Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.17 KB, 73 trang )

Header Page 1 of 126.

LUẬN VĂN:

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu
để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
đất canh tác ở phường Cẩm Thượng,
thành phố Hải Dương

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

Phần I: mở đầu

1.1. Đặt vấn đề.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu
đặc biệt và không có gì có thể thay thế được đối với sản xuất nông, lâm nghiệp, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hoá - xã hội an ninh và quốc phòng.
Ngày nay trong cơ chế thị trường đất đai được coi là một tài sản, là phương tiện
thế chấp trong quan hệ tài chính.Do vậy khai thác sử dụng đúng đắn và hợp lý đất đai
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và cũng đảm bảo môi trường sinh thái bền vững là
vấn đề mang tính cấp thiết.
Hiện nay trên thế giới diện tích đấ trồng trọt là 1500 triệu ha, chiếm 10% diện tích
đất tự nhiên của trái đất, đã sản xuất ra nhiều sản phẩm để nuôi sống con người.Theo
FAO thì có một số kết quả đạt được trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp là : Năng
suất lúa mì bình quân đạt 27,7 tạ/ ha; năng suất ngô bình quân đạt 30,1 tạ/ha….với xu
hướng phát triển ngày càng cao của con người và xã hội, thì cầu về các loại sản phẩm
nông nghiệp như : lương thực, thực phẩm ngày một cao. Sản xuất cung ứng vẫn chưa đáp


ứng được nhu cầu hiện nay, cho nên hàng năm trên thế giới thiếu khoảng 150 – 200 triệu
tấn lương thực và vẫn còn tới 1/10 số dân thiếu ăn và nạn đói đang đe doạ.
Hàng năm khoảng từ 5 – 6 triệu ha đất nông nghiệp bị mất đi do nhiều nguyên
nhân sau : sa mạ hoá, sử dụng bừa bãi, xây dựng các cơ sở kinh doanh không hợp lý…Do
vậy việc khai thác và sử dụng đầy đủ, hợp lý đẻ có hiệu quảđối với nguồn tài nguyên này
thì mỗi một quốc gia, một vùng, một địa phương phải có hướng đi thích hợp và nhiều giải
pháp phù hợp để có thể thâm canh tăng năng suất và sử dụng lâu bền tài nguyên này đảm
bảo phát triển bền vững.
Nước ta là một nước nông nghiệp, có khoảng gần 80% dân số sống bằng nghề
nông nghiệp, với tổng diện tích đất tự nhiên là 33 triệu ha, đất nông nghiệp có 7,3 triệu
ha( chiếm 22,5%đất tự nhiên). Đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp bởi nhiều mục đích
phi nông nghiệp và một phần xây dựng nhà ở, do dân số tăng nhanh cho nên bình quân
diện tích đất canh tác một hộ, một nhân khẩu giảm đi. Bên cạnh đó đất nông nghiệp lại
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

phân bố không đều từng vùng, từng địa phương.Vì vậy chúng ta khai thác tiềm năng đất
sao cho hiệu quả nhất là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết, để đảm bảo cho việc
phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá cũng như phát triển kinh tế của đất nước.
Cẩm Thượng là một xã mới chuyển thành phường theo nghị định 64 của chính phủ
vì vậy sản xuất nông nghiệp ở địa phương vẫn được coi là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu. CẩmThượng là một phường không rộng so với các phường khác của thành
phố, tổng diện tích đất tự nhiên là 255 ha. Đất nông nghiệp chiếm111,5 ha trong đó đất
canh tác là 92,45 ha chiếm 83% so với đất nông nghiệp.
Do nằm trong vùng châu thổ sông Hồng đất đai trên địa bàn chủ yếu được hình
thành do quá trình bồi tụ phù sa của hệ thống sông tháI bình nên đất canh tác của phường
rất màu mỡ, chiếm phần lớn khả năng sản xuất cây vụ đông.
Mặt khác do địa hình của phường nằm ở phía tây bắc thành phố , có đường quốc

