Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG ĐẢNG LÃNH đạo TIẾN HÀNH ĐỒNG THỜI HAI CHIẾN lược CÁCH MẠNG, CM xã hội CHỦ NGHĨA ở MIỀN bắc, CM dân tộc dân CHỦ NHÂN dân ở MIỀN NAM (1954 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.71 KB, 27 trang )

CHUYÊN ĐỀ
ĐẢNG LÃNH ĐẠO TIẾN HÀNH ĐỒNG THỜI HAI CHIẾN LƯỢC
CÁCH MẠNG: CM XHCN Ở MB VÀ CM DTDCND Ở MN
(1954-1975)
1. Mục đích, yêu cầu.
- Giới thiệu cho học viên những nội dung cơ bản của đường lối tiến hành
đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng: cách mạng XHCN ở MB và cách
mạng DTDCND ở MN (1954-1975).
- Nắm quá trình lãnh đạo chỉ đạo thực hiện đường lối tiến hành đồng thời
hai chiến lược cách mạng giai đoạn (1954-1975) của Đảng. Những thành tựu,
nguyên nhân, ý nghĩa của quá trình thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng nước ta (1954-1975).
- Xây dựng niềm tin, lòng tự hào, quyết tâm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
2. Thời gian: 04 tiết.
3. Vật chất,tài liệu:
- Vật chất
+ Phòng học đủ tiêu chuẩn.
+ Bài giảng được phê duyệt đúng quy định.
- Tài liệu:
+ Giáo trình Lịch sử Đảng CSVN, tập I, Nxb QĐND, H.1995.
+ Giáo trình Lịch sử Đảng CSVN, Hệ lý luận chính trị cao cấp, Nxb CTQG,
H.2004.
+ Giáo trình Lịch sử Đảng CSVN, Nxb CTQG, H. 2008.
4. Nội dung:
I. ĐẠI HỘI III CỦA ĐẢNG - ĐƯỜNG LỐI CHUNG CỦA CÁCH
MẠNG VIỆT NAM
1. Bối cảnh quốc tế và trong nước từ sau Hiệp định Giơ ne vơ.
Phương pháp: thuyết trình
Thời gian: 10 phút
a. Bối cảnh quốc tế.


* Cách mạng thế giới đang ở thế chiến lược tiến công, lực lượng cách mạng
đã lớn mạnh tạo ra khả năng bảo vệ hòa bình, ngăn ngừa chiến tranh.
- Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ tiến công vào CNĐQ.
+ Cách mạng XHCN phát triển thành hệ thống XHCN lớn mạnh về mọi
mặt, là chỗ dựa vững chắc cho cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước Châu Á,
Châu Phi, Châu Mỹ - La tinh (Inđônêxia, Ấn độ, Ai cập, An gê ri, Cu ba…) tiến
công vào hệ thống thuộc địa của CNĐQ. Xu thế hòa bình và trung lập đã làm
lung lay tận gốc chủ nghĩa thực dân cũ, gây khủng hoảng cho chủ nghĩa thực dân
mới.
1


+ Phong trào đấu tranh của các Đảng Cộng sản, của giai cấp công nhân và
nhân dân tiến bộ ở các nước tư bản phát triển rộng khắp, tiến công vào tận hang
ổ của CNĐQ.
* CNĐQ đứng đầu là Mỹ với bản chất hiếu chiến, chạy đua vũ trang, tiếp
tục phản kích chống lại cách mạng thế giới.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, trận địa của
CNĐQ bị thu hẹp, chúng thực hiện âm mưu mới (CNTD mới dấu mặt trá hình,
răn đe quân sự).
- Sau hiệp định giơnevơ, theo đuổi âm mưu xâm lược Việt Nam, ngày
8/8/1954 Mỹ quyết định chủ trương hất cẳng Pháp xâm lược Việt Nam. Từ đây ,
Mỹ tăng cường triển khai kế hoạch xây dựng chủ nghĩa thực dân mới ở miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ, xóa bỏ phong trào cách mạng, mở đầu
thời kỳ xâm lược Việt Nam.
* Chủ nghĩa cơ hội xuất hiện và có sự bất hòa bất hòa trong phong trào thế giới.
- Phong trào cộng sản và công nhân xuất hiện bất đồng trên một số vấn đề,
xét lại hiện đại ở một số nước XHCN. Năm 1956 các nước Hung gari, Ba lan,
Tiệp khắc đã diễn ra nhiều hoạt động chính trị chống Đảng Cộng sản và nhà

nước XHCN. Ở Liên Xô: xuất hiện chủ nghĩa xét lại hiện đại dưới thời Khơ – rút
- xốp cầm quyền (Đề ra quan điểm “chung sống hòa bình”, “thi đua hòa bình”).
- Xung đột chia rẽ giữa Liên xô và Trung quốc cả về quan điểm chính trị, về
vị thế ảnh hưởng quốc tế, về lợi ích dân tộc. Phân hóa trong phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế, trong phe XHCN (đỉnh cao là chiến tranh biên giới Xô –
Trung 1964 – 1965).
b. Tình hình trong nước.
- Đất nước tạm thời bị chia làm hai miền, mỗi miền có chế độ chính trị, xã
hội khác nhau, ĐQ Mỹ xâm lược miền Nam, khiêu khích miền Bắc làm cho mâu
thuẫn dân tộc VN với ĐQ Mỹ xâm lược phát triển.
Theo hiệp định Giơnevơ quy định: các nước tham gia hội nghị tôn trọng độc
lạp chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam, Lào, Campuchia và tuyệt đối không
can thiệp vào nội bộ các nước đó. Ở Việt Nam hai bên ngừng bắn, đưa quân đội
về hai vùng, lý vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời, tiến hành tổng tuyển
cử tự do trong cả nướcvào tháng 7/1956. Đất nước tạm thời bị chia làm hai miền,
có hai chế độ chính trị khác nhau.
Miền Bắc ngày 10/10/1954 quân ta tiếp quản thủ đô Hà Nội, Trung ương
Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh trở về thủ đô Hà Nội. Ngày 16/5/1955
quân đội viên chính Pháp rút khỏi Hải phòng, ngày 22/5/1955 rút khỏi đảo Cát
Bà. Miền Bắc Việt Nam đã hoàn toàn giải phóng, sạch bóng quân thù đánh dấu
một thắng lợi lớn của nhân dân ta.
Miền Nam Mỹ đã hất cẳng Pháp hòng biến miền Nam nước ta thành thuộc
địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng. Chúng dựng lên chế độ tay sai Ngô
Đình Diệm ra sức phá hoại Hiệp định Giơnevơ. Chúng không những từ chối hiệp
thương tổng tuyển cử tư do trong cả nước để thống nhất Việt Nam trong thời
2


hạn hai năm theo điều khoản của Hiệp định, mà còn tổ chức bầu cử riêng lẻ, lập
quân đối, bản hành hiến pháp…

2. Đại hội III (9/1960) - Đường lối cách mạng Việt nam trong giai đoạn mới
Phương pháp: thuyết trình
Thời gian: 30 phút
Trước tình hình đó đặt ra cho Đảng ta một yêu cầu bức bách là phải vạch ra
đường lối chiến lược để đưa cách mạng tiến lên phù hợp với tình hình mới của
đất nước và xu thế phát triển chung của thời đại. Trải qua nhiều hội nghị của
Trung ương Đảng và Bộ Chính trị, đường lối chiến lược của giai đoạn cách
mạng mới chung cho cả nước từng bước hình thành và đến Đại hội đại biểu toàn
toàn quốc lần thứ III của Đảng được nhất trí thông qua.
* Đại hội đại biểu toàn toàn quốc lần thứ III của Đảng
Đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ III của Đảng được tiến hành tại thủ đô Hà
Nội từ 5-10/9/1960. Dự ĐH có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết,
thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước.
Gần 20 đoàn đại biểu các đảng anh em trên thế giới đã đến dự.
Chương trình Đại hội:
+ Tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng DTDCND và 5 năm khôi phục
cải tạo phát triển kinh tế xây dựng CNXH ở MB.
+ Xác định đường lối chung, đường lối cách mạng XHCN ở MB và đường
lối cách mạng DTDCND ở MN.
+ Thông qua chủ trương củng cố Đảng và điều lệ mới của Đảng.
+ Bầu BCHTW mới gồm 45 đồng chí, bầu đồng chí Hồ Chí Minh làm chủ
tịch Đảng, đồng chí Lê Duẩn làm bí thư thứ nhất BCHTW Đảng.
Trong lời khai mạc HCT nêu rõ : “Đại hội lần này là ĐH xây dựng CNXH ở
MB và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”
* Nội dung đường lối cách mạng Việt nam trong giai đoạn mới.
- Xác định nhiệm vụ chung của cách mạng VN: Tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng, cách mạng XHCN ở MB và cách mạng DTDCND ở miền Nam.
+ MB đi lên CNXH: Giải quyết mâu thuẫn ai thắng ai giữa CNXH và CNTB
+ MN có hai mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết.
Nhân dân MN > < ĐQ Mỹ và tay sai.

