Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Chính sách thương mại quốc tế của hoa kỳ và các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của việt nam sang thị trường hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***---------

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TIẾN SĨ

CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA HOA KỲ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ

Ngành: Kinh tế học

TRẦN NGUYÊN CHẤT

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***---------

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA HOA KỲ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62.31.01.06

TRẦN NGUYÊN CHẤT



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
GS, TS HOÀNG VĂN CHÂU

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Trần Nguyên Chất, nghiên cứu sinh khóa 14 của Trƣờng Đại học Ngoại
Thƣơng, chuyên ngành Kinh tế Quốc tế, mã số 62.31.01.06 với đề tài luận án tiến sĩ:
“Chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ và các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ”, xin cam đoan:
-

Luận án tiến sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, đƣợc
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của GS, TS Hoàng Văn Châu;

-

Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong đề tài đƣợc thu thập, tổng hợp từ
những nguồn đáng tin cậy, đƣợc trích dẫn đầy đủ và đúng quy định;

-

Nội dung đầy đủ của toàn bộ luận án tiến sĩ chƣa từng đƣợc công bố; một số nội
dung liên quan đến luận án đƣợc tác giả công bố trên các tạp chí và hội thảo
khoa học chuyên ngành có uy tín.
Hà Nội, ngày


tháng 5 năm 2017

Ngƣời cam đoan

Trần Nguyên Chất


LỜI CẢM ƠN

Đề tài luận án tiến sĩ này là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc
của nghiên cứu sinh. Trong suốt quá trình thực hiện luận án, tác giả gặp không ít khó
khăn trong việc thu thập và xử lý số liệu, thông tin trong bối cảnh môi trƣờng thƣơng
mại quốc tế đang thay đổi và tính bất định trong chính sách thƣơng mại quốc tế của
Hoa Kỳ. Do đề tài mang tính vĩ mô và tính thời sự nên tác giả chịu áp lực lớn về mặt
chuyên môn và thời gian thực hiện. Để có thể vƣợt qua những trở ngại, áp lực và hoàn
thành luận án, tác giả đã may mắn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của GS, TS Hoàng
Văn Châu và sự hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng cùng
sự ủng hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn GS, TS Hoàng Văn Châu vì những
hỗ trợ tối đa về chuyên môn và cả những lời động viên về tinh thần. Tác giả xin trân
trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, Khoa Sau Đại học, Ban
Giám đốc Cơ sở II tại Tp. Hồ Chí Minh, Ban Chủ nhiệm Bộ môn Nghiệp vụ đã hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận án tiến sĩ này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài Trƣờng Đại học
Ngoại thƣơng, các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các đơn vị nghiên cứu và các doanh
nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đã cung cấp cho tác giả những thông tin, tƣ liệu
quý giá và có những góp ý quan trọng để tác giả hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
sát cánh và động viên tác giả vƣợt qua hoàn cảnh khó khăn để có thể hoàn thành luận
án tiến sĩ này.

Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017

Ngƣời cam đoan

Trần Nguyên Chất


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ..................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 15
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 16
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 17
6. Những đóng góp của Luận án ......................................................................... 18
7. Kết cấu của Luận án......................................................................................... 19
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA .......................... 21
1.1. Chính sách thƣơng mại quốc tế ................................................................... 21
1.1.1. Khái niệm chính sách thương mại quốc tế ............................................... 21
1.1.2. Các hình thức của chính sách thương mại quốc tế .................................. 23
1.1.2.1. Chính sách bảo hộ mậu dịch ............................................................ 23
1.1.2.2. Chính sách mậu dịch tự do............................................................... 24
1.1.2.3. Các chính sách khác ......................................................................... 25
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế ......... 28
1.1.4. Nội dung cơ bản của chính sách thương mại quốc tế .............................. 32

1.1.4.1. Phạm vi của chính sách thƣơng mại quốc tế theo WTO ................. 32
1.1.4.2. Chính sách thƣơng mại quốc tế về hàng hóa ................................... 36
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thương mại quốc tế ................... 44
1.2. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...................................................................... 46
1.2.1. Các khái niệm .......................................................................................... 46
1.2.2. Các hình thức xuất khẩu .......................................................................... 48


1.2.3. Công cụ hỗ trợ xuất khẩu ........................................................................ 49
1.2.4. Các tiêu chí phân tích .............................................................................. 50
1.3. Mối quan hệ giữa chính sách thƣơng mại quốc tế và hoạt động xuất khẩu
hàng hóa .................................................................................................................. 51
1.3.1. Tác động của chính sách thương mại quốc tế của nước chủ nhà đối với
hoạt động xuất khẩu của nước đối tác ............................................................... 51
1.3.2. Tác động của hoạt động xuất khẩu của nước đối tác đến chính sách
thương mại quốc tế của một quốc gia ................................................................ 53
Chƣơng 2: CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA HOA KỲ VÀ ẢNH
HƢỞNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ ................................................................................ 56
2.1. Chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ kể từ khi bình thƣờng hóa
quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ ............................................................ 56
2.1.1. Đặc trưng chung ....................................................................................... 56
2.1.2. Chính sách thuế quan ............................................................................... 60
2.1.3. Chính sách phi thuế quan ......................................................................... 64
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ ......... 75
2.2.1. Giai đoạn trước BTA Việt – Mỹ ............................................................... 75
2.2.2. Giai đoạn sau BTA Việt – Mỹ ................................................................... 77
2.2.2.1. Quy mô, tốc độ tăng trƣởng và cán cân thƣơng mại........................ 78
2.2.2.2. Cơ cấu xuất khẩu.............................................................................. 81
2.2.2.3. Chỉ số lợi thế thƣơng mại đối tác (PCA) ......................................... 85

2.2.2.4. Chỉ số cƣờng độ thƣơng mại (TI) .................................................... 86
2.2.2.5. Chỉ số tiềm năng thƣơng mại (PT) .................................................. 87
2.2.2.6. Chỉ số bổ trợ thƣơng mại (TC) ........................................................ 89
2.3. Ảnh hƣởng của chính sách thƣơng mại quốc tế về hàng hóa của Hoa Kỳ
đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ90
2.3.1. Một số thay đổi quan trọng trong chính sách thương mại của Hoa Kỳ đối
với Việt Nam qua các thời kỳ Tổng thống .......................................................... 90


