Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu ứng dụng GIS hỗ trợ công tác chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai ở thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ CÔNG TÁC
CHUẨN HÓA DỮ LIỆU KHÔNG GIAN VỀ ĐẤT ĐAI
Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2013

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ CÔNG TÁC
CHUẨN HÓA DỮ LIỆU KHÔNG GIAN VỀ ĐẤT ĐAI
Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Trần Quốc Bình

Hà Nội - 2013
ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: DỮ LIỆU KHÔNG GIAN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ VẤN ĐỀ
CHUẨN HÓA DỮ LIỆU ........................................................................................ 4

Comment [T1]: Kiểm tra lại trang
trong mục lục trước khi in vì số trang đã
thay đổi. Kiểm tra thủ công, KHÔNG
dùng chức năng tự động vì sẽ có lỗi.
Không dùng font chữ khác màu đen
trong bài viết, nếu không in ra sẽ rất
mờ.

Formatted: Font: 17 pt
Formatted: Left, Space After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1,1 li

1.1. Nội dung và vai trò của dữ liệu đất đai với phát triển kinh tế - xã hội ........... 4
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến dữ liệu đất đai ...................................... 4
1.1.2. Nội dung dữ liệu đất đai ........................................................................ 5
1.1.3. Vai trò của dữ liệu đất đai và hệ thống thông tin đất đai đối với
phát triển kinh tế - xã hội................................................................................. 6
1.2. Nội dung và nhiệm vụ của công tác chuẩn hóa dữ liệu .................................. 8

1.2.1. Nhiệm vụ của công tác chuẩn hóa dữ liệu .............................................. 8
1.2.2. Nội dung chuẩn hóa dữ liệu không gian................................................. 9
1.2.3. Nội dung chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính ................................................ 10
1.3. Vấn đề ứng dụng GIS trong chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai ......... 11
1.3.1. Khái quát về GIS ................................................................................. 11
1.3.2 Khả năng ứng dụng GIS trong chuẩn hóa dữ liệu không gian
về đất đai....................................................................................................... 15

Field Code Changed
Field Code Changed

1.4. Khái quát về tình hình xây dựng chuẩn dữ liệu và công tác chuẩn hóa
dữ liệu không gian về đất đai ............................................................................. 16
1.4.1. Trên thế giới ........................................................................................ 16
1.4.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CHUẨN HÓA DỮ LIỆU KHÔNG GIAN
VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG ................................................... 28
2.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu................................................................ 28

Formatted: Left, Space Before: 12 pt,
After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1,1 li

Formatted: Left, Space After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1,1 li

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 30
2.2. Thực trạng công tác thu thập và chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai
ở thành phố Hải Phòng ...................................................................................... 31
2.2.1. Công tác thu thập dữ liệu đất đai ......................................................... 31

2.2.2. Công tác chuẩn hóa dữ liệu đất đai ...................................................... 33
2.3. Nhu cầu chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai ở thành phố Hải Phòng ..... 35

iii

Formatted: Font color: Auto,
Condensed by 0,1 pt


2.3.1. Tính cấp thiết của công tác chuẩn hóa dữ liệu không gian
ở thành phố Hải Phòng .................................................................................. 35
2.3.2. Những vấn đề cần chuẩn hóa về cơ sở toán học ................................... 40
2.3.3. Những vấn đề cần chuẩn hóa về phân lớp dữ liệu ................................ 40
2.3.4. Những vấn đề cần chuẩn hóa về quan hệ không gian
giữa các đối tƣợng ......................................................................................... 42
2.3.5. Những vấn đề cần chuẩn hóa định dạng dữ liệu ................................... 42
Error! Hyperlink reference not valid.
2.3.7 Nhu cầu chuẩn hóa siêu dữ liệu (metadata) và xây dựng
CSDL metadata ............................................................................................. 43
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ QUY TRÌNH
CHUẨN HÓA DỮ LIỆU KHÔNG GIAN VỀ ĐẤT ĐAI BẰNG GIS ................... 47
3.1. Quy trình chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai bằng GIS ...................... 47

Field Code Changed
Field Code Changed
Formatted: Left, Space Before: 12 pt,
After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1,1 li

Formatted: Left, Space After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1,1 li


3.1.1. Phân tích, đánh giá dữ liệu và nhận dạng vấn đề .................................. 48
3.1.2. Chuẩn hóa về hệ tọa độ........................................................................ 48
3.1.3. Chuyển đổi dữ liệu sang định dạng CSDL ........................................... 49
3.1.4. Chuẩn hóa về phân lớp đối tƣợng, kiểu đối tƣợng ................................ 49
3.1.5. Chuẩn hóa về quan hệ không gian giữa các đối tƣợng trong cùng một
lớp hoặc khác lớp .......................................................................................... 50
3.1.6. Thiết lập siêu dữ liệu ........................................................................... 50
3.2. Thử nghiệm chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai
ở thành phố Hải Phòng ...................................................................................... 51
3.2.1. Khái quát về các dữ liệu thử nghiệm .................................................... 51
3.2.2. Chuẩn hóa về hệ tọa độ........................................................................ 52
3.2.3. Chuyển đổi dữ liệu sang định dạng CSDL ........................................... 53
3.2.4. Chuẩn hóa về phân lớp đối tƣợng, kiểu đối tƣợng ................................ 55
3.2.5. Chuẩn hóa quan hệ không gian giữa các đối tƣợng cùng một lớp
và khác lớp .................................................................................................... 62
3.2.6. Thiết lập và cung cấp siêu dữ liệu bằng công nghệ WebGIS ................ 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 74
Formatted: Space Before: 6 pt, Line
spacing: Multiple 1,1 li