lộ 5A và đường sắt đi qua đó là điều kiện thuận lợi cho khâu tiêu thụ sản phẩm và thúc
đẩy phát triển thương mại, dịch vụ.Hiện nay tình hình sản xuất nông nghiệp ở phường
phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá vẫn còn thấp, năng suất cây trồng cũng như hiệu
quả kinh tế sử dụng đất chưa cao.Mặc dù mấy năm qua lãnh đạo phường đã tiến hành
nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai : tiến hành các thủ tục để
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ruộng đất cho hộ nông dân ổn định, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi ruộng đất,
đưa nhiều giống cây trồng có năng suất chất lượng cao vào sản xuất. Nhờ đó năng suất
các cây trồng trên địa bàn đều tăng qua các năm. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất được nâng
lên. Tuy nhiên, việc sử dụng đất canh tác của phường vẫn là một vấn đề bức xúc cần giải
quyết như : năng suất cây trồng, hiệu quả kinh tế sử dụng đất thấp, chưa tìm ra được
phương thức sản xuất thích hợp và cơ cấu cây trồng hợp lý đối với từng thôn, xóm, từng
tiểu vùng sinh thái của phường.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Thực trạng và những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
canh tác ở phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương”.

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sử dụng đất canh tác ở phường Cẩm Thượng tìm
ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất, từ đó đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn phường
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất canh tác.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác.

- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
canh tác.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh
tác ở phường Cẩm thượng thành phố Hải Dương qua các năm 1999-2001 và phương
hướng giải quyết cho các năm tới.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ điều tra một số hộ mẫu điển hình từ đó có đánh giá chung cả phường.
1.4. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01/03/2002 đến ngày 01/07/2002.

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

PHầN II: TổNG QUAN TàI LIệU

2.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Một số quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế , nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn , cầu hàng hoá và dịch vụ của xã hội ngày cang
tăng và đa dạng thì việc xác định hiệu quả kinh tế là một vấn đề hết sức khó khăn và
phức tạp .
Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
- Theo quan điểm của L.Ncuri môp :“Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán

và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc doanh, bằng
cách so sánh các hiệu quả sản xuất với chi phí và nguồn dự trữ sử dụng”.
- Theo quan điểm hiệu quả kinh tế trong kinh tế vĩ mô: “Trong quá trình sản xuất
kinh doanh , muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì vấn đề là sản xuất làm sao cho có lợi
nhuận cao . Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh ngiệp”.
- Theo khái niệm trong kinh tế vi mô thì lơị nhuận là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu khi bán hàng hoá dịch vụ và tổng chi phí sản xuất đã tiêu tốn trong quá trình
sản xuất .
Bất luận một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất ,muốn tối đa hoá lợi nhuận
hay lợi nhuận Max thì phải sản xuất ở mức sản lượng tại điểm có: MR=MC hay nói khác
đi là

TR TC

Q
Q

Hiện nay nước ta đã chuyển sang kinh tế thị trương thì cách đánh giá hiệu quả
kinh tế nên đi sâu phân tích quan điểm này .

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

Theo quan điểm của một số nhà kinh tế khác thì cho rằng : “Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
tổng hợp nhất về chất lượng của sản xuất kinh doanh , nội dung của nó là so sánh kết quả
thu đươc với chi phí bỏ ra”.
Chúng ta có thể thấy các quan điểm tương tự về hiệu quả kinh tế trong các tác

