Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Doanh thu hoạt động tiêu dùng nội bộ,hoạt động xuất khẩu và doanh thu hoạt động hàng đổi hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 32 trang )

Bố cục

Phần thứ nhất : những vấn đề chung về doanh thu
Phần thứ hai : các trường hợp ghi nhận doanh thu
A.
B.
C.

Doanh thu hoạt động tiêu dùng nội bộ
Doanh thu hoạt động xuất khẩu
Doanh thu hoạt động hàng đổi hàng

Phần thứ ba :Liên hệ công ty De Heus Việt Nam

Chủ đề 2:
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung về doanh thu:
I, Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần= doanh thu - các khoản giảm trừ
Các trường hợp giảm trừ doanh thu:
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
* Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các


khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp.


b) Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của
kỳ phát sinh;
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại
thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời
điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều
chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo
cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp
ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
c) Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán
chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết
khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì
doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi
trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh
toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá
chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần


phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:

+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được
ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua
hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản
chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối
(như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết
khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu
thụ.
d) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh
tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm
giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh
toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán
hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm
(doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài
hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
đ) Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách. .
*Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ



- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp
kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ
+Lưu ý: Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Khoản chiết khấu thanh toán không phải là khoản giảm trừ doanh thu,được tính là
một khoản chi phí hoạt động tài chính.

II, Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền
Nếu nhận tiền trước là doanh thu chưa thực hiện
Nếu nhận tiền sau là doanh thu bán chịu.
Nguyên tắc phù hợp: khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Doanh thu được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia. Trong chủ đề thảo luận này, nghiên cứu về doanh thu bán hàng nên
chúng ta chỉ phân tích về điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau:
(a)Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;



Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận.
Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều
hình thức khác nhau, như:
-Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó;
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng
của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có
bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ
doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ
nhận được đủ các khoản thanh toán.

(b)Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa cho người mua



(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
-Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
-Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem
trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng; Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc

chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví


dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận
chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không)
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi)
thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các
khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp
bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày
giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn
khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước
của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản
nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số
tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa
mãn năm (5) điều kiện.
III, Xác định doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được:
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai
+ Không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ 3

- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của


các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem
trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm
Vận dụng xác định doanh thu trong các trường hợp:
- Doanh thu trả góp,trả chậm= daonh thu bán hàng một lần không bao gồm lãi trả
chậm,trả góp
- Doanh thu hàng trao đổi= giá bán tại thời điểm trao đổi
- Doanh thu đại lý=hoa hồng được hưởng
- Doanh thu gia công= giá gia công
- Doanh thuản phẩm giao khoán=số tiền phải thu ghi trên hợp đồng
- Doanh thu tín dụng= lãi cho vay đến hạn phải thu
- Doanh thu bảo hiểm=phí bảo hiểm
- Doanh thu công trình xây lắp nhiều năm= giá trị ứng với khối lượng hoàn thành
trong năm được người giao thầu chấp nhận thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ,doang thu bán hàng cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có

thuế GTGT.


-Đối với sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
-Đối với sản phẩm, hoàng hoá,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt,hoặc thuế xuất khẩu).


Phần thứ hai: Các trường hợp ghi nhận doanh thu:
A.Kế toán tiêu dùng nội bộ:
I.Phân tích bản chất cuả hoạt động:
1, Đặc điểm:
-

Là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng
sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh
Việc xác định số thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp và kê
khai thuế GTGT, thuế TNDN thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế

2, Thời điểm ghi nhận doanh thu : Khi xuất dùng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sử
dụng nội bộ
3, Cách xác định doanh thu :
Doanh thu tiêu dùng nội bộ = giá thành sản xuất của sản phẩm = giá gốc của
hàng hóa
II, Trình bày và phân tích phương pháp kế toán :
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ 512

(theo quyết định 15) bỏ và chuyển qua tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Sử dụng cho tiêu dùng nội bộ chia thành 2 trường hợp:
-

Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT
• Không phải tính thuế GTGT với hàng xuất dùng và không được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào (theo TT119/2014)
• Thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ này, không dựa
vào doanh thu nội bộ
Thuế GTGT = Thuế suất thuế GTGT x giá của hàng hóa, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ này