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSDL

Cơ sở dữ liệu


GIS

Hệ thống thông tin địa lý

INSPIRE

Hạ tầng dữ liệu không gian của Liên minh Châu Âu

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

UBND

Uỷ ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính đến tháng 10/2012.......... 36

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Kiến trúc chuẩn hóa CSDL ...................................................................... 9

Hình 1.2. Thành phần của hệ thống thông tin địa lý (GIS) ..................................... 12
Hình 1.3. CSDL nền của GIS................................................................................. 13
Hình 1.4. Mô hình quản lý CSDL GIS và cung cấp thông tin................................. 14
Hình 1.5 Mô hình tổng quát theo đề xuất của Inspire ............................................. 18
Hình 1.5. Giao diện ngƣời sử dụng của cổng thông tin LMIS ................................ 22
Hình 2.1. Vị trí thành phố Hải Phòng .................................................................... 28
Hình 3.1: Quy trình chuẩn hóa dữ liệu bằng GIS ................................................... 47
Hình 3.2. Chuyển đổi dữ liệu từ Microstation sang ArcGIS ................................... 54
Hình 3.3. Ba lớp dữ liệu của mảnh bản đồ địa chính sau khi chuyển đổi ................ 55
Hình 3.4. Bảng thuộc tính của nhãn thửa sau khi đã chọn lọc các phần tử diện tích
.............................................................................................................................. 56
Hình 3.5. Bảng thuộc tính của lớp thửa sau khi đã gán 3 thông tin từ nhãn thửa ... 57
Hình 3.6. Các thửa đất sau khi đƣợc chuyển đổi về dạng vùng và gán thuộc tính từ
nhãn thửa ............................................................................................................... 58
Hình 3.7. Đoạn mã lệnh VBA Script để chuyển đổi ký hiệu loại đất ...................... 59
Hình 3.8. Bảng thuộc tính của lớp thửa đất sau khi chuẩn hóa ............................... 59
Hình 3.9. Ranh giới nhà không khép kín trên bản đồ địa chính .............................. 61
Hình 3.10. Lớp nhà dạng polygon sau khi đã đƣợc bóc tách bằng nhãn nhà. .......... 62
Hình 3.11. Tìm và sửa lỗi bằng công cụ Error Inspector ........................................ 63
Hình 3.12. Đối tƣợng chồng đè đã đƣợc xử lý ....................................................... 63
Hình 3.13. Tìm và sửa lỗi tạo khoảng trống trong thửa .......................................... 64
Hình 3.14. Quy tắc topology để kiểm tra quan hệ không gian giữa thửa đất và vùng
hiện trạng .............................................................................................................. 64
Hình 3.15. Lỗi khi chồng xếp bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng sử dụng đất
(khu vực đánh dấu bằng mũi tên) ........................................................................... 65
Hình 3.16. Sơ đồ khái niệm về WebGIS ................................................................ 66
Hình 3.17. Giao diện chính của hệ thống ............................................................... 70

vii


Formatted: Space After: 0 pt, Line
spacing: Multiple 1,1 li


Hình 3.18. Kết quả truy vấn siêu dữ liệu của mảnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất
quận Ngô Quyền.................................................................................................... 70
Hình 3.19. Chức năng cập nhật siêu dữ liệu ........................................................... 71
Formatted: Space Before: 6 pt, Line
spacing: Multiple 1,1 li

viii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, dƣới tác động của quá trình đô thị
hóa, các biến động về đất đai diễn ra thƣờng xuyên và nếu không có biện pháp quản
lý chặt chẽ thì sẽ dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột về đất đai mà trong thực tế đã
xảy ra khá nhiều. Do đó, việc quản lý thông tin về đất đai một cách kịp thời, chính
xác là rất cần thiết. Trên thực tế, công tác quản lý thông tin, tƣ liệu về đất đai bằng
phƣơng pháp truyền thống khó đáp ứng đƣợc nhu cầu tra cứu, khai thác thông tin.
Năm 2004, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg về việc
phê duyệt Chiến lƣợc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Tài nguyên và
Môi trƣờng đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020. Trong Quyết định đã đƣa
ra 4 mục tiêu chủ yếu và 7 nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó, việc xây dựng CSDL Tài
nguyên và Môi trƣờng nói chung và xây dựng CSDL đất đai nói riêng đƣợc cho là
một trong các nhiệm vụ cơ bản nhất. Ngày 27/8/2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã có
Quyết định số 1065/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình Quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015, trong