phẩm của Nguyễn Định , Nguyễn Thị Thu , Bùi Bằng Đoàn . Nhìn chung quan điểm của
các nhà khoa học tuy co những khía cạnh phân biệt nhưng đều thống nhất vơí nhau : Hiệu
quả kinh tế là lợi ích mang lại của quá trình sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên do những
quan niệm khác nhau về kết quả thu được , chi phí bỏ ra và phương pháp so sánh nên có
những quan niệm cụ thể khác nhau về hiệu quả kinh tế và phương pháp tính toán các chỉ
tiêu này .
2.1.1.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác .
- Theo Klans và Mukhina(1979): Tài nguyên đất có nhiều mục đích sử dụng khác
nhau , có các điều kiện khác nhau và sự nghiên cứu sử dụng đất trong nông nghiệp không
chỉ một chiều mà do nhiều yếu tố , điều kiện tác động nhiều chiều . Tóm lại là muốn đánh
giá một đối tượng thì phải xem xét trong mối quan hệ với một mục đích của mối quan hệ
đó .
- Theo giáo sư Cao Liêm : Qúa trình sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống chịu
tác động của nhiều yếu tố trong giới tự nhiên và xã hội . Để đảm bảo cho sử dụng đất
được ổn định và đạt hiệu quả kinh tế cao thì phải nghiên cứu kỹ các yếu tố trong mối
quan hệ ảnh hưởng đến sử dụng đất , nhằm phát huy những ảnh hưởng tốt và hạn chế
những ảnh hưởng xấu của chúng, các yếu tố đó là đất đai và môi trường .
2.1.2. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , hiệu quả kinh tế và dịch vụ sản xuất ra là kết
quả của sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào theo công nghệ sản xuất nhất định . Trong
thực tế có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào với những công nghệ khác nhau .
C. Mác đã chỉ ra rằng : “ Xã hội này khác xã hội kia không phải sản xuất ra cái gì ,
mà sản xuất ra cái đó bằng cách nào”. Sự khác nhau là ở chỗ “bằng cách nào”. Đây chính
là công nghệ mà công nghệ trước hết phụ thuộc vào khoa học kỹ thuật và vốn .

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.


Nền kinh tế chịu sự chi phối của quy luật khan hiêm nguồn lực , trong khi nhu cầu
của xã hội về hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng và đa dạng . Do vậy đòi hỏi xã hội phải
lựa chọn , sao cho với lượng tài nguyên nhất định tạo ra được hàng hoá và dịch vụ cao
nhất . Đây cũng chính là mục tiêu của doanh nghiệp và xã hội . Nói một cách cụ thể là ở
một mức sản xuất nhất định làm sao có chi phí vật chất và lao động trên một đơn vị sản
phẩm là thấp nhất . Được như vậy thì lợi ích của nhà sản xuất , người lao động và xã hội
mới được nâng cao , nguồn lực mới đươc tiết kiệm . Như vậy , xã hội không chỉ quan tâm
tới sản xuất mà rất coi trọng hiệu quả kinh tế , hiệu quả kinh tế có thể là không làng phí
nguồn lực , là tiết kiệm nguồn lực.
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia,đó là: Thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần
của mọi thành viên trong xã hội . Đánh giá kết quả là đánh giá về mặt lượng sản phẩm
sản xuất ra đã thoả mãn được cầu của xã hội hay không , còn đánh giá hiệu quả sản xuất
tức xem xét tới các mặt chất lương của quá trình sản xuất đó.
Xét về mặt hiệu quả cũng có nhiều loại, hiệu quả sản xuất , hiệu quả kinh tế , hiệu
quả kỹ thuật , hiệu quả xã hội … Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm . Hiệu quả kinh
tế là một phạm trù kinh tế khách quan , nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất
. Tuy nhiên , muốn đạt được mục đích cuối cùng thì lại phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế
, phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế . Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế
không chỉ là nhiệm vụ của một cá nhân , một đơn vị mà là nhiệm vụ của tất cả các cấp ,
các ngành và mỗi quốc gia.
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
2.1.3.1. Phân loại theo nội dung
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế – xã hội , có thể phân biệt 4 phạm trù
riêng biệt :
-

Hiệu quả kinh tế : thể hiện mối tương quan giữa kết quả được về các mặt kinh tế
và chi phí đã bỏ ra để đạt hiệu quả đó .


-

Hiệu quả xã hội : phản ánh mối tương quan giữa kết quả sản xuất và các lợi ích về
xã hội do sản xuất mang lại .

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

-

Hiệu quả kinh tế- xã hội : phản ánh mối tương quan giữa các kết quả đạt đươc
tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế và xã hội vơí các chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả đó
như: bảo vệ môi trường, lợi ích công cộng .

