Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

tình hình hoạt động kinh doanh cooont ty TNHH hùng mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.11 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................1
Danh mục bảng biểu.......................................................................................................................2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh

DANH MỤC SƠ ĐỒ.
Sơ đồ 1: Cấu trúc bộ máy tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh
Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh


PHẦN 1. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HÙNG MẠNH
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
- Tên gọi: Doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh
- Trụ sở: Xã Thiệu Giao, Huyện Thiệu Hóa, Tỉnh Thanh Hóa
- Doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh được thành lập theo quyết định số 2627/QĐ-CT
Ngày 25/02/2006 của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
- Giấy phép kinh doanh số: 2801007931 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp
ngày 25/04/2006.
- Doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh được thành lập theo loại hình doanh nghiệp nhỏ và
vừa, doanh nghiệp có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán độc lập.
- Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Doanh nghiệp là sản xuất gạch Tuynen và
chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất gạch Tuynen.
- Mã số thuế: 2801007931
- Điện thoại giao dịch: (037)3 811 767 Fax: (037)3 811 767
- Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến ngày 31/12/2014: 90 người.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Sơ đồ 1: cấu trúc bộ máy tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH



TRƯỞNG
PHÒNG KINH
DOANH

BÁN HÀNG

Tổ lái
máy

Tổ cơ
điện

TRƯỞNG PHÒNG
TÀI CHÍNH

KẾ TOÁN

Tổ tạo
hình

TRƯỞNG
PHÒNG KẾ
HOẠCH

TÀI CHÍNH

Tổ phơi
đảo


Tổ xếp
goong

LƯU
TRỮ

TRƯỞNG
PHÒNG
KỸ
THUẬT
TỒN KHO

Tổ
xuống
goong

Tổ bảo
vệ

Tổ
bốc
xếp

* Ban giám đốc: Là cấp lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp, chỉ đạo mọi hoạt
1


động của doanh nghiệp.
- Giám đốc – Chủ Doanh nghiệp: Bùi Văn Sáu là người đứng đầu của Doanh
nghiệp, có trách nhiệm quản lý điều hành tình hình tài chính, quy trình sản xuất sản

phẩm của đơn vị mình một cách toàn diện, liên tục, rộng rãi kịp thời và chịu trách nhiệm
về những quyết định của mình.
- Các phó giám đốc: Là người được Giám đốc ủy quyền thực hiện công việc
chuyên môn, trực tiếp điều hành sản xuất, chỉ đạo phòng ban và phân xưởng sản xuất.
* Phòng kinh doanh: Có chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm, tiếp nhận các ý
kiến phản hồi từ khách hàng.
* Phòng kế hoạch và tổ chức sản xuất: Thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp
trong các lĩnh vực: Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động
trong nội bộ doanh nghiệp về giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển
dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân. Bên
cạnh đó, còn tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối
với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ,
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động,
hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính sách khác có
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân. Nghiên cứu, đề xuất các
phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình
phát triển sản xuất - kinh doanh, kiểm tra việc phân loại sản phẩm, theo dõi năng suất
lao động.
- Một y tá kiêm nhiệm công việc tạp vụ.
- Bộ phận phục vụ: Nấu ăn, nấu nước.
- Các tổ sản xuất: Tổ trưởng, tổ phó
* Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán theo chế độ chuẩn mực của bộ tài chính
- Hạch toán bằng tiền các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tính giá thành sản phẩm
- Tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính kịp thời
- Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
- Tổng hợp số liệu và phân tích tình hình tài chính để cung cấp thông tin chính xác và
kịp thời cho Ban Giám đốc.
2



1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Sản phẩm chính của doanh nghiệp bao gồm:
-

