Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách tiền lương trong lực lượng công an nhân dân tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.34 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG HUY TÍNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG TRONG
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN CHIẾN THẮNG

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN MẠNH DŨNG
Phản biện 2: TS. NGUYỄN DUY LỢI

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:
18 giờ, ngày 22 tháng 4 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tiền lương (CSTL) ở nước ta đã trải qua nhiều lần cải
cách và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, hoàn cảnh
lịch sử cụ thể của từng thời kỳ và đã đạt được những mục tiêu nhất định.
Đối với lực lượng Công an nhân dân (LLCAND), CSTL đã góp phần rất
quan trọng trong việc xây dựng LLCAND thành lực lượng vũ trang
(LLVT) cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia (ANQG), bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội (TTATXH) trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Vai trò của LLVT thể hiện nổi bật trong lĩnh vực chính trị và đóng
góp to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) đất nước, phát triển
văn hóa, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai địch họa để phục vụ
cuộc sống của nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ an ninh để đảm bảo an
toàn và an ninh cho người dân và cho cả cộng đồng dân tộc trong thời bình
cũng như trong thời chiến. LLCAND là LLVT trọng yếu, nòng cốt, công
cụ sắc bén để bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để thực hiện được mục tiêu:
Xây dựng LLCAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện
đại, được nhân dân tin yêu, theo tinh thần Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII là vấn đề luôn được Đảng, Chính phủ và ngành Công an
đặc biệt quan tâm. CSTL trong LLCAND được Đảng ta xác định vừa là
mục tiêu, vừa là động lực, là điều kiện đảm bảo cho quá trình xây dựng
LLCAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ ANTT.
CSTL đối với LLCAND hiện nay đã thể hiện được sự quan tâm, đãi
ngộ của Đảng và Nhà nước đối với LLCAND, góp phần quan trọng để
LLCAND giữ vững an ninh quốc gia và bảo đảm TTATXH, góp phần

mình phục vụ đắc lực cho hai cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi, hoàn
thành cach mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trong hòa bình xây dựng, đặc
biệt là giai đoạn hiện nay, LLCAND đang đứng trước nhiệm vụ nặng nề là
phải đảm bảo ổn định an ninh quốc gia, giữ vững chủ quyền an ninh biên
giới, hải đảo, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đem lại bình yên và cuộc sống
yên vui, hạnh phúc cho nhân dân, tạo điều kiện cho quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội góp phần để toàn Đảng, toàn dân ta
thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam phồn vinh, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Do đó, để nhằm góp phần đắc lực cho xây dựng LLCAND cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, có sức chiến đấu cao,
bảo đảm giành thắng lợi trong mọi tình huống; để CBCS toàn tâm, toàn ý
1


trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm TTATXH đòi hỏi phải có chế độ đãi ngộ vật chất hợp lý nhưng
CSTL hiện hành trong LLCAND so với yêu cầu của thực tiễn công tác và
chiến đấu của LLCAND trong tình hình mới còn những điểm chưa phù
hợp: Việc nghiên cứu, đề xuất thực hiện các chế độ, chính sách còn chưa
mang tính tổng thể, chiến lược; các chế độ, chính sách ngày càng được
hoàn thiện nhưng chưa đồng bộ; một số chế độ, chính sách thiếu tính ổn
định; có chế độ, chính sách không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi,
bổ sung; việc triển khai một số chế độ, chính sách tiền tiền lương và phụ
cấp còn chậm, lúng túng; việc tổ chức thực hiện còn có Công an đơn vị,
địa phương vận dụng tràn lan (thăng cấp bậc hàm trước niên hạn so với
cán bộ được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy có cấp bậc hàm thấp
hơn khởi điểm; thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù…) gây thắc mắc, so bì
trong cán bộ, chiến sĩ (CBCS), đòi hỏi phải cải cách có hệ thống cả về lý
luận và thực tiễn nhằm làm cho tiền lương thực sự là động lực thúc đẩy

CBCS hoàn thành tốt nhiệm vụ Đảng và nhân dân giao phó.
Là một chiến sĩ Công an nhân dân (CAND), tôi chọn vấn đề “Thực
hiện chính sách tiền lương trong lực lượng Công an nhân dân” làm đề
tài tốt nghiệp cao học của bản thân. Điều đó, một mặt đáp ứng yêu cầu
thực tiễn về vấn đề CSTL trong LLCAND; mặt khác, nhằm giúp tôi hoàn
thành khóa học Cao học Chính sách công tại Học viện Khoa học xã hội,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ngoài những văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, việc nghiên
cứu CSTL nói chung có một số công trình nghiên cứu là đề tài cấp Bộ, Đề
án của Nhà nước và của nhiều học giả như:
- Đề án cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu
đãi người có công, Ban chỉ đạo nghiên cứu cải cách tiền lương Nhà nước,
năm 2001.
- Đề tài cấp Bộ: Luận cứ khoa học cho việc xây dựng đề án tiền
lương mới, Bộ Lao động thương binh và xã hội, năm 1998.
- Phan Vĩnh Điển: “Cải cách chế độ tiền lương trong khu vực hành
chính của Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ, 2006.
Riêng đối với LLCAND, có một số công trình nghiên cứu đề cập về
một số những vấn đề chung về chính sách cán bộ như: hoàn thiện mô hình
tổ chức và công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hoặc các chế độ
phụ cấp cho cán bộ công tác ở vùng cao, hải đảo. Ngoài ra còn có một số
công trình nghiên cứu đề cập đến CSTL đối với LLCAND như:
- Bộ Quốc phòng - BCA, Luận cứ khoa học cho việc xây dựng Đề án
tiền lương mới của lực lượng vũ trang, 1999.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Luận cứ khoa học cho việc
xây dựng Đề án tiền lương mới, Đề tài cấp Nhà nước, 2001.
2



- Hà Đình Chương: “Đổi mới chính sách đãi ngộ vật chất đối với đội
ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính quốc gia, Hà Nội, 2003.
- Đoàn Hiệp: “Một số giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương đối
với lực lượng Công an nhân dân hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006.
- Nguyễn Thị Thúy Thanh: “Hoàn thiện chính sách tiền lương trong
lực lượng Công an nhân dân”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính
quốc gia, 2009.
Các đề tài nói trên đã nêu lên đã nêu lên được thực trạng tiền lương
trong khu vực hành chính của Việt Nam nói chung cũng như CSTL trong
LLCAND nói riêng, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện CSTL hiện hành. Đề tài mà
tác giả chọn sẽ cập nhật đầy đủ hơn về tình hình thực hiện CSTL hiện hành
và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện việc thực hiện CSTL trong
LLCAND hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng thực hiện CSTL trong
LLCAND, chỉ ra những ưu, nhược điểm trong việc thực hiện CSTL. Trên
cơ sở đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện và tổ chức thực hiện có
hiệu quả CSTL trong LLCAND hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận để thực hiện CSTL trong
LLCAND.
+ Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu thực hiện
CSTL trong LLCAND.
+ Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện CSTL đối với LLCAND
hiện nay; so sánh với CSTL đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà
nước.
+ Đề xuất những giải pháp để tăng cường hoàn thiện và tổ chức thực

hiện có hiệu quả CSTL đối với LLCAND trong điều kiện nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
CSTL đối với CBCS trong LLCAND, bao gồm: tiền lương cơ bản, phụ
cấp theo lương và một số chế độ phụ cấp đặc thù cho một số đối tượng
trong LLCAND.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu vào
thực hiện CSTL của Đảng và Nhà nước trong phạm vi toàn bộ hệ thống tổ
chức bộ máy của LLCAND từ năm 2010 đến nay và đề xuất giải pháp tăng
cường thực hiện CSTL đối với LLCAND trong thời gian tới. Thời gian
nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
3