đó giao “Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông hƣớng dẫn xây dựng hệ thống thông tin về tài nguyên và môi trƣờng tại cơ
quan Nhà nƣớc các cấp”. Từ những yêu cầu nêu trên, việc xây dựng CSDL đất đai
là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu với ngành quản lý đất đai. Đối với CSDL đất đai, việc
đảm bảo tính đầy đủ, tính chính xác và tính nhất quán của dữ liệu đầu vào có ý
nghĩa quyết định. Vì vậy, công tác chuẩn hóa dữ liệu đƣợc đặc biệt quan tâm khi
xây dựng và vận hành các CSDL đất đai.
Nằm trong bối cảnh chung của đất nƣớc, tại thành phố Hải Phòng, dữ liệu
thông tin về đất đai chủ yếu tồn tại dƣới dạng sổ sách, lƣu trữ dạng giấy, các thông
tin về biến động đất đai chƣa đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, CSDL không đƣợc
chuẩn hóa đồng bộ nên khả năng sử dụng dữ liệu đất đai còn khá hạn chế, gây khó
khăn cho công tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai của địa phƣơng. Vì vậy,

1


vấn đề chuẩn hóa dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu không gian về đất đai đƣợc đặt ra nhƣ
một vấn đề hết sức cấp thiết đối với ngành quản lý đất đai của thành phố Hải Phòng.
Việc chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai đòi hỏi phải thực hiện một khối
lƣợng lớn công việc gắn liền với các bài toán không gian phức tạp. Vì vậy, nhu cầu
tất yếu là phải áp dụng các công nghệ hiện đại, có khả năng phân tích không gian
mạnh nhƣ công nghệ Hệ thông tin địa lý (GIS).
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, việc “Nghiên cứu ứng dụng GIS hỗ trợ
công tác chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai ở thành phố Hải Phòng” có ý
nghĩa thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng GIS để giải quyết một số vấn đề tồn tại trong dữ liệu
không gian về đất đai hiện nay ở thành phố Hải Phòng nhằm đảm bảo tính chính
xác và tính nhất quán của dữ liệu, phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai của thành phố.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về vấn đề chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.
- Đánh giá thực trạng và nhu cầu chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai ở
thành phố Hải Phòng.
- Nghiên cứu về khả năng ứng dụng GIS trong chuẩn hóa dữ liệu không gian
đất đai.
- Đề xuất ý tƣởng và quy trình chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.
- Thử nghiệm thực tế.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi không gian: giới hạn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi khoa học: ứng dụng khả năng phân tích không gian của GIS để giải
quyết một số bài toán liên quan đến chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.

2


5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu: Dựa vào số liệu thống kê,
tài liệu, tƣ liệu bản đồ trên địa bàn thành phố Hải Phòng để phân tích, nhận dạng
các vấn đề chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.
- Phương pháp phân tích không gian bằng GIS: sử dụng để giải quyết các
bài toán liên quan đến chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.
- Phương pháp thử nghiệm thực tế: nhằm kiểm chứng những ý tƣởng về
chuẩn hóa dữ liệu và đánh giá khả năng ứng dụng trong thực tế.
6. Kết quả đạt đƣợc
Đề xuất một số quy trình chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai và thử
nghiệm các quy trình này trong điều kiện thực tế của thành phố Hải Phòng.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đã đƣa ra một số ý tƣởng ứng dụng công nghệ GIS trong
chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.

Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá nhu cầu chuẩn hóa dữ liệu không gian đất đai ở
thành phố Hải Phòng và đƣa ra một số giải pháp công nghệ để thực hiện công việc
này.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Dữ liệu không gian về đất đai và vấn đề chuẩn hóa dữ liệu.
- Chƣơng 2. Đánh giá nhu cầu chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai tại
thành phố Hải Phòng.
- Chƣơng 3. Nghiên cứu đề xuất một số quy trình chuẩn hóa dữ liệu không
gian về đất đai bằng GIS.

3


CHƢƠNG 1: DỮ LIỆU KHÔNG GIAN VỀ ĐẤT ĐAI
VÀ VẤN ĐỀ CHUẨN HÓA DỮ LIỆU

1.1. Nội dung và vai trò của dữ liệu đất đai với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến dữ liệu đất đai
Dữ liệu về đất đai bao gồm tất cả các thông tin về tự nhiên, pháp lý, kinh tế,
môi trƣờng và các đặc tính của đất đai cùng các đối tƣợng có liên quan. Dữ liệu về
đất đai bao gồm dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và dữ liệu đặc tả.
- Dữ liệu không gian về đất đai là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi;
hệ thống đƣờng giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa
giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về đƣờng chỉ giới và mốc giới quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy
hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình [4].
- Dữ liệu thuộc tính về đất đai là dữ liệu về ngƣời quản lý đất, ngƣời sử dụng

đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu
thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng
sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và
nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu
giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [4].
- Dữ liệu đặc tả (siêu dữ liệu - metadata) là những thông tin mô tả các đặc
tính của dữ liệu nhƣ nội dung, định dạng, chất lƣợng, điều kiện và các đặc tính khác
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và lƣu trữ dữ liệu [4].
- CSDL đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu đất đai đƣợc sắp
xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thƣờng xuyên bằng phƣơng
tiện điện tử [4].