Nhân dân MN (nông dân) > < Địa chủ và phong kiến.
Cách mạng MN phải đánh đổ ĐQ, phong kiến, hoàn thành cách mạng
DTDCND, thống nhất đất nước để cùng cả nước đi lên CNXH
Hai chiến lược cách mạng đó nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cách
mạng VN: dân tộc VN > < ĐQ Mỹ và tay sai.
Nhiệm vụ chung Đảng ta xác định là hoàn toàn đúng đắn thể hiện.
Nhiệm vụ chung đúng với tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác –
Lê nin: cách mạng là một quá trình liên tục nhưng có tính giai đoạn, hoàn thành giai
đoạn này tiếp tục thực hiện giai đoạn sau; kết quả giai đoạn này là tiền đề cho giai đoạn
sau
3


Nhiệm vụ chung biểu hiện sự trung thành với cương lĩnh đầu tiên của Đảng: “Tiến
hành tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”

- Vị trí nhiệm vụ của mỗi miền.
+ Cách mạng XHCN ở MB có vị trí quyết định nhất đối với toàn bộ sự phát
triển của cách mạng MN, đối với toàn bộ sự nghiệp thống nhất nước nhà.
MB đi lên CNXH là hợp với qui luật phát triển của thời đại, trung thành với
cương lĩnh đầu tiên của Đảng và đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.
MB đi lên CNXH là hậu phương lớn, là căn cứ địa của cách mạng của cả
nước luôn đóng vai trò quan trọng quyết định thắng lợi của chiến tranh. “Hậu
phương là nhân tố thường xuyên quyết định thắng lợi của chiến tranh” (Lê nin)
MB đi lên CNXH là trung tâm đoàn kết, qui tụ mọi lực lượng cách mạng,
lực lượng dân tộc dân chủ để thúc đẩy cách mạng cả nước phát triển.
MB đi lên CNXH còn chuẩn bị những tiền đề vật chất tinh thần cần thiết
cho cả nước thống nhất sau này đi lên CNXH (đặc biệt là cơ sở vật chất kỹ thuật)
Thực tiễn lịch sử đã cho thấy “Không thể nào có thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước nếu không có MB XHCN… MB đã làm tròn một cách

xuất sắc nhiệm vụ căn cứ địa của cách mạng cả nước…” (đánh giá của ĐH IV)
+ Cách mạng MN có vị trí rất quan trọng. Có tác dụng quyết định trực tiếp
giải phóng đối với sự nghiệp giải phóng MN, thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành cách mạng DTDCND trong cả nước.
CM miền Nam trực tiếp giải quyết hai mâu thuẫn của cách mạng MN lúc
bấy giờ (Hai mâu thuẫn cơ bản của XH MN lúc bấy giờ là gì?)
Cách mạng MN trực tiếp tiêu giải phóng miền Nam khỏi achs thống trị của
ĐQ Mỹ và bè lũ tay sai thống nhất đất nước.
Cách mạng MN trực tiếp đánh bại ĐQ Mỹ bảo vệ MB XHCN, bảo vệ hòa
bình ở Đông Nam Á và thế giới, ngăn chặn âm mưu “bá chủ thế giới” của ĐQ
Mỹ, không để xảy ra chiến tranh thế giới mới.
- Mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng.
+ Hai chiến lược cách mạng có mối quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy
lẫn nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung của cách mạng cả nước là: thực hiện hòa
bình thống nhất Tổ quốc, giải quyết mau thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn
giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng. Giải quyết mâu
thuẫn ấy là nghĩa vụ của nhân dân Việt Nam.
+ Tuy là hai chiến lược khác nhau nhưng ở hai miền của một đất nước, do
một dân tộc tiến hành trên địa bàn một nước, do một Đảng Cộng sản lãnh đạo
(không thể chia tách được)
+ Cách mạng XHCN ở MB phát triển sẽ tạo động lực, tạo sức mạnh về vật
chất và tinh thần để thúc đẩy cách mạng cả nước và cách mạng MN phát triển.
+ Cách mạng DTDCND ở MN phát triển càng tạo điều kiện để bảo vệ MB,
nhanh chóng thống nhất đất nước cùng cả nước đi lên CNXH.
- Mục tiêu chung của hai chiến lược cách mạng.
4


Thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập, dân chủ, xây dựng nước VN hòa
bình thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh, thiết thực tăng cường phe

XHCN, bảo vệ hòa bình ở ĐNA và thế giới.
- Mối quan hệ của cách mạng Việt Nam: cách mạng VN là một bộ phận của
cách mạng thế giới, do đó phải đẩy mạnh cách mạng và góp phần vào thúc đẩy
cách mạng thế giới phát triển làm suy yếu CNĐQ. Đây là quan điểm nhất quán
của Đảng ta xác định từ 1930: cách mạng VN là bộ phận khăng khít của cách
mạng vô sản thế giới. Do đó, phải tăng cường phe XHCN, bảo vệ hòa bình ở
ĐNA và thế giới.
Đường lối cách mạng VN do ĐH III xác định là hoàn toàn đúng đắn, mang tính
khoa học và cách mạng. Là sự thể hiện trí tuệ, bản lĩnh và tinh thần độc lập, tự chủ
cao của Đảng ta và là một sự sáng tạo độc đáo, chưa có tiền lệ trong lịch sử
Thể hiện:
Là sự vận dụng trung thành và sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin
vào thực tiển VN
Phù hợp với xu thế chung của thời đại và nguyện vọng của nhân dân hai
miền, phù hợp với yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc VN.
Một Đảng lãnh đạo tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng và giành
thắng lợi, chưa có tiền lệ trong lịch sử.
* Ý nghĩa của việc xác định đường lối cách mạng VN.
- Đường lối cách mạng VN do ĐH III đề ra đúng đắn là cơ sở tạo nên sức
mạnh tổng hợp, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, giành thắng lợi
trong cách mạng XHCN ở MB và cách mạng DTDCND ở MN.
- Là kinh nghiệm sáng tạo độc đáo, đóng góp tích cực cho phong trào Cộng
sản và công nhân quốc tế, làm phong phú và hoàn thiện kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, bảo vệ sự trong sáng của lý luận Mác – Lê nin, chống chủ
nghĩa cơ hội xét lại dưới mọi màu sắc.
- Đường lối do ĐHIII xác định không chỉ có giá trị lịch sử mà còn có ý nghĩa
hiện thực sâu sắc trong công cuộc đổi mới hiện nay của Đảng và hoạt động của
mỗi đơn vị, mỗi cá nhân. (Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trên nguyên tắc)
“ĐH lần thứ III này sẽ là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta
xây dựng thắng lợi CNXH ở MB và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”

HCM
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO TIẾN HÀNH CÁCH MẠNG DTDCND Ở
MIỀN NAM VÀ CÁCH MẠNG XHCN Ở MIỀN BẮC
1. Đảng lãnh đạo tiến hành cách mạng DTDCND ở miền Nam
Phương pháp: thuyết trình
Thời gian: 60 phút
a. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng MN (1954 - 1960)
Chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: từ đấu tranh quân sự sang đấu tranh
chính trị; chiến tranh sang hòa bình.
5


* Âm mưu và hành động của ĐQ Mỹ đối với cách mạng MN:
ĐQ Mỹ coi VN là trọng tâm trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của
chúng, nhằm biến MN thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của chúng, ngăn
chặn CNXH phát triển ở Đông Nam Á.
Mục tiêu cơ bản của đế quốc Mỹ trong thời kỳ đầu áp đặt chủ nghĩa thực
dân mới là tiêu diệt lực lượng cách mạng miền Nam. Để thực hiện mục tiêu đó
chúng đề ra 5 biện pháp:
- Xây dựng ngụy quyền làm công cụ chống lại cách mạng Việt nam.
- Xây dựng ngụy quân.
- Khủng bố cách mạng bằng chính sách “Tố cộng, diệt cộng”.
- Giành dân với cách mạng: Bình định, lấn chiếm.
- Dùng chiến tranh tâm lý để phá hoại MB.
Theo hiệp định Giơnevơ, ta thực hiện chuyển quân tập kết ra miền Bắc. So
sánh lực lượng giữa ta và địch ở miền Nam có sự thay đổi lớn.
+ Về phía ta: Tuy có ưu thế về chính trị và lực lượng quần chúng nhân dân
đông đảo nhưng không có lực lượng vũ trang, không còn chính quyền.
+ Về phía địch: Chúng có đầy đủ sức mạnh về kinh tế và quân sự, nắm
trong tay cả bộ máy ngụy quyền đồ sộ. Chúng ra sức thi hành chính sách tiêu

diệt phong trào cách mạng, gây cho ta nhiều tổn thất nặng nề.
Đến 1958: Cả MN chỉ còn 5000/6 vạn đảng viên. (Tiền Giang chỉ còn 92
đảng viên; Gia Định, Biên Hòa mỗi tỉnh chỉ còn một chi bộ; Khu V có 40% tỉnh
ủy viên, 60% huyện ủy viên và 70% chi ủy viên bị bắt và giết hại).
* Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng
- Đấu tranh giữ gìn, phát triển lực lượng cách mạng bằng những hình thức
thích hợp (1954-1956)
Dự đoán trước âm mưu đen tối của đế quốc Mỹ Đảng ta nhận định có hai
khả năng: Có thể Mỹ - Diệm buộc phải thi hành Hiệp định Giơnevơ và cũng có
thể Mỹ - Diệm không thi hành Hiệp định. Cách mạng miền Nam cần phải có kế
hoạch ứng phó cả hai tình huống. Nhiệm vụ chính của cách mạng miền Nam là
lãnh đạo giữ gìn lực lượng.
+ Vận động nhân dân đấu tranh buộc đế quốc Mỹ và tay sai thi hành Hiệp
định Giơnevơ.
+ Củng cố phát triển cơ sở ở nông thôn, mở rộng và đẩy mạnh công tác đô thị.
+ Điều chỉnh tổ chức, chuyển hoạt động của tổ chức đảng vào bí mật.
+ Vạch trần âm thâm độc của Mỹ - Diệm, chống chính sách “tố cộng” “diệt
cộng” của kẻ thù.
Đến năm 1955, ở miền Nam cơ bản bộ máy chỉ đạo của Đảng ở các cấp đã
được sắp xếp lại và rút vào hoạt động bí mật. Những cán bộ bị lộ được điều động
hoạt động ở địa phương khác hoặc tạm ngừng hoạt động để che dấu lực lượng.
Kết quả: Đấu tranh chính trị phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu là phong trào
đấu tranh đòi hòa bình ở Sài gòn, Chợ lớn.
6


- Đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang, chuẩn bị lực lượng để
đánh đổ Mỹ - Diệm (1956 -1959)
Qua hai năm, Hiệp định Giơ ne vơ đã bị Mỹ và tay sai vi phạm, chính quyền
Ngô đình Diệm khủng bố ngày càng tàn bạo. Tháng 6/1956 BCT họp xác định

những chủ trương lãnh đạo và có sự chỉ đạo kịp thời.
+ Đấu tranh chính trị có tự vệ. Tổ chức vũ trang tuyên truyền và vũ trang tự
vệ để hỗ trợ cho đấu tranh chính trị của quần chúng, đồng thời chuẩn bị cho đấu
tranh vũ trang ở hình thức cao hơn.
+ Xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng lực lượng vũ trang tại chỗ ở nông
thôn, đồng bằng.
Thi hành chủ trương đó từ năm 1957 cùng với phong trào đấu tranh chính
trị rộng lớn, đã xuất hiện hình thức đấu tranh vũ trang hỗ trợ diệt tề, trừ gian. Sự
xuất hiện lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang hỗ trợ phối hợp với đấu tranh
chính trị đã tạo nên sức mạnh mới trong cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam
chống Mỹ - Diệm.
Run sợ trước làn sóng đấu tranh của quần chúng, Mỹ - Diệm thẳng tay dùng
chính sách phát xít, khủng bố trắng đàn áp phong trao cách mạng đang lên.
Tháng 3/1959, Diệm tuyên bố “đặt miền Nam trong tình trạng chiến tranh”, ra
đạo luật phát xít 10/99 thiết lập toàn án quân sự đặc biệt “đưa thẳng bị can xét
xử, không cần thẩm cứu” và có quyền bắn tại chỗ, công khai tàn sát nhân dân với
những cực hình man rợ thời trung cổ. Đến năm 1959 ở miền Nam có khoảng
466.000 người bị bắt, 400.000 ngời bị tù đày, 68.000 người bị giết hại.
* Nghị quyết TƯ 15 và phong trào Đồng khởi 1959 - 1960.
- Hội nghị TƯ 15 ( 01/59 ):
Thực tế cho thấy tình thế cách mạng cho các cuộc khởi nghĩa từng phần đã
chín muồi, quần chúng không còn con đường nào khác là phải vùng lên đấu
tranh sống mái với kẻ thù. Thực trạng trên đặt cho Đảng ta cần phải có chủ
trương và quyết tâm mới nhămg đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của quần chúng,
đưa cách mạng miền Nam phát triển đi lên. Tháng 1/1959 Hội nghị lần thứ 15
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá II) đã thông qua Nghị quyết về đường
lối cách mạng miền Nam.
- Nội dung cơ bản của NQTƯ 15:
+ Về mâu thuẫn xã hội: ở miền Nam có hai mâu thuẫn cơ bản.
Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn ĐQ Mỹ xâm lược và tay sai .

Mâu thuẫn giữa nhân dân (Nông dân ) với địa chủ, phong kiến.
+ Đối tượng của cách mạng: ĐQ Mỹ, tư sản mại bản, địa chủ phong kiến và
tay saicủa đế quốc Mỹ.
Kẻ thù trực tiếp là ĐQMỹ và tai sai. Mỹ thực hiện CNTD mới ở MN là thí
điểm rút kinh nghiệm áp dụng ở các thuộc địa khác, tay sai là lực lượng phản
động nhất, vừa là tay sai, vừa là chủ tư bản.
+ Nhiệm vụ của cách mạng MN.
7


Nhiệm vụ cơ bản: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị và phong kiến,
hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và
người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhiệm vụ trước mắt: chống đế Mỹ xâm lược và gây chiến, lật đổ ách tập
đoàn thống trị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ. Thành lập chính phủ
Liên hiệp dân tộc, dân chủ ở MN.
+ Lực lưọng cách mạng: Gồm 4 giai cấp (công nhân, nông dân, TTS, TS
dân tộc) động lực là giai cấp công nhân, nông dân và TTS nhưng trên cơ sở liên
minh công nông, lập mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, tranh thủ lực lượng
hòa bình trung lập.
+ Phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng,
tiến hành khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Hội nghị dự báo cuộc khởi
nghĩa của nhân dân ở miền nam có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ
trang trương kỳ và thắng lợi cuối nhất định về ta. (phát triển thành chiến tranh
cách mạng.( Thực tế từ 1960 đã là chiến tranh cách mạng)
+ Đoàn kết quốc tế: Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, đồng
thời tranh thủ sử ủng hộ của hệ thống XHCN và lực lượng dân chủ tiến bộ thế giới.
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ MN: Hội nghị chỉ rõ Sự tồn tại và
trưởng thành của Đảng bộ miền Nam là một yếu tố quyết định thắng lợi của

phong trào cách mạng miền Nam. Tập trung xây dựng Đảng bộ miền Nam (trước
1962 là xứ ủy Nam kỳ, sau là TƯ Cục MN ) vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, nhất là cấp cơ sở.
- Ý nghĩa của NQ TƯ 15 ( 01.59 )
+ NQ TƯ 15 ra đời đã đáp ứng nhu cầu bức thiết của cách mạng Việt nam
lúc bấy giờ, đáp ứng nguyện vọng thiết tha và cháy bỏng của quần chúng “Đảng
cho đánh rồi”
+ Mở đưòng cho cách mạng MN tiến lên, đã xoay chuyển tình thế dẫn đến
“Đồng khởi” toàn MN.
+ Là một trong những yếu tố dẫn đến thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước.
+ Thể hiện sự trưởng thành và bản lĩnh của Đảng, trách nhiệm của Đảng
trong lãnh đạo cách mạng MN.
- Phong trào “đồng khởi” ở miền Nam (Đọc tài liệu)
b. Đảng chỉ đạo đánh bại “chiến tranh đặc biệt” và “chiến tranh cục bộ”
của ĐQ Mỹ (1961-1968)
* Đánh bại “chiến tranh Đặc biệt” của ĐQ Mỹ 1961-1965
- Âm mưu của địch:
+ “Chiến tranh Đặc biệt” là một trong ba loại chiến tranh nằm trong chiến
lược “phản ứng linh hoạt” của Mỹ (chiến tranh đặc biệt, chiến tranh cục bộ,
8


chiến tranh tổng lực). “Chiến tranh Đặc biệt” là một loại hình chiến tranh xâm
lược thực dân kiểu mới.
+ Thủ đoạn chủ yếu:
Một là, tăng cường lực lượng nguỵ quân và khả năng cơ động của chúng với
các phương tiện chiến tranh hiện đại do Mỹ trực tiếp chỉ huy trong các cuộc hành
quân tiêu diệt lực lượng vũ trang cách mạng. (hành quân càn quét)
Hai là, đẩy manh quốc sách lập “ấp chiến lược” nhằm dồn dân trên quy mô toàn

miền.(bình định nông thôn dồn, dân lập ấp chiến lược) dự kiến trong vòng 18 tháng
tập trung dồn dân vào 16.000 ấp chiến lược, cơ bản bình định xong miền Nam.
+ Biện pháp: Dùng người Việt, vũ khí, đô la và cố vấn Mỹ để đánh người
Việt. Thực hiện kế hoạch đó Mỹ tăng cường viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào
miền Nam một số lượng lớn cố vấn quân sự và lực lượng hỗ trợ chiến đấu. (từ
2000 tên năm 1960 lên 1,2 vạn tên năm 1962), quân chính quy nguỵ từ 15 vạn
lên 30 vạn.
Mỹ - Diệm coi việc lập ấp chiến lược là “xương sống” của chiến lược
“chiến tranh đặc biệt”, nhằm mục tiêu là kìm kẹp dân, lùng băt cán bộ, đảng
viên, đánh phá tận gốc phong trào cách mạng của quần chúng. Chúng dự kiến
đến năm 1962, tập trung đợc 10 triệu dân vào 16.000 ấp chiến lược.
- Chủ trương của Đảng:
Để đối phó với âm mưu và hành động mới của địch. Hội nghị
BCT01/1961và 02/1962 đã phân tích tình hình so sánh lực lượng của ta và địch
ở miền Nam từ sau ngày “Đồng khởi” và đề ra chủ trương:
+ Giữ gìn và phát huy thế tiến công, tăng cường xây dựng lực lượng về mọi
mặt.
+ Đẩy mạnh đấu tranh chính trị, quân sự, đưa đấu tranh quân sự lên song
song với đấu tranh chính trị
+ Đẩy mạnh tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược, thực hiện tiến công
địch bằng ba mũi giáp công không cho địch phân vùng, phân tuyến. (quân sự,
chính trị, binh vận).
Thực hiện chủ trương của Đảng quân và dân miền Nam đã nỗ lực vượt bậc đẩy
mạnh chiến tranh cách mạng, liên tiếp giành được thắng lợi có ý nghĩa quyết định.
Trên mặt trận quân sự: chiến thắng Ấp Bắc - Mỹ Tho (1/1963), chiến thắng
Bình giã- Vũng Tàu (12/1964), An Lão - BĐ (12/1964), Ba Gia - Quảng Ngãi
(6/1965), Đồng xoài – Biên Hoà (6/1965)...
Phong trào đấu tranh phá ấp chiến lược cũng phát triển mạnh đến đầu năm
1965 hệ thống ấp chiến lược bị phá trên 85%;
Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị cũng phát triển sôi nổi mạnh mẽ

lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân lao động, trí thức, học sinh, sinh viên,
và các phái tham gia...
- Kết quả.
+ Đã đánh thắng chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ - Diệm gồm: Kế
hoạch Xta lây – Tay lo 1961 - 1963 và Giôn sơn - Mác na ma ra 1964 – 1965.
9