Gạch xây 2 lỗ A1
Gạch xây 2 lỗ A2
Gạch đặc
Gạch 6 lỗ
Công suất thiết kế sản xuất từ 15 – 20 triệu viên gạch xây 2 lỗ/ năm theo công nghệ

sản xuất gạch đất sét nung bằng cách tạo hình kiên hợp hút chân không và lò nung
Tuynen, đây là quy trình công nghệ sản xuất hiện đại nhất nước ta hiện nay với những
đặc điểm nổi bật như: Sử dụng nhiều loại đất nguyên liệu ủ trộn với nhau, kết hợp pha tỷ
lệ than cám nhất định, tạo năng suất lao động cao, kiểu dáng đẹp, chất lượng sản phẩm
tốt đáp ứng xây dựng các công trình kiên cố. Đặc biệt các chất thải độc hại rất ít, đạt tiêu
chuẩn về môi trường.
*Quy trình công nghệ sản xuất gạch được chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Khâu ủi trộn đất nguyên liệu, tạo hình dáng sản phẩm
- Giai đoạn 2: Khâu phơi đảo gạch mộc, xếp goòng
- Giai đoạn 3: Khâu sấy nung đốt sản phẩm
- Giai đoạn 4: Khâu xuống phân goòng loại sản phẩm
+ Giai đoạn 1: Khâu ủi trộn đất nguyên liệu, tạo hình dáng sản phẩm.
Đất nguyên liệu được tập kết ủi trộn, ủ chất cao thành quả núi nhằm duy trì độ ẩm đủ
thời gian trong khoảng 2 đến 3 tháng, sau đó ủi vào cấp liệu thùng được pha trộn phá vỡ
những hoàn đất to cung cấp đều đặn cho máy cán thô qua băng tải, máy cán thô với khe
hở nhỏ hơn 10mm tiếp tục làm nhiệm vụ đập phá vỡ cấu trúc đất nguyên liệu từ máy cán
thô. Đất rơi xuống máy nhào 2 trục có lưới lọc đặt ở giá dưới. Tại vị trí máy nhào được
bố trí cơ cấu pha than (than được nghiền nhỏ dưới dạng cám) với tỷ lệ pha 100 đến 150
kg/ 1000 viên gạch mộc (tùy theo chất lượng than). Máy nhào 2 trục có lưới lọc đảm bảo

độ đồng đều hỗn hợp nguyên liệu đất và than đồng thời tại đây cho thêm nước để tăng
độ dẻo sự kết dính của đất. Ra khỏi máy nhào dưới dạng các cục đất hình trụ nhỏ, nhờ
băng tải hỗn hợp nguyên liệu rơi xuống máy cán mịn, sau đó rơi xuống máy nhào đùn
liên hợp hút chân không. Dưới tác dụng của máy nhào, hỗn hợp nguyên liệu được trộn
đều làm nhỏ lần cuối, thêm nước cho đủ tạo hình cắt thành các lát mỏng qua buồng chân
không, không khí được hút tạo cho khối đất có độ xịt đặc rơi xuống máy ép tùy theo yêu
3


cầu sản xuất loại gạch nào thì tạo khuôn mẫu kiểu gạch đó, máy cắt tự động sẽ cắt băng
đất thành các viên gạch mộc kích thước theo yêu cầu. Các loại gạch mộc phế phẩm và
các phần thừa sẽ được thu nhận sử dụng lại. Gạch ra khỏi băng tải của máy cắt qua bàn
chứa được công nhân tạo hình chuyển lên các xe kéo 2 bánh đẩy tới cáng phơi giao cho
bộ phận phơi đảo.
+ Giai đoạn 2: Khâu phơi đảo gạch mộc, xếp goòng
Việc phơi gạch mộc được xếp phơi tạo các khẽ hở thông thoáng, tiếp xúc nhiều với
gió, ánh nắng, đảm bảo hình dáng của viên gạch.
+ Giai đoạn 3: Khâu sấy nung sản phẩm
Gạch mộc sau khi phơi cáng 3 đến 7 ngày (tùy theo điều kiện thời tiết) sau khi
gạch mộc phơi đảo độ ẩm giảm xuống còn 12 – 14 %, chuyển sang xếp kên goòng và
đưa vào lò sấy, lò sấy được sấy kéo dài. Lò nung được đưa làm 3 giai đoạn nối tiếp
nhau: Giai đoạn 1: Tiếp tục sấy; Giai đoạn 2: Nung; Giai đoạn 3: Làm mát.
+ Giai đoạn 4: Khâu xuống phân goòng loại sản phẩm.
Sau khi nung làm mát, gạch được đưa ra tháo rỡ, phân loại và đưa ra bãi được xếp
thành cao và nhập kho thành phẩm.
*Đặc điểm của lò sấy, nung
- Bên trong lò sấy được thiết kế đường dây goòng
- Kích thước lò: 45 x 2,75 x 2,5m
- Sức chứa: 25 goòng
- Thời gian sấy: 12 giờ

