dụng
lên răng. Lò xo của thiết kế này được xác định tĩnh, ví dụ có thể đo được cường độ của
tất cả các lực sinh ra do kích hoạt lò xo. Lực đánh lún theo hướng đứng trên răng cửa
được cân bằng bởi lực làm trồi tương đương nhưng ngược hướng ở ống răng cối. Cả 2
lực này tạo thành một ngẫu lực gian mắc cài (giữa các mắc cài) và đối kháng với ngẫu
lực tại mắc cài có cường độ tương đương nhưng ngược chiều ở ống răng cối. Những
yếu tố cơ sinh học sau đây rất quan trọng để giúp bạn hiểu được cơ học đánh lún:
1. Cường độ lực.
2. Tỉ lệ lệch tải.
3. Điểm tác dụng của lực.
4. Moment nghiêng xa răng cối.


6. Cường độ lực
Di chuyển lún răng xảy ra hiệu quả nhất với cường độ lực thấp. Điều này có thể do cả
bản chất của lực ép tác động lên dây chằng nha chu cũng như sự tập trung lực nén
chóp răng. Cường độ lực nhẹ hơn cũng làm giảm chiều dài của moment nghiêng xa tác
động lên răng cối hoặc khối răng sau. Những kinh nghiệm lâm sàng và những nghiên
cứu trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng những giá trị của lực được liệt kê trong bảng
1 là có hiệu quả để đánh lún các răng trước.
Thông thường, nên đánh lún riêng răng nanh. Để đánh lún cả răng nanh cùng với khối
răng trước hàm trên cần tăng cường độ lực đánh lún. Lực đánh lún tương hỗ trên răng
cối và moment nghiêng xa tăng có thể dẫn đến những tác dụng phụ không mong muốn.
Đánh lún riêng răng nanh có thể dễ dàng đạt được bằng việc sử dụng lò xo có cánh tay
đỡ.

Bảng 1. Giá trị lực đánh lún răng cửa
Răng trên

Lực (g)

Răng dưới

Lực g

Răng 1 trên

12-15

Răng 1 dưới

8-10


Răng 2 trên

8-10

Răng 2 dưới

8-10

Răng 3 trên

25

Răng 3 dưới

25

4 răng cửa trên

35-50

4 răng cửa dưới

30-40

Sự ổn định lực/ Tỉ lệ lệch tải

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

10

So với việc kích hoạt dây cung thông thường/liên tục, lò xo phân đoạn tác dụng lực trong phạm vi lớn hơn
di chuyển răng dự kiến (H12). Sự biến dạng lò xo buộc ở răng cửa hỗ trợ điều chỉnh overbite. Đặc điểm
này vừa làm giảm cường độ của lực tác dụng và tăng sự ổn định lực. Lực nhẹ, liên tục hơn cho phép tăng
thời gian giữa mỗi lần điều chỉnh và có thể tác động đến các mô nhẹ nhàng hơn.

H12. A và B. Khoảng tác động của lực đàn hồi từ cung đánh lún vượt quá khả năng di chuyển răng mong
muốn. Tăng biên độ hoạt hoá cho phép tăng lực bằng cách giảm tỉ lệ tải/lệch tải và giảm cường độ lực
Điểm tác dụng lực

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

11

Đặc điểm chủ yếu của cung đánh lún là nó tác động lực qua một điểm tiếp xúc với răng
cửa. Do đó, có thể hiểu được những tác dụng được kỳ vọng trên lâm sàng thông qua
việc đánh giá vector của lực đặt lên răng. Cường độ lực, đường tác dụng, và nguyên ủy
(điểm khởi phát) là ba đặc điểm then chốt của vector. Mỗi đặc tính đều rất quan trọng để
hiểu được những tác dụng trên lâm sàng.


H13. Ảnh hưởng của điểm đặt lực và đường lực lên sự di chuyển răng. A. Đường lực đi qua tâm cản của
răng gây ra chuyển động tịnh tiến. B. Điểm đặt lực tại mắc cài với đường lực ở phía trước tâm cản của
răng gây ra vừa chuyển động tịnh tiến vừa xoay răng do moment của lực.
Điểm đặt lực và hướng của đường tác dụng xác định khuynh hướng của moment xoay.
Một lực có đường tác dụng đi qua tâm cản của răng tạo ra di chuyển tịnh tiến đơn thuần
(H13A). Điểm tác dụng lực đánh lún thường ở trung tâm mắc cài. Một vector lực theo
hướng đứng thuần túy đi qua phía trước tâm cản của răng cửa (H13B). Tác động của
vector lực này trên răng cửa vừa làm răng di chuyển lên trên vừa xoay thân răng về
phía má/chóp răng về phía lưỡi do moment của lực này. Mặc dù không có "tác động
torque", nhưng di chuyển răng được dự đoán vẫn có chuyển động xoay.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