4


Cần lƣu ý rằng CSDL là tập hợp các thông tin có tính chất hệ thống, không
phải là các thông tin rời rạc, không có liên quan với nhau. Các thông tin này phải có
cấu trúc và tập hợp các thông tin này phải có khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác
của nhiều ngƣời sử dụng một cách đồng thời. Đó chính là đặc trƣng của CSDL.
- Hệ thống thông tin: là hệ thống tổng hợp các yếu tố (gồm hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin, phần mềm, con ngƣời, dữ liệu và quy trình, thủ tục) cho phép
thu thập, cập nhật, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin. Là sự kết hợp của công
nghệ thông tin và các hoạt động của con ngƣời liên quan vận hành, quản lý của hệ
thống để hỗ trợ ra quyết định.
- Hệ thống thông tin đất đai: là hệ thống thông tin đƣợc xây dựng để thu
thập, lƣu trữ, cập nhật, xử lý phân tích, tổng hợp và truy xuất các thông tin đất đai
và thông tin khác có liên quan đến đất đai.
1.1.2. Nội dung dữ liệu đất đai
Thông tin đất đai đƣợc sử dụng trong công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa

chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu
này, nhóm dữ liệu đất đai có các nội dung cơ bản sau [4]:
- Nhóm thông tin về ngƣời sử dụng đất: gồm dữ liệu ngƣời quản lý đất đai,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, ngƣời có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
- Nhóm thông tin về thửa đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
của thửa đất;
- Nhóm thông tin về tài sản gắn liền với đất: gồm dữ liệu không gian và
thuộc tính của nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nhóm thông tin về quyền và nghĩa vụ: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng
sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hạn chế quyền và nghĩa
vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giao dịch về đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

5


- Nhóm thông tin về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
về hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;
- Nhóm thông tin về giao thông: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về hệ thống đƣờng giao thông;
- Nhóm thông tin về biên giới, địa giới: gồm gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính về mốc và đƣờng biên giới quốc gia, mốc và địa giới hành chính các cấp;
- Nhóm thông tin về địa danh và ghi chú: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính về vị trí, tên của các đối tƣợng địa danh sơn văn, thủy văn, dân cƣ, biển
đảo và các ghi chú khác;
- Nhóm thông tin về điểm khống chế tọa độ và độ cao: gồm dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa phục vụ
đo vẽ lập bản đồ địa chính;

- Nhóm thông tin về quy hoạch: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về đƣờng chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ
công trình.
1.1.3. Vai trò của dữ liệu đất đai và hệ thống thông tin đất đai đối với phát triển
kinh tế - xã hội
Quản lý Nhà nƣớc về đất đai luôn là một vấn đề nóng và phức tạp. Vì vậy,
các dữ liệu về đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng để thực hiện công tác này
trong xã hội hiện đại. Bên cạnh đó, dữ liệu đất đai phục vụ không chỉ cho công tác
quản lý đất đai mà còn phục vụ nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý khác và phát
triển kinh tế. Hầu hết các nƣớc tiên tiến trên thế giới đã hoàn thành việc xây dựng
CSDL đất đai để phục vụ công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, nhiều nƣớc sử dụng
Giấy chứng nhận điện tử,… đã đem lại nhiều lợi ích to lớn.
- Đối với xã hội:
Việc sử dụng dữ liệu đất đai trong quản lý đất đai làm cho công tác quản lý

6


tài chính về đất đai một cách dễ dàng, hiệu quả và chính xác góp phần tăng thu ngân
sách của địa phƣơng bằng việc thu đúng, thu đủ các loại thuế về đất đai.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai:
Góp phần giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về đất đai giảm đƣợc thời
gian, công sức và quản lý một cách chính xác các thông tin về đất đai:
Với việc sử dụng dữ liệu đất đai trong hệ thống thông tin đất đai giúp các nhà
quản lý về đất đai giảm đƣợc đáng kể thời gian cho việc tra cứu, tìm kiếm các thông
tin về đất đai và giúp có đƣợc thông tin một cách chính xác nhất, giúp quản lý các
biến động và cập nhật chúng một cách kịp thời nhanh chóng, làm cho các thông tin
luôn phản ánh một cách trung thực nhất về hiện trạng của từng thửa đất, giúp cho
công tác quản lý tài chính về đất đai một cách dễ dàng và chính xác bằng việc cập

nhật thuế đất, giá đất từng năm vào hệ thống,… Trong đó, cần nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của dữ liệu không gian về đất đai trong sự phát triển kinh tế xã hội. Dữ
liệu không gian về đất đai bao quát toàn thể những vấn đề liên quan đến vị trí, hình
thể của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hệ thống thủy văn, hệ thống
thủy lợi; hệ thống đƣờng giao thông; địa giới,... Đây là những vấn đề có liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng đất của đối tƣợng sử dụng đất.
Hiện nay, tranh chấp về quyền sử dụng đất liên quan đến tranh chấp về địa
giới hành chính xảy ra khá nhiều. Loại tranh chấp này thƣờng xảy ra giữa ngƣời ở
hai tỉnh, hai huyện hoặc hai xã, tập trung ở những nơi có vị trí quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, văn hóa hay ở những vị trí dọc triền sông lớn, những vùng có địa
giới không rõ ràng, không có mốc giới nhƣng là vị trí quan trọng nhƣ những nơi có
nguồn lâm sản quý. Cùng với việc chia tách các đơn vị hành chính tỉnh, huyện, xã
thì tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tƣơng đối nhiều. Vì vậy,
trong quá trình xây dựng CSDL, dữ liệu không gian đóng vai trò rất quan trọng,
nhằm tạo ra cơ sở pháp lý trong công tác giải quyết tranh chấp nói riêng và công
tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch xây dựng nói chung.
- Đối với người dân:
Giúp ngƣời dân giảm thời gian đi lại, chờ đợi trong việc xin cấp các loại giấy tờ