2.3.2. Ảnh hưởng tích cực ................................................................................. 93
2.3.3. Ảnh hưởng tiêu cực ................................................................................. 94
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ ........................................................ 103
3.1. Triển vọng phát triển quan hệ thƣơng mại hàng hóa giữa Việt Nam và
Hoa Kỳ .................................................................................................................. 103
3.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới ......................................................................... 103
3.1.2. Dự báo những thay đổi trong chính sách thương mại Hoa Kỳ và tác động
đối với Việt Nam ............................................................................................... 107
3.1.3. Định hướng phát triển xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ............... 111
3.1.4. Cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ .................................................................................................. 114
3.1.5. Thách thức đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Hoa Kỳ

.......................................................................................................... 116

3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị
trƣờng Hoa Kỳ ..................................................................................................... 118
3.2.1. Các giải pháp đối với Chính phủ nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ ............................................................. 118

3.2.1.1. Đàm phán hiệp định FTA song phƣơng với Hoa Kỳ..................... 119
3.2.1.2. Hỗ trợ hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam tại thị
trƣờng Hoa Kỳ ............................................................................................ 125
3.2.1.3. Thực hiện cơ chế giám sát hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
sang thị trƣờng Hoa Kỳ ............................................................................... 126
3.2.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ .................................................................... 128
3.2.2.1.

Tăng cƣờng nắm bắt thông tin thị trƣờng, các quy định, chính

sách mới của thị trƣờng Hoa Kỳ ................................................................. 128
3.2.2.2. Liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp và các bên có liên quan ... 132
3.2.2.3. Một số giải pháp đặc thù đối với từng ngành hàng ....................... 135


3.3. Kiến nghị với Nhà nƣớc và Hiệp hội ........................................................... 141
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................... 141
3.3.1.1. Tích cực đẩy nhanh quá trình đƣợc công nhận là nền kinh tế thị
trƣờng

.................................................................................................... 141

3.3.1.2. Ký kết các hiệp định công nhận kết quả kiểm tra, giám định lẫn
nhau

.................................................................................................... 142

3.3.1.3. Cải thiện môi trƣờng kinh doanh và đầu tƣ, tích cực thu hút nguồn
vốn bên ngoài .............................................................................................. 143

3.4.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội ngành hàng ................................................. 144
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 151
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 158


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
ACFTA

AKFTA

AGOA

ASEAN

ATIGA

ATPA

Diễn nghĩa tiếngAnh

ASEAN - China Free Trade Hiệp định thƣơng mại tự do
ASEAN – Trung Quốc

Agreement

ASEAN - Korea Free Trade Hiệp định thƣơng mại tự do
ASEAN – Hàn Quốc


Agreement
African

and Đạo luật Hỗ trợ phát triển Châu Phi

Growth

của Hoa Kỳ

Opportunity Act
Association

of

Southeast

Asian Nations

Agreement

ASEAN

Andean Trade Prference Act

Overseas

Association

of


Vietnamese

United States Branch
BIT

Bilateral Investment Treaty

BTA

Bilateral Trade Agreement

CBI

Caribbean Basin Initiative

CBP

CPSA
EAEU
EU
FDA

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN Trade in Goods Hiệp định thƣơng mại hàng hóa

Business
BAOOVUS


Diễn nghĩa tiếng Việt

Customs

and

-

Đạo luật ƣu đãi thƣơng mại Andean
của Hoa Kỳ
Hiệp hội Doanh nhân Việt Nam ở
nƣớc ngoài – chi hội Hoa Kỳ
Hiệp định Đầu tƣ song phƣơng
Hiệp

định

Thƣơng

mại

song

phƣơng
Sáng kiến lòng chảo Caribê

Border Cơ quan Hải quan và Biên phòng
Hoa Kỳ

Protection


Consumer Product Safety Đạo luật an toàn sản phẩm tiêu
Act

dùng của Hoa Kỳ

Eurasian Economic Union

Liên minh Kinh tế Á - Âu

European Union

Liên minh Châu Âu

Food

and

Drug Cơ quan quản lý Thực phẩm và


Dƣợc phẩm (Hoa Kỳ)

Administration
FDCA
FDI
FPLA
FTA
GATS


GATT
GDP
GSP
IMF
ISO

ITC

ITPC
MFN
NAFTA
NT
NTR

Federal Food, Drug and Luật Liên bang về Thực phẩm,
Comestic Act

Dƣợc phẩm và Mỹ phẩm (Hoa Kỳ)

Foreign Direct Investment

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Fair Packaging and Labeling Luật về Bao bì và Nhãn hàng (Hoa
Act

Kỳ)

Free Trade Agreement


Hiệp định thƣơng mại tự do

General

on Hiệp định chung về Thƣơng mại

Agreement

Dịch vụ

Trade in Services
General

on Hiệp định chung về thuế quan và

Agreement

Tariffs and Trade

thƣơng mại

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc dân

Generalized

System

of


Prefrences

International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế
International

Organization

for Standardization
International Trade Center
Investment

and

Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa
Trung tâm Thƣơng mại Quốc tế
(thuộc UNCTAD)

Trade Trung tâm Xúc tiến Thƣơng mại và

Promotion Center of HCMC

Đầu tƣ TP.HCM

Most favoured nation

Đãi ngộ tối huệ quốc

North America Free Trade
Agreement


Hiệp định thƣơng mại tự do Bắc Mỹ

National Treatment

Đãi ngộ quốc gia

Normal Trade Relations

Quan hệ thƣơng mại bình thƣờng

Organization for Economic
OECD

Hệ thống ƣu đãi phổ cập

Co-operation
Development

and

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế


PCA

PNTR

SICS


SITC

Partnership

Commercial

Advantage
Permanent

Normal

Lợi thế thƣơng mại đối tác

Trade Quan hệ thƣơng mại bình thƣờng
vĩnh viễn

Relations

Industrial Hệ thống Phân loại Tiêu chuẩn

Standard

Công nghiệp

Classification System

Standard International Trade Hệ thống Phân loại Tiêu chuẩn
Thƣơng mại quốc tế


Classification
Trade Complementarity

Chỉ số bổ trợ thƣơng mại

TC
Index
TI
TIFA

TPP

TRIMs

Chỉ số cƣờng độ thƣơng mại

Trade Intensity Index
Trade

and

Investment Hiệp định khung về Thƣơng mại và
Đầu tƣ

Framework Agreement

Trans - Pacific Partnership Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình
Dƣơng

Pact


Agreement on Trade-Related Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ
có liên quan đến thƣơng mại

Investment Measures

Agreement on Trade-Related Hiệp định về các khía cạnh liên
TRIPs

Aspects

of

Intellectual quan đến thƣơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ

Property Rights
UNCTAD
USD
USDA

USITC

VASEP

United Nations Conference Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
on Trade and Development