12

H14. Bốn cách đặt lực. A. Lực đặt tại mắc cài di chuyển răng theo hướng đứng và xoay. B. Lực đi qua tâm
cản của răng sẽ tạo chuyển động tịnh tiến. C. Lực đặt tại mắc cài trên các răng ngả ra trước sẽ tăng hiệu quả
xoay do tăng moment lực. D. Lực đánh lún trên răng cửa bị quặp nhiều sẽ tăng độ nghiêng vào trong do hướng
tác dụng của moment.
Hình 14 minh họa 4 tình huống lâm sàng của cung đánh lún, chứng minh cho sự quan
trọng của điểm tác dụng lực và đường tác dụng lực. Những di chuyển răng dự kiến
được thể hiện bởi những răng màu tối trong mỗi hình. Trong hình 14A, các răng cửa có
trục dọc trung bình, lực đánh lún hướng đứng đặt ở mắc cài trung tâm. Trong hình 14B,
lực được đặt ở phía xa hơn; cung đánh lún được gắn vào mắc cài răng cửa bên. Hình
14C có sự hoạt hóa đánh lún tương tự như hình 14A, trừ việc răng cửa bị chìa nặng.

Hình 14D miêu tả răng cửa giữa trục rất thẳng, như có thể gặp trong trường hợp sai
khớp cắn Hạng II, chi 2 nặng.
Trong Hình 14A, lực đánh lún được kỳ vọng là làm di chuyển răng cửa về phía nướu và
đồng thời làm chìa răng cửa ra trước. Làm chìa răng cửa là kết quả của moment lực.
Mức độ chìa phụ thuộc vào cường độ moment, là kết quả của cường độ lực tính bằng
khoảng cách của đường tác dụng lực đến tâm cản của răng. Ngược lại, lực đánh lún đi
qua tâm cản của răng trong hình 14B. Trong trường hợp này, moment của lực bằng 0.
Khi không có moment, tức là moment hướng đứng mà không có bất kỳ sự thay đổi nào
đối với sự nghiêng trục của răng. Hình 14C cho thấy khi răng cửa chìa quá nhiều,
khoảng cách giữa đường tác dụng lực và tâm cản lớn tạo ra moment lớn hơn nhiều trên
răng cửa, gây chìa răng không mong muốn nhiều hơn. Một kết thúc khác là trục răng
cửa quá đứng (H14D). Lực đánh lún đi qua phía trong tâm cản (phía lưỡi), tạo ra một
moment nhỏ hướng thân răng vào phía lưỡi/chân răng ra phía má. Không phải là làm
chìa răng cửa mà lực có xu hướng làm thẳng trục răng hơn.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

13

Những hình này minh họa các cách mà lò
xo giống nhau tạo ra những tác dụng lâm
sàng khác nhau tùy thuộc vào mỗi hoàn
cảnh sử dụng. Điểm đặt lực được xác
định bằng cách chọn điểm buộc thích hợp.
Đường tác dụng lực đánh lún là một chức

năng của việc kích hoạt lò xo. Để làm thay
đổi đường lực, đặt thêm lực nếu cần.
Trong hầu hết các trường hợp, là sử dụng
lực hướng về phía xa. Kết hợp thêm một
thành phần xa của lực vào cung đánh lún
làm thay đổi lực do tạo ra một lực tổng
hợp. Hình 15A cho thấy vector lực tổng
hợp do kết hợp giữa lực đánh lún và lực
phía xa. Về mặt lâm sàng, lực phía xa có
thể được tạo ra bởi rất nhiều cách. Có thể
áp dụng một lực phía xa nhỏ bằng cách
cinchback cung đánh lún ở ống răng cối.
Cinchback làm giảm thiểu khả năng tăng
overjet bằng cách sửa điểm xoay của lò
xo cung đánh lún (H15A). Nếu không
cinchback, cung đánh lún trượt tự do ra
trước, có khả năng làm tăng độ chìa của
các răng cửa (H15B)
H15. Tác dụng của cinchback cung đánh lún. A.
Cinchback phía xa của cung đánh lún sẽ điều chỉnh
chiều dài lò xo và giới hạn độ ngả ra trước của răng
cửa. B. Không cinchback, lò xo có thể trượt về phía
trước kết hợp với moment tại răng cửa gây xoè răng
cửa. C. Phối hợp lực phía xa nhẹ với lực đánh lún
để chống ngả răng cửa và thay đổi hướng vector lực,
cho phép đánh lún tự nhiên và kéo lui dọc theo trục
răng cửa.
Có thể kiểm soát vector lực tốt hơn bằng cách thêm một hoặc thậm chí nhiều lực phía
xa. Trong hình 15C, một lực phía xa bổ sung được đặt trên các răng cửa, tạo ra một
vector hợp lực theo trục dài của răng. Có một điều quan trọng cần chú ý là cường độ lực

phía xa nhỏ hơn lực đánh lún (như đã được nói đến ở trên, lực đánh lún cho 4 răng cửa