7


về đất đai, có đƣợc các thông tin về đất đai một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Có thể giúp ngƣời dân tìm hiểu các thông tin của từng thửa đất một cách
nhanh chóng, tiện lợi thông qua các trạm thông tin đƣợc lắp đặt sẵn của cơ quan
quản lý đất đai, tại đây họ có thể tìm thấy những thông tin cần thiết về đất đai thay
vì phải hỏi trực tiếp cán bộ làm công tác quản lý.
1.2. Nội dung và nhiệm vụ của công tác chuẩn hóa dữ liệu
1.2.1. Nhiệm vụ của công tác chuẩn hóa dữ liệu
Chuẩn hóa dữ liệu là công việc chuyển đổi, xử lý những dữ liệu cần đƣa vào

hệ thống về khuôn dạng chuẩn theo những mô hình dữ liệu đã thiết kế để sau đó cập
nhật vào CSDL. Nội dung chính của công tác chuẩn hóa dữ liệu bao gồm:
- Xây dựng bộ tài liệu hƣớng dẫn chuẩn hóa, thiết kế các mô hình dữ liệu
thống nhất và xây dựng các môdun (chuẩn hóa, biên tập dữ liệu, quản lý dữ liệu,
cập nhật và phân phối dữ liệu, phân tích và xử lý dữ liệu, thông báo tƣ liệu).
- Áp dụng chuẩn vào thực hiện đối với các dữ liệu thực nhƣ thực hiện chuẩn
hóa, kiểm tra số liệu để đảm bảo tính đúng đắn và toàn vẹn của dữ liệu, xử lý và
chuyển đổi dữ liệu ban đầu theo chuẩn.
- Việc chuẩn hóa dữ liệu đƣợc chia làm 2 khối: chuẩn hóa dữ liệu không gian
và chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính để trở thành một CSDL hoàn chỉnh.

8


Phát triển ứng
dụng:

CSDL Quốc gia về

- Module

tài nguyên đất

Chuẩn hóa

Số liệu, tài liệu

dữ liệu

- Phần mềm ứng

dụng
- Application Web
-…

Các dữ liệu bản đồ
từ 1/200 đến 1/1.000.000,…

Các chuẩn áp dụng cho việc chuẩn hóa dữ liệu trƣớc khi tích hợp vào CSDL
Các qui định kỹ thuật, tài liệu
chuẩn hóa cho hệ thống CSDL

Các qui định kỹ thuật, tài liệu
chuẩn hóa cho hệ thống CSDL

Các qui định kỹ thuật, tài liệu chuẩn hóa đã có,
đã công bố ở Việt Nam
Hình 1.1. Kiến trúc chuẩn hóa CSDL[11]
1.2.2. Nội dung chuẩn hóa dữ liệu không gian
Chuẩn hóa các lớp đối tƣợng không gian theo chuẩn dữ liệu địa chính từ nội
dung bản đồ số:
+ Lập bảng đối chiếu giữa lớp đối tƣợng không gian địa chính với nội dung
tƣơng ứng trong từng loại bản đồ để tách, lọc các đối tƣợng cần thiết từ nội dung
từng loại bản đồ.
+ Chuẩn hóa các lớp đối tƣợng không gian địa chính chƣa phù hợp với yêu
cầu của chuẩn dữ liệu địa chính.
+ Chuẩn hóa quan hệ không gian (topology) giữa các đối tƣợng trong cùng
một lớp hay thuộc các lớp khác nhau.