Thay hai đời Tổng thống, thay đại sứ Tay lo, diệt và loại khỏi vòng chiến đấu 7
vạn quân địch.
+ Phong trào cách mạng MN lớn mạnh, giành thắng lợi giòn dã cả đấu tranh
chính trị, đấu tranh vũ trang và phá ấp chiến lược.
- Ý nghĩa thắng lợi.
+ Đánh dấu một bước thất bại của ĐQ Mỹ về chiến lược chiến tranh trong
âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” buộc ĐQ Mỹ.
Phải thay đổi chiến lược chiến tranh mới. Lựa chọn giữa hai con đường:
thất bại hoặc đưa quân ồ ạt vào miền Nam Việt Nam.
+ Là thắng lợi nhảy vọt có tính chiến lược của cách mạng VN, làm thay đổi
so sánh lực lượng ở thế có lợi cho cách mạng.
+ Làm phá sản âm mưu của CNĐQ về thí điểm chiến lược “chiến tranh đặc
biệt” ở VN.
* Đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ 1965 - 1968.
- Âm mưu của đế quốc Mỹ.
+ Bị thất bại trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” Mỹ chuyển sang thực
hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ”. Vội vã đổ quân viễn chinh ồ ạt vào MN
Việt nam với quy mô ngày càng lớn, nhằm cứu cho nguỵ quân, nguỵ quyền Sài
Gòn đang trên đà sụp đổ, Đồng thời, chúng còn liều lĩnh gây chiến tranh phá
hoại bằng không quân ở miền Bắc nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc đối
với miền Nam...
+ “Chiến tranh cục bộ” là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới ở

mức độ cao là một trong ba hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu
“phản ứng linh hoạt” của Mỹ. “Chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng lực
lượng quân viễn chinh Mỹ, chư hầu và quân nguỵ ở miền Nam (trong đó quân
Mỹ giữ vai trò quan trọng và không ngừng tăng lên về số lượng và trang bị)
+ Biện pháp chủ yếu là triển khái kế hoạch “Tìm và diệt”; “Tìm diệt và bình
định” với âm mưu nhanh chóng tiêu diệt chủ lực quân giải phóng, bình định
miền Nam, buộc ta phải đàm phán theo điều kiện của Mỹ. (Mỹ mở hai cuộc phản
công chiến lược trong hai mùa khô 1965 -1966 và 1966 -1967)
- Quyết tâm chiến lược của Đảng.
Trước âm mưu và thủ đoạn mới của Mỹ cùng với việc đề ra chủ trương
chuyển hướng xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện có chiến
tranh. Đảng ta đã xác định quyết tâm chiến lược lãnh đạo quân và dân hai miền
Nam Bắc đánh bại chiến lược “chiến tranh cụ bộ” của đế quốc Mỹ. Chủ trương
của Đảng được thể hiện trong NQTƯ 11(3/1965) và NQTƯ 12 (12/1965)
+ Quyết tâm chiến lược: Động viên lực lượng cả nước đánh bại cuộc chiến
tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc,
giải phóng miền Nam, hoàn thành các mạng ĐTCND trong cả nước, tiến tới
thựchiện hoà bình, thống nhất nước nhà. Chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng
liêng của cả dân tộc.
10


+ Phương châm chiến lược chung: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính,
càng đánh càng mạnh, tập trung lực lượng cả hai miền đê mở những cuộc tiến
công lơn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối
ngắn trên chiến trương miền Nam. (kiềm chế và thắng Mỹ trên chiến trường
chính MN)
+ Phương châm đấu tranh: Kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự
với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công. Đấu tranh quân sự có
tác dụng quyết định trực tiếp và giữ vị trí ngày càng quan trọng.

+ Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: Gĩư vững và phát triển thế tiến công, kiên
quyết tiến công, liên tục tiến công trên các mặt trận chính trị, quân sự, ngoại
giao.
+ Về mối quan hệ giữa hai miền Nam - Bắc, miền Nam là tiền tuyến lơn,
miền Bắc là hậu phương lớn. Nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và nhiệm vụ giải phóng
miền nam không tách rời nhau.
- Chỉ đạo đánh bại “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ ở miền Nam.
Chỉ đạo đánh thắng 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 -1966 và
mùa khô 1966 – 1967.
+ Cuộc phản công chiến lược lần thứ nhất (mùa khô 1965 -1966). với sự
tham chiến của 72 vạn tên Mỹ - Nguỵ; 2000 máy bay, 1.300 xe tăng, 1000 khẩu
pháo yếm trợ, phản công cùng lúc trên 2 hướng Đông Nam Bộ và đồng bằng
Khu V, nhằm tiêu diệt bộ phận quan trọng chủ lựccủa ta, giành thế chủ động trên
toàn chiến trường mìen Nam, “bình định” các vùng nông thôn và đồng bằng
quan trọng.
Nắm chắc tư tưởng tiến công của Đảng dựa vào thế trận chiến tranh nhân
dân. Lực lượng vũ trang ta liên tục chặn đánh, kìm chân, phản công và tiến công
quân địch làm thất bại nhiều cuộc hành quân “tìm diệt” của quân Mỹ và chư hầu.
Đồng thời kết hợp chặt chẽ 3 mũi giáp công (quân sự, chính trị, binh vận), quân
và dân ta đã phá vỡ kế hoạch lập ấp chiến lợc của địch năm 1966.
+ Cuộc phản công chiến lược lần thứ hai (1966 - 1967)
Về địch:
Lực lượng tham chiến gồm 20 sư đoàn và 10 lữ đoàn chủ lực (trong đó có
7 sư đoàn, 6 lữ đoàn quân Mỹ), 4000 máy bay, 2.500 xe tăng, xe bọc thép, hơn
2000 khẩu pháo tập trung phản công vào miền Đông Nam Bộ.
Mục tiêu của Mỹ là tiêu diệt quân giải phóng và cơ quan đầu não kháng
chiến, đẩy mạnh “bình định”, mở rộng vành đai an toàn ra các tỉnh quanh Sài
Gòn – Gia Định; Sử dụng không quân leo tháng đánh phá quyết liệt miền Bắc,
vừa để ngan chặn chi viện vừa để gây sức ép cao nhất đối với ta.
Về phía ta: Tháng 11/1966 Bộ Chính trị và Quân uỷ Trung ương đề ra 6

phương thức tác chiến chiến lược là: mở các chiến dịch vừa và lớn, tiến công
hoặc phản công tiêu diệt lớn quân địch; Đẩy mạnh chiến tranh du kích tiêu diệt,
tiêu hao, ghìm chân địch và phân tán lực quân địch; đánh phá căn cứ hậu cần,
sân bay, kho tàng, hải cảng và cơ quan chỉ huy của địch; triệt phá giao thông
11


thuỷ bộ , chia cắt bao vây địch; đẩy mạnh hoạt động tác chiến kết hợp với binh
vận làm tan rã, ly khai, gây binh biến trong hàng ngũ quân địch.
Kết quả: Với tinh thần chiến đấu ngoan cường quân và dân miền Nam lần
lượt đánh bại 3 cuộc hành quân quy mô lớn của Mỹ - Nguỵ: Cuộc hành quân ở
phái Tây Bắc Sài Gòn (từ 14/9/1966- 24/11/1966), cuộc hành quân ở khu “Tam
giác sắt” Bến Cát - Bến Lức - Củ Chi (8 – 28/1/1967); cuộc hành quân ở căn cứ
Dương Minh Châu và chiến khu D Tây Ninh (từ 22/2/1967 – 14/5/1967). Cả
quân Mỹ và Nguỵ phải lui dần vào thế phòng ngự trên toàn chiến trờng niên
Nam.
+ Trên mặt trận chống phá địch “bình định” ta đạnh chặn quyết liệt các
cuộc hành quân càn quét, trừng trị bọn tay sai, ác ôn, phá vỡ chính quyền cơ sở
của địch ở nhiều nơi, giữ vững và mở rộng vùng giải phóng.
Thắng lợi của quân và dân ta đánh bại hai cuộc phản công chiến lợc
của Mỹ - nguỵ (1965 -1966 và 1966 -1967) đã tạo ra điều kiện hết sức thuận
lợi đêee đưa cuộc kháng chiến phát triển sang giai đoạn mới có lợi cho ta.
- Đảng chỉ đạo cuộc Tổng tiến công nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968.
+ Về phía địch:
Những thất bại về quân sự, chính trị ở Việt Nam đã ảnh hưởng xấu đến nội
bộ nước Mỹ. Làn sóng đấu tranh chốngchính quyền Mỹ, đòi chấm dứt chiến
tranh Việt Nam, rút quânMỹ về nớc lan rộng nước Mỹ; nội bộ chính quyền tay
sai ở miền Nam bị phân hoá sâu sắc...Nhưng với bản chất ngoan cố, hiếu chiến
và xâm lợc, chính quyền Mỹ vẫn tiếp tục bổ sung quân và phơng tiện chiến tranh
vào miền Nam lên con số kỷ lục 480.000 tên vào cuối năm 1967 chuẩn bị cho