- Phương pháp luận: Luận văn được vận dụng cách tiếp cận đa
ngành, liên ngành xã hội học, triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu
chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu
trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính
sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết về chính
sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành
lý luận về chính sách chuyên ngành.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích, tổng hợp, sử dụng để
khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu,
bao gồm các văn kiện, tài liệu nghị quyết của Đảng, các văn bản chính
sách, quy định pháp luật của Nhà nước; các công trình nghiên cứu, các báo
cáo liên quan trực tiếp đến CSTL trong LLCAND; các công trình nghiên
cứu khoa học về lý luận xây dựng LLCAND, về công tác nghiệp vụ Công
an, nhất là những dự báo chiến lược của Đảng về tình hình an ninh chính

trị và TTATXH trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới.
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn điển hình (là phương pháp quan
trọng để rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn, tổng kết những vấn
đề nâng lên thành lý luận); phương pháp thống kê (giúp cho chúng ta nắm
được các số liệu và các loại thông tin như: vấn đề CBCS, cơ cấu, đội ngũ,
mô hình tổ chức liên quan đến các tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, cấp bậc
hàm để áp dụng, thực hiện CSTL cụ thể cho từng cấp bậc hàm và chức
vụ); phương pháp điều tra xã hội học...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Trước những biến đổi, vận động không ngừng của thực tiễn xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là sự biến đổi nhanh chóng của tình hình an
ninh thế giới và khu vực, nhiều vấn đề mới đang được đặt ra đối với xây
dựng LLCAND trong đó thực hiện CSTL là một nội dung cơ bản đòi hỏi
phải được nghiên cứu, tổng kết và giải đáp nhằm làm cơ sở khoa học cho
việc thực hiện có hiệu quả CSTL gắn liền với đặc điểm và tính chất lao
động của LLCAND trong tình hình hiện nay.
- Phân tích một cách khách quan quá trình tổ chức thực hiện CSTL
trong LLCAND.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác chế
độ, chính sách trong LLCAND, giúp cho CBCS hiểu rõ về CSTL, từ đó tổ
chức thực hiện có hiệu quả CSTL trong LLCAND.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương, 10 tiết.

4


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG

ĐỐI VỚI LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm chính sách tiền lƣơng trong lực lƣợng Công an
nhân dân
1.1.1. Khái niệm chính sách tiền lương
Chính sách tiền lương là một hệ thống các quan điểm, chủ trương,
phương hướng và biện pháp của Đảng và quy định pháp luật của Nhà
nước về tiền lương để đảm bảo mức sống cho người lao động nhằm góp
phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
1.1.2. Khái niệm, vai trò chính sách tiền lương đối với lực lượng
Công an nhân dân
Chính sách tiền lương đối với LLCAND là một bộ phận quan trọng
của chính sách Nhà nước. Nó bao gồm các quan điểm của Đảng, Nhà nước
và được thể chế hóa thông qua các văn bản của Chính phủ về tiền lương và
chế độ phụ cấp nhằm mục tiêu xây dựng LLCAND cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại, trở thành lực lượng nòng cốt của LLVT trong việc bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tuyệt đối trung thành
với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Vai trò của CSTL trong LLCAND:
- Thứ nhất, góp phần xây dựng LLCAND dân trở thành lực lượng
nòng cốt của LLVT cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện
đại.
- Thứ hai, CSTL là một trong những nhân tố quan trọng góp phần
động viên LLCAND hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.2. Căn cứ xây dựng chính sách tiền lƣơng đối với lực lƣợng
Công an nhân dân
1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng
Công an nhân dân
1.2.1.1. Vị trí của lực lượng Công an nhân dân
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cụ thể tại Điều

67, Hiến pháp 2013 quy định rõ: “Nhà nước xây dựng CAND cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm TTATXH”.
- Thứ nhất, trong bộ máy Nhà nước thì Bộ Công an (BCA) là cơ quan
của Chính phủ, đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối về mọi mặt của Ban chấp
hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ chính trị, Ban bí thư,
thường xuyên trực tiếp là Đảng ủy Công an trung ương, sự thống lĩnh của
Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý
5


trực tiếp của Bộ trưởng BCA. (Khoản 1, Điều 1. Nghị định 106/2014/NĐCP).
- Thứ hai, trong sự nghiệp bảo vệ an ninh trật tự thì CAND là lực
lượng nòng cốt của LLVT nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc
gia và bảo đảm TTATXH của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (Điều 4, Luật CAND 2014).
1.2.1.2. Chức năng của lực lượng Công an nhân dân.
Hiến pháp năm 2013 quy định rõ tại Điều 67: “Nhà nước xây dựng
CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt
trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm TTATXH”.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của LLCAND tại các
văn bản Luật CAND, nghị định của Chính phủ nhằm cụ thể hóa những quy
định tại Hiến pháp.
Điều 14 của Luật CAND 2014 quy định: CAND có chức năng tham
mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm TTATXH,
đấu tranh phòng, chống tội phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, TTATXH; đấu
tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại
tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, TTATXH.
1.2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Công an nhân dân

Hiến pháp 2013, Điều 65 quy định đầy đủ nhiệm vụ của LLVT nhân
dân: “LLVT nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân với
Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và TTATXH; bảo vệ
Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ ngĩa; cùng toàn dân xây
dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế”.
Điều 15, Chương II, Luật CAND (2014) quy định 20 nhiệm vụ,
quyền hạn của LLCAND.
1.2.2. Đặc điểm công tác của lực lượng Công an nhân dân
1.2.2.1. Công tác CAND có đối tượng đa dạng và phức tạp, hoạt
động của CBCS diễn ra trên mọi lĩnh vực, ở mọi địa bàn, trong mọi thời
gian
a. Đối tượng đa dạng và phức tạp
b. Công tác của cán bộ chiến sĩ công an diễn ra trên mọi lĩnh vực, ở
mọi địa bàn, trong mọi thời gian, tình huống phức tạp, bất ngờ
c. Công tác CAND là sự kết hợp lao động thể lực và lao động trí lực,
cả lao động giản đơn và lao động phức tạp
1.2.2.2. Công tác công an là loại hình lao động chuyên ngành đặc
biệt
a. Tính cơ động chiến đấu cao, thường xuyên, liên tục, lâu dài, không
phân rõ trận tuyến.
6


Thứ nhất, xuất phát từ tính chất của cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh trật
tự. Cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh trật tự là một bộ phận của cuộc đấu
tranh giai cấp nên nó mang đầy đủ tính chất cuộc đấu tranh giai cấp.
Thứ hai, xuất phát từ âm mưu hoạt động của đối tượng đấu tranh.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu thực tế công tác Công an.
b. Chứa đựng mật nhà nước, mang nhiều yếu tố nặng nhọc, độc hại,

nguy hiểm
Thứ nhất, bí mật Nhà nước. Bí mật là nguyên tắc và là yếu tố dẫn tới
thành công trong công tác bảo đảm ANTT của lực lượng Công an.
Thứ hai, mang nhiều yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Thứ ba, môi trường lao động mang tính xã hội phức tạp, nguy hiểm
1.2.2.3. Công tác công an là lao động của LLVT cách mạng
a. Tính vũ trang cách mạng
Thứ nhất, là một tổ chức thống nhất, tinh gọn, có mối quan hệ chặt
chẽ, có kỷ luật nghiêm minh
Thứ hai, phải đảm bảo tính thường trực chiến đấu.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ chiến sĩ có sức khoẻ tốt, có lý lịch, phẩm chất
đạo đức trong sáng, có năng lực công tác công an, khả năng cơ động thích
ứng nhanh.
Thứ tư, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phải được trang bị các loại vũ
khí, phương tiện NV, công cụ hỗ trợ hiện đại.
b. Thần kinh thường xuyên bị căng thẳng, tỷ lệ hi sinh, bị thương, bị
bệnh cao
Thứ nhất, xét về tổng thể công tác công an có cường độ căng thẳng,
thường xuyên, liên tục, hầu như không có ngày nghỉ.
Thứ hai, công tác công an được tiến hành với nhiều phương thức,
phương pháp, biện pháp, hình thức, phương tiện, huy động nhiều lực
lượng.
Thứ ba, tỷ lệ hi sinh, bị thương, bị bệnh cao.
c. Môi trường công tác có kỷ luật nghiêm ngặt, gò bó, hạn chế sinh
hoạt cá nhân, nhiều bộ phận phải hoạt động làm việc tập trung, xa các
trung tâm kinh tế, văn hóa, giao tiếp với xã hội hạn chế
Thứ nhất, là tổ chức vũ trang có tổ chức khoa học, tác phong làm việc
chính quy, con người trong tổ chức chính quy là con người làm việc được
chuẩn hóa cao về nhiệm vụ, có lề lối, tác phong, giao tiếp chuẩn mực; có
phương pháp làm việc khoa học, quy trình làm việc được thống nhất đồng