Thƣơng mại và Phát triển


United States Dollar

Đồng đô la Mỹ

United States Department of
Agriculture

Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ

United States International Ủy ban Thƣơng mại quốc tế Hoa
Trade Commission
Vietnam

Association

Seafood

Exporters

Kỳ
of Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu
and Thủy sản Việt Nam


Producers
WB
WTO

World Bank


Ngân hàng Thế giới

World Trade Organization

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

HK

Hoa Kỳ

NK

Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

VN

Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Tên bảng biểu, hình vẽ

Trang

Bảng 1.1. Tóm tắt các vòng đàm phán chính của GATT 1947 đến 1994


30

Bảng 1.2. Khuôn khổ pháp lý chung của WTO

32

Bảng 2.1. Hoạt động xuất khẩu Việt Nam – Hoa Kỳ trƣớc BTA

76

Bảng 2.2. Hoạt động xuất khẩu Việt Nam – Hoa Kỳ (2001 – 2016)

79

Bảng 2.3. Thị phần xuất khẩu Việt Nam ở thị trƣờng Hoa Kỳ (2001 –

80

2016)
Bảng 2.4. Các ngành hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Hoa

83

Kỳ
Bảng 2.5. Chỉ số tiềm năng thƣơng mại (PT) giữa Việt Nam và Hoa Kỳ

88

giai đoạn 2010-2015

Bảng 2.6. Thuế suất bình quân của Hoa Kỳ đối với các ngành hàng xuất

95

khẩu chủ lực của Việt Nam
Bảng 2.7. Thống kê về các vụ kiện bồi thƣờng thƣơng mại của Hoa Kỳ

100

đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam
Bảng 3.1. Thuế xuất nhập khẩu trung bình đƣợc áp dụng cho hàng hóa

120

của Việt Nam (đơn vị: nghìn USD)
Biểu đồ 2.1. Thống kê các vụ kiện về bán phá giá và chống trợ cấp của

65

Hoa Kỳ (năm tài chính 1980 – 2008)
Biểu đồ 2.2. Cán cân thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ trƣớc BTA

77

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu xuất khẩu Việt Nam sang Hoa Kỳ (2001 – 2016)

82

Biểu đồ 2.4. Chỉ số lợi thế thƣơng mại đối tác (PCA) của Việt Nam với


86

Hoa Kỳ giai đoạn 2001-2015
Biểu đồ 2.5. Chỉ số cƣờng độ thƣơng mại (TI) giữa Việt Nam và Hoa

87

Kỳ giai đoạn 2001-2015
Biểu đồ 2.6. Chỉ số bổ trợ thƣơng mại (TC) giữa Việt Nam và Hoa Kỳ

89


giai đoạn 2001 – 2015
Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách thƣơng mại quốc tế

45

Hình 2.1. Tam quyền phân lập trong chính quyền liên bang Hoa Kỳ

57

Hình 2.2: Biểu thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ (năm 2017)

63

Hình 3.1. Tác động dự kiến của chính sách BAT 20% của Trump đối

120


với giá trị thƣơng mại ròng của nƣớc đối tác vào Hoa Kỳ


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động xuất khẩu đƣợc xem là một trong những động lực tăng trƣởng kinh
tế đối với các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển. Trong
bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
xuất khẩu trở thành nhân tố then chốt để nƣớc ta có thể tận dụng nguồn lực bên ngoài
vào quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc vào năm 2020 nhƣ mục tiêu đã đề ra trong Chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 (Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, tr.6).
Một trong những thị trƣờng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam hiện nay
là Hoa Kỳ. Đây là nền kinh tế số 1 của thế giới với GDP năm 2016 là 18,56 ngàn tỷ
USD và là thị trƣờng mở có sức mua cao với quy mô dân số hơn 324 triệu ngƣời, thu
nhập bình quân đầu ngƣời đạt 57,28 ngàn USD/ngƣời/năm (CIA 2017) và kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa năm 2016 đạt 2,2 ngàn tỷ USD, là thị trƣờng nhập khẩu lớn nhất
thế giới với thị phần xấp xỉ 14% (ITC 2017). Năm 2001, Hiệp định Thƣơng mại song
phƣơng (BTA) Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực đã tạo hành lang pháp lý cho các
doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất khẩu vào thị trƣờng này và đã chứng kiến một
sự tăng trƣởng vƣợt bậc kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ,
từ xuất phát điểm là con số không đáng kể của năm 1995 (năm chính thức bình thƣờng
hóa quan hệ giữa hai nƣớc), đến năm 2003 (chỉ hai năm kể từ khi BTA Việt Nam –
Hoa Kỳ có hiệu lực), Hoa Kỳ đã trở thành thị trƣờng quốc gia xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam và liên tiếp giữ vững vị trí hàng đầu. Theo số liệu thống kê năm 2016 từ Bộ
Công Thƣơng, Hoa Kỳ nhập khẩu từ Việt Nam lên đến hơn 38,1 tỷ USD, tăng khoảng
14% so với cùng kỳ năm trƣớc, chiếm 21,67% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
175,9 tỷ USD của Việt Nam (Bộ Công Thƣơng 2017) trong khi Việt Nam chỉ chiếm

1,94% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ (ITC 2017). Điều này cho
thấy tiềm năng thƣơng mại rất lớn của thị trƣờng Hoa Kỳ đối với xuất khẩu của Việt
Nam. Nếu tính theo nguồn số liệu thống kê từ ITC thì kim ngạch và tỷ trọng của thị
trƣờng Hoa Kỳ thậm chí còn cao hơn, lên đến 43,77 tỷ USD và chiếm 24,78%.
Bên cạnh đó, Hoa Kỳ đang phải đối mặt với một thực tế là cán cân thƣơng mại
thâm hụt nghiêm trọng (nhập siêu hàng hóa năm 2016 là 798,5 tỷ USD, chiếm quá bán
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ), nợ công tăng (năm 2016 đạt gần