9



1.2.3. Nội dung chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính
Đối soát phân loại thửa đất trên nguồn bản đồ sử dụng để xây dựng dữ liệu
không gian địa chính so với thửa đất tƣơng ứng trong tƣ liệu hồ sơ địa chính. Dựa
vào mức độ đồng nhất về hình học và tình trạng cấp GCN để đƣa ra danh sách phân
loại thửa đất nhƣ sau [7]:
- Thửa đất loại a: Bao gồm các thửa đất đã đƣợc cấp GCN theo BĐĐC có
nội dung thông tin phù hợp với qui định hiện hành và chƣa có biến động;
- Thửa đất loại b: Bao gồm các thửa đất đã đƣợc cấp GCN theo BĐĐC có
một số nội dung thông tin (nguồn gốc sử dụng, mục đích sử dụng,…) chƣa phù hợp
với qui định hiện hành và chƣa có biến động;
- Thửa đất loại c: Bao gồm các thửa đất đã đƣợc cấp GCN theo BĐĐC
nhƣng đã biến động thông tin thuộc tính;
- Thửa đất loại d: Bao gồm thửa đất đã đƣợc cấp GCN theo BĐĐC nhƣng đã
có biến động ranh giới thửa đất (tách, hợp thửa, điều chỉnh ranh giới,…) mà chƣa
chỉnh lý BĐĐC;
- Thửa đất loại e: Trƣờng hợp thửa đất đã đƣợc cấp GCN nhƣng chƣa cấp
đổi GCN theo BĐĐC mới;
- Thửa đất loại g: Các thửa đất chƣa đƣợc cấp GCN.
Trên cơ sở danh sách phân loại thửa đất và kết quả chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ
địa chính đƣợc lập theo bƣớc 3 trên đây, tiến hành nhập và chuẩn hoá thông tin
thuộc tính địa chính nhƣ sau [7]:
Đối với thửa đất loại a và b: Thực hiện nhập và chuẩn hoá thông tin cho các
nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ sử dụng và quyền sử dụng đất từ hồ sơ địa
chính tƣơng ứng với từng thửa đất;
Đối với thửa đất loại c:
- Nhập và chuẩn hoá thông tin cho các nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ
sử dụng và quyền sử dụng đất từ tài liệu hồ sơ địa chính đã lựa chọn tƣơng ứng với
hiện trạng pháp lý của thửa đất trƣớc khi biến động;
- Nhập các thông tin biến động từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,

bản lƣu GCN hoặc hồ sơ đăng ký biến động.

10


Đối với thửa đất loại d:
- Nhập và chuẩn hoá thông tin cho các nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ
sử dụng và quyền sử dụng đất từ tài liệu hồ sơ địa chính đã lựa chọn tƣơng ứng với
hiện trạng pháp lý của thửa đất trƣớc khi biến động;
- Nhập và chuẩn hoá thông tin cho các nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ
sử dụng và quyền sử dụng đất từ tài liệu hồ sơ địa chính tƣơng ứng với hiện trạng
pháp lý của thửa đất đƣợc tạo mới sau biến động.
Đối với thửa đất loại e:
- Nhập và chuẩn hoá thông tin cho các nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ
sử dụng và quyền sử dụng đất từ tài liệu hồ sơ địa chính đã lựa chọn tƣơng ứng với
hiện trạng pháp lý của thửa đất theo GCN đã cấp;
- Nhập thông tin thay đổi theo BĐĐC mới (số tờ, số thửa, diện tích).
Đối với thửa đất loại g:
Nhập và chuẩn hoá thông tin cho các nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ
sử dụng đất, phục vụ đăng ký cấp mới GCN.
1.3. Vấn đề ứng dụng GIS trong chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai
1.3.1. Khái quát về GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – gọi tắt là GIS)
là lĩnh vực công nghệ thông tin về lƣu trữ, phân tích và trình bày các thông tin
không gian và thông tin phi không gian, có thể nói công nghệ GIS là tập hợp hoàn
chỉnh các phƣơng pháp và phƣơng tiện nhằm sử dụng và lƣu trữ các đối tƣợng.
Theo Burrough: “GIS nhƣ là một tập hợp các công cụ cho việc thu thập, lƣu trữ, thể
hiện và chuyển đổi các dữ liệu mang tính chất không gian từ thế giới thực để giải
quyết các bài toán ứng dụng phục vụ các mục đích cụ thể” [11].
GIS đƣợc kết hợp bởi năm thành phần chính đó là: Con ngƣời, phần cứng,

phần mềm, dữ liệu và phƣơng pháp đƣợc mô tả nhƣ hình 1.2.

11


Hình 1.2. Thành phần của hệ thống thông tin địa lý (GIS)
- Phần cứng: bao gồm máy tính điều khiển mọi hoạt động của một hệ thống
và các thiết bị ngoại vi, các thiết bị mà ngƣời sử dụng có thể thao tác với các chức
năng của GIS. Phần cứng gồm máy tính (computer), thiết bị quét ảnh (scanners),
các phƣơng tiện lƣu trữ số liệu ( CD ROM,…).
- Phần mềm: Các chƣơng trình chạy trên máy của ngƣời sử dụng; đƣợc thiết
kế cho việc điều khiển và phân tích các dữ liệu không gian: ArcView, ArcGIS
(ESRI)
- Dữ liệu: Đây là thành phần quan trọng nhất của một hệ thống thông tin địa
lý. Các dữ liệu không gian (Spatial data) và các dữ liệu thuộc tính (Attributive data)
đƣợc tổ chức theo một mục tiêu xác định bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu Database
Management System (DBMS).
- Con ngƣời: Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con ngƣời tham gia
quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Những ngƣời sử
dụng thiết kế, xây dựng, duy trì, bảo dƣỡng chƣơng trình của GIS, cung cấp dữ liệu,
báo cáo kết quả.Ngƣời sử dụng GIS có thể là những chuyên gia kỹ thuật, ngƣời thiết
kế và duy trì hệ thống, hoặc những ngƣời dùng GIS để giải quyết các vấn đề trong
công việc.

12


- Phƣơng pháp: Kỹ thuật và các thao tác đƣợc sử dụng để nhập, quản lý,
phân tích và thể hiện các dữ liệu không gian (số hóa, xây dựng CSDL, phân tích
không gian, xây dựng bản đồ,...).