bộ trong cả bộ máy.
Thứ hai, tính chiến đấu cao, hơn 85% lực lượng trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ ANTT, thường trực sẵn sàng chiến đấu (theo một tỷ lệ
nhất định) 24/24 giờ, khi cần thiết, trong tình huống phức tạp có thể là
100% quân số cho đến khi tình hình yên trở lại, chỉ có 15% lực lượng làm
nhiệm vụ đảm bảo và phục vụ chiến đấu, nhưng vẫn phải luân phiên trực
7


ban, trực chiến theo quy định (khác với cán bộ, công chức, viên chức ở các
ngành dân sự làm việc theo giờ hành chính).
d. Thường sống xa gia đình, lưu động, thiếu thốn tình cảm, ít có điều
kiện giúp đỡ gia đình, nuôi dạy con cái; không có thu nhập nào khác ngoài
lương
Tóm lại, lao động của LLCAND tuy không trực tiếp làm ra của cải vật
chất cho xã hội, song những “sản phẩm” tạo ra là rất lớn. Đó là sự ổn
định về ANTT của đất nước, gắn bó chặt chẽ tới sinh mệnh của Đảng, sự
tồn tại bền vững của chế độ xã hội, là đạo đức của xã hội và nhân phẩm
của công dân Việt Nam.
1.2.3. Quy định pháp luật của Nhà nước
1.2.3.1. Hiến pháp năm 2013
Điều 67 quy định: “Nhà nước xây dựng LLCAND cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm TTATXH, đấu tranh phòng chống tội
phạm”. Theo đó, Điều 68 quy định: “…bảo đảm trang bị cho LLVT nhân
dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an
ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật
chất, tinh thần của CBCS, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt
động của QĐND, CAND; xây dựng LLVT nhân dân hùng mạnh, không
ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc”.

1.2.3.2. Luật CAND 2014
Luật CAND (2014) ban hành quy định đầy đủ về cấp bậc hàm của sĩ
quan, hạ sĩ quan (SQ, HSQ), chiến sĩ trong LLCAND (Chương IV: Từ
Điều 19 đến 31); quy định về bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối
với CAND (chương V: Từ Điều 32 đến 40) như lương của sĩ quan, hạn sĩ
quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được tính theo chức vụ, chức
danh đảm nhiệm và cấp bậc hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ; quy
định cụ thể chế độ, chính sách từng loại đối tượng.
Theo đó, CSTL trong CAND phải xây dựng phù hợp với tính chất và
từng loại đối tượng và thực hiện đầy đủ, đúng quy định theo luật CAND
nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định, góp phần động viên CBCS yên tâm
công tác, gắn bó, yêu ngành, yêu nghề, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.3. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung thực hiện
chính sách tiền lƣơng đối với lực lƣợng Công an nhân dân
1.3.1. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc trong chính sách tiền
lương đối với lực lượng Công an nhân dân
1.3.1.1. Quan điểm
Tiền lương gắn liền với sự phát triển KT-XH của đất nước, trả lương
đúng cho người lao động là thực hiện đầu tư cho phát triển; góp phần làm
trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu suất
công tác.
8


Đổi mới CSTL của LLCAND phải thống nhất, phù hợp với mục tiêu,
yêu cầu, nội dung và bước đi trong đổi mới CSTL của Nhà nước và điều
kiện KT-XH của đất nước.
Chế độ tiền lương của LLCAND phải phản ánh được đặc điểm và
tính chất lao động đặc biệt của LLCAND.
Bảo đảm cho tiền lương thực sự là nguồn thu nhập chủ yếu của

CBCS công an. Đồng thời có tác dụng thu hút tài năng trong xã hội gia
nhập LLCAND, góp phần xây dựng LLCAND chính quy, hiện đại.
CSTL trong LLCAND phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa các
đối tượng. Góp phần chấn chỉnh, bố trí, sắp xếp cán bộ, ổn định tổ chức,
biên chế trong LLCAND.
Đổi mới, hoàn thiện CSTL của LLCAND phải nghiên cứu, triển khai
đồng bộ và toàn diện những vấn đề cơ bản của CSTL đối LLCAND.
Nghiên cứu, đổi mới cơ chế quản lí quỹ tiền lương, gắn tiền lương
với biên chế
1.3.1.2. Mục tiêu
- Tiền lương phải đảm bảo cuộc sống bình thường của CBCS và gia
đình họ, làm cho họ yên tâm công tác, chiến đấu và cống hiến cho sự
nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
- Chế độ tiền lương, phụ cấp phải gắn với chế độ trách nhiệm của
mọi CBCS, góp phần tích cực trong việc xây dựng LLCAND thành LLVT
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn TTATXH trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cải cách CSTL, phụ cấp phải thực sự đáp ứng nhu cầu xây dựng tổ
chức lực lượng Công an trong giai đoạn mới. CSTL phải đảm bảo mối
quan hệ cân đối giữa các lực lượng nghiệp vụ (NV), chuyên môn kỹ thuật
(CMKT), công nhân Công an (CNCA); bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ
trong chế độ tiền lương và phù hợp với hoạt động đặc thù của từng lực
lượng.
- Chế độ tiền lương mới phải khắc phục được một cách cơ bản các
bất hợp lý trong chế độ tiền lương của LLCAND hiện nay.
1.3.1.3. Nguyên tắc xây dựng
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung ương, sự chỉ
huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng BCA.

- Hướng tới mục tiêu phát triển chung của toàn xã hội.
- Có tính khả thi cao, đảm bảo sự cân đối hài hòa giữa mục tiêu của
chính sách và nguyện vọng của CBCS.
- Tạo động lực thúc đẩy CBCS yên tâm chiến đấu, công tác, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
9