-

Hiệu quả phát triển : thể hiện sự phát triển của các công ty , của vùng .
Đây là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như tình hình đời sống, vật chất , trình

độ dân trí , phát triển cơ sở hạ tầng …Do kết quả của sự phát triển sản xuất và nâng cao
hiệu qủa kinh tế .
Trong các loại hiệu quả được xem xét thì hiệu quả kinh tế là trọng tâm và quyết
định nhất . Hiệu quả kinh tế được đánh giá đầy đủ nhất khi có sự liên kết hài hoà với hiệu
quả xã hội và hiệu quả phát triển . Hoạt động kinh tế luôn nhằm đạt được cả mục tiêu
kinh tế và mục tiêu xã hội . Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội luôn gắn bó , tác động lẫn
nhau trong hiệu quả kinh tế-xã hội nói chung . Trong đó , hiệu quả kinh tế xem xét kết
quả sản xuất ở các chỉ tiêu kinh tế như tổng giá trị , sản lượng , thu nhập, lợi nhuận…
2.1.3.2. Phân loại theo phạm vi đối tượng xem xét

Tuỳ theo phạm vi đối tượng xem xét , có thể phân chia ra các loại hiệu quả kinh tế
sau:
-

Hiệu quả kinh tế quốc dân : Là hiệu quả kinh tế chung trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân .

-

Hiệu quả kinh tế ngành: Tính riêng của từng ngành sản xuất vật chất . ở đây
ngành có thể là ngành lớn như công nghiệp, nông nghiệp…cũng có thể là ngành
nhỏ từ các ngành lớn như trồng trọt , chăn nuôI trong nông nghiệp hoặc từng loại
cây trồng trong ngành trồng trọt…

-

Hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ

-

Hiệu quả kinh tế của từng quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh như hộ gia đình ,
hợp tác xã , nông trường…

-

Hiệu quả kinh tế của từng biện pháp kỹ thuật , từng yếu tố chi phí đầu tư vào sản
xuất như biện pháp giống, phân bón, bảo vệ thực vật…
Điều đáng quan tâm là các loại hiệu quả kinh tế nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau.

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

2.1.4.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất
Định ra tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là vấn đề khá phức tạp và có nhiều
ý kiến chưa được thống nhất . Tuy nhiên , đa số các nhà kinh tế cho rằng tiêu chuẩn cơ
bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự
tiết kiệm lớn nhất về chi phí tiêu hao các nguồn lực.
ở thời kì phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả
cũng khác nhau. Mặt kháctuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế nghành hay địa phương.Vì nhu cầu thì đa
dạng, thay đổi theo thời gian và tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuật tiên tiến hay không tiên
tiến được áp dụng vào sản xuất.
Nhu cầu gồm nhiều loại : nhu cầu thiết yếu, nhu cầu có khả năng thanh toán và
nhu cầu theo ước muốn chung. Hiện nay có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi
phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế.
2.1.5. Nguyên tắc để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai trong nông
nghiệp.
Trong nông nghiệp đất có vai trò quan trọngtrong quá trình sản xuất, không có đất
thì không có sản xuất nông nghiệp.Cho nên việc sử dụng đất nói chung và đất canh tác
nói riêng trong một quốc gia , một tỉnh, một huyện hay một vùng phải có những nguyên
tắc chỉ đạo nhằm làm cho quá trình sử dụng đất đai có hiệu quả kinh tế, đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế của toàn xã hội.
Bao gồm một số nguyên tắc sau:
2.1.5.1. Sử dụng đất phải bám sát đường lối phát triển nông nghiệp của đảng và
nhà nước.
Nghị quyết trung ương 5 (khoá VII) đã ghi rõ : mục tiêu của chuyển dịch kinh tế là
nhằm khai thác tốt nhất nguồn tài nguyên về đất, lao động, ưu thế địa lý và sinh tháI

nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôI, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh từng bước đa
dạng hoá nông nghiệp, tăng tổng sản phẩm và thu nhập, tạo nguồn tích luỹ và thị trường
rộng lớn để đẩy mạnh công nghiệp hoá đất nước.