Hình 1.3. CSDL nền của GIS
Trên thế giới, các hệ thống GIS tiên phong đƣợc xây dựng ở Bắc Mỹ. Năm
1964, Bộ Rừng và Phát triển nông thôn Canada đã xây dựng Hệ thống thông tin địa
lý đầu tiên trên thế giới gọi là Canadian Geographical Information System [167].
Song song với Canada, tại Mỹ hàng loạt các trƣờng đại học cũng tiến hành nghiên
cứu và xây dựng các Hệ thống thông tin địa lý. Tuy nhiên, nhiều hệ thống trong số
đó không tồn tại là do thiết kế cồng kềnh và giá thành quá cao. Trong những năm
1970 – 1980, các ứng dụng của GIS trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên
và môi trƣờng phát triển mạnh trong thời gian này gồm hàng loạt các sản phẩm
thƣơng mại của các hãng, các tổ chức nghiên cứu phát triển ứng dụng GIS nhƣ
ESRI, Computer Vision, Intergraph,…
Ở các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, Liên Hợp Quốc chủ trì chƣơng
trình Cơ sở hạ tầng về thông tin địa lý Châu Á – Thái Bình Dƣơng (GIS

13


Infastructure for Asia and the Pacific) bắt đầu từ năm 1995 tại Malaysia [167]. Với
sự hình thành các nhóm nghiên cứu về hệ quy chiếu, địa giới hành chính, hệ thống
pháp lý, bản đồ nền và chuẩn hóa dữ liệu, kể từ năm 1997 chƣơng trình này tập
trung nghiên cứu xây dựng hệ quy chiếu – hệ tọa độ khu vực và CSDL không gian
và khu vực.

Hình 1.4. Mô hình quản lý CSDL GIS và cung cấp thông tin
Ở nƣớc ta, công nghệ GIS mới đƣợc chú trọng trong vòng 20 năm trở lại đây,
tuy nhiên phần lớn mới chỉ dừng lại ở mức xây dựng CSDL cho các dự án nghiên
cứu. Một số phần mềm GIS phổ biến nhƣ ArcInfo, MapInfo, MGE,… đã đƣợc sử
dụng ở nhiều nơi để xây dựng lại bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và các công nghệ
về trắc địa, bản đồ,… công nghệ GIS đã tạo ra một sự phát triển mạnh mẽ các ứng
dụng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng, quản lý vùng lãnh thổ đa
ngành. Sự kết hợp giữa viễn thám và GIS đã bắt đầu đƣợc ứng dụng trong một số
nghiên cứu về nông lâm nghiệp nhƣ trong công tác điều tra quy hoạch rừng (Viện
Điều tra quy hoạch rừng), công tác điều tra đánh giá và quy hoạch đất nông nghiệp
của Viện Quy hoạch, thiết kế nông nghiệp,… Công nghệ GIS đƣợc tiếp cận và

14


nghiên cứu với những quy mô khác nhau và mục đích khác nhau nhƣ: Thành phố
Hồ Chí Minh đã lập dự án ứng dụng GIS vào quản lý đô thị với kinh phí hơn 70 tỷ
đồng; dự án GIS tại Huế với tổng kinh phí hơn 20 tỷ đồng. Ngoài ra, nhiều địa
phƣơng khác cũng đã xây dựng dự án GIS tổng thể nhƣ: Đồng Nai, Hà Nội, Khánh
Hòa,

Vũng

Tàu,

Vĩnh

Phúc,

Quảng

Nam,…

(theo


trang

Web />474&nt=link&inpage=0&ArtID=305).
Một số địa phƣơng đã thành lập trung tâm GIS nhƣ Đà Lạt, thành phố Hồ
Chí Minh trực thuộc UBND thành phố nhƣ: Trung tâm ứng dụng GIS trực thuộc Sở
Khoa học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc thành lập năm 2004 và đã có
khá nhiều hoạt động nghiên cứu và ứng dụng GIS.
Thừa Thiên – Huế là một trong những tỉnh đã xây dựng đƣợc một bộ chuẩn
dữ liệu cho toàn tỉnh để tích hợp với bộ chuẩn CSDL Quốc gia đáp ứng nhu cầu về
tích hợp, xử lý và khai thác một cách tốt nhất các CSDL GIS. Bộ chuẩn GISHue
đƣợc UBND tỉnh ra Quyết định ban hành một cách độc lập, bắt buộc áp dụng cho
toàn bộ các CSDL địa lý trong khuôn khổ GIS tại Thừa Thiên Huế theo Quyết định
số 2320/2008/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 [8].
1.3.2 Khả năng ứng dụng GIS trong chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai
Ngày nay công nghệ GIS đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và
có nhiều ƣu điểm so với các phƣơng pháp truyền thống, đặc biệt là trong lĩnh vực
quản lý đất đai. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thông thƣờng và
các phép phân tích thống kê, phân tích địa lý, trong đó phép phân tích địa lý và hình
ảnh đƣợc cung cấp duy nhất từ các bản đồ. Tìm kiếm và phân tích dữ liệu không
gian là chức năng đóng vai trò quan trọng trong GIS giúp tìm ra những đối tƣợng đồ
họa theo các điều kiện đặt ra hay hỗ trợ việc ra quyết định của ngƣời dùng GIS. Một
số ứng dụng của GIS trong chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai:
- Xếp chồng các đối tƣợng: Khi xếp chồng các đối tƣợng sẽ tạo ra đối tƣợng
mới. Có các kiểu xếp chồng dữ liệu (union, intersect, merge, dissolve, clip).