2
73,8% GDP), sức ép lớn từ vấn đề tỷ lệ thất nghiệp trong nƣớc cao (năm 2016 là 4,7%
lực lƣợng lao động) (CIA, 2017), vấn đề an ninh, nguy cơ suy thoái kinh tế... Điều đó
đã buộc quốc gia này phải điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế và tác động
không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ.
Do đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ thời gian gần đây gặp nhiều khó
khăn và hiện nay đang ở trong tình trạng có thể có sự thay đổi bất ngờ. Nguyên nhân là
vì, song song với tự do hóa thƣơng mại, Hoa Kỳ vẫn thực hiện nhiều chính sách bảo
hộ khá tinh vi thông qua một hệ thống pháp luật và chính sách thƣơng mại quốc tế
đƣợc đánh giá là phức tạp nhất trên thế giới. Chủ trƣơng bảo hộ kiểu mới trong thƣơng
mại quốc tế (từng đƣợc biết đến dƣới tên gọi chủ nghĩa bảo hộ cấp tiến – progressive
protectionism) của Hoa Kỳ càng thể hiện rõ nét từ thông điệp trong quá trình tranh cử
của Donald Trump là “Làm nƣớc Mỹ mạnh mẽ trở lại” (Make America Great Again)
cho đến phƣơng châm “Nƣớc Mỹ trên hết” (America First) của Tổng thống thứ 45 của
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (bắt đầu nhiệm kỳ 4 năm từ 20/01/2017). Có thể nói, chính
sách kiểu Trump (Trumponomics) đã tạo nên những xáo trộn nhất định đối với thƣơng
mại toàn cầu, hệ thống thƣơng mại đa biên và khiến xuất khẩu của các nƣớc càng trở
nên dễ bị ảnh hƣởng, trong đó có Việt Nam.
Sau hơn 20 năm bình thƣờng hóa quan hệ, thƣơng mại giữa Việt Nam – Hoa
Kỳ đã có sự tăng trƣởng vƣợt bậc và toàn diện. Khoảng không của thị trƣờng Hoa Kỳ
còn rất rộng lớn đối với hàng hóa của Việt Nam khi chúng ta chỉ chiếm 1,94% tổng

kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ (năm 2016). Để duy trì đà tăng trƣởng
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ, việc nghiên cứu chính sách
thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ là hết sức cấp bách trong bối cảnh môi trƣờng chính
sách bất định nhƣ hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Chủ đề về chính sách thƣơng mại quốc tế nói chung hay chủ đề về biện pháp
thuế quan và các biện pháp phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế nói riêng có nhiều
công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã xây dựng nền tảng lý luận quan trọng về
chủ đề này. Tuy nhiên, do tính phức tạp và ứng biến đa dạng của chính sách thƣơng
mại quốc tế nên khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực này vẫn còn rất nhiều.
2.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), chính sách thƣơng mại quốc tế
đƣợc hiểu là tất cả các hành động của Chính phủ (cơ quan nhà nƣớc) ảnh hƣởng một


3
cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến thƣơng mại quốc tế. Các công cụ chính trong chính
sách thƣơng mại quốc tế bao gồm hai nhóm chính là biện pháp thuế quan (hay còn gọi
là công cụ thuế quan – tariff measures) và biện pháp phi thuế quan (còn gọi là công cụ
phi thuế quan – non-tariff measures NTMs).
Các nghiên cứu liên quan đến biện pháp thuế quan trong thương mại quốc tế
Về thuế nhập khẩu, tác phẩm “Understanding the WTO” (WTO 2015) đã hệ
thống hóa các thông tin liên quan đến hệ thống thƣơng mại đa biên trong khuôn khổ
của WTO, trong đó GATT (General Agreement on Tariff and Trade – Hiệp định
chung về Thuế quan và Mậu dịch) trải qua các vòng đàm phán từ năm 1947 đến 1994
đều có nội dung liên quan đến thuế quan, cụ thể là về ràng buộc thuế quan, cắt giảm
thuế quan. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét hơn trong tác phẩm “The Regionalization of

the World Economy” (Jeffrey A. Frankel 1998). Trong Chƣơng 8 của quyển sách với
tên chƣơng “Tariff Phase-outs: Theory and Evidence from GATT and NAFTA” của tác
giả Carsten Kowalczyk and Donald Davis đã đề cập đến cơ sở pháp lý của việc giảm
thuế quan theo GATT 1994 và cung cấp bằng chứng cắt giảm thuế quan đáng kể thông
qua xu hƣớng khu vực hóa ở Bắc Mỹ, cụ thể là hiệp định Thƣơng mại tự do Bắc Mỹ
(North American Free Trade Agreement – NAFTA, đƣợc ký kết cuối năm 1992, có
hiệu lực năm 1994).
Đứng trƣớc xu hƣớng cắt giảm thuế quan ngày càng sâu rộng, ngân sách các
nƣớc có thể bị ảnh hƣởng. Công trình nghiên cứu “Impact of changes in tariffs on
developing countries’ government revenue” (Przemyslaw Kowalski 2005) đã sử dụng
cả phƣơng pháp phân tích định tính và định lƣợng nhằm làm rõ tác động của việc cắt
giảm thuế đối với thu nhập của chính phủ, nhất là chính phủ các nƣớc đang phát triển.
Nghiên cứu chỉ ra rằng việc tự do hóa thuế quan không có nhiều ảnh hƣởng đến thu
nhập của chính phủ vì nếu xét theo tỷ lệ trên GDP, khi giảm thuế quan (chủ yếu là thuế
nhập khẩu), hoạt động nhập khẩu sẽ gia tăng nên bù đắp lại phần thu nhập mất đi do
giảm thuế suất. Đồng thời, việc hạ thuế quan cũng đi kèm với biện pháp thay thế là áp
dụng các loại thuế nội địa mà loại thuế này cũng đồng thời áp dụng cho hàng nhập
khẩu. Vì vậy, doanh thu thuế từ thƣơng mại quốc tế của chính phủ có xu hƣớng gia
tăng, tăng phúc lợi cho nền kinh tế.
Nhƣ vậy, các công trình trên đã xác định biện pháp thuế quan là một công cụ
quan trọng trong chính sách thƣơng mại quốc tế của các nƣớc. Tuy nhiên, đứng trƣớc
xu hƣớng tự do hóa thuế quan, các nƣớc vẫn có những nhu cầu bảo vệ sản xuất và việc