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

2.1.5.2. Lựa chọn mô hình sử dụng đất thích hợp.
Các mô hình sử dụng đất có ý nghĩa trong quá trình sản xuất lao động nên bố trí
các mô hình sao cho phù hợp để đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa các ngành nông
nghiệp, công nghiệp. Đặc biệt là sản xuất trồng trọt, chăn nuôI và công nghiệp chế biến,
thực hiện phân công lao động trên địa bàn phường.
Nguyên tắc này xuất phát từ quan điểm hệ thống trong quá trình nghiên cứu. Mặt
khác theo quan điểm hệ thống thì sản xuất nông nghiệp là một hệ thống lớn bao gồm các
hệ thống phụ: trồng trọt, chăn nuôi…các hệ thống này có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với
nhau. Nguyên tắc này nhằmđảm bảo xây dựng một nền nông nghiệp bền vững, thúc đẩy
sự phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hoá.
2.1.5.3. Sử dụng đất phải đảm bảo tăng độ phì cho đất.
Hiện nay trong thời kì phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, thì
vấn đề sử dụng đất để tăng năng xuất cây trồng, bố trí hợp lý các mô hình đảm bảo an
toàn môi trường sinh thái. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp con người đã khai thác
cạn kiệt nguồn tài nguyên này mà không có biện pháp nào nâng độ phì cho đất. Cho nên
vấn đề vừa khai thác vừa bồi bổ để nâng cao độ phì cho đất trong quá trình sử dụng là rất
cần thiết.
2.1.5.4. Sử dụng đất theo hướng thâm canh tăng vụ.
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc sử dụng đất theo
hướng thâm canh tăng vụ phải luôn luôn cải tiến nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và năng
suất đất khi sử dụng, tăng liên tục và tăng mộy cách toàn diện. Cho nên trong quá trình sử

dụng đất theo hướng này đòi hỏi con người phải linh hoạt với tình hình diễn ra của thị
trường, tình hình phát triển kinh tế của toàn xã hội. Cùng với đó là sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và công nghệ cao. Từ đó rút ra được những phương án cải tạo các mô hình
sử dụng đất cho phù hợp có hiệu quả kinh tế.
2.1.5.5. Sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong kinh tế vi mô, kinh tế nông nghiệp thì vấn đề sử dụng đất có ý nghĩa to lớn,
để đạt được hiệu quả kinh tế cao thì phải tối đa hoá lợi nhuận tại điểm:
MC La = MR La
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

Trong đó : MC La là chi phí biên trên một đơn vị diện tích đất
MR La là doanh thu biên của một đơn vị diện tích đất đai tạo ra.
Trong đó :
La : Diện tích đất đai
L*a : Diện tích sử dụng đất tối ưu ( đạt lợi nhuận cao )

MCLa MRLa
MCLa

MRLa

La
L*a
2.1.5.6. Sử dụng đất bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên do vậy vấn đề sử dụng đất đạt hiệu quả thì đòi
hỏi con người phải biết cách sử dụng hợp lý, giữ gìn và bảo vệ nó.
Hiện nay trong cơ chế thị trường thì đất đai được sử dụng bừa bãI không hợp lý.

Do vậy cần phải có biện pháp nào đó để quá trình sử dụng đất được ổn định, hợp lý và
đúng đắn hơn.
Con người vì lợi ích của mình mà không nghĩ gì đến việc bảo vệ và bồi dưỡng tài
nguyên đất đai, do đó đất đai bị sử dụng một cách bừa bãI, cạn kiệt. Bên cạnh đó làm cho
môi trường bị ảnh hưởng lớn, gây ra hậu quả xấu đi đối với quá trình sử dụng đất này,
gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Do vậy, đất đai được sử dụng một cách bền vững gắn
lion với bảo vệ môi trường sinh thái.

Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

2.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
2.1.6.1. Nhân tố con người.
Con người có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất áp dụng và
chuyển giao tiến bộ khoa vào sản xuất. Chính sự áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa
học vào trong quá trình sử dụng đất đã làm ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế sử
dụng đất.
2.1.6.2. Nhân tố kinh tế- chính trị- xã hội.
Điều kiện kinh tế - chính trị – xã hội của một nước có tác động rất lớn đến hiệu
quả kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội ổn định hiệu quả đạt được sẽ cao, cho
dù có một yếu tố chưa hoàn thiện.
2.1.6.3. Nhân tố môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh chịu sự chi phối bởi điều kiện kinh tế xã hội đã ảnh hưởng
quyết định tới hiệu quả kinh tế sử dụng đất của con người. Mặt khác vấn đề sử dụng đất
chịu sự quy định của nhà nước và đảng làm cho quá trình sử dụng đất chưa đạt hiệu quả
cao.
2.1.6.4. Nhân tố về vốn.