- Phù hợp với thực tiễn, điều kiện KTXH của đất nước; với đặc điểm,
điều kiện chiến đấu, công tác thực tế của CBCS CAND.
- Có sự kế thừa và phát triển, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.
1.3.2. Nội dung thực hiện chính sách tiền lương trong Công an
nhân dân
1.3.2.1. Nội dung
a. Tiền lương tối thiểu
b. Hệ thống thang, bảng lương
- Đối với, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ (SQ, HSQ NV)
- Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật (SQ, HSQ CMKT).
- Đối với công nhân Công an (CNCA).
- Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ (HSQ, CSNV)
c. Về các chế độ phụ cấp, trợ cấp
1.3.2.2. Bộ máy
1.3.2.3. Cơ chế phối hợp
Chủ thể thực hiện chế độ, chính sách trong CAND là Công an các
đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý CBCS thông qua đơn vị, tổ chức làm
công tác chính sách trong CAND.
Phân công, phân cấp là việc cấp có thẩm quyền được giao quyết định
thực hiện chế độ, chính sách đối với từng đối tượng cụ thể trong CAND và
được quy định trong từng văn bản.
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tiên lƣơng của một số

nƣớc
1.4.1. Tiền lương đối với lực lượng vũ trang của Trung Quốc
Tiền lương của LLVT Trung Quốc là điển hình cho việc trả lương
theo bảng lương cấp bậc quân hàm và chức vụ.
1.4.2. Tiền lương đối với lực lượng vũ trang của Philippines
CSTL của LLVT Philipines khác so với tiền lương của LLVT Trung
Quốc. Tiền lương được xây dựng dựa trên cấp bậc quân hàm là chính.
1.4.3. Nhận xét về chính sách tiền lương đối với lực lượng vũ trang
ở các nước
Qua nghiên cứu có thể rút ra kết luận:
Một là, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm đối với lao động của
LLCAND. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế của đất nước còn khó khăn nên
sự đãi ngộ chưa được tương xứng như LLVT của các nước.
Hai là, về cấu trúc CSTL của LLCAND tương đối giống với LLVT
các nước. Tuy nhiên, tỉ lệ các khoản phụ cấp ưu đãi trong cơ cấu tiền
lương của LLVT nhân dân còn thấp so với các nước. Do đó, cần nâng các
mức phụ cấp và bổ sung thêm một số khoản phụ cấp riêng biệt trong hệ
thống CSTL của LLCAND nhằm bù đắp và khuyến khích lao động trong
LLCAND.
10


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG ĐỐI
VỚI LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN HIỆN NAY
2.1. Tổng quan chính sách tiền lƣơng đối với lực lƣợng Công an
nhân dân
2.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội khi xây dựng chính sách tiền lương
đối với lực lượng Công an nhân dân
CSTL của LLCAND được xây dựng cùng với đề án cải cách CSTL

của Nhà nước, trong điều kiện: Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng KTXH,
có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, đời sống nhân dân được cải thiện
rõ rệt.
Với điều kiện KTXH còn nhiều khó khăn như vậy thì một loạt các
vấn đề về KT-XH đòi hỏi phải được hoàn thiện cho phù hợp, trong đó có
CSTL. CSTL là bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách KTXH, nó
vừa liên quan trực tiếp đến lợi ích, thói quen và tâm lý của một bộ phận
đông đảo người lao động, vừa ảnh hưởng đến sự ổn định về kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước. CSTL đúng, có căn cứ khoa học là động lực quan
trọng, trực tiếp góp phần bảo đảm sự thành công của công cuộc đổi mới
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.2. Những ưu điểm của chính sách tiền lương đối với lực lượng
Công an nhân dân hiện nay
Tiền lương đã tạo được đòn bẩy kích thích CBCS hăng say, tận tụy
với công việc. Đồng thời góp phần thực hiện chính sách của Nhà nước về
xóa bỏ bao cấp, thực hiện phân phối công bằng hơn, tạo động lực tăng
năng suất lao động, hiệu quả công tác, tăng trưởng kinh tế, thay đổi
phương thức quản lý của Nhà nước về lao động, tiền lương theo cơ chế của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
CSTL đãi ngộ cao đối với LLCAND đã góp phần rất lớn vào việc
nâng cao quy mô và chất lượng đội ngũ CBCS Công an, thể hiện ở các mặt
sau đây:
Trước hết, nó đã tạo ra sự hấp dẫn nghề nghiệp, thu hút một bộ phận
lớn học sinh, trong đó có nhiều học sinh khá giỏi, đạt giải trong các kỳ thi
học sinh giỏi đăng ký dự thi vào các trường trong LLCAND ngày càng
tăng lên.
Hai là, tạo "sức hút" mạnh mẽ đối với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ ở các ngành khác hoặc học sinh tốt nghiệp ở các trường

ngoài LLCAND gia nhập LLCAND.
Ba là, cùng với việc tăng lên về số lượng thì chất lượng đội ngũ sĩ
quan trong LLCAND cũng có sự tăng lên qua các năm.
11


Như vậy, với những ưu điểm cơ bản của CSTL đối với LLCAND đã
đạt được như trên, chỉ cần bổ sung, hoàn chỉnh thêm một số điểm là có thể
hoàn thiện CSTL trong LLCAND giai đoạn tới.
2.1.3. Những hạn chế cần khắc phục trong CSTL đối với LLCAND
hiện nay
- Việc thay đổi CSTL theo cơ chế mới, coi trả lương là khoản đầu tư
cho phát triển là đúng và cần thiết, tuy nhiên do nền kinh tế của chúng ta
chưa phát triển, khả năng ngân sách dành chi cho quốc phòng và an ninh
còn hạn chế. Do đó, các nhu cầu ăn, ở, đi lại… đưa vào trong cơ cấu lương
tối thiểu còn ở mức thấp, nên chỉ có ý nghĩa trong phân tích, tính toán, còn
trên thực tế ý nghĩa rất hạn chế.
- Quan điểm về giải quyết các mối quan hệ đồng bộ giữa CSTL và
các chính sách liên quan khác, đặc biệt là giữa CSTL với cải cách hành
chính là rất quan trọng, nó vừa là tiền đề, điều kiện, vừa là mối quan hệ
nhân quả của quá trình cải cách tiền lương. Nhưng quan điểm này chưa
được thể hiện đầy đủ và chưa có các giải pháp tích cực để đạt được mục
tiêu đề ra.
- Đối với một bộ phận sĩ quan có trình độ nhưng tiền lương không đủ
trang trải cho các nhu cầu thiết yếu và không còn là nguồn thu nhập chính
của người lao động cho nên không khuyến khích, động viên đội ngũ sĩ
quan làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đây là nhược điểm
lớn nhất của chế độ tiền lương hiện hành, vừa làm mất tác dụng của chế độ
tiền lương, vừa là nguyên nhân gây ra nạn "chảy máu chất xám" trong
LLCAND.

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tiền lƣơng của lực lƣợng
Công an nhân dân
2.2.1. Tiền lương tối thiểu
Mục tiêu của tiền lương tối thiểu chung (hay còn gọi là lương cơ sở)
nhằm bảo đảm tái sản xuất sức lao động giản đơn và một phần để tích lũy
tái sản xuất sức lao động mở rộng cho những người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, tiền lương tối thiểu hiện nay còn một số
những hạn chế:
Mục tiêu đặt ra của tiền lương tối thiểu là đúng nhưng so với mức
tiền lương này thì trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay là khá so
với sức phát triển của nền kinh tế cho nên tính khả thi bị hạn chế.
- Việc quy định áp dụng thống nhất mức tiền lương tối thiểu cho
CBCS công an công tác ở những địa bàn khác nhau, lĩnh vực công tác
khác nhau là không phù hợp vì vậy đã làm giảm sút tiền lương thực tế.
- Mức lương tối thiểu so với nhu cầu của người lao động và mục tiêu
đặt ra là quá thấp, không đủ chi cho nhu cầu thiết yếu của bản thân người
lao động.
12


- Chưa làm rõ những căn cứ, điều kiện để xây dựng và áp dụng mức
lương tối thiểu chung theo vùng, ngành.
- Việc điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu thường là do "áp lực" của
xã hội và vãn bị coi là một gánh nặng của ngân sách nhà nước.
2.2.2. Lương, bảng lương và chế độ phụ cấp áp dụng
2.2.2.1. Lương
Theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP,
ngày 14 tháng 12 năm 2004 quy định tiền lương, phụ cấp đối với công
chức, viên chức và LLVT đã quy định các bảng lương, phụ cấp áp dụng
đối với SQ, HSQ trong LLCAND, cụ thể:

- Bảng lương của SQ, HSQ NV;
- Bảng lương của SQ, HSQ CMKT;
- Tiền lương và phụ cấp đối với CNCA;
- Phụ cấp cấp bậc hàm đối với HSQ, CSNV;
- Các chế độ phụ cấp khác.
2.2.2.2. Các bảng lương
* Bảng lương và phụ cấp lãnh đạo của SQ, HSQ NV:
Với chế độ tiền lương đối với SQ, HSQ NV này đã giải quyết cơ bản
những bất hợp lý tồn tại trong chế độ tiền lương ở các giai đoạn trước.
Tiền lương của CBCS đã có yếu tố ưu đãi của LLVT và gần tương xứng
với tính chất, đặc điểm lao động công an, khẳng định tính chất vũ trang
của lao động công an, phân biệt rõ lao động công an khác biệt hoàn toàn
với lao động của các ngành, nghề khác trong xã hội.
Bên cạnh những mặt đạt được, cũng còn những tồn tại, bất hợp lý, đó
là:
- Trong CAND có nhiều loại hình lao động với những tính chất, đặc
điểm, yêu cầu công tác khác nhau nên yêu cầu về trình độ nghề nghiệp và
điều kiện lao động cũng rất khác nhau, cường độ lao động và mức độ phức
tạp của lao động giữa các bộ phận, giữa các đơn vị khác nhau. Nhưng SQ,
HSQ chỉ áp dụng chung theo 01 bảng lương, do vậy thể hiện tính bình
quân rất cao, chưa phân biệt được tính đặc thù của mỗi loại lao động trong
công an.
- Có những lực lượng trực tiếp chiến đấu công việc đòi hỏi tính vũ
trang chiến đấu cao, từng giờ từng phút sẵn sàng trong tư thế tấn công tội
phạm, căng thẳng, đấu trí, đấu lực với đối tượng đấu tranh. Lao động của
họ là thường xuyên, liên tục, bất kể ngày đêm, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ,
tết… Địa bàn hoạt động của họ diễn ra ở trong nước và nước ngoài, ở
thành phố, nông thôn, đồng bằng, miền núi và hải đảo. Bên cạnh đó, bộ
phận làm công tác phục vụ, hỗ trợ đảm bảo cho lực lượng trực tiếp chiến
đấu có tính chất công việc đơn giản hơn nhiều; địa bàn hoạt động thường

được xác định trong phạm vi hẹp, công việc mang tính hành chính, giới
13


hạn trong những giờ hành chính thế nhưng cũng được hưởng chế độ lương
(theo cấp hàm) như lực lượng trực tiếp chiến đấu.
- Bảng nâng lương cấp bậc hàm chỉ có hai lần, trong khi đó sĩ quan
được nâng đến lần hai thì tuổi đời còn rất trẻ, chưa đủ tuổi giải quyết chế
độ hưu trí. Nếu thực hiện chế độ xuất ngũ thì rất thiệt thòi cho sĩ quan NV.
Còn tiếp tục công tác thì nhiều năm công tác tiếp theo không được nâng
bậc lương nào.
- Mức phụ cấp chức vụ trong kết cấu tiền lương còn thấp, chưa thể
hiện được mức độ trách nhiệm của sỹ quan lãnh đạo, chỉ huy ở từng cấp.
* Bảng lương của SQ, HSQ CMKT
Việc quy định SQ, HSQ CMKT có bảng lương riêng và ưu đãi như
SQ, HSQ NV là bước đột phá trong chế độ tiền lương của đội ngũ SQ,
HSQ CMKT. Vì theo quy định trước đây, sĩ quan CMKT áp dụng bảng
lương của cán bộ công chức có cùng công việc.
Tuy nhiên, ngay trong bảng lương áp dụng đối với SQ, HSQ CMKT
cũng có bất hợp lý:
- Quy định mức lương (khởi điểm) của nhóm II, CMKT ngạch trung
cấp bằng mức lương (khởi điểm) của nhóm I, CMKT ngạch sơ cấp là chưa
hợp lý (mức lương khởi điểm của nhóm lương ở trình độ cao lại bằng mức
lương khởi điểm của nhóm lương ở trình độ thấp), cụ thể: Bậc I nhóm II
của ngạch lương trung cấp bằng bậc 1, nhóm I của ngạch lương sơ cấp
(cùng hệ số là 3,20), trong khi người có trình độ trung cấp phải qua đào tạo
2-3 năm, nhưng người có trình độ sơ cấp chỉ phải qua đào tạo trong mấy
tháng.
- Niên hạn nâng bậc lương cào bằng và dàn đều là 03 năm ở tất cả
các nhóm lương, ngạch lương, trong khi niên hạn nâng bậc lương của SQ,

HSQ NV là 02, 03 hoặc 04 năm tùy thuộc cấp hàm. Như thế đã tạo ra tâm
lý so bì thua thiệt ở đối tượng SQ, HSQ CMKT.
- Hiện nay, đội ngũ CMKT trong lực lượng vẫn thực hiện phong,
thăng cấp bậc hàm cho SQ, HSQ CMKT. Tuy nhiên, xuất phát từ tính chất
công việc của đội ngũ CMKT chủ yếu làm các cong việc CMNV mang
tính phục vụ cho chiến đấu chống tội phạm. Mặt khác, bảng lương đối với
đội ngũ CMKT lại căn cứ theo nhóm, ngạch lương, mỗi bậc lương không
gắn tương ứng với một cấp hàm như đối với SQ, HSQ NV. Vì vậy, việc
phong, thăng cấp bậc hàm cho đội ngũ CMKT cần nghiên cứu cho phù
hợp với bảng lương để không làm giảm ý nghĩa của cấp bậc hàm.
* Đối với CNCA
Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp như công nhân, viên chức nhà
nước cùng ngành nghề; được hưởng phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng
theo một trong hai mức 30% hoặc 50% tính trên mức lương ngạch, bậc.
Phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng là được hưởng phụ cấp cao
nhất tới mức 70% ở một số ngành.
14


Hơn thế nữa, hưởng phụ cấp này thì không được hưởng chế độ tiền
lương làm đêm, làm thêm giờ… và cũng không được tính đóng, hưởng các
chế độ bảo hiểm. Do đó, thực chất tiền lương của CNCA chưa được cải
thiện đáng kể so với cán bộ công chức nhà nước; chưa phản ánh được
thâm niên quá trình phục vụ của CNCA.
* Đối với HSQ, CSNV
Mức phụ cấp và định lượng ăn được nâng cao hơn trước, đảm bảo
nhu cầu tối thiểu và có một phần để chi cho các hoạt động sinh hoạt văn
hóa của HSQ, CSNV. Trong điều kiện hiện nay, mức phụ cấp quy định
trên đây đã phù hợp.
2.2.2.3. Các chế độ phụ cấp, bồi dưỡng

Phụ cấp thâm niên là một chế độ ưu đãi đặc biệt chỉ riêng LLVT, tạo
ra một phần thu nhập quan trọng cho CBCS, mức phụ cấp khởi điểm là 5%
tiền lương cấp bậc hàm và không hạn chế mức tối đa.
Những bất hợp lý trong chế độ phụ cấp, bồi dưỡng hiện nay:
- Qua đánh giá các chế độ phụ cấp, bồi dưỡng đang áp dụng trong
LLCAND, ta thấy Nhà nước đã ban hành các chế độ đãi ngộ căn cứ tính
chất lao động đặc thù của từng đối tượng trong Công an.
Ở một số lực lượng như cảnh sát hình sự, cảnh sát đặc nhiệm, trinh
sát an ninh hoạt động ở địa bàn vùng cao, biên giới, hải đảo hoặc các lực
lượng trực tiếp công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít
người, biên giới, hải đảo CBCS chỉ được thực hiện chế độ ăn định lượng
cao, không có chế độ phụ cấp là không hợp lý.
- Đặc điểm lớn nhất của lao động công an là thường xuyên căng
thẳng, độ phức tạp cao và liên tục không có ngày giờ cụ thể. Rất nhiều
CBCS phải làm thêm giờ, làm đêm, kể cả ngày lễ, ngày tết cũng ít khi
được nghỉ ngơi, việc SQ, HSQ trong LLCAND chưa được áp dụng các chế
độ làm đêm, làm thêm giờ, các chế độ phụ cấp, bồi dưỡng độc hại, nguy
hiểm cho các công việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm đến tính mạng; chế
độ phụ cấp khi công tác ở những địa bàn có điều kiện sinh hoạt khó khăn
tương tự cán bộ, công chức công tác trên địa bàn... là không đúng với
chính sách đãi ngộ đối với người lao động.
- Một số khoản phụ cấp đối với HSQ, CSNV như phụ cấp độc hại,
phụ cấp khu vực... chỉ được tính trên "nền" của phụ cấp quân hàm Binh
nhì nên mức hưởng rất thấp, không thể hiện được tính chất đền bù cho lao
động trong điều đó.
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tiền lƣơng đối với lực
lƣợng Công an nhân dân
2.3.1. Đánh giá chính sách tiền lương
1.3.1.1. Tiền lương tối thiểu
15