4
làm trong nƣớc cũng nhƣ những mục đích khác. Vì vậy, xu hƣớng sử dụng các biện
pháp phi thuế quan ngày càng phổ biến trong thƣơng mại quốc tế.
Các nghiên cứu liên quan biện pháp phi thuế quan trong thương mại quốc tế
Theo WTO, “biện pháp phi thuế quan” (NTMs – Non-Tariff Measures) “là
những biện pháp ngoài thuế quan, liên quan hoặc ảnh hưởng đến sự luân chuyển của

hàng hóa giữa các nước”. So với biện pháp thuế quan, NTMs phức tạp hơn nhiều và
có một số biện pháp chƣa bị quy định hay ràng buộc rõ ràng trong khuôn khổ WTO.
Về các biện pháp phi thuế quan nói chung, tác phẩm “Quantification of nontariff measures” (Bijit Bora, Aki Kuwahara và Sam Laird 2002) đã khái quát các biện
pháp phi thuế quan đối với cả xuất khẩu và nhập khẩu, xây dựng các phƣơng pháp đo
lƣờng tác động của các biện pháp phi thuế quan đối với lĩnh vực thƣơng mại quốc tế.
Tác phẩm đã chia NTMs ra thành ba nhóm là các biện pháp hạn chế định lƣợng (biện
pháp tƣơng đƣơng thuế quan), biện pháp tài chính (biện pháp tƣơng đƣơng trợ cấp) và
chỉ số giới hạn thƣơng mại (Trade Restrictiveness Index – TRI). Ví dụ thực tiễn từ
việc khảo sát và đánh giá về biện pháp phi thuế quan tại 5 nƣớc đang phát triển đƣợc
lựa chọn là Brazil, Chile, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan đƣợc trình bày trong ấn phẩm
“Non-tariff measures: Evidence from selected developing countries and future
research agenda” (UNCTAD 2010) nhằm rút ra những kết luận về phƣơng pháp tiếp
cận và cách lƣợng hóa tác động của các biện pháp phi thuế quan cũng nhƣ những vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới dựa trên mô hình mà tác giả đã thực
hiện.
Hàng rào phi thuế quan (Non-Tariff Barriers – NTBs) là một tập hợp con của
biện pháp phi thuế quan. NTBs thƣờng gây nhiều tranh cãi trong thƣơng mại quốc tế
giữa các nƣớc với nhau, nhất là về các rào cản kỹ thuật (Technical Barriers to Trade –
TBT) - một hình thức của hàng rào phi thuế quan (NTBs). WTO có hẳn một hiệp định
riêng trực tiếp chi phối vấn đề này. Đó là “Hiệp định Hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng
mại quốc tế” hay còn gọi tắt là Hiệp định TBT (Technical Barriers to Trade), một hiệp
định con thuộc gói hiệp định GATT. Theo tinh thần của Hiệp định TBT của WTO,
hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại quốc tế đƣợc hiểu là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật mà một nƣớc áp dụng đối với hàng nhập khẩu và quy trình nhằm đánh giá sự phù
hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó mà vƣợt
quá mức cần thiết. Dù WTO đã có hẳn một hiệp định riêng về vấn đề này nhƣng không
có nghĩa vấn đề tranh cãi về hàng rào kỹ thuật thƣơng mại giữa các nƣớc đã đƣợc giải


5

quyết triệt để. Nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ tính phức tạp của bản thân các hàng
rào kỹ thuật thƣơng mại và việc xác định thế nào là “vƣợt quá mức cần thiết”. Các
công trình nƣớc ngoài nghiên cứu về chủ đề này khá nhiều và đa dạng, chẳng hạn nhƣ
tác phẩm “Looking beyond tariffs: The role of non-tariff barriers in world trade”
(OECD 2005).
TBTs đƣợc sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực thƣơng mại hàng nông nghiệp.
Tác phẩm “A review of methods for quantifying the trade effects of standards in the
agri-food sector” (Jane Korinek, Mark Melatos and Marie-Luise Rau 2008) và tác
phẩm “Case studies of costs and benefits of non-tariff measures: Cheese, shrimp and
flowers” (Frank van Tongeren, Anne-Célia Disdier, Joanna Ilicic-Komorowska,
Stéphane Marette, Martin von Lampe 2010) đã đánh giá các cách tiếp cận khác nhau
trong việc lƣợng hóa tác động thƣơng mại và phúc lợi của các tiêu chuẩn hiện có trong
lĩnh vực nông nghiệp thực phẩm và đƣa ra những gợi ý về hoạch định chính sách trong
lĩnh vực nông nghiệp, nhất là khi xây dựng các tiêu chuẩn về chế biến và chất lƣợng
sản phẩm. Trên thực tế, không phải tất cả các quy định về kỹ thuật đều trở thành hàng
rào hay rào cản trong thƣơng mại quốc tế.
Rõ ràng, chủ đề về biện pháp phi thuế quan, hàng rào phi thuế quan và hàng rào
kỹ thuật thƣơng mại đã đƣợc nghiên cứu khá nhiều, đặc biệt là hàng rào kỹ thuật
thƣơng mại trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, các tác phẩm của nƣớc ngoài
thƣờng không đặt góc độ nghiên cứu ở Việt Nam và không vì lợi ích của Việt Nam,
mà Việt Nam chỉ là một bên có liên quan trong quá trình nghiên cứu. Mặt khác, các
công trình nƣớc ngoài nghiên cứu về biện pháp thuế quan và phi thuế quan thƣờng chỉ
tập trung vào tác động tiêu cực của các biện pháp này và mong muốn nƣớc nhập khẩu
dỡ bỏ các rào cản trong thƣơng mại quốc tế, chứ không tập trung nhiều vào việc đề
xuất các giải pháp vƣợt rào cản cho các nƣớc xuất khẩu.
Các nghiên cứu liên quan đến chính sách thương mại quốc tế Hoa Kỳ
Ở nƣớc ngoài, có khá nhiều công trình nghiên cứu về chính sách thƣơng mại
quốc tế của Hoa Kỳ nhƣng hiếm có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ
thống về toàn bộ chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ trong khoảng thời gian
nghiên cứu của đề tài. Tác phẩm “Politico – economic determinants of American trade

policy attitudes“ (Micheal E.S Hoffman 2006) đã chỉ ra một số nhân tố quan trọng có
ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng và ban hành các chính sách của thị trƣờng Hoa Kỳ,
bao gồm cả nhân tố trong nƣớc và nhân tố từ nƣớc ngoài. Tác giả Matilde Bombardini