Nói đến vốn là vấn đề hết sức bức thiết, nhất là đối với hộ nông dân, trước hết là
vấn đề đầu tư cho sản xuất nhằm thâm canh năng suất nông nghiệp.Nếu thiếu vốn người
dân sẽ không đầu tư vào sản xuất để tăng năng suất cây trồng, nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sử dụng đất.Cho nên vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất.
2.1.6.5. Nhân tố tự nhiên.
Tự nhiên là yếu tố cũng quan trọng trong quá trình sản xuất.Nếu điều kiện tự
nhiên không thuận lợi sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đối với quá trình sản xuất mà conf ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế.
Đối với việc sử dụng đất đai để đạt hiệu quả cao thì nhân tố tự nhiên giữ vai trò
quan trọng. Nó đã tác động trực tiếp đến đất có thể làm cho quá trình sử dụng đất trở lên
khó khăn làm ảnh hươngr đến hiệu quả kinh tế. Cho nên phải biết được điều kiện tự
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

nhiên đẻ thúc đẩy cho quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là trong sản
xuất nông nghiệp, yếu tố tự nhiên đã tác động đến năng suất sản lượng, làm ảnh hưởng
đến việc sản xuất.
2.1.7. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng
đất canh tác.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế hết sức phức tạp và được thể hiện rất đa
dạng và phong phú.Hiệu quả kinh tế sử dụng đất là một bộ phận của hiệu quả sản xuất –
xã hội. Vì vậy ngoài những đặc điểm chung, việc đánh giá hiệu quả kinh tế chung, nó có
những nét riêng do đặc thù của việc đánh giá hiệu quả kinh tếvà sử dụng đất.
Do tính phức tạp của vấn đề hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp nên đánh giá hiệu
quả kinh tế sử dụng đất phải có một số hệ thống chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu dù là chỉ tiêu cơ
bản cũng chỉ phản ánh được mmột mặt nào đó của vấn đề hiệu quả kinh tế. Mỗi một hệ
thống chỉ tiêu sẽ bổ sung cho nhau giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế được đầy đủ,
hoàn thiện.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nói chung phải đáp ứng các yêu cầu
sau :
-

Đảm bảo tính thống nhất, tính thống nhất thể hiện ở nội dung và phương pháp tính
của hệ thống chỉ tiêu kinh tế của nền kinh tế quốc dân và ngành nông nghiệp.

-

Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống gồm cả chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu bộ phận,
chỉ tiêu chủ yếu, chỉ tiêu phụ…

-

Đảm bảo tính khoa học nhưng phải đơn giản và có thể thực hiện được.

-

Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta, đồng thời
có khả năng so sánh quốc tế.

-

Kích thích được sản xuất phát triển và tăng cường mức độ ứng dụng tiến bộ vào
sản xuất.

-

Hệ thống chỉ tiêu kinh tế được bắt nguồn từ bản chất của hiệu quả. Đó là mối quan
hệ giữa yếu tố đầu ra và đầu vào hay nói cách khác là giữa chi phí và kết quả thu

đuực từ chi phí đó.

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Tuỳ theo hệ thống tính toán của các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sẽ có khác
nhau. Hiện nay đất nước ta chuyển sang kinh tế thị trường nên hệ thống mới cũng đã
được vận dụng. Tuy nhiên tất cả các hệ thống chỉ tiêu đều bắt nguồn từ mối quan hệ giữa
đầu ra và đầu vàocủa quá trình sản xuất. Do đó công thức tổng quát là:
Kết quả thu được
Hiệu quả =
Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu tổng quát của hiệu quả kinh tế được thể hiện trên cơ sở định lượng như
sau:

H

Q
 Max
K

(1)

Trong đó : H là hiệu quả
Q là lượng kết quả
K là lượng chi phí
Từ (1) chúng ta có thể xem xét nhiều khía cạnh khác nhau có hiệu quả như:
-Hiệu


số

- Tỷ số H 

- Tỷ số

Q



K

QK
K

Q1  Q 0 Q

K 1  K 0 K



Max



trị

số


tuyệt

đối

của

hiệu

quả.