- Độ ẩm gạch mộc vào sấy: 12 – 14%
- Độ ẩm ra lò sấy: < 5%
- Số lượng gạch mộc xếp lên goòng: 2800 viên/ goòng
-Kích thước lò nung: 65 x 2,75 x 2,5m
-Năng
suất
70.000
Máy ủi
đấtbình quân:Máy
nạp viên/ 24h Máy
nguyên
điện
-Sức
chứa nung: 35 goòng
liệu

-Nhiệt độ nung lớn nhất: 900 độ C

cán
thô

Máy nhào
2 trục
nhào lọc

Pha than


2
Máy

Máyđồ
nhào
Máy
Phơi đảo
cắtSẢN
tự XUẤT CỦA
đùnDOANH
liên hợp NGHIỆPcán
SƠtrong
ĐỒ DÂY
TƯ NHÂN HÙNG MẠNH
nhà CHUYỀN
động
hút
chân
mịn
kính
không
Xếp gạch
mộc lên
goòng


sấy


nung

Xuống
goòng

phân loại

Đưa ra bãi
xếp cao
nhập kho

4


1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây ( 2012- 2014)
Bảng1. Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ

2012

2013

15.977.432.959 16.082.514.557

Tốc độ
tăng
trưởng
năm

2014

Tốc độ

tăng
trưởng
năm

0,66

14.581.190.906

-9,33

0,66

14.581.190.906

-9,33

3,36

12.683.467.738

2.Các khoản giảm
trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần
về bán hàng và
15.977.432.959 16.082.514.557
cung cấp dịch vụ
(10=01-02)
4.Giá vốn hàng hóa 13.905.124.857 14.372.803.809
5.Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung

cấp dịch vụ
(20=10-11)
6.Doanh
thu về
hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
*Trong đó chi phí
lãi vay
8.Chí phí quản lý
kinh doanh
9.Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh (30=20+2110.Thu
nhập khác

-11,8

2.072.308.102

1.709.710.748

-17,5

1.897.723.168

10,99

894.200

589.419


-34,1

740.287

26,6

111.552.071

137.927.407

23,6

117.109.923

-15,09

111.552.071

137.927.407

23,6

117.109.923

-15,09

1.689.065.103

1.362.940.718


-19,3

1.412.604.501

3,64

272.585.128

209.432.042

-23,1

368.749.031

76,1

231.823.182

763.500.000

229,3

235.092.700

-69,2
5


11.Chi phí khác


194.689.118

748.070.440

284,2

234.744.111

-68,6

12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
(50=30+40)
14.Chi
phí thuế thu
nhập doanh nghiệp

37.134.064

15.429.560

-58,4

34.858.900

125,9

309.719.192


224.861.602

-27,4

369.097.620

61,14

61.943.000

49.470.000

-20,13

73.819.000

49,2

15.Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

247.776.192

175.391.602

-29,2

295.278.620


68,3

Phân tích kết quả kinh doanh:
+ Năm 2013 so với năm 2012 lợi nhuận của công ty có giảm do nhiều nguyên nhân
và yếu tố. Nhưng chủ yếu la do chi phí bỏ ra của năm 2013 bỏ ra nhiều hơn năm 2012.
Vì vậy, doanh thu bán hàng của năm 2013 lớn hơn năm 2012 nhưng lợi nhuận vẫn thấp
hơn năm 2012.
+ Năm 2014 so với năm 2013 lợi nhuận của công ty đã tăng đáng kể do công ty
biết cân đối các khoản chi phí. Vào năm 2014 doanh thu bán hàng của công ty có giảm
tuy nhiên công ty lại biết tận dụng các khoản thu khác như lãi tài chính ...do đó lợi
nhuận được tăng lên đáng kể.