Phương pháp hạch toán kế toán:
– Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
– Đồng thời ghi doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ các TK 627, 641, 642,… (Nếu sản phẩm, hàng hóa xuất sử dụng cho hoạt động
SXKD)
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sản xuất xong được chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho SXKD)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn
hàng hoá)

Sơ đồ hạch toán :

TK 623, 627, 641, 642…

TK 511

Doanh thu hàng hóa, sản phẩm tiêu dùng nội bộ
(chi phí sản xuất hoặc giá vốn)

-

Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT
• Phải tính thuế GTGT của xuất dùng nhưng không được khấu trừ
• Thuế GTGT phải nộp sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh



Phương pháp hạch toán kế toán:
-

Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156.

-

Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 621, 627, 641, 642,…
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sản xuất xong được chuyển

thành TSCĐ sử dụng cho SXKD)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) (Thuế GTGT
của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá
vốn hàng hoá)


TK 511

Chi phí sản xuất hoặc giá vốn sản phẩm, hàng hóa
tiêu dùng nội bộ
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp


B. Doanh thu hoạt động xuất khẩu:
I. Bản chất của doanh thu hoạt động xuất khẩu
1, Đặc điểm
Hoạt động xuất khẩu là quá trình bán những hàng hoá và dịch vụ của quốc gia đó
cho một hay nhiều quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh
toán.
Như vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn bán trong nước
đều là một quá trình trao đổi hàng hoá (bán hàng), đó là quá trình thực hiện giá trị
hàng hoá của người sản xuất hoặc người bán. Tuy nhiên, về hình thức và phạm vi
thì hoạt động xuất khẩu có nhiều điểm khác biệt.
Một số đặc điểm cơ bản của hoạt động xuất khẩu:
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài. Do
đó, khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp giống
hoàn toàn như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì, giữa hai loại khách
hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập

quán. . . Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách thức thoả mãn
nhu cầu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng nước ngoài để đưa ra những hàng hoá phù hợp.
Thứ hai, thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp
cận hơn thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì thị trường xuất khẩu vượt ra
ngoài phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp
hơn và có nhiều nhân tố ràng buộc hơn.
Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán
qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả.
Thứ tư, thời gian xuất nhập khẩu hàng hóa và thời điểm thanh toán tiền hàng
thường không trùng nhau mà có khoảng cách kéo dài.
Thứ năm, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán,
vận chuyển, ký kết hợp đồng. . . đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.


Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán trong nước ra
nước ngoài, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động xuất khẩu có thể đem
lại kết quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nước nhưng cũng chứa đựng nhiều
rủi ro hơn.
* Các phương thức xuất khẩu hàng hóa
Các phương thức xuất khẩu hàng hóa:
Các doanh nghiệp thương mại xuất khẩu hàng hóa theo hai phương thức: xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác
- Xuất khẩu trực tiếp: đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua
- Xuất khẩu ủy thác : đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết
hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác.
• Phạm vi hàng hóa được coi là xuất khẩu gồm :
- Hàng bán cho thương nhận nước ngoài theo hợp đồng đã ký

- Hàng hóa gửi đi triển lãm ở nước ngoài sau đó bán thu ngoại tệ
- Hàng bán cho khách nước ngoài, cho Việt Kiều thu ngoại tệ
- Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà
nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện thông qua doanh nghiệp xuất
nhập khẩu
- Hàng hóa chuyển bán cho các khu chế xuất
- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán
bằng ngoại tệ


2, Thời điểm ghi nhận doanh thu


-

-

Thời điểm ghi nhận hàng xuất khẩu :
Hàng hóa được ghi nhận là xuất khẩu khi hàng hóa đã hoàn thành các thủ tục
hải quan, được sắp xếp lên phương tiện vận tải và rời khỏi hải phận, cửa khẩu
hoặc sân bay cuối cùng của nước đó. Thời điểm được ghi nhận hàng xuất khẩu
được quy định rõ như sau:
Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển thì thời điểm xuất khẩu tính từ ngày
thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan cảng biển đã xác nhận hoàn thành thủ
tục hải quan.
Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ thì thời điểm xuất khẩu tính từ
ngày hàng được giao tại ga, cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.