cuộc phản công chiến lợc mới nhằm cứu vãn tình thế nguy ngập trên chiến trên
chiến trường miền Nam.
+ Về phía ta:
Sau 2 năm đương đầu với “chiến tranh cục bộ” cảu Mỹ quân dân miền Nam
đã làm thất bại các mục tiêu quân sự, chính trị của Mỹ - nguỵ. Miền Bắc đã trụ
vững trước sự tàn phá của không quân Mỹ, làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn.
Bộ Chính trị chỉ đạo, không để cho quân địch có thời gian củng cố lực
lợng chuẩn bị cho cuộc phản công mới. Tháng 1 và 11/ 1967, theo chỉ đạo của
Trương ương Đảng, Quân uỷ Trung ương, Trung ương Cục miền Nam, ta đã mở
đợt tiến công Thu Đông trên toàn bộ chiến trường miền Nam. Buộc Bộchỉ huy
quân Mỹ phải ra tay đối phó một cách bị động.
+ Quyết tâm chiến lược:
Tháng 12/1967, Bộ Chính trị họp và ra nghị quyết lịch sử: Động viên
những nỗ lực lớn nhất của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ở cả hai miền, đưa
cuộc chiến tranh cách mạng của ta lên một bước phát triển cao nhất bằng
phương pháp tổng công kích, tổng khởi nghĩa giành thắng lợi quyết định.
Tháng 1/1968 HNTW 14 nhất trí thông qua NQ của Bộ Chính trị và hạ
quyết tâm chiến lược:
12


> Chuyển cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân ta ở miền Nam sang
một thời kỳ mới, thời kỳ tiến công và nổi dậy, giành thắng lợi quyết định.
> Hướng tiến công đựơc xác định bao gồm đòn đánh tiêu diệt của bộ đội
chủ lực ở chiến trường rừng núi và đòn công kích quân sự kết hợp nổi dậy của
quần chúng đánh sập cơ quan đầu não của Mỹ - nguỵ ở đô thị quan trọng trên
toàn chiến trường miền Nam.
> Mục tiêu chiến lược là đập tan ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ chịu
thua ở miền Nam Việt Nam, chấm dứt chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc.
+ Diễn biến: Thực hiện quyết tâm chiến lược của Đảng, đêm 29 rạng ngày

30 và đêm 30 rạng ngày 31 tháng 1 năm 1968 (tức đêm giao thừa, rạng mồng
một tết) quân và dân miền Nam đã đồng loạt tiến công và nổi dậy ở khắp 64
thành phố, thị xã, huyện lỵ, khu quân sự, sân bay, kho tàng và khu hậu cần dự trữ
chiến lược của Mỹ - ngụy. Bộ máy chiến tranh của Mỹ - ngụy lâm vào lúng túng
bị động, bộmáy kìm kẹp của chung ở cơ sở bị phá vỡ từng mảng, nhiều tổ chức
chính quyền địch bị tê liệt, nhiêu nơi nhân dânta đã giành quyền làm chủ. Đặc
biệt ở Hếu, nhân dân ta đã chiếm được cả thành phố, diệt trừ bọn phản động, giữ
vững chính quyền làm chủ và tiếp tục chiến đâu trong suốt 25 ngày.
+ Kết quả: Cuộc tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968 đã giáng cho
Mỹ ngụy một đòn nặng nề, làm đảo lộn thế chiến lược, lung lay ý chí xâm lược của
đế quốc Mỹ. Chiến lược “chiến tranh cục bộ” bị phá sản, buộc Tổng thống Mỹ phải
tuyên bố đơn phơng ngừng nắm bom miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến 20 trở ra, sẵn
sàng cử đại diện đàm phán với phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, rút bỏ cam kết đưa
quân Mỹ vào cuộc chiến tranh trênbộ ở miền Nam Việt Nam. Ngày 30/10 năm 1968,
Tổng thống Giônxơn phải tuyên bố chấm dứt hoàn toàn việc ném bom bắn phá và
mọi hoạt động chiến tranh khác chông lại nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chấp
nhận họp Hội nghị Pari để giải quyết chiến tranh Việt Nam.
- Ý nghĩa.
+ Đánh bại ý chí xâm lược của ĐQ Mỹ, tạo ra bước ngoặt quyết định của
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
+ Tạo điều kiện mở mặt trận tiến công mới về ngoại giao và cục diện vừa
đánh, vừa đàm, kết hợp đấu tranh quân sự - chính trị, ngoại giao để thắng Mỹ.
+ Đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của chiến lược “chiến tranh cục bộ” của
Mỹ, dẫn đến:
Tướng Oét – mo - len tổng chỉ huy quân đội Mỹ ở MN bị cách chức.
Mắc na ma ra bộ trưởng quốc phòng Mỹ xin từ chức.
Giôn sơn - Tổng thống Mỹ ra tuyên bố ngừng ném bom MB, chấp nhận
đàm phán, không ra ứng cử nhiệm kỳ thứ hai.
* Đảng chỉ đạo đánh bại CL “Việt Nam hóa chiến tranh” của ĐQ Mỹ
1969-1973.

- Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của ĐQ Mỹ
+ Sau thất bại của chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam
cùng với những khó kăn trong nước ĐQ Mỹ buộc phải điều chỉnh chiến lược để
13


thực hiện âm mưu bá chủ thế giới. Ngày 20/1/1969, Níchxơn bước vào Nhà
Trắng và đề ra chiến lược toàn cầu mang tên “Học thuyết Ních xơn”. Vận dụng
vào cuộc chiến tranh Việt Nam, chính quyền Mỹ đề chiến lược “Việt nam hóa
chiến tranh”.
+ Với mục tiêu: rút quân Mỹ ra khỏi MN mà vẫn giữ được chính quyền Thiệu.
+ Biện pháp: Tập nỗ lực xây dựng quân ngụy thành một đội quân đông và
hiện đại là lực lượng chiến lược chủ yếu ở miền Nam, có thế quân Mỹ trong
chiến đấu trên bộ.
Xây dựng củng cố chính quyền ngụy, tăng viện trợ cho ngụy quyền Sài Gòn
nhằm xây dựng “nền kinh tế ổn định” để giảm dần viện trợ Mỹ.
Sử dụng bộ máy bạo lực khổng lồ “bình định” nông thôn và kiểm soát đại
bộ phận dân chúng. Bình định được coi là biện pháp then chốt của “Việt Nam
hóa chiến tranh”, quyết định sự sống còn của ngụy quyền Sài Gòn.
Bản chất của chiến lược “Việt nam hóa chiến tranh” không có gì khác so
với chiến lược “chiến tranh đặc biệt” vẫn là công thức cũ: Quân ngụy, vũ khí,
đô la và cố vấn Mỹ; tức là “dùng người Việt đánh người Việt” song nó là sản
phẩm của thế thua với bản chất thâm độc là “thay màu da trên xác chết”
(Là giải pháp để rút quân Mỹ và quân chư hấu ra khỏi MN Việt nam mà
vẫn giứ được vị thế chính trị)
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
Thể hiện trong lời chúc mừng năm mới của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày
1/1/1969 HNTW 18 (01/1970) và Hội nghị BCT ( 6/1970 )
Chủ trương
+ Động viên nỗ lực lớn nhất của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân kiên trì đẩy

mạnh cuộc kháng chiến kết hợp tiến công địch cả về quân sự, chính trị và ngoại
giao. (đấu tranh quân sự và chính trị trên chiến trường là quyết định, ngoại giao là quan trọng).
+ Kết hợp vừa tiến công địch vừa xây dựng lực lượng quân sự và chính trị
tạo ra chuyển biến mới trong cục diện chiến tranh.
+ Giành thắng lợi từng bước đi đến giành thắng lợi quyết định, đánh cho
Mỹ rút hết quân về nước, đánh cho ngụy quyền sụp đổ.
+ Vận dụng đúng đắn phương châm tiến công địch trên cả ba vùng chiến
lược, lấy nông thôn làm hướng tiến công chính. (tùy điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà
sử dụng lực lượng và phương thức tiến công thích hợp).

+ Tăng cường khối đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương
là cho lực lượng ba nước thành một khối thống nhất, có một chiến lược chung,
kiên trì đảy mạnh kháng chiến cứu nước của ban nước chống đế quốc Mỹ xâm
lược và bè lũ tay sai.
Hội nghị Bộ Chính trị (5/1971) quyết định mở cuộc tiến công chiến lược
năm 1972. Nhằm giành thắng lợi quyết định, buộc đế quốc Mỹ phải chấm dứt
chiến tranh bằng thương lượng trên thế thua.
Bằng ba đòn chiến lược:
14


+ Tiến công tiêu diệt địch của bộ đội chủ lực trên ba hướng Đông Nam bộ,
Tây Nguyên và Bình - Trị - Thiên.
+ Tiến công và nổi dậy ở vùng ở vùng nông thôn đánh phá bình định.
+ Đấu tranh chính trị ở các thành thị làm lung lay tận gốc chính quyền địch.
Ngày 1/6/1972 Bộ chính trị họp đánh giá toàn bộ tình hình và đề ra nhiệm
vụ trước mắt là tiếp tục đẩy mạnh cuộc tiến công toàn diện trên chiến trường
miền Nam, đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, bảo vệ miền
Bắc, phối hợp chặt chẽ với quân và dân Lào và Campuchia đẩy mạnh hoạt động
trên các chiến trường nước bạn.