6


PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh được thành lập vào thời điểm thị trường xây
dựng trong nước đang phát triển mạnh. Trên thị trường đã có sự đa dạng về sản phẩm
đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng chính vì vậy khi thành lập doanh nghiêp đã gặp
phải không ít những khó khăn ban đầu. Để có chỗ đứng trên thị trường, doanh nghiệp đã
không ngừng đổi mới cải tiến công nghệ sản xuất, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân,
đầu tư vào chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Khi mới thành lập sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu được tiêu thụ trong huyện Thiệu
Hóa, thành phố Thanh Hoá và một số huyện lân cận. Công suất hoạt động lúc bấy giờ
chỉ đạt 15 triệu viên sản phẩm trên năm. Đến năm 2009 mục tiêu của doanh nghiệp là
đưa sản phẩm của mình đi xa hơn tới các huyện trong tỉnh không chỉ ở đồng bằng mà
còn đưa sản phẩm đến những nơi khó khăn như các huyện miền núi. Chính vì vậy,
doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh đã cho công nhân đi học hỏi nâng cao tay nghề ở các
doanh nghiệp bạn, áp dụng khoa học kỹ thuật .mới vào dây chuyền sản xuất, đổi mới

một số thiết bị phục vụ cho việc sản xuất như: Máy ủi, máy xúc đất, máy cắt tự động,
máy nhào, trạm biến áp dự phòng Doanh nghiệp cải tiến hầm sấy, lò nung… nâng công
suất của nhà máy lên 18 triệu viên sản phẩm trên năm. Chất lượng sản phẩm phù hợp
TCVN 14501 – 1998, TCVN 1451 – 1998, TCVN 1452-1995.
Để khẳng định thương hiệu của mình thành một thương hiệu được khách hàng tin
cậy nhất trong khu vực tỉnh Thanh Hoá, xí nghiệp đã đột phá sản xuất các loại sản phẩm
mới phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Sản xuất các loại sản phẩm có
giá trị cao, tận dụng từ nguồn đất sét. Đến năm 2012, mặc dù doanh nghiệp đang gặp
một số khó khăn, do sự biến động của thị trường nhưng vẫn cố gắng đạt được mục tiêu
sản xuất 20 triệu viên trên năm.
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh
của công ty
2.1.1 Môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động công ty
• Nhân tố kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất quyết định
đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh

7


nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của
nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh nghiệp theo
2 hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của các tầng lớp dân cư dẫn đến
khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn tới đa dạng hóa các loại nhu cầu
và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh tế làm cho khả năng
tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích lũy vốn nhiều hơn, tăng về đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn.
Nền kinh tế quốc dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức ổn định. Khi

nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực đối với các doanh
nghiệp.
Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi
tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho lượng hàng
tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm.
Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động đến kinh doanh của bản
thân ngành này mà còn tác động nhiều mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, tác động đến công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước. Điều
này thể hiện ở việc tác động đến huy động và sử dụng vốn kinh doanh, chi tiêu, tiết kiệm
của dân cư, cầu của người tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Ngoài ra tỷ giá hối đoái cũng tác động đến các doanh nghiệp thông qua nguồn hàng nhập
khẩu và xuất khẩu của doanh nghiệp.
• Nhân tố Kỹ thuật – Công nghê:
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học,
kỹ thuật – công nghệ ở mọi lĩnh vực đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học công nghệ như hiện nay ở nước ta
thì hiệu quả của các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh
hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới các doanh nghiệp. Xu thế hội nhập buộc doanh nghiệp
ở nước ta phải tìm mọi biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh là giá cả, doanh nghiệp
đạt được điều này nhờ việc giảm chi phí trong đó yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan
8


trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp phải chú ý nâng cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu
và phát triển, không chỉ chuyên giao, làm chủ công nghệ ngoai nhập mà phải có khả
năng sáng tạo được kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Sự phát triển của công nghệ hiện nay gắn chặt với sự phát triển của công nghệ thông tin.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý sẽ góp phần nâng cao khả năng
tiếp cận và cập nhật thông tin, đặc biệt là những thông tin về thị trường. Xóa bỏ các hạn
chế về không gian, tăng năng suất lao động.

• Nhân tố luật pháp và quản lý nhà nước:
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố
luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất
lượng và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình
đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối
quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng; buộc mọi doanh
nghiệp phải làm ăn chân chính, có trách nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng… Điều
này tác động tích cực đến các doanh nghiệp làm ăn chân chính. Nếu ngược lại sẽ tác
động đến môi trường kinh doanh và đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Không những thế, nó còn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống, đời sống của người
tiêu dùng. Đến lượt mình, các vấn đề này lại tác động tiêu cực trở lại đối với sản xuất.
Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế,
trình độ và thái độ làm việc của các cán bộ công quyền tác động rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh đã làm cho các cơ quan quản lý nhà nước
về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư tránh để
tình trạng cung vượt quá cầu, hạn chế việc phát triển độc quyền, tạo ra môi trường bình
đẳng giữa các doanh nghiệp.
Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… sẽ tạo ra sự ưu
tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó tác động
trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng
kinh tế nhất định.

9


• Nhân tố tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác, các
điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu,… ở trong nước cũng như ở

từng khu vực. Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động của từng loại
doanh nghiệp khác nhau: tài nguyên thiên nhiên tác động rất lớn đến doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực khai thác; đất đai, thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong ngành
nông, lâm, thủy, hải sản từ đó tác động đến các doanh nghiệp chế biến. Địa hình và sự
phát triển cơ sở hạ tầng tác động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi doanh nghiệp, khí
hậu, độ ẩm sẽ ảnh hưởng đến việc bảo quản, nguyên vật liệu, thành phẩm và điều kiện
sản xuất của doanh nghiệp.
Điều này tác động đến các doanh nghiệp theo hướng làm cho doanh nghiệp phải chú ý
tới các điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác nhau, cường độ
khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động
theo cả hai xu hướng cả tiêu cực và tích cực.
• Nhân tố văn hóa – xã hội:
Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp hơn song cũng rất sâu sắc đến hoạt động
quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề về phong tục tập quán, lối
sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của cầu
trên thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến hoạt động của các
doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp dệt may, các sản phẩm tiêu dùng truyền thống.
Văn hóa xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa của doanh
nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên
tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như khách hàng.
2.1.2 Môi trường ngành tác động hoạt động kinh doanh của công ty


Môi trường cạnh tranh

Các nhân tố của môi trường cạnh tranh bao gồm: các doanh nghiệp sản xuất, phân phối
gạch.
Đây là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường thông qua đánh
giá trạng thái cạnh tranh của thị trường mà doanh nghiệp tham gia.