CSTL đáng lẽ phải xác định bằng giá trị, nhưng từ năm1993 đến
nay, chúng ta thường xác định theo hệ số, vì thời điểm những năm 19993,
tốc độ lạm phát rất lớn nên tiền lương thực tế bị giảm rất nhanh nên nếu
quy định theo mức tiền thì mỗi lần điều chỉnh sẽ phải điều chỉnh hết tất cả
các mức lương, điều này sẽ phức tạp và mất thời gian nên quyết định xác
định theo hệ số và mức lương cơ sở. Các quốc gia khác hầu hết xác định
tiền lương theo giá trị tiền, nhưng ở Việt Nam hoàn cảnh, điều kiện, tình
hình còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế nên xác định tiền lương theo hệ số.
Tuy nhiên cách xác định này cũng có những ưu nhược điểm của nó.
Nhược điểm là: khó điều chỉnh theo từng nhóm. Năm 2015 mới thí điểm
tăng 8,3% cho đối tượng HSL dưới 2,34, nhưng tăng cả thì ko đủ ngân
sách.
Mức lương cơ sở được xác định dựa trên tình hình ngân sách quốc
gia, nhưng thực tế chưa đáp ứng được nhu cầu sống tối thiểu của người lao
động.
Vấn đề đang đặt ra, đối với Công nhân, lao động hợp đồng trong
CAND hưởng theo ngạch nhân viên…bắt đầu làm việc xếp bậc 2 (HSL:
1,18 x ( 1.150.000 x 25% phụ cấp công vụ x 50% phụ cấp ANPQ =
2.219.000 đồng, chỉ bằng mức tiền lương tối thiểu), số này hiện đang có
hoàn cảnh hết sức khó khăn mà BCA cũng chưa có cách nào khắc phục, xử
lý được.
1.3.1.2. Tiền lương và chế độ phụ cấp áp dụng
a. Về tiền lương
- Đối với SQ, HSQ NV, bảng lương theo cấp bậc hàm.
- Đối với SQ, HSQ CMKT được hưởng theo bảng lương Quân nhân
chuyên nghiệp và CMKT trong QĐ và CA (áp dụng chung).
- Đối với HSQ, CSNV không hưởng lương mà hưởng phụ cấp theo
cấp bậc hàm từ 0,4 đến 0,7.

- Đối với CNCA, lao động hợp đồng trong LLCAND, hưởng lương
từ Ngân sách: áp dụng theo bảng lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước cùng ngành nghề.
- Đối với CNCA và lao động trong các doanh nghiệp thì hưởng
lương theo kết quả sản xuất kinh doanh như các cơ sở sản xuất kinh doanh
của Nhà nước, còn thang bảng lương Nhà nước ban hành chỉ là cơ sở, căn
cứ để đóng và hưởng chế độ bảo hiểm.
b. Về các chế độ phong, thăng cấp, nâng bậc lương
c. Về các chế độ, phụ cấp áp dụng
Hiện nay có khoảng 13 nhóm chế độ phụ cập cơ bản đang được triển
khai.
- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, chỉ huy
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, chỉ huy
- Phụ cấp thâm niên nghề
16


- Phụ cấp thâm niên vượt khung
- Phụ cấp đối với HSQ, CSNV phục vụ từ tháng thứ 19 trở lên
- Phụ cấp quốc phòng – an ninh
- Phụ cấp đặc thù
- Phụ cấp ưu đãi theo nghề
- Phụ cấp công vụ
- Phụ cấp Đảng, đoàn thể
- Phụ cấp đặc biệt
- Phụ cấp khu vực
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
- Phụ cấp đối với CBCS và người hưởng lương trong LLVT công tác
ở các địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
- Một số phụ cấp đang đề xuất Chính phủ

- Ngoài các chế độ tiền lương, phụ cấp còn 1 số các chế độ khác
như:
+ Chế độ thanh toán tiền ko nghỉ phép hàng năm
+ Chế độ cho LLVT tham gia các tổ, đội công tác ở các vùng Tây
Bắc, Tây Nguyên và biên giới Việt – Lào
+ Chế độ đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các trường
chuyên biệt thuộc vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn
+ Chế độ hỗ trợ đối với các giáo sư, phó giáo sư đang trực tiếp
giảng dạy trong các trường CAND.
+ Chế độ kéo dài tuổi làm việc đối với giáo sư, phó giáo sư
+ Đối với lĩnh vực y tế, có phụ cấp đặc thù đối với CB,CC,VC trong
cơ sở y tế công lập; chế độ phụ cấp chống dịch.
+ Chế độ ưu đãi đối với sinh viên xuất sắc và cán bộ khoa học - kỹ
thuật trong CAND.
+ Chế độ đối với CB trực tiếp quản lý, giáo dục, chăm sóc, khám
chữa bệnh đối với đối tượng bị nhiễm HIV – AIDS
+ Ngoài ra còn một loạt các chế độ khác như chế độ nghỉ dưỡng, chế
độ nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ ko hưởng lương, nghỉ phép, nghỉ
ngày Tết, chế độ, chính sách đối với thân nhân HSQ phục vụ có thời hạn
trong CAND, chế độ tiền ăn, chế độ bồi dưỡng đối với các CBCS làm
trong môi trường nguy hiểm, độc hại,…
2.3.2. Đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách tiền lƣơng
2.3.2.1. Những mặt đạt được
Quá trình triển khai thực hiện kịp thời và khá toàn diện CSTL nên đã
phát huy được vai trò động viên, khuyến khích CBCS vượt qua những khó
khăn, thử thách trong đời sống, trong công tác, trong chiến đấu. Đó là tiền
đề quan trọng để sớm xây dựng, củng cố và phát triển LLCAND cả về tổ
chức và lực lượng. CSTL là "động cơ", việc thực hiện tốt CSTL đã tạo ra
17



động lực trực tiếp thúc đẩy CBCS ổn định tư tưởng, nâng cao bản lĩnh
chính trị và ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện, mặc dù đất nước còn nhiều khó
khăn nhưng những nhu cầu và lợi ích của CBCS đã được quan tâm đáp
ứng và cố gắng giải quyết sự bất hợp lý trong chế độ đãi ngộ giữa các đối
tượng.
Đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện ở khu vực
hưởng lương từ ngân sách nhà nước nên chế độ tiền lương mới được dưa
vào áp dụng trong cuộc sống, mang lại kết quả nhất định, qua đó đã tạo
điều kiện ngăn ngừa và làm giảm những hành vi tiêu cực, hành vi vi phạm
pháp luật trong bộ máy, đội ngũ CBCS được củng cố, tổ chức, biên chế
được tăng cường cả về chất lượng và hiệu quả hoạt động.
CSTL còn là tiền đề để thực hiện cải cách hành chính. Do đó, trong
quá trình triển khai CSTL, BCA đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức, tinh giản
biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy.
Quá trình thực hiện CSTL thì tình hình kinh tế của nước ta có nhiều
thay đổi, nhiệm vụ và trách nhiệm của CBCS ở một số đơn vị cũng thay
đổi theo nên một số chính sách nhà nước quy định không còn phù hợp.
2.3.2.2. Những mặt còn tồn tại
Trong quá trình thực hiện, Chính phủ và các bộ, ngành ban hành
nhiều văn bản, bổ sung, điều chỉnh CSTL cho các khu vực quá nhiều dẫn
đến làm méo mó khung CSTL hiện hành và làm phức tạp thêm công tác
quản lý, ảnh hưởng đến tư tưởng của CBCS công an vì CSTL đối tượng
LLCAND không được điều chỉnh.
Mục tiêu của CSTL: Là tiền để thực hiện các cải cách khác như tổ
chức bộ máy, biên chế, cải cách hành chính, đặc biệt là vấn đề tài chính để
tăng người quỹ tiền lương phục vụ cho thực hiện các chế độ tiền lương và
phụ cấp. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không triển khai đồng bộ
nên làm triệt tiêu lẫn nhau về kết quả và hiệu quả.