15


- Điều khiển nhiều lớp thông tin theo phƣơng thẳng đứng (Vertical

operation) dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa các lớp thông tin. Việc xử lý này cung
cấp khả năng cơ bản nhất cho việc phân tích không gian vì nó cho phép điều khiển
dữ liệu ở những lớp riêng biệt đồng thời kiểm tra mối liên quan giữa các đối tƣợng
khác nhau, ngƣợc lại nhiều lớp thông tin của một vùng cũng có thể đƣợc tổng hợp
lại tạo nên một lớp để tiện trong quá trình xử lý và thiết lập mô hình. Tiện ích này
phục vụ tốt cho công tác chuẩn hóa dữ liệu không gian đất đai.
Các chức năng trong phân tích không gian có thể chia thành 3 nhóm chính:
phân tích chồng xếp các lớp (overlay), phân tích quan hệ gần gũi về không gian,
phân tích quan hệ không gian.
+ Phân tích chồng xếp: là xử lý mối quan hệ logic và tổ hợp thông tin không
gian của nhiều lớp thành một lớp riêng biệt.
+ Phân tích mối quan hệ gần gũi có mục đích là đo đạc về khoảng cách giữa
các đặc điểm đối tƣợng ở các lớp khác nhau.
+ Phân tích quan hệ không gian để làm rõ mối quan hệ giữa các đối tƣợng.
Trong khuôn khổ thực hiện đề tài tác giả sử dụng phần mềm ArcGIS
Desktop 9.3 để chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai. Phần mềm ArcGIS
Desktop đƣợc sử dụng khá phổ biến cho các ứng dụng trên máy tính cá nhân,
ArcGIS Desktop gồm 3 thành phần chính: ArcCatalog, ArcMap và ArcToolbox [1].
ArcCatalog cho phép ngƣời sử dụng dễ dàng truy cập và quản lý những dữ liệu địa
lý đƣợc lƣu trữ trong thƣ mục và đĩa cứng hoặc trong những vùng có thể liên kết dữ
liệu hệ thống. ArcToolbox cung cấp một môi trƣờng cho xử lý thông tin địa lý bao
gồm thay đổi hoặc trích dẫn thông tin.ArcMap cho phép ngƣời sử dụng trình bày và
truy vấn bản đồ, tạo nên bản sao đầy đủ của bản đồ và thực hiện các chức năng phân
tích bản đồ.
1.4. Khái quát về tình hình xây dựng chuẩn dữ liệu và công tác chuẩn hóa dữ
liệu không gian về đất đai
1.4.1. Trên thế giới

16



1.4.1.1. Tại Liên minh Châu Âu
Một sáng kiến đƣợc hỗ trợ của Uỷ Ban Châu Âu gọi là INSPIRE
(Infrastructure for Spatial Information in the European Community – hạ tầng dữ
liệu không gian ở Liên minh Châu Âu) do Nghị viện Châu Âu ban hành năm 2007.
Cơ sở hạ tầng thông tin này đƣợc hy vọng là giúp mở khoá các giá trị của thông tin
địa lý trên toàn Châu Âu đem lại lợi ích cho quản trị tốt, lĩnh vực tƣ nhân và cả
ngƣời dân nói chung [143].
Đề xuất INSPIRE đặt ra những quy tắc chung trong việc thiết lập cơ sở hạ
tầng thông tin quốc gia mà sau đó có thể đƣợc dùng để hỗ trợ các chính sách về
môi trƣờng, hoặc các hoạt động có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp lên môi
trƣờng. INSPIRE dựa trên cơ sở hạ tầng thông tin không gian đã đƣợc thiết lập và
hoạt động nhƣ là thành viên của Liên minh Châu Âu. Các hợp phần của những cơ
sở hạ tầng này bao gồm: siêu dữ liệu, các bộ dữ liệu không gian (bao gồm cả thửa
đất địa chính mà đƣợc miêu tả là các khu vực xác định ranh giới địa chính có tình
trạng pháp lý cụ thể về quyền sở hữu); các dịch vụ và công nghệ mạng lƣới; các
điều khoản thống nhất về chia sẻ, tiếp cận và sử dụng; cơ chế theo dõi, đánh giá;
quy trình và thủ tục
INSPIRE đã đề xuất mô hình kiến trúc tổng quát (hình 1.2) gồm:
a) User application: Bao gồm các Web clients, destop clients đƣợc xây
dựng với nhiều mục đích khác nhau và trên các platforms khác nhau.
b) Geoprocessing and Catalogue Services: Bao gồm các dịch vụ xử lý
chuẩn hóa dữ liệu, dịch vụ chỉ dẫn ngƣời sử dụng tìm kiếm, định vị và hiểu biết
thông tin khai thác.
c) Catalogue: Kho dữ liệu về các thông tin mô tả dịch vụ và dữ liệu.
d) Distributed Content Repositories: Các kho dữ liệu phân tán khắp
châu Âu.

17



×