10


- Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh
Liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trường: Quy mô, thị phần, tiềm
lực tài chính, kỹ thuật công nghệ, tổ chức quản lý, lợi thế cạnh tranh… qua đó xác định
được vị thế của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
2.2 Thực trạng marketing của công ty
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty
- Do quy mô của công ty Hùng Mạnh là loại doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thị trường
phân phối của doanh nghiệp chủ yếu là trong tỉnh và các tỉnh lân cận: Thanh Hóa, Ninh
Bình, Hà Nội, Nghệ An....
- Thị trường và khách hàng chủ đạo của doanh nghiệp với sản phẩm gạch Tuynen là các
công ty xây dựng, hoặc các đơn vị xây dựng cá nhân. Trong đó có nhiều khách hàng
trung thành như: công ty xây dựng Phúc Thịnh-chuyên thi công xây dựng trường học,
sở giáo dục, sở y tế, công ty xây dựng Phát Đạt.....
- Các đặc điểm nội bộ của doanh nghiệp, các sản phẩm chủ đạo của công ty
+ Nguồn nhân lực: đội ngũ nhân viên đều trải qua các khóa đào tạo trước khi trở thành
nhân viên chính thức. Vì vậy, điểm mạnh của công ty là có nguồn nhân lực của công ty
đã qua đào tạo, có kinh nghiệm từ nhân viên ở xưởng sản xuất cho đến nhân viên phụ
trách công tác ở văn phòng, phân phối hàng hóa.
+ Các sản phẩm chủ đạo của doanh nghiệp Hùng Mạnh
-

Gạch xây 2 lỗ A1
Gạch xây 2 lỗ A2
Gạch đặc
Gạch 6 lỗ

Sản phẩm đa dạng phong phú, giá cả hợp lí cũng là một lợi thế cạnh tranh của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp có thể sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược thương hiệu của
công ty
Là doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất và có quy mô vừa và nhỏ nên doanh nghiệp
chưa chú trọng nhiều đến hoạt động nghiên cứu, phân tích marketing. Để khách hàng
11


biết đến sản phẩm của mình, doanh nghiệp có sử dụng cách thức chào hàng trực tiếp đến
các doanh nghiệp thi công xây dựng, đồng thời sử dụng chính sách giá cạnh tranh để
khách hàng biết đến và lựa chọn sử dụng gạch tuynen của mình.
2.3. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty
2.3.1 Thực trạng về mặt hàng của công ty
Các mặt hàng của Công ty kinh doanh rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều chủng
loại, mẫu mã khác nhau nhưng chủ yếu là các mẫu gạch.
2.3.2 Thực trạng về giá mặt hàng của công ty
Giá bán của hàng hóa được xác định dựa trên 3 căn cứ là giá trị hàng mua vào, giá cả thị
trường và mối quan hệ của Công ty với khách hàng. Đối với các cửa hàng bán buôn,
Công ty sẽ chiết khấu theo hợp đồng và theo chương trình khuyến mại, giảm giá của
Công ty trong từng thời kỳ. Nhờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt như vậy mà Công
ty đã thu hút được khách hàng, tạo uy tín trên thị trường
2.3.3 Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai phương thức tiêu thụ là phương thức bán
buôn và phương thức bán lẻ hàng hóa.
+ Phương thức bán buôn: Bán buôn là hình thức bán hàng mà hàng hóa vẫn nằm trong
lĩnh vực lưu thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa chưa được thực hiện. Căn cứ vào hợp đồng đã kí giữa Công ty và bên mua, bên
mua cử đại diện đến kho của Công ty để nhận hàng hoặc Công ty sẽ chở hàng tới kho
hoặc địa điểm mà người mua yêu cầu trong hợp đồng. Công ty xuất kho hàng hóa, giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, kí xác nhận trên

chứng từ bán hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa lúc này xác định là đã
tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hóa sẽ được quy định trong hợp đồng bên mua hoặc
bên bán chịu.
+ Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trức tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa sẽ
không tham gia vào quá trình lưu thông, thực hiên hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa. Với phương thức này nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp bán hàng (giao
hàng) cho khách hàng và trực tiếp thu tiền đồng thời ghi chép lại, hết ngày nhân viên
bán hàng sẽ làm giấy nộp tiền cho thủ quỹ, đồng thời kiểm kê hàng tồn để xác định
12