Một thời gian dài sau năm 1993, BCA vẫn thực hiện bao cấp hoàn
toàn đối với các đơn vị sự nghiệp như: báo chí, xuất bản, điện ảnh... nên
nguồn để phục vụ cho việc thực hiện CSTL rất căng thẳng. Trong khi đó
các đơn vị này biên chế đông, lại không có biện pháp giảm biên chế để tạo
nguồn giải quyết vấn đề tiền lương đã làm tăng khó khăn cho ngân sách,
không có điều kiện tăng tiền lương cho các đối tượng hưởng lương ở các
đơn vị khác.
Trong những năm qua, bộ máy tổ chức của LLCAND vẫn cồng kềnh,
với chức năng và nhiệm vụ còn trùng lặp, chồng chéo, đặc biệt ở những bộ
phận làm công tác mang tính hành chính như đoàn thể, xây dựng lực
lượng, hậu cần... Tình trạng thừa những người yếu về phẩm chất, kiến thức
và năng lực công tác, nhưng lại thiếu những người có trình độ cao, năng
lực chuyên môn tốt và khả năng tổ chức quản lý giỏi vẫn là căn bệnh của
18


bộ máy quản lý BCA. Những cố gắng cải cách tổ chức và hành chính chưa
đem lại hiệu quả cả về mặt nâng cao chất lượng phục vụ của công tác quản
lý nhà nước, lẫn về mặt cắt giảm sự cồng kềnh của bộ máy. Tiền lương
thấp, bộ máy cồng kềnh, kỷ cương công tác chưa thực hiện thật chặt chẽ,
thiết chế thưởng phạt về luật pháp và đạo đức chưa nghiêm ngặt là những
nguyên nhân chủ yếu tạo nên tình trạng làm việc kém hiệu quả, sách nhiễu
nhân dân gia tăng một cách báo động trong bộ máy quản lý nhà nước
thuộc LLCAND, làm giảm lòng tin của nhân dân.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu để ban hành các văn bản bổ sung
CSTL hiện hành cũng như việc ban hành chính sách để động viên khuyến
khích đội ngũ CBCS phục vụ cho công tác thực hiện CSTL chưa được
quan tâm đúng mức; sự phối hợp không thật thống nhất và đồng bộ nên đã
dẫn đến tình trạng chồng chéo, thậm chí hạn chế tác dụng của nhau. Đặc
biệt là việc bổ sung một số chế độ phụ cấp ưu đãi cho một số đơn vị trong

LLCAND nhưng thiếu cân đối, thống nhất trong tổng thể chung nên càng
làm mâu thuẫn thêm, thiếu công bằng trong CSTL đối với LLCAND.
Không mạnh dạn thực hiện bước đi của quá trình cải cách CSTL đã
đặt ra. Chậm sơ kết đánh giá chế độ tiền lương hiện hành; chưa có chiến
lược tổng thể về chính sách và đặt các chính sách trong mối tương quan
chung, vì vậy các chính sách chưa hoàn toàn gắn kết với nhau, hỗ trợ tạo
điều kiện cho nhau trong quá trình đổi mới.
Đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách cán bộ trong lực lượng Công
CAND còn thiếu và yếu. Do vậy, việc tổ chức đầu tư nghiên cứu, xác định
những căn cứ khoa học để xây dựng các chế độ đãi ngộ vật chất của
LLCAND còn có mặt hạn chế.
Việc phân hạng về tổ chức và xây dựng hệ thống chức danh tiêu
chuẩn trong LLCAND chậm được triển khai. Do đó, chưa có cơ sở khoa
học để phân loại chính xác các đối tượng trong Công an được hưởng đúng
các chế độ quy định trong CSTL của LLCAND.
Mặt khác, trong những năm qua thiên tai (lũ lụt, hạn hán, cháy
rừng...), dịch bệnh cũng gây thiệt hại nặng về người và của, không những
làm giảm nguồn thu của ngân sách nhà nước mà còn đòi hỏi phải chi
những khoản ngân sách đáng kể để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Vì vậy, ảnh hưởng trực tiếp đến việc bố trí ngân sách để giải quyết vấn đề
tiền lương và đời sống của cán bộ, công chức nhà nước nói chung, của
CBCS nói riêng.
2.3.2.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan: Việc nghiên cứu, đề xuất một số chế độ,
chính sách đối với LLCAND bị hạn chế do điều kiện kinh tế đất nước còn
khó khăn; có chế độ, chính sách khi đề xuất chưa được các bộ, ngành chức
năng đồng thuận. CSTL trong LLCAND mới chỉ đáp ứng được nhu cầu cơ
19



bản của CBCS, tiền lương trong LLCAND chưa thể phản ánh hết được
tính chất lao động của LLCAND - loại hình lao động chuyên ngành
đặc biệt.
Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức của thủ trưởng Công an một số
đơn vị, địa phương về công tác chính sách chưa đầy đủ nên chưa quan tâm
chỉ đạo, lãnh đạo công tác này. Đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách ở
Công an các đơn vị, địa phương thiếu ổn định, ít được đào tạo chuyên sâu
nên năng lực còn hạn chế. Công tác nghiên cứu khoa học, sơ kết, tổng kết
các chuyên đề, công tác tuyên truyền về chế độ, chính sách trong
LLCAND nói chung, CSTL nói riêng và ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác chính sách chưa được quan tâm đúng mức. Do vậy, việc tổ
chức đầu tư nghiên cứu, xác định những căn cứ khoa học để xây dựng các
chế độ đãi ngộ vật chất của LLCAND còn có mặt hạn chế.
2.3.2.4. Bài học kinh nghiệm
Từ kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế của CSTL
trong LLCAND hiện nay, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để việc
nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện CSTL trong LLCAND đạt hiệu
quả cao như sau:
Một là, việc nghên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện CSTL trong
CAND phải nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về
CSTL nói chung và đối với LLVT nói riêng (trong đó có LLCAND).
Hai là, tích cực, chủ động nghiên cứu, đề xuất các chế độ, chính
sách đối với LLCAND; tranh thủ sự ủng hộ của các bộ, ngành chức năng.
Ba là, CSTL đối với LLCAND phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước; phù hợp với đặc điểm công tác của LLCAND ở từng
lực lượng, lĩnh vực, địa bàn.
Bốn là, việc nghiên cứu, đề xuất thực hiện CSTL và các chế độ,
chính sách khác trong LLCAND phải đảm bảo khách quan, trung thực,
công khai, minh bạch và đảm bảo yếu tố bí mật đối với các lực lượng, lĩnh
vực cần thiết.
Năm là, từng bước hoàn thiện bộ máy tổ chức, cán bộ là sơ sở cho

việc thực hiện CSTL và các chế độ, chính sách khác đối với CBCS.