6
và Francesco Trebbi (2009) cũng nghiên cứu về hoạt động vận động hành lang trong
việc tham vấn xây dựng chính sách thông qua tác phẩm “Competition and political
organisation: Together or Alone in lobbying for trade policy? ”. Đề tài phân tích các
khía cạnh của vận động hành lang từ các tổ chức trong nƣớc và có thể có sự ảnh hƣởng
cả từ bên ngoài nƣớc Hoa Kỳ. Tuy nhiên, phân tích mới chỉ dừng lại ở mức độ chƣa
sâu.
Ngoài chính sách thuế quan khá thông thoáng với mức thuế suất nhập khẩu
bình quân MFN chỉ 3,5% năm 2015 (WTO 2016), Hoa Kỳ có một hệ thống chính sách
phi thuế quan tinh vi thuộc hàng bậc nhất trên thế giới. Đó thƣờng đƣợc gọi là các rào
cản thƣơng mại quốc tế ở thị trƣờng Hoa Kỳ. Dựa trên các chính sách thƣơng mại
quốc tế của Hoa Kỳ, rất nhiều học giả đã có những bài viết, phân tích ở nhiều góc độ
khác nhau của chính sách thƣơng mại quốc tế Hoa Kỳ trong đó một số tác phẩm có
mức tập trung cao vào những tình huống phát sinh gần đây. Ví dụ nhƣ tác giả Irene
Brambilla, Guido Porto and Alessandro Tarozzi (2008) đã viết tác phẩm “Adjusting to
trade policy: Evidence from US Antidumping Duties on Vietnam Catfish”. Tác phẩm
đã chỉ ra trƣờng hợp cá da trơn của Việt Nam bán phá giá vào thị trƣờng Hoa Kỳ và
việc cần thiết phải điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ nhằm đảm
bảo các lợi ích của Hoa Kỳ. Cùng với các vụ việc khác và sự vận động hành lang
nhằm bảo vệ quyền lợi cho chủ thể trong nƣớc, các đạo luật nông nghiệp Hoa Kỳ
(Farm Bill) đã ra đời với các phiên bản năm 2002, 2008 và 2014 (Renee Johnson and
Jim Monke, CRS 2017)
Trong bối cảnh kinh tế Hoa Kỳ suy thoái năm 2008, nhiều học giả có quan
điểm tƣơng đồng với Robert Krol (2008) trong tác phẩm “Trade, protectionism, and
the US economy – Examining the evidence” (một trong những Trade briefing papers

from the CATO Institute, No.28, Sep 16th 2008) nhằm ủng hộ việc cần bảo hộ mạnh
mẽ hơn nữa thị trƣờng nội địa nhằm giúp Hoa Kỳ vƣợt qua thời kỳ khủng hoảng, tạo
đƣợc việc làm cho lao động trong nƣớc và tránh những đổ vỡ kinh tế nghiêm trọng
hơn. Tuy nhiên, WTO lại cho rằng cần tiếp tục thực hiện việc mở cửa thị trƣờng trong
“Trade policy review: United States of America – Continued Openness is a key at a
time of economic uncertainty” và kêu gọi các nƣớc G20 nói chung và nhất là Hoa Kỳ
cân nhắc cẩn trọng khi áp dụng các biện pháp hạn chế thƣơng mại trong giai đoạn khó
khăn về kinh tế vì nhiều nghiên cứu trƣớc đây đều chỉ ra rằng chi phí cho việc áp dụng
các chính sách bảo hộ thƣờng lớn hơn so với lợi ích đạt đƣợc. Nuno Limao và Patricia
Tovar (2009) đƣa ra quan điểm trung lập hơn khi lựa chọn chính sách dựa trên lý


7
thuyết và thực tiễn từ các cam kết quốc tế trong tác phẩm “Policy choice: Theory and
evidence from commitment via international trade agreements”. Bài viết nêu bật ảnh
hƣởng quan trọng của các điều khoản trong hiệp định thƣơng mại quốc tế đối với
chính sách thƣơng mại mà mỗi quốc gia ban hành.
Trong mối quan hệ 20 năm qua với Việt Nam (kể từ khi bình thƣờng hóa và
chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995 đến 2015), các nghiên cứu của học
giả Hoa Kỳ về chủ đề này khá nhiều, đặc biệt là các đơn vị nghiên cứu (think-tank)
nhƣ Cơ quan nghiên cứu của Quốc hội (Congressional Research Services - CRS),
Trung tâm Nghiên cứu Chiến lƣợc và Quốc tế (Center for Strategic and International
Studies – CSIS), Trung tâm nghiên cứu Đông Tây (East – West Center – EWC), Viện
Peterson về Kinh tế quốc tế (Peterson Institute for International Economics – PIIE). Có
thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ tác phẩm “A New Era in U.S. – Vietnam Relations:
Deeping ties two decades after normalization” (Murray Hiebert, Phuong Nguyen,
Gregory B. Poling 2014) đã điểm lại quan hệ giữa hai nƣớc trong nhiều lĩnh vực, từ
ngoại giao, quốc phòng đến kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ. Tác phẩm “U.S.-Vietnam
Economic and Trade Relations: Issues for the 114th Congress” (Michael F. Martin
2016) đã phân tích tổng quát mối quan hệ kinh tế và thƣơng mại giữa Hoa Kỳ và Việt

Nam bao gồm một số vấn đề về Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dƣơng (TransPacific Partnership Pact – TPP). Bài viết “United States Economic Policy Toward
Asia” (Marcus Noland, 2009) đã nêu bật chính sách xoay trục về Châu Á của Hoa Kỳ
không chỉ trong lĩnh vực quốc phòng mà cả trong lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại và đầu
tƣ. Tuy nhiên, ngày 23/01/2017, Tổng thống Donald Trump đã ký sắc lệnh Hoa Kỳ rút
lui khỏi Hiệp định này và một hiệp định thay thế hiện nay vẫn còn bỏ ngỏ. Đến ngày
16/03/2017, quan chức Bộ Ngoại Hoa Kỳ Susan Thornton tuyên bố chính sách tái cân
bằng ở châu Á, còn đƣợc gọi là xoay trục sang châu Á của chính quyền Obama “chính
thức chấm dứt” (Ankit Panda 2017). Điều đó cho thấy sự phức tạp và thay đổi nhanh
chóng trong chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ.
2.2.

Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về chính sách thƣơng mại quốc tế khá
nhiều. Xét về các vấn đề cơ bản nhƣ khái niệm, đặc điểm, phân loại… thì trong các
sách giáo trình, sách chuyên khảo dành cho sinh viên chuyên ngành Kinh tế quốc tế
hoặc Kinh tế đối ngoại đều có đề cập đến chủ đề này.
Các nghiên cứu liên quan biện pháp thuế quan trong thương mại quốc tế


8
Về chính sách thuế quan của Việt Nam, theo “Giáo trình Kinh tế Ngoại
thương” của Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng chủ biên bởi Bùi Xuân Lƣu và Nguyễn
Hữu Khải (2009) kết hợp với quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm
2016 thì mức thuế suất của thuế nhập khẩu đƣợc chia thành ba nhóm: Mức thuế suất
ƣu đãi (đây là mức thuế suất cơ bản của thị trƣờng, thƣờng đƣợc biết dƣới tên gọi thuế
suất MFN hoặc WTO); Mức thuế suất ƣu đãi đặc biệt (tức là có thuế suất thấp hơn
mức thuế cơ bản, áp dụng cho hàng hóa có xuất xứ từ nƣớc và vùng lãnh thổ mà Việt
Nam có ký kết thỏa thuận đặc biệt về mở cửa thị trƣờng, tự do hóa thuế quan nhƣ
ATIGA, ACFTA, AKFTA, AANZFTA, AITIG, VJEPA, VCFTA…, còn đƣợc gọi là

là thuế FTA); Mức thuế suất thông thƣờng (đƣợc ấn định bằng một tỷ lệ cố định 150%
so với thuế MFN). Sách chuyên khảo “Quản lý hoạt động nhập khẩu: Cơ chế, chính
sách và biện pháp” (Nguyễn Hữu Khải 2007) cũng đề cập chuyên sâu đến công cụ
quản lý nhập khẩu bằng cả thuế quan và phi thuế quan. Về thuế nhập khẩu, có nhiều
loại thuế nhập khẩu khác nhau đƣợc thiết kế để phù hợp với từng mục đích nhất định,
vừa bảo vệ thị trƣờng trong nƣớc nhƣng vẫn trên cơ sở hợp lý và khoa học.
Các nghiên cứu liên quan biện pháp phi thuế quan trong thương mại quốc tế
Các công trình trong nƣớc liên quan đến biện pháp phi thuế quan trong thƣơng
mại quốc tế khá phong phú và tập trung nhiều nhất vào hàng rào phi thuế quan hoặc
rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại quốc tế. Sách chuyên khảo “Hàng rào phi thuế
quan trong chính sách thương mại quốc tế” (Nguyễn Hữu Khải 2005) tập trung vào
hàng rào phi thuế quan, đã hệ thống đƣợc những lý luận chung về hàng rào phi thuế
quan, các quy định có liên quan của WTO và kinh nghiệm của một số nƣớc điển hình,
đồng thời đánh giá thực trạng sử dụng các biện pháp phi thuế quan ở Việt Nam kể từ
khi đổi mới đến năm 2005 và kiến nghị các biện pháp phi thuế quan mà Việt Nam có
thể áp dụng trong thời gian tới. Riêng đối với rào cản kỹ thuật, quyển “Nhãn sinh thái
đối với hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa” (Nguyễn Hữu Khải 2005) tập trung vào
một loại hàng rào kỹ thuật thƣơng mại khá nổi tiếng là “nhãn sinh thái”.
Ngoài Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, một số viện trƣờng khác cũng có tác
phẩm về chủ đề này. Sách chuyên khảo “Rào cản trong thương mại quốc tế” (Đinh
Văn Thành 2005) đã phân tích các rào cản trong thƣơng mại quốc tế, bao gồm cả rào
cản thuế quan và phi thuế quan, trong đó xây dựng đƣợc cơ sở lý luận về rào cản
thƣơng mại quốc tế, nêu bật kinh nghiệm và thực tiễn của một số nƣớc, đồng thời đánh
giá thực trạng việc áp dụng tại Việt Nam và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để
giúp hàng xuất khẩu của Việt Nam vƣợt rào cản thƣơng mại của nƣớc ngoài và giúp


9
thiết lập hàng rào bảo vệ thị trƣờng trong nƣớc. Hoặc sách chuyên khảo “Các biện
pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản trong thương mại quốc tế” (Đinh Văn

Thành 2006) đi sâu vào tìm hiểu các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản
theo quy định của WTO, thông lệ của quốc tế cũng nhƣ thực trạng ở Việt Nam nhằm
đƣa ra định hƣớng xây dựng và hoàn thiện các biện pháp phi thuế quan đối với hàng
nông sản tại Việt Nam. Sách chuyên khảo “Cam kết về thuế quan và phi thuế quan
trong nông nghiệp của Việt Nam gia nhập WTO” (Dƣơng Ngọc Thí 2006) cũng đi sâu
vào các cam kết thuế quan và phi thuế quan trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam
khi gia nhập WTO. Sách “Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền
vững hàng thủy sản Việt Nam” (Đỗ Đức Bình và Bùi Huy Nhƣợng 2009) phân tích rào
cản đối với hàng thủy hải sản và thực phẩm tại các thị trƣờng chính nhƣ Hoa Kỳ, EU
và Nhật Bản, đánh giá thực trạng vƣợt rào cản đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản của
Việt Nam.
Các tác phẩm trên đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận khá nhiều về hàng rào phi
thuế quan và kinh nghiệm của một số nƣớc điển hình trong việc sử dụng biện pháp
này. Tuy nhiên, các tác phẩm hiện có đều không phản ánh đƣợc đầy đủ những thay đổi
sâu sắc của bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội trên thế giới hiện nay và những đối
sách trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế, đặc biệt ở một thị trƣờng khó tính nhƣ Hoa
Kỳ.
Các nghiên cứu liên quan đến chính sách thương mại quốc tế Hoa Kỳ
Một trong những tác phẩm tiêu biểu ở Việt Nam về đề tài chính sách thƣơng
mại quốc tế của Hoa Kỳ là sách tham khảo “Tìm hiểu về Chính sách Xuất nhập khẩu
của Hoa Kỳ và những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ sau khi Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực”
(Nguyễn Thị Mơ 2002). Tác phẩm là kết quả của một đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ (Bộ Thƣơng mại cũ), đã cung cấp bức tranh tổng quan về thể chế, ngoại giao, kinh
tế và hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ cũng nhƣ chính sách xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ
và nêu lên các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng
Hoa Kỳ trong điều kiện Hiệp định thƣơng mại song phƣơng có hiệu lực. Tác phẩm có
nhiều giá trị đối với đề tài dù khác nhau rõ nét về mặt bối cảnh, tình hình an ninh, kinh
tế, địa chính trị… Một công trình nghiên cứu đáng quan tâm khác là sách chuyên khảo
“Việt Nam – Hoa Kỳ quan hệ thương mại và đầu tư” (Nguyễn Thiết Sơn 2004) có đề

cập các nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ.