* Kết quả.
Thực hiện chủ trương và quyết tâm của Đảng:
- Ngày 12/02/1969 – 28/3/1969 ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vào
400 mục tiêu quân sự của địch.
- Đầu năm 1971 vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi trọng điểm “bình
định” của địch, phối hợp với các chiến trường, lực lượng vũ trang ta đẩy mạnh
hoạt động tiến công địch vào hàng chục thị xã, thị trấn, căn cứ hậu cần, sân bay
và đánh hàng trăm trận trên đường giao thông, tiêu diệt nhiều địch, hỗ trợ cho
quần chúng nổi dậy giành chính quyền làm chủ.
- Từ ngày 8/2 đến ngày 23/3/1971, sau 43 ngày đêm chiến đầu kiên cường
liên tục, ta và bạn đã giành được thắng lợi hoàn toàn đập tan cuộc hành quân
“Lam Sơn 719” của Mỹ ở Đường 9 – Nam Lào. Tiêu diệt và bắt 21.102 tên địch,
đánh thiệt hại 3 sư đoàn tinh nhuệ quân ngụy Sài Gòn, bắn rời 556 máy bay, phá
hủy 1.130 xe cơ giới, 112 khẩu pháo
- Tại mặt trận Đông Bắc Campuchia và mặt trận ngã ba biên giới Tây
Nguyên, ta và bạn đánh thắng các cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến
đấu hàng vạn tên, bảo vệ tuyến hành lang chiến lược.
- Từ đầu tháng 2/1972 ở miền Trung và Nam Trung Bộ ta mở đợt hoạt động
Xuân – Hè, đồng loạt tiến công vào thành phố, thị xã, căn cứ quân sự lớn và
nhiều chi khu quận lỵ, tiêu diệt nhiều địch.
- Cùng với tiến công địch ở vùng nông thôn, phong trào đấu tranh chính trị
của nhân dân các thành thị miền Nam diễn ra sôi nổi.
Đây là một đòn rất nặng đánh vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
của đế quốc Mỹ, làm cho chiến lược này có nguy cơ bị phá sản hoàn toàn.
- Bị thua đau trên chiến trường MN, ĐQ Mỹ ngoan cố tiến hành chiến
tranh phá hoại MB lần thứ hai từ tháng 4/1972, đặc biệt là 12 ngày đêm 1829/12/1972 vào Hà nội, Hải phòng và một số thành phố trên toàn MB, bị quân
và dân MB đánh trả quyết liệt: ( bắn rơi 81 máy bay hiện đại, có 34 máy bay
B52 và 5 F111, bắt sống 43 giặc lái; riêng Hà nội bắn rơi 23 B52, phần lớn là
bắn rơi tại chỗ ). Buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán ký Hiệp định Pari
27/01/73. (nghiên cứu hiệp định Pari)

15


d. Đảng lãnh đạo cuộc Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn
MN 1973-1975.
* Tình hình MN sau Hiệp định Pari.
- Về địch:
Sau khi ký Hiệp định Pari, tất cả các đơn vị quân đội Mỹ và chư hầu còn lại
đã rút hết về nước. Tuy nhiên đế quóc Mỹ vẫn ngoan cố tiếp tục thực hiện chiến
lược “Việt nam hóa chiến tranh”, nhằm duy trì chế độ thực dân mới ở miền nam,
chia cắt lâu dài nuớc ta. Chúng tăng cường viện trợ và xây dựng ngụy quân,
ngụy quyền thực hiện “bình định” , “lấn chiến”. Nhằm tiêu lấn chiến vùng giải
phóng và bình định vùng chiến đóng, tiêu diệt sinh lực ta, đẩy lực lượng của ta ra
sát vùng biên giới, loại mặt trận dân tộc giải phóng và Chính phủ lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam ra khỏi đời sống chính trị miền Nam.
- Về ta:
Sau Hiệp định Pari, thế và lực của các mạng miền Nam mạnh hơn bất cứ
thời kỳ nào kể từ năm 1954. So sánh lực lượng trên chiến trường và trên cả nước,
ta ở thế có lợi, thế chủ động; địch ở thế yếu, thế bị động, khó khăn đảng tạo khả
năng cho nhân dân ta đập tan chính quyền miền Nam, mở ra thời cơ để giải
phóng hoàn toàn miền Nam.
Nhìn tổng quát, sau hiệp định Pari, so sánh lực lượng trên chiến trường và
cả nước, ta ở thế có lợi, thế chủ động và mạnh hơn bất cứ thời kỳ nào trước đó;
địch ở thế yếu bị động khó khăn. Ngụy quyền Sài Gòn có nguy cơ sụp đổ, nhân
dân ta có khả năng đập tan chính quyền ngụy trên toàn miền Nam.
* Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng.
- Chủ trương: Thể hiện trong NQTƯ 21 (7/1973)
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng MN: hoàn thành cách mạng DTDCND,
tập trung mũi nhọn vào đế quốc Mỹ và tập đoàn thống trị tư sản mại bản. Thực
hiện miền Nam hòa bình, độc lập, dân chủ, trung lập, phôn vinh, tiến tới hòa

bình, thống nhất nước nhà.
+ Nhiệm vụ cụ thể trước mắt:
Đoàn kết toàn dân, đấu tranh tên ba mặt trận chính trị, quân sự, ngoại giao
một cách chủ động, sáng tạo, linh hoạt buộc địch phải thi hành Hiệp định Pari.
Đồng thời chuẩn bị khả năng tiến lên tổng phản công giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Phương pháp đấu tranh: Con đường cách mạng Việt nam là con đường
bạo lực cách mạng.
+ Điều kiện chủ yếu để giành thắng lợi là phải nắm vững tư tưởng chiến
lược tiến công. Đảng bộ miền Nam trong bất kể tình hình nào cũng phải nắm
vững thời cơ, giữ vững đường lối chiến lược tiến công và chỉ đạo linh hoạt để
đưa cách mạng miền Nam tiến lên.
- Sự chỉ đạo của Đảng: Thực hiện tạo thế, tạo lực, tạo thời cơ cho trận
đánh cuối cùng.
+ Về quân sự:
16


> Đánh trả các hành động chiến tranh của địch.Thực hiện chủ trương của
Đảng ngày 15/10/73 Bộ chỉ huy các lực lượng vũ trang quân giải phóng MN
Việt nam ra mệnh lệnh cho quân và dân đánh trả các hành động chiến tranh của
địch. (đánh trả các cuộc hành quân lấn chiến của ngụy quân, ngụy quyền ở bất cứ đâu,
bằng hình thức và lực lượng thích hợp ). Đến cuối năm 1973 phong trào phản công,
tiến công, chống lấn chiếm, phá bình định vung lên mạnh mẽ toàn miền Nam.
Kết quả năm 1973 ta làm chủ 8.590 ấp với 4 triệu dân.
> Tiến công địch và hỗ trợ quần chúng đấu tranh.
Giữa 1974 ta tiến công vào một số tuyến phòng ngự vòng ngoài của địch,
giải phóng một số quận lỵ. Trong năm 1974 trên toàn miền Nam, các lực lượng
vũ trang chuyển mạnh sang thế thế chủ động, đánh nhiều trận tiêu diệt quân chủ
lực của ngụy, đấp tan hầu hết các cuộc hành quân lấn chiếm. Đến tháng 10/1974,
ta đã giải phóng hơn 1 triệu dân, vùng tranh câhps hơn 5 triệu dân (địch chỉ còn

kiểm soạt được 9,5 triệu)
> Xây dựng các quân đoàn chủ lực. Tháng 10/1973 BCT phê chuẩn kế hoạch
của quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phong xây dựng các quân đoàn chủ lực. Từ
10/1973 đến tháng 3/1975 bốn quân đoàn, (Quân đoàn 1,2,3,4), các sư đoàn trung
đoàn chủ lực cơ động thuộc Bộ Quốc phong và các quân khu lần lần lượt ra đời.
Hệ thông đường vận tải chiến lược được xây dựng và nâng cấp. Đến tháng1/1975,
xăng dầu vận hành bằng đường ống đã vào đến miền Đông Nam Bộ.
+ Đẩy mạnh đấu tranh Chính trị, ngoại giao. Cùng với đấu tranh quân sự
quân và dân miền Nam còn đẩy mạnh tiến công địch trên các mặt trận quân sự và
ngoại giao. Dấu tranh chính trị nhằm vào mục tiêu đòi Mỹ - ngụy thi hành
nghiêm chỉnh Hiệp định Pari, đòi thực hiện các quyền tự do dân chủi đòi lật đổ
chế độ NguyỄn Văn Thiệu. Đấu tranh ngoại giao nhằm tố cáo hành động của Mỹ
- ngụy vị phạm Hiệp định, phá hoại hòa bình, hoqà hợp dân tộc và nêu cao tính
chất chính nghĩa cuộc chiến tranh của nhân dân ta.
Tóm lại: Đến cuối 1974, tình hình đã có những chuyển biến căn bản, những
điều kiện căn bản cho giải phóng MN đang chín muồi.
- Quyết định lịch sử của Bộ Chính trị về giải phóng miền Nam.
+ Hội nghị BCT đợt một (họp từ 30/9 đến 8/10/1974) bàn về chủ trương
giải phóng miền Nam.
> Đánh giá khó có khả năng Mỹ can thiệp trở lại miền Nam, nếu có can
thiệp trở lại trong chừng mực nào đó thì cũng xoay chuyển được tình thế, nhân
dân ta vẫn thắng.
> Mở cuộc tiến công và nổi dạy cuối cùng tiêu diệt và làn ta rã quân ngụy
đánh chiếm Sài Gòn – giải phóng miền Nam trong vòng hai năm (1975 - 1976)
+ Hội nghị BCT đợt hai (họp từ ngày 8/12/1974 đến 7/1/1975). Hội nghị
cho rằng thế và lực của cách mạng đã có bước phát triển mạnh mẽ và khẳng
định: Trước tình thế mới, chính quyền Nguyễn Văn Thiệu khó bề đứng vững.
Hội nghị vạch rõ:
17