 Max là số tương đối của hiệu quả.

trong đó:

+ Q và Q 0 là lượng kết quả ở hai thời kỳ hay hai nội dung khác nhau .
+ Q là mức tăng về kết quả
+K1 và K0 là lượng chi phí ở hai thời kỳ hai hai nội dung khác nhau .
+ K là mức gia tăng chi phí để tạo ra Q .
Trong nền kinh tế thị trường thì hiệu quả kinh tế là một tiêu chuẩn đầu tiên để
đánh giá chất lượng hoạt động của một địa phương, một sản phẩm tạo ra được thị trường
chấp nhận hay không, không những biểu hiện ở nội dung chất lượng sản phẩm mà còn
thể hiện sản phẩm được bảna ở mức giá nào.Từ thực tế đó khi đánh giá hiệu quả thì kết
quả cũng như chi phí đều dựa trên cơ sở giá cả thị trưoừng tại thời điểm xác định.Tuy

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

nhiên khi cần nghiên cứu động tháI thì phải sử dụng giá cố định hay giá kỳ gốc để so

sánh.
Một yếu tố cơ bản và đặc thù của sản xuất nông nghiệp là đất đai. Do tính hữu hạn
về đất đai và sự gia tăng dân số, nên đất đai được coi là tài sản đặt biệt quan trọng của
mỗi quốc gia.
ở nước ta đất chật người đông nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất được coi
trọng và thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như : thâm canh tăng vụ, thay đổi
công nghệ… trong các biện pháp thì biện pháp giống cây trồng được xem là biện pháp
quan trọng nhất hiện nay, nhằm đạt mục tiêu thu được giá trị sản phẩm cao nhất trên một
đơn vị diện tích. Trong phạm vi nghiên cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu của đề tài,
chúng tôi sử dụng các chỉ tiêu sau :
2.1.7.1. Chỉ tiêu chủ yếu :
 Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế:
-

Gía trị sản xuất(giá trị sản lượng)/ ha.

-

Gía trị sản xuất/ lao động /ha.

-

Gía trị sản xuất / trên một đồng chi phí /ha.

-

Gía trị gia tăng VA = GO – IC

Trong đó :


+ VA là giá trị gia tăng / lao động /ha.
+ GO là giá trị sản suất /lao động /ha.
+ IC là chi phí trung gian.

-

Gía trị gia tăng / một đồng chi phí trung gian.
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi

phí biến đổi sản xuất, khi sản xuất cạnh tranh trên thị trường thì các chỉ tiêu này quyết
định sự thành bại của một loaị sản phẩm.
- Thu nhập hỗn hợp/ ha

(MI)

TNHH = VA - Thuế - Khấu hao - Thuế lao động.
-

Thu nhập hỗn hợp / một ngày công lao động.

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

Đây là chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng cây trồng, từng công thức
luân canh hay chu kỳ cây trồng trên một đơn vị diện tích đất canh tác làm cơ sở để so
sánh với chi phí cơ hội của từng lao động.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Những năm gần đây ở nước ta có nhiều tác giả đã có các công trình nghiên cứu về