-


-

Nếu hàng được vận chuyển bằng đường hàng không thì thời điểm tính hàng
xuất khẩu khi cơ trưởng máy bay kí vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác
nhận hoàn thành thủ tục hải quan.
Hàng đưa đi hội chợ, triển lãm tính là xuất khẩu khi hoàn thành thủ tục bán
hàng, thu ngoại tệ


Thời điểm ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu

Về nguyên tắc thì doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa thì thời điểm xác định doanh nghiệp
đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho
người mua cũng như doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa
như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa phải được xem xét cẩn
thận dựa trên các “Điều kiện giao hàng” phù hợp với các quy định của Incoterm
2010.
Tùy vào từng điều kiện giao hàng mà thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa có thể khác nhau (thông thường căn cứ vào ngày trên Vận
đơn) và cũng có thể khác với ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai
hải quan, dẫn đến có sự khác biệt về thời điểm ghi nhận Doanh thu theo kế toán và
xác định Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Bảng tổng hợp so sánh thời điểm ghi nhận doanh thu theo kế toán và thuế TNDN
đối với hàng hóa xuất khẩu trong một số trường hợp phổ biến:


Điều kiện

giao hàng
(theo
Incoterms
2010)

Thời điểm ghi nhận
doanh thu theo kế toán

Thời điểm ghi nhận
doanh thu theo
thuế TNDN

Hàng đã được giao qua lan can tàu tại cảng xuất
FOB
khẩu.
(Free On (Người mua chịu mọi phí tổn và rủi ro ngay sau
Board)
khi hàng được giao qua lan can tàu tại cảng xuất
khẩu).
Hàng đã được giao qua lan can tàu tại cảng xuất
CIF
khẩu.
(Cost,
(Thời điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang
Insurance &
người mua là ngay sau khi hàng được giao qua lan
Freight)
can tàu tại cảng xuất).
Hàng đã được giao đến địa điểm thỏa thuận tại
DDP

nước nhập khẩu.
(Delivered (Người bán có nghĩa vụ giao hàng đến địa điểm
Duty Paid) thỏa thuận tại nước nhập khẩu, bao gồm việc chịu
hết các phí tổn và rủi ro cho đến khi hàng đến
đích, gồm cả các chi phí thuế và khai hải quan).
Ngày xác nhận hoàn
CPT
tất thủ tục hải quan
(Carriage Paid
Hàng đã được giao cho người chuyên chở.
trên tờ khai hải quan
To)
(Rủi ro về hư hỏng và mất mát hàng hóa sau khi
CIP
hàng đã được giao cho người chuyên chở sẽ được
(Carriage &
chuyển từ người bán sang người mua).
insurance Paid
to)
Hàng đã được giao đến địa điểm do người mua
EXW
chỉ định.
(Ex Works) (Người bán có trách nhiệm đặt hàng dưới quyền
định đoạt của người mua tại nơi giao hàng
(xưởng, nhà máy, nhà kho).


3, Cách xác định doanh thu
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu được tính bằng công thức:


II, Phương pháp kế toán doanh thu hàng xuất khẩu


Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián
thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm
ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế
phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải
nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không
bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế
gián thu không được coi là một bộ phận của doanh thu.

Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch
vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:

a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế,
các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi
ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.


b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế
phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:

- Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán
phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để
quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511 "Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ".
- Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh
thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.



Trường hợp hàng bán bị trả lại doanh thu hàng xuất khẩu được xác định
Nợ TK 521 - Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 112,131, ...

Bộ chứng từ hoạt động bán hàng xuất khẩu:
- Tờ khai hàng xuất khẩu
- Bảng khai chi tiết hàng xuất khẩu
- Giấy phép xuất khẩu
- Các giấy chứng nhận
- Phiếu đóng gói (Packing list): là bảng kê tất cả các hàng hóa đựng
trongmột kiện hàng( hộp,container,..) và được ký phát hành bởi người bán.
- Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): là chứng từ cơ bản của công
tác thanh toán và do người bán phát hành để yêu cầu người mua phải trả số



tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn. Hóa đơn nói rõ đặc điểm hàng hóa,đơn
giá và tổng trị giá của hàng hóa,điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức
thanh toán, phương thức chuyên chở.