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

14

có thể bằng 40g). Lực phía xa nhẹ tái định hướng đường tác dụng và kết quả là tác
dụng đánh lún theo trục dọc của răng cửa. Có thể sửa cắn sâu và giảm overjet cùng một
lúc.
Moment nghiêng xa răng cối
Cung đánh lún cũng tác dụng lực lên răng cối. Lực đánh lún trên răng cối cân bằng với
lực đánh lún răng cửa. Thêm vào đó, lò xo cung cấp moment nghiêng xa trên răng cối.
Cường độ của moment này được tính toán bằng cách nhân khoảng cách giữa ống răng
cối và điểm gắn ở răng cửa. Chiều dài giữa các điểm này thay đổi tùy theo ca lâm sàng,
nhưng thường dao động trong khoảng 25-40mm. Với một lực đánh lún 40g, moment
nghiêng xa hoạt động trên răng cối có thể dao động từ 1000-1600g-mm. Cường độ
moment vừa đủ để di xa răng cối một khoảng đáng kể (H16 và H17).

H16. Xác định độ lớn của moment nghiêng xa. Moment của cường độ lực là sản phẩm của cường độ lực
nhân với khoảng cách tiếp tuyến giữa hai lực.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!


PAGE

15

H17. Thiết kế cung đánh lún tiêu chuẩn. Phân đoạn khối răng trước (4 răng cửa) và khối răng sau (răng
6,7,5,4) theo điểm đặt lò xo hoạt hoá đánh lún.
Moment nghiêng xa này giúp sửa tương quan răng cối Hạng II. Sau khi nghiêng xa, có
thể làm thẳng trục răng cối và di xa chân răng bằng việc sử dụng head-gear kéo cao.
Một phương pháp khác là sử dụng liên tục các dây cung cứng dần để làm thẳng trục
răng cối; tuy nhiên, phương pháp này có thể khó tiên lượng hơn khi duy trì tương quan
Hạng I răng cối.
Với những trường hợp cắn sâu Hạng I, nghiêng xa răng cối thường không cần thiết và
không được mong muốn. Tăng số răng cho đơn vị neo chặn phía sau (răng 6 đến răng
4) với các phân đoạn nặng thụ động giúp giảm tác động phía sau của cung đánh lún
(H18). Ở hàm răng hỗn hợp, có thể nên sử dụng lực với cường độ nhẹ để hạn chế sự di
chuyển của răng cối. Ở đây, nên chú ý rằng sự di xa của răng cối hàm trên được thực
hiện bằng cách sử dụng một lực đánh lún theo hướng đứng ở vùng răng trước. Điều
này khác biệt đáng kể so với những phương pháp di xa răng cối khác mà trong đó cung
cấp những lực tương hỗ (thuận nghịch) theo hướng ngang, do đó làm tương quan hạng
II ở vùng răng nanh nặng hơn.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


Tháng 15 - Tuần 4: Chiến thuật kiểm soát cắn sâu!

PAGE

16


H18. BN này là một ví dụ điển hình của dùng cung đánh lún để sửa cắn sâu, khớp cắn hạng II một bên và
lệch đường giữa. A-C. Cung đánh lún (CIA) chằng vào 3 vị trí trên phân đoạn răng cửa (D-F). Phân đoạn
phía má đặt tại răng cối và cối nhỏ khi đạt tương quan hạng I. Khoảng thời gian giữa hình B và E là 5 tháng.
G-I là nhìn từ khớp cắn, trong quá trình đánh lún (G-H), và khi duy trì (I). J-L Khớp cắn mặt ngoài và ảnh
chụp chính diện ở giai đoạn duy trì.
Để đánh lún răng cửa hàm dưới, nên sử dụng lực nhẹ hơn; do đó, moment trên răng cối
cũng nhỏ hơn nhiều. Ở cung hàm dưới, khối phía má (khối răng sau) có tác dụng tăng
cường neo chặn phía sau trong suốt quá trình đánh lún răng cửa.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



×