> Nắm vững thời cơ lịch sử, mở nhiều chiến dịch tổng hợp liên tiếp, đánh
những trận đánh quyết định, tiến tới tổng tiến công và nổi dạy, kết thúc cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân.
> Phê chuẩn kế hoạch hai năm và kế hoạch năm 1975 do Bổ Tổng tham
mưu chuẩn bị.
Nghị Quyết Hội nghị BCT tháng 10/1974, tháng 1/1975 có ý ngĩa lịch sử
sôi đường cho nhân dân ta trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn
toàn miền Nam.
* Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam
- Những quyết định nhanh chóng kịp thời và chính xác BCT. Trước sự phát
triển nhanh chóng của tình hình trên chiến trường đã có những quyết định nhanh
chóng kịp thời và chính xác
Hội nghị BCT 18/3/1975 quyết định giải phóng MN trong 1975.
Hội nghị BCT 25/3/1975 quyết định giải phóng MN trước mùa mưa 1975.
Hội nghị BCT 31/3/ 1975 quyết định giải phóng MN trong 4/1975.
- Mở ba chiến dịch lớn:
> Chiến dịch Tây Nguyên 10/3/1975 (24/3/1974 toàn bộ Cánh quân địch rút
khỏi Tây Nguyên và bị tiêu diệt)
> Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (Quảng Trị 18/3/1975 (19/3 giải phóng); Huế
20/3/1975 (26/3/1975 giải phóng); Đà Nẵng 28/3/1975 (29/3/1975 giải phóng)
> Chiến dịch Hồ Chí Minh 14/4/1975 chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia
Định mang tên Chiến dịch Hồ Chí Minh được phê chuẩn. 17 giờ ngày 26/4/1975
cuộc tổng công kích Sài Gòn – Gia Định bắt đầu. 10 giờ 45 phút ngày 30/4/ 1975
Cán bộ, chiến sỹ ta đã chiến Dinh Độc Lập bắt sống Dương VănMinh cùng toàn
bộ nội các ngụy quyền, buộc Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện.
* Chiến dịch Tây Nguyên 10/3/1975 (Nghiên cứu tài liệu)
* Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (Nghiên cứu tài liệu)
* Chiến dịch Hồ Chí Minh (Nghiên cứu tài liệu)
Tập trung làm rõ:

- Thời gian diễn ra của từng chiến dịch?
- Diển biến của mỗi chiến dịch như thế nào?
- Kết quả đạt được?
Cuộc tiến công chiến lược mùa xuân 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử đã giành thắng lợi hoàn toàn ở MN.
d. Ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi.
* Ý nghĩa lịch sử.
- Đối với Việt Nam
+ Thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã kết thúc 21 năm chiến
đấu chống Mỹ, đồng thời kết thúc vẻ vang 30 năm đấu tranh giải phóng dân tộc
bảo vệ Tổ quốc tính từ cách mạng tháng Tám năm 1945, chấm dứt ách thống trị
hơn một thế kỷ của CNĐQ ở VN.
18


+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước mở ra kỷ nguyên
mới của cách mạng Việt Nam: Kỷ nguyên đất nước độc lập thống nhất, đi lên
chủ nghĩa xã hội. Đó là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất
trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
- Đối với đế quốc Mỹ, thất bại trong chiến tranh xâm lược Việt Nam – một
cuộc chiến tranh hao người, tốn của nhất, là thất bại và nặng nề chưa từng có
trong lịch sử 200 năm của nước Mỹ, để lại trang đen tối trong lịch sử Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ.
- Đối với thế giới, thắng lợi của nhân dân Việt Nam đã đấy lùi và làm làm
lung lay yếu trận đại của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng
của đế quốc Mỹ ở Đông Nam, làm đảo lộn chiến lược phản cách mạng của chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, làm lung lay vị trí chính trị của Mỹ trên
trương quốc tế.
Thắng lợi của nhân dân Việt Nam đã mở rộng trận địa chảu chủ nghĩa xã
hội, tăng thêm sức mạnh và thế tiến công của bao dòng thác cách mạng của thời

đại, đem lại lòng tin và niềm phấn khởi của hàng triệu người dân trên trái đất
đang đấu tranh vì hoàn bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
* Nguyên nhân thắng lợi.
- Nhờ có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, đường lối quân sự
độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành đồng thời hai
chiến lược cách mạng. Nhờ đó cách mạng Việt Nam có thể kết hợp được sức
mạnh chiến đấu của tiền tuyến lớn với tiềm lực của hậu phương lơn, kết hợp
được chiến đấu cứu nước của nhân dân ta với cuộc đấu tranh của các lực lượng
cách mạng, dân chủ hòa bình trên thế giới.
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, mỗi khi đất nước gặp họa
ngoại xâm, truyền thống đó lại được phát hy cao độ. Trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, truyền thống yêu nước dược
phát huy lên tầm cao mới, sức mạnh của dân tộc được nhân lên gấp bội. Tinh
thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng là sức mạnh tinh thần to lơn
giúp quân và dân ta làm nên chiến thắng vẻ vang.
- Có hậu phương lớn miền Bắc XHCN. Không thể nào có thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nếu không có miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
Miền Bắc đã không ngừng tăng cường tiềm lực về mọi mặt, là hậu phương lớn
chi viện sức người, sức của cho cách mạng MN chiến đấu và kịp thời cổ vũ đồng
bào miền Nam anh dũng chiến đấu, thii đua diệt gặc lập công.
- Có sự đoàn kết gắn bó, giúp đỡ của nhân dân Đông Dương và các nước
XHCN, của bạn bè quốc tế. Mối quân hệ đoàn kết liên minh chiến đấu giữa ba
nước Đông Dương và cho lực lượng cách mạng của ba nước Đông Dương và
cho lực lượng cách mạng của từng nước. Đó là nguyên nhân cơ bản, góp phần
vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Đó là sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn, có hiệu quả của Liên Xô, Trung quốc và
các nước xã hội chủ nghĩa, sự đồng tình và ủng hộ mạnh mẽ của phong trào giải
19



phóng dân tộc, các lực lượng cách mạng dân chủ, hòa bình và của loài người tiến
bộ, trong đó có nhân dân Mỹ.
Chủ tịch Phi đen Cat-xtơ-rô “Vì Việt nam, nhân dân Cu ba sẵn sàng hiến
dâng cả máu của mình”
2. Đảng lãnh đạo cách mạng XHCN ở miền Bắc
Thời gian: 50 phút.
Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
a. Đặc điểm tình hình xây dựng CNXH ở Miền Bắc.
- Sau 9 năm kháng chiến trường kỳ và gian khổ, nhân dân ta ở miền Bắc
hoàn toàn làm chủ ruộng đồng, nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ tài nguyên và cuộc
sống của mình.
- Nhân dân miền Bắc có đầy đủ khả năng kiến thiết một xã hội mới xã hội
chủ nghĩa.
- Nhưng bên cạnh đó tình hình miền Bắc trong thời gian này còn nhiều khó
khăn phức tạp. Đó là sự phá hoại của địch trớc và khi chúng rút quân, hậu quả
chiến tranh và nạn đói tràn lan ở miền Bắc.
- Miền bắc đi lên CNXH từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất
nhỏ cá thể là chủ yếu, không qua giai đoạn phát triển TBCN
+ Nền kinh tế miền Bắc vốn là nền kinh tế lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá,
ruộng đất bị hoang hóa khá phổ biến, hệ thống công trình thủy nộng bị phá huỷ.
+ Tàn dư văn hóa thực dân, phong kiến và tệ nan xã hội tồn tại năng nề.
Đây là đặc điểm lớn nhất chi phối quá trình xây dựng CNXH ở MB
b. Đường lối chung của cách mạng XHCN ở MB.
- Mục tiêu của cách mạng XHCN .
+ Xây dựng đời sống ấm no tự do, hạnh phúc cho nhân dân MB.
+ Củng cố MB thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hòa
bình, thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
+ Xây dựng MB trở thành một nước công nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa
học kỹ thuật tiên tiến.