Sơ đồ hạch toán : Kế toán doanh thu bán hàng xuất khẩu

TK 511
TK 112,131

TK 521

TK 333
(1)

(3)

(2a)

TK 911
(4)

(2b)

Trong đó: (1) – doanh thu bán hàng xuất khẩu
(2a) - doanh thu hàng bán bị trả lại
(2b) – thuế suất thuế của hàng bán bị trả lại
(3) – thuế xuất khẩu phải nộp
(4) – doanh thu bán hàng xuất khẩu

C. Doanh thu từ hoạt động hàng đổi hàng:



* Trao đổi hàng hóa tương tự.
1. Bản chất.
a. Hàng hóa tương tự
Là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có
các đặc trưng cơ bản giống nhau, có thể được làm từ các nguyên, vật liệu giống
nhau hoặc có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương
mại.
b. Đặc điểm cơ bản hoạt động trao đổi hàng hóa tương tự
- Là hình thức trao đổi quyền sở hữu hàng hóa giữa các bên.
- Hàng hóa trao đổi tương tự về bản chất và giá trị.
- Giá trị hàng hóa đem trao đổi được xác định là bằng nhau hoặc chênh lệch
không đáng kể.
- Giá trị hàng hóa biểu hiện qua giá mua hàng hóa.
c. Doanh thu hoạt động trao đổi hàng hóa tương tự.
Quan điểm của kế toán:
Theo mục 08 chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác có
quy định rằng:
“Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu”
Như vậy hoạt động này không phát sinh doanh thu.
2. Phương pháp kế toán.
Nhìn nhận theo quan điểm của thuế:
Theo mục 3.2 điều 3 chương 2 thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/10/2008
của BTC có quy định:


“Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi được xác định theo giá bán của

sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời
điểm trao đổi”
Kết hợp cả quan điểm của thuế và kế toán, chúng ta có điểm chung trong
cách hạch toán với nghiệp vụ trao đổi hàng hóa tương tư
Đối với hoạt động này doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
hay phương pháp kê khai thường xuyên đều hạch toán:
Nợ TK 1561: Giá mua hàng nhận về
Có TK 1561: Giá mua hàng đem trao đổi.
* Hoạt động hàng đổi hàng không tương tự:
I, Phân tích bản chất của hoạt động hàng đổi hàng
1. Đặc điểm:
Doanh nghiệp xuất sản phẩm hàng hóa, vật tư (hàng bán) để đổi lấy vật tư hàng
hóa khác (hàng mua). Giá trị của hàng hóa, vật tư nhận về với giá trị hàng hóa vật
tư mang đi trao đổi không bằng nhau.
2. Thời điểm ghi nhận doanh thu: Khi xuất sản phẩm hàng hóa để đổi lấy hàng hóa,
vật tư, tài sản cố định không tương tự.
3. Cách xác định doanh thu:
* Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương
tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác
theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc
trả thêm.

* Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về
Doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi
điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.
II. Trình bày và phân tích phương pháp kế toán bán hàng cụ thể:


1) a, Khi xuất hàng hóa, vật tư để đổi lấy hàng hóa, vật tư, TSCĐ không tương tự
kế toán ghi nhận doanh, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b,Đồng154,
thời155
ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:
632
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
(1b)Giá vốn hàng bán
2) Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư,
hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211,... (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu
131 có)
911

511 thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
Có TK 131 - Phải

152, 153

Doanh
3)a, Trường hợp được thu thêm
tiềnthu
doBH
giá trị hợp lý củaGiá
sản
hàng
trị phẩm,

hàng nhận
về hoá đưa
đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi
thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3331

b,Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng
1331hoá
đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do
đầuvật
ra tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
trao đổi thì khi trả tiềnThuế
cho GTGT
bên có
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng)
Có các TK 111, 112, ( số tiền phải trả thêm)Thuế GTGT được khấu trừ

Sơ đồ hạch toán:

(3a)


(1a)

(3b )
111,112


(2)


×