sử dụng đất, vì đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển nông
nghiệp.
Dưới các triều đại phong kiến thực dân, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian và
năng suất thường niên của cây trồng để phân đẳng, định hạng đất theo độ phì thực tế của
đất . Mục đích đánh giá đất ở thời kỳ này chỉ nhằm phục vụ cho chính sách tô thuế , phân
chia đất cho phù hợp các thứ hạng dân định giá trong cầm cố , mua bán ruộng đất. Từ
năm 1954 trở lại đây công tác quản lý và đánh giá đất đã đảng và nhà nước ta chú trọng
đầu tư. Công tác đo đạc, bản đồ,khảo sát, nghiên cứu và phân tích đất đã được các cơ
quan quản lý đất nhà nước nghiên cứu khoa học triển khai ở các địa phương trong nước.
Năm 1981- 1985 tổng vụ quản lý ruộng đất đã hướng dẫn các địa phương phân
hạng, đánh giá đất theo chỉ thị 299 TTg(11/1980). Đề cương phân hạng đất của tổng cục
quản lý mới chỉ dừng ở hướng dẫn phân hạng đất lúa nước trên phạm vi hợp tác xã và
cấp huyện theo độ phì và các yếu tố tự nhiên của các loại đất hiện có, vẫn chưa đề cập
đánh giá đất.
Năm 1982 viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp tiến hành đánh giá phân hạng
đất khái quát toàn quốc theo chỉ dẫn của FAO, nhằm khái quát đánh giá , nhận xét ưu
điểm và hạn chế của các loại đất chính. Kết quả đánh giá cũng chỉ dừng lại ở các yếu tố
tự nhiên chưa đi sâu vào các yếu tố kinh tế và chỉ tiêu kinh tế.
Năm 1986 trung tâm nghiên cứu tài nguyên đất tổng cục quản lý ruộng đất đã tiến
hành phân hạng đất lúa khái quát toàn quốc và đã đưa ra một số kết quả của chất lượng
đất lúa các vùng phân theo các yếu tố tự nhiên , đưa ra những kiến nghị chung về sử dụng
đất và khắc phục những yếu tố hạn chế của đất trồng lúa, chưa đề cập đến vấn đề đánh
giá kinh tế đất.
Một số tác giả cũng nghiên cứu về đất và đánh giá đất như : Bùi Quang Toản
(1982 – 1991)với công trình : Một số kết quả nghiên cứu phân hạng đánh giá đất nông
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.


nghiệp, đã đưa ra kết quả đánh giá sơ bộ đất đai cả nước. ở đồng bằng châu thổ sông
hồng theo tác giả có khoảng 25% đất hạng I , 30% đất hạng II, 35% đất hạng III và 10 %
đất hạng 4 . Tác giả vẫn chưa đề cập đến đánh giá kinh tế đất.
- Nguyễn Đình Bồng và Đào Công Hoà (1991) đã đưa ra kết quả thí điểm đánh
giá kinh tế đất cấp xã vùng miền núi tỉnh Tuyên Quang với 3 chỉ tiêu : giá trị tổng sản
phẩm, hiệu quả sử dụng vốn, thu nhập thuần tuý. Đề tài chỉ hạn chế ở một xã thí điểm,
chưa trình bày rõ phương pháp và cơ sở đánh giá.
- Từ năm 1990 ở trường Đại học nông nghiệp I- Hà Nội các tác giả như Cao
Liêm, Trần Đình Đằng, Quyền Đình Hà, Chu Hữu Quý và một số tác giả khác đã nghiên
cứu và công bố các kết quả nghiên cứu lý luận và thử nghiệm đánh giá kinh tế đất ở một
số huyện thuộc đồng bằng Sông Hồng như : Nam Ninh – Nam Hà, Tiền Hải – Thái Bình.
2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
- Hoa Kỳ : trước năm 1964 Hoa Kỳ vẫn chủ yếu đánh giá phân hạng đất theo các
yếu tố tự nhiên và đánh giá đất theo các chỉ tiêu kinh tế. Trong đánh giá kinh tế, Hoa Kỳ
sử dụng loại chỉ tiêu đánh giá chính là thu nhập và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích.
Theo phương pháp này tiến hành tập hợp các tài liệu thống kê về chi phí và năng suất
trên các loại đất , xác định khoảng cách vận chuyển sản phẩm tới nơI tiêu thụ và các yếu
tố khác ảnh hưởng đến lợi nhuận. Phương pháp này chỉ phù hợp với quy mô vừa và lớn
theo hướng chuyên môn hoá.
- Vương Quốc Anh : đánh giá chất lượng đất ở nước này được phân biệt rõ thành
hai loại : theo yếu tố tự nhiên và theo đánh giá kinh tế đất. Trong đánh giá kinh tế đất chủ
yếu sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận thu được trong năm trên một đơn vị diện tích. Coi lợi
nhuận là yếu tố chính khi so sánh giá trị kinh tế giữa các loại