20


Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG ĐỐI VỚI
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
3.1. Quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc trong hoàn thiện chính
sách tiền lƣơng đối với lực lƣợng Công an nhân dân hiện nay
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu
- Khắc phục những hạn chế của CSTL hiện nay nhưng phải đảm bảo
tăng tiền lương trên cơ sở tăng năng suất lao động để tránh gây ra tình
trạng lạm phát.
- CSTL tuy còn những tồn tại nhưng về cơ bản đã đáp ứng được yêu
cầu đặt ra. Do vậy, hoàn thiện CSTL không được phá vỡ kết cấu của tiền
lương hiện nay.
- CSTL phải gắn chặt với trách nhiệm của mọi CBCS, góp phần tích
cực trong việc xây dựng CAND thành LLVT cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ và từng bước hiện đại.
- Hoàn thiện CSTL phải thực sự đáp ứng nhu cầu xây dựng tổ chức
của LLCAND trong giai đoạn mới. CSTL phải đảm bảo cân đối, đồng bộ,
đồng thời cần có các chế độ phụ cấp phù hợp với hoạt động đặc thù của
từng lực lượng.
3.1.2. Nguyên tắc
- Giải pháp hoàn thiện CSTL của LLCAND phải phản ánh được rõ
hơn đặc điểm, tính chất lao động đặc biệt của LLCAND.
- Phải làm cho tiền lương thực sự là động lực chủ yếu thúc đẩy công
tác xây dựng lực lượng, đáp ứng yêu cầu công tác và hoạt động chiến đấu

của LLCAND trong tình hình mới.
- Sự đổi mới trong CSTL phải khắc phục được một cách cơ bản các
bất hợp lý trong chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp, bồi dưỡng của
LLCAND hiện nay.
- Hoàn thiện CSTL cần chú ý bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa
các đối tượng.
- Việc nghiên cứu hoàn thiện CSTL đối với LLCAND hiện nay phải
phù hợp với điều kiện nền KT-XH của đất nước; phải có sự ưu tiên cao
nhất, có bước đi phù hợp, kế thừa những ưu điểm của CSTL hiện hành;
đồng thời mạnh dạn sửa đổi, bổ sung những bất hợp lý, để tạo ra động lực
mới có tác dụng tốt tới tư tưởng, sức chiến đấu của LLCAND.
- Đổi mới, hoàn thiện CSTL, phụ cấp của LLCAND cần triển khai
đồng bộ và toàn diện những vấn đề còn tồn tại trong CSTL hiện nay, bao
gồm hệ thống thang bảng lương, các khoản phụ cấp, cơ chế thực hiện.
3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tiền lƣơng đối với
lực lƣợng Công an nhân dân
21


3.2.1. Hoàn thiện chính sách tiền lương
3.2.1.1. Về tiền lương tối thiểu
Một là, tiền lương tối thiểu do Chính phủ quy định nên đề nghị
Chính phủ phải xác định tiền lương tối thiểu sao cho bảo đảm tiền lương
tối thiểu thực tế sát với tiền lương danh nghĩa.
Hai là, quy định mức lương tối thiểu cho cán BCA đóng ở các vùng,
khu vực khác nhau bằng hệ số điều chỉnh tính trên mức tiền lương tối thiểu
chung do Chính phủ quy định để bảo đảm mức sống của người lao động.
3.2.1.2. Khắc phục những bất hợp lý về lương và các chế độ phụ cấp
a. Khắc phục những bất hợp lý về lương
* Lương của SQ, HSQ NV

- Giải pháp thực hiện trước mắt: Giữ nguyên bản lương cấp hàm SQ,
HSQ NV hiện nay, chỉ thực hiện điều chỉnh bảng nâng lương cấp bậc hàm.
- Giải pháp thực hiện lâu dài: Xây dựng bảng lương của SQ, HSQ
NV dựa trên 2 yếu tố: Chức vụ và cấp hàm.
* Lương của SQ, HSQ CMKT
Điều chỉnh mức lương (khởi điểm) của nhóm II ngạch CMKT trung
cấp và nhóm II ngạch CMKT sơ cấp cho hợp lý, tránh tình trạng cấp học
khác nhau lại hưởng hệ số lương như nhau.
* Lương của CNCA
Về lâu dài cần nghiên cứu để xây dựng bảng lương riêng cho CNCA.
Còn trong thời gian trước mắt, tiếp tục nghiên cứu để áp dụng theo các
thang, bảng lương của Nhà nước quy định theo đúng ngành nghề, công
việc mà CNCA đảm nhận.
b. Khắc phục những bất hợp lý trong chế độ phụ cấp
Đề nghị lấy mức tiền lương tối thiểu làm cơ sở để tính hệ số phụ cấp.
Khi mức tiền lương tối thiểu được Nhà nước điều chỉnh thì các mức phụ
cấp sẽ tự động điều chỉnh tương ứng
3.2.2. Hoàn thiện việc thực hiện chính sách tiền lương
3.2.2.1.Công tác phổ biến, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
3.2.2.2. Thay đổi cơ chế quản lý tiền lương
a. Đối với các đơn vị không có nguồn thu
b. Đối với các đơn vị hoạt động có nguồn thu
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp hoàn thiện chính
sách tiền lƣơng trong lực lƣợng Công an nhân dân
3.3.1. Về phía Chính phủ
Đề nghị nghiên cứu ban hành tiền lương tối thiểu bảo đảm mức sống
tối thiểu thực tế cho những người hưởng lương.
Xác lập các cơ sở lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho các ngành nói
chung, LLCAND nói riêng xác định CSTL được hợp lý, khoa học hơn, đi
sát và phù hợp với cuộc sống của người lao động.

22


Đề nghị Chính phủ giao BCA chủ trì phối hợp với các Bộ chức năng
rà soát, đánh giá một cách toàn diện các chế độ phụ cấp, chế độ bồi dưỡng
đối với LLCAND để có nhìn nhận tổng quát những ưu điểm, những bất
hợp lý trong các chế độ này. Từ đó sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh phù hợp
với thực tiễn.
Chính phủ ban hành quy chế phối hợp để việc tổ chức cấp phát và
thanh quyết toán của BCA được nhanh chóng, kịp thời và đúng quy định.
3.2.2. Về phía Bộ Công an
Trước hết, xuất phát từ quan điểm: công tác cán bộ (yếu tố con
người) là quan trọng nhất. Vì vậy, cần tăng cường, củng cố đội ngũ cán bộ
làm công tác nghiên cứu, thực hiện CSTL, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
nghiên cứu cơ bản vì chỉ có nghiên cứu được cơ bản thì việc ban hành
CSTL đối với LLCAND mới khoa học và có hệ thống, tránh được tình
trạng chính sách "vá víu" như hiện nay.
Hai là, đề nghị lãnh đạo BCA chỉ đạo thủ trưởng công an các đơn vị,
địa phương phải nghiêm túc thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của
Nhà nước quy định đối với CAND. Đồng thời, đề nghị Nhà nước ban hành
thành hệ thống và ổn định, nhất quán những chế độ, chính sách đặc thù,
phù hợp với điều kiện công tác, chiến đấu riêng có của LLCAND.
Ba là, đầu tư trang thiết bị phương tiện phục vụ công tác quản lý và
thực hiện tiền lương trong ngành Công an.
Bốn là, lãnh đạo BCA cần quan tâm hơn đến công tác nghiên cứu
CSTL, tổ chức các cuộc họp chuyên đề về công tác để chỉ đạo công tác
này sát sao hơn, cụ thể hơn.
Năm là, tiến hành tổng kết tình hình thực hiện CSTL trong toàn lực
lượng thời gian qua. Đánh giá một cách toàn diện những ưu điểm, khuyết
điểm và các nguyên nhân tồn tại của các chế độ hiện hành. Bổ sung, điều

chỉnh hệ thống chế độ đãi ngộ cho phù hợp với yêu cầu của CSTL.

23


×