- Phương châm tiến hành: Tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên
CNXH.
- Lực lượng tiến hành cách mạng. Đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thân yêu
nước nồng nàn và truyền thống đấu tranh anh dũng, lao động cần cù của nhân
dân ta, tăng cường đoàn kết với các nước XHCN do Liên xô đứng đầu.
- Con đường để thực hiện.
+ Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên
chính vô sản.
+ Thực hiện công nghiệp hóa XHCN bằng cách ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông ngiệp và công
nghiệp nhẹ.
+ Đẩy mạnh cách mạng XHCN về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật.
20


c. Đảng lãnh đạo và chỉ đạo công cuộc xây dựng CNXH ở MB.
* Chủ trương và sự chỉ đạo cảu Đảng về ổn định tình hình chính trị xã
hôi, khôi phục kinh tế (1954 – 1957)
- Chủ trương: Ra sức củng cố miền Bắc, củng cố và phát triển chế độ dân chủ
nhân dân, tiến dần từng bước lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó, công tác cải cách ruộng
đất là công tác trọng tâm, công tác khôi phục kinh tế là công tác trọng yếu.
- Sự chỉ đạo của Đảng.(Nội dung tập trung, kết quả đạt được)
+ Cải cách ruộng đất.
+ Khôi phục kinh tế: Mục tiêu bằng mức trước năm 1939.
Khôi phục sản xuất nông nghiệp là khâu then chốt.
Khôi phục các cơ sở công nghiệp của Pháp để lại.
Khôi phục đường xá giao thông vận tải.
* Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về cải tạo XHCN 1958-1960.
Thể hiện trong các NQ TƯ14 (Khóa II) – 1958 và NQTƯ 16 (Khóa II) –
1959. Quyết định nhiệm vụ cải tạo XHCN ở MB:

- Hợp tác hóa nông nghiệp là là khâu chính trong toàn bộ dây chuyền cải tạo
xã hội chủ nghĩa.
+ Tập trung cải tạo QHSX trong nông nghiệp, xóa QHSX cá thể, lập quan
hệ sản xuất tập thể.
+ Nội dung bao gồm cả ba mặt: Cải tạo sản xuất, cải tiến kỹ thuật và giáo
dục tư tưởng. Ba mặt đó phải gắn liền với nhau
Từ năm 1958 – 1960 ta đã cơ bản hoàn thành cải tạo trong nông nghiệp.
- Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh: xóa kinh tế TB tư doanh để
xác lập kinh tế quốc doanh, đồng thời tồn tại một hình thức kinh tế quá độ giữa
kinh tế quốc doanh và kinh tế tư doanh là công tư hợp doanh.
+ Phương pháp: cải tạo bằng phương pháp hòa bình.
+ Hình thức chuộc lại TLSX, trả lợi tức cho TLSX hàng năm. ( Liên xô tước đoạt)
+ Nguyên tắc cải tạo: Tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi.
- Kết quả 1958 –1960:
+ Quan hệ xã hội chủ nghĩa được xác lập ở miền Bắc. Tạo được chuyển
biến sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội ở MB, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể được xây dựng trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
+ Thành phần kinh tế quốc doanh ngày càng phát triển và đã có vai trò lãnh
đạo nền kinh tế quốc dân.
+ Công tác xây Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp, xây dựng quân đội
và đoàn thể không ngừng phát triển và phát huy hiệu quả.
* Thực hiện kế hoach 5 năm lần thứ nhất, bước đầu xâydựng cơ sở vật
chất cho chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965)
Để thực hiện xây dựng cơ sở vật chất kỹ thật cho chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc. ĐH III đã thông qua kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa (1961 - 1965)
21


- Mục tiêu: Xây dựng bước đầu cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, thực

hiện một bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, hoàn thành công cuộc cải tạo
xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc
lên chủ nghĩa xã hội.
Trọng tâm chỉ đạo của Đảng tập trung vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
CNH là then chốt, đồng thời vẫn cải tạo QHSX.
- Về quan điểm đường lối: Đã bổ sung cụ thể hóa NQ một số nội dung sau:
+ NQTƯ 5 (7.1961) Bàn về phát triển nông nghiệp.
+ NQTƯ 7 (6.1962) Bàn về xây dựng và phát triển công nghiệp.
+ NQTƯ 8 (4.1963) Bàn về kế hoạch nhà nước.
+ NQTƯ 10 (12.1964) Bàn về thương nghiệp giá cả.
- Kết quả cải tạo và xây dựng CNXH: ( Nghiên cứu tài liệu trang 129-131 )
Đánh giá chung về thành tựu xây dựng CNXH ở MB thời kỳ này, HCT
khẳng định: “ Trong 10 năm qua, MB nước ta đã tiến những bước tiến dài chưa
từng thấy trong lịch sử dân tộc, đất nước, xã hội, con người đều đổi mới”
* Chuyển hướng xây dựng kinh tế và hai lần khôi phục kinh tế (19651975): Miền Bắc phải đối phó với hai cuộc chiến tranh phá hoại ác liệt của ĐQ
Mỹ. Ở MN cuộc kháng chiến phát triển đến qui mô ác liệt nhất. Tình trạng cả
nước có chiến tranh đã chi phối lớn đến công cuộc xây dựng CNXH ở MB. Công
cuộc xây dựng CNXH ở MB phải chuyển hướng, tiếp tục xây dựng CNXH trong
điều kiện có chiến tranh cho phù hợp. Thể hiện ở NQTƯ 11- Khóa III
( 3.1965 ) và NQTƯ 12- Khóa III ( 12.1965 )
- Nội dung chuyển hướng.
+ Khẩu hiệu hành động của MB: “vừa sản xuất, vừa chiến đấu”; “vừa xây
dựng CNXH, vừa đẩy mạnh kháng chiến chống Mỹ cứu nước”
+ Tiếp tục củng cố vững chắc và phát huy sức mạnh của quan hệ sản xất
mới ở MB.
+ Phát triển một số ngành kinh tế phù hợp với điều kiện chiến tranh, đẩy
mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Kết quả chuyển hướng xây dựng kinh tế 1965-1975: (Nghiên cứu tài liệu)
Tóm lại: Miền Bắc vẫn vững mạnh, đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại
bằng không quân và hải quân của ĐQ Mỹ bảo vệ MB XHCN:

- Lần 1: 5.8.1964 – 01.11.1968.
- Lần 2: 6.4.1972 – 29.12.1972 (đặc biệt 18 – 29.12.1972)
d. Thành tựu và ý nghĩa của thời kỳ xây dựng CNXH ở MB (1954 –1975)
* Thành tựu xây dựng CNXH ở MB dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đã xác lập được quan hệ sản xuất mới XHCN với hai hình thức sở hữu
quốc doanh và tập thể, làm cho kinh tế XHCN chiếm ưu thế tuyệt đối trong nền
kinh tế quốc dân, xóa bỏ chế độ người bóc lột người ( Mục tiêu của CNXH )
- Đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật gấp mấy chục lần thời Pháp để lại.
+ Các trung tâm công nghiệp hình thành: Thượng đình, Việt trì, Thái
nguyên…
22


+ Đường sá, cầu cống được xây dựng: cầu Hàm rồng…
+ Hàng loạt nhà máy điện : Thác bà, Uông bí…
- Phát triển nhanh, có hiệu quả, chất lượng giao dục đào tạo, văn hóa, y tế…
- Tạo dựng được một xã hội lành mạnh, trật tự, kỷ cương bình đẳng và quan
hệ xã hội tốt đẹp, có chế độ chính trị xã hội ổn định.
- Ổn định và bảo đảm đời sống của mọi tầng lớp nhân dân, MB hoàn thành
xuất sắc nghĩa vụ là hậu phương lớn đối với MN và làm tròn nghĩa vụ quốc tế.
* Ý nghĩa của sự nghiệp xây dựng CNXH ở MB.
- Trong bối cảnh khó khăn, MB đi lên CNXH vừa chiến đấu bảo vệ, vừa
làm tròn nghĩa vụ là hậu phương lớn, vừa làm tròn nghĩa vụ quốc tế.là ý nghĩa to
lớn chứng minh:
+ Sức mạnh của chế độ XHCN, của QHSX mới, lý tưởng mới, được giáo
dục trong chế độ mới.
+ Là cuộc đọ sức giữa hai chế độ chính trị xã hội, hai nền chính trị.
+ Trí tuệ bản lĩnh chính trị của Đảng ta trong hoạch định đường lối và chỉ
đạo chiến lược.
- Là thắng lợi của quá trình bước đầu tìm kiếm, kiểm nghiệm con đường

xây dựng CNXH ở nước ta, chứng minh tính đúng đắn của đường lối, cương lĩnh
chính trị của Đảng ngay từ khi mới ra đời.
- Đã để lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quí báu có giá trị lý luận và thực
tiển sâu sắc.
Kết luận:
Đảng lãnh đạo tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: cách mạng
XHCN ở MB và cách mạng DTDCND ở MN – Đây là một sáng tạo độc đáo của
Đảng ta, thể hiện trí tuệ và bản lĩnh của Đảng. Một Đảng Mác xít chân chính.
Nhờ có đường lối đúng đắn, Đảng ta đã lãnh đạo xây dựng thành công
CNXH ở MB, xứng đáng là chỗ dựa tin cậy, là hậu phương lớn chi viện cho cách
mạng MN, đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước giải phóng MN,
thống nhất Tổ quốc, mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng MN - Cả nước
độc lập, thống nhất đi lên CNXH.
5. Giao nhiệm vụ cho học viên
Chuẩn bị thảo luận chủ đề: “Tính đúng đắn sáng tạo của đường lối tiến
hành đồng thời hai chiến lược cách mạng; nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước”
6. Rút kinh nghiệm.
- Về nội dung:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
23


...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
- Về thời gian:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

24


...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
- Về phương pháp:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

25


×