doanh số bán ra trong ngày.
2.3.4 Thực trạng về xúc tiến thương mại/ truyền thông marketing của công ty
Công ty đang trong quá trình xúc tiến thương mại, và hoạt động này với mục tiêu mở
rộng thị trường, đẩy cao doanh thu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động truyền thông
của doanh nghiệp còn chưa được chú trọng đầu tư.
2.4 Thực trạng quản trị chất lượng của công ty
Khi nhu cầu đời sống vật chất của con người ngày càng được đáp ứng đầy đủ, thậm chí
là thừa thì con người sẽ hướng tới một nhu cầu cao hơn đó là nhu cầu về tinh thần.Và
nhu cầu nào cũng vậy,họ đòi hỏi một tiêu chí hàng đầu đó là “ chất lượng”.Chất lượng
sản phẩm, chất lượng dịch vụ sẽ cần phải đáp ứng kịp thời phục vụ các “ thượng đế”.
Như vậy, khía cạnh về chất lượng ngày càng đòi hỏi cao hơn.Để tồn tại và phát
triển được thì doanh nghiệp cần phải đáp ứng được những đòi hỏi này,nó là tất
yếu.Muốn đạt được chất lượng mong muốn thì cần phải quản lý chặt chè các yêu tố lien
quan.Quản lý chất lượng là một khía cạnh về chất lượng của chức năng quản lý để xác
định và thực hiện chính sách chất lượng.Theo báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm
2013, Công ty đã đưa ra hướng triển khai một số nội dung lên kế hoạch chương trình
nâng cao chất lượng các hoạt động marketing taị cơ sở kinh doanh. Hoạch định chất
lượng nhằm thiết lập các mục tiêu yêu cầu đối với chất lượng đồ gỗ,kiểm soát từ khâu
đầu vào hoạt động tác nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng.

+ Nghiên cứu, quản lý, điều hành các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm mới và cái tiến
chất lượng của tất cả các sản phẩm hiện có
+ Trưởng bộ phần sản xuất trực tiếp giám sát hệ thống sản xuất để đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng như đề ra truyền thống đến khách hàng.
+ Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dung để phát
triển cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Sau quá trình nghiên cứu phân tích công ty nhận thấy ” Việc áp dụng các tiêu chuẩn ISO
là điều kiện cần thiết và có lợi để doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm,nâng cao vị
thế cạnh tranh,thậm chí là sự sống còn của doanh nghiệp trong thời đợi phát triển như
hiện nay”.
2.5 Thực trạng quản trị logistics của công ty
13


- Trụ sở chính của công ty là tòa nhà 3 tầng với diện tích hơn 200m2 là nơi làm việc
của cán bộ nhân viên công ty tại xã thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh hóa
- Hiện tại, công ty có 1 nhà máy sản xuất gạchgần trụ sở chính của công ty, 10 xe
vận tải với tải trọng 1.25 tấn có nhiệm vụ chuyên chở hàng hóa từ nhà sản xuất đến hệ
thống các cửa hàng, đại lý của công ty.
- 2 nhà kho :1 để nguyên vật liệu sản xuất, và 1 để chưa thành phẩm sản xuất trước
khi phân phối
• Mạng lưới kinh doanh:
Doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạng là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh.Các sản
phẩm sau khi được sản xuất hoàn chỉnh tại xưởng thì được vận chuyển đi các cửa hàng
đại lý phân phối.Ít khi xảy ra hiện tượng bị tồn đọng lại trong kho.Với mỗi hợp đồng sau
khi kí đều được bộ phận tài chính hoạch định tích hợp nguyên liệu đầu ra và đầu vào
một cách hợp lý đầy đủ,tránh tình trạng thừa thãi hay thiếu giảm thiểu diện tích chứa
hàng đọng.Bên cạnh đó công ty có 10 xe vận tải để luôn đảm bảo khả năng vận chuyện
tận nơi cho các nhà đại lý phân phối.Hạn chế phải thuê ngoài để giảm chi phí vận
chuyển,giảm chi phí giá thành sản phẩm