10
Xuất khẩu đƣợc chọn là động lực tăng trƣởng của Việt Nam trong thời gian vừa
qua. Việc tham gia vào các định chế thƣơng mại lớn trên thế giới nhƣ WTO đã giúp
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam cất cánh, kéo theo đó là nhiều tác động khác cả tích
cực lẫn tiêu cực. MUTRAP với dự án “Đánh giá tác động tổng thể khi Việt Nam trở
thành thành viên của WTO đến thay đổi xuất nhập khẩu và thể chế”, (MUTRAP 2008)
đã phân tích bức tranh tổng quát về kinh tế và thể chế của Việt Nam sau hơn 5 năm gia
nhập WTO. Với đà mở cửa, dòng vốn FDI cũng đổ vào Việt Nam nhiều hơn giúp phát
triển mới một số ngành xuất khẩu chủ lực để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam. Dự án STAR (2007), “Đánh giá tác động của 5 năm
triển khai Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ đối với thương
mại, đầu tư và cơ cấu kinh tế của Việt Nam”, đã đánh giá quan hệ thƣơng mại song
phƣơng giữa hai nƣớc và nêu bật các vấn đề cho Việt Nam. Ông Nguyễn Đình Lƣơng
cũng có bài viết về chủ đề này với nhan đề “Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ dưới tác
động của Hiệp định Thương mại song phương” đăng trên Tạp chí Quốc tế, số
11/2000.
Trong bối cảnh các nƣớc đang xúc tiến việc hình thành một hiệp định tự do hóa
thƣơng mại bậc cao, tác phẩm “Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương – TPP và
vấn đề tham gia của Việt Nam” (Hoàng Văn Châu 2014) đã phân tích bối cảnh, động
cơ của các nƣớc tham gia TPP và chỉ rõ cơ hội, thách thức cho Việt Nam khi tham gia
TPP, đặc biệt là với thị trƣờng mục tiêu Hoa Kỳ. Tác phẩm ra đời trong bối cảnh quá
trình đàm phán Hiệp định đã đi vào hồi kết và nhiều nghiên cứu đã cho thấy Việt Nam
đƣợc dự kiến là nƣớc hƣởng lợi lớn nhất do có khả năng trở thành nguồn cung cấp
hàng thay thế cho các nguồn cung cấp hiện tại của các nƣớc TPP, nhất là những mặt
hàng truyền thống mà Việt Nam có quy mô sản xuất tầm trung, có nhiều lợi thế trong
sản xuất nhƣ lao động giá rẻ, chính sách mở cửa. Dù Hiệp định TPP có hiệu lực thực

thi hay không, Việt Nam vẫn tích cực đổi mới để nắm bắt cơ hội phát triển về sản xuất,
thƣơng mại, đầu tƣ với các nƣớc TPP, nhất là với những đối tác thƣơng mại lớn nhƣ
Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Kỷ niệm 20 năm bình thƣờng hóa quan hệ Việt – Mỹ (1995 - 2015), hàng loạt
báo đài trong nƣớc đã điểm lại các sự kiện quan trọng trong quan hệ song phƣơng nhƣ
“Những mốc đáng nhớ trong 20 năm bình thƣờng hóa Việt Nam-Hoa Kỳ” đăng tải trên
Báo Tiền Phong (ngày 06/07/2015), Báo Lao động (ngày 07/07/2015), “Quan hệ kinh
tế Việt Nam – Hoa Kỳ phát triển vƣợt bậc” đăng trên trang tin VCCI (ngày
09/07/2015), “20 năm quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ: Chặng đƣờng ngắn, bƣớc tiến dài”


11
trên Báo Lao động (ngày 12/07/2015), v.v... Trƣớc thềm chuyến thăm của Tổng thống
Obama đến Việt Nam vào ngày 23-25/05/2016, phƣơng tiện truyền thông đăng tải khá
nhiều tin bài về quan hệ giữa hai nƣớc nhƣ “Nhìn lại 21 năm quan hệ Việt - Mỹ qua
những con số ấn tƣợng” trên Báo mới (ngày 19/05/2016), “Bƣớc nhảy vọt trong quan
hệ Việt Nam - Hoa Kỳ” trên Báo Sài Gòn giải phóng (ngày 24/05/2016), v.v.. Các
viện, trƣờng, cơ quan nghiên cứu trong nƣớc cũng thực hiện nhiều hội thảo, đề tài
nghiên cứu xoay quanh chủ đề này. Tuy nhiên, đa số các bài viết dừng lại ở mức độ
tổng hợp hoặc phân tích khái quát quan hệ song phƣơng, chứ không chuyên sâu vào
phân tích chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ giai đoạn 1995 – 2015 hoặc hoạt
động xuất khẩu một số hàng chủ lực của Việt Nam sang Hoa Kỳ để xây dựng giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên chủ tập trung phân tích những vấn
đề cụ thể nhƣ Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Hoa Kỳ, chính sách
xuất nhập khẩu hoặc quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ ở giai đoạn sau bình
thƣờng hóa quan hệ, khi Việt Nam gia nhập WTO, khi tham gia đàm phán TPP hoặc
trong bối cảnh khủng hoảng tài chính... Tuy nhiên, chƣa có công trình hoặc luận án
tiến sĩ nào nghiên cứu về chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ từ năm đến nay
để nêu bật một số nhân tố tác động đến chính sách thƣơng mại quốc tế Hoa Kỳ, đặc

biệt là những chính sách có ảnh hƣởng trực tiếp đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ, và cũng không có công trình hoặc luận án tiến sĩ nào
phân tích hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang Hoa Kỳ
giai đoạn 1995 đến nay để đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới,
tầm nhìn đến năm 2030. Vì vậy, đây là luận án tiến sĩ kinh tế đầu tiên nghiên cứu đề
tài này.
2.3.

Khái quát những vấn đề đã thống nhất và một số vấn đề còn tranh luận

Qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho thấy các ý kiến, luận
điểm xoay quanh chủ đề này rất đa dạng dù đây không phải là một chủ đề mới. Có thể
rút ra một số vấn đề đã đƣợc thống nhất và một số vấn đề vẫn còn tranh luận từ các
công trình nghiên cứu hiện nay nhƣ sau.
Những vấn đề đã thống nhất
-

Thừa nhận biện pháp thuế quan là công cụ bảo hộ hợp lệ trong thƣơng mại quốc
tế đi kèm với cam kết ràng buộc thuế quan và lộ trình cắt giảm thuế
Hầu hết tất cả các tác phẩm đều thừa nhận công cụ bảo hộ thuế quan theo quan


×