14


PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN
3.1 Một số vấn đề cấp thiết của công ty
Một số vấn đề cần giải quyết của doanh nghiệp Hùng Mạnh
- Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng doanh thu bán hàng của công ty chưa cao. Hiệu quả
kinh doanh các sản phẩm của công ty có xu hướng giảm, vì thế công ty cần có các giải
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm gạch để đẩy mạnh hiệu suất kinh doanh
- Thứ hai, khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường nội địa còn chưa tốt. Thị
trường gạch xây dựng là thị trường có sức cạnh trạnh quyết liệt cả về giá cả và chất
lượng, mẫu mã các sản phẩm. Vì vậy, công ty cần có những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm,đa dạng them mẫu mã sản phẩm.
- Thứ ba, quy mô doanh nghiệp nhỏ, thiếu vốn để đầu tư trang thiết bị, cải tiến máy
móc theo công nghệ mới. Doanh nghiệp không có được lợi thế quy mô, khả năng tăng
năng suất nhờ ứng dụng khoa học công nghệ nên cạnh tranh yếu với các đơn vị sản xuất
kinh doanh lớn hơn trên thị trường.
- Thứ tư, trong những năm qua công ty chưa được biết đến rộng rãi trên các thị
trường trong nước, chính vì thế phải quan tâm hơn nữa việc marketing truyền thông.
3.2 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Cải tiến giải pháp sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm gạch tuynen
của doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh
Định hướng 2: Hoàn thiện và nâng cao công nghệ dây chuyền sản xuất nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm gạch tuynen của doanh nghiệp tư nhân Hùng Mạnh.

15



Thân gửi các bạn sinh viên TMU,
Chúng tôi là trường Anh ngữ Amazing YOU –Chuyên đào tạo phát âm và giao tiếp
chuẩn giọng Anh Mỹ.
Trong kỳ thi học kỳ vừa rồi, Trường Anh ngữ Amazing YOU đã rất vui khi được đồng
hành cùng các bạn ÔN TẬP MÔN TIẾNG ANH thông qua việc chữa chi tiết các đề thi
năm trước. Và hôm nay, Trường Anh ngữ Amazing YOU biết rằng các bạn sinh viên
năm cuối đang gặp khó khăn trong vấn đề làm báo cáo thực tập nên chúng tôi đã tổng
hợp một bộ tài liệu gồm 50 bài Báo cáo thực tập của các khoa.
Mong rằng bộ tài liệu này sẽ giúp bạn đạt kết quả cao nhất sau kỳ thực tập.
Thêm nữa, nắm được tâm lý lo lắng và bỡ ngỡ của các bạn sinh viên khi ra trường,
Trường Anh ngữ Amazing YOU là trường đầu tiên kết hợp giữa 4 yếu tố nâng cao sự
cạnh tranh của các bạn sinh viên khi tham gia thị trường tuyển dụng, đó là 3K + 1N –
Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ngoại ngữ.
Trường Anh ngữ Amazing YOU đã và đang đào tạo các khóa học giao tiếp với chỉ duy
nhất 1 lộ trình giúp bạn bước thẳng tới đích “tự tin nói tiếng Anh như người bản ngữ”
kết hợp giữa 60% là các hoạt động thực hành như học tiếng Anh qua phim, nói chuyện
với người nước ngoài,… và 40% lý thuyết giúp bạn áp dụng nhuần nhuyễn tiếng Anh
vào thực tế và tạo dựng tình yêu với tiếng Anh. Đồng thời, những kỹ năng xử lý công
việc, sắp xếp và quản lý tài liệu,… luôn được lồng ghép khéo léo trong từng hoạt động
của lớp học.
Nếu bạn cảm thấy hứng thú , hãy tham khảo những chương trình học tại Amazing YOU.
Anh Ngữ Amazing YOU với chất lượng đầu ra đã được khẳng định trong nhiều năm liền
rất hy vọng được đồng hành cùng các bạn TMUer trên con đường chinh phục tiếng Anh
Giao tiếp sắp tới. Hẹn gặp lại các bạn vào một ngày không xa trên con đường chinh phục
tiếng Anh Giao Tiếp!
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng truy cập:
Website: />Hotline: 04 6675 4455 – 0986 573 689
Trân Trọng,
Ban điều hành AMAZING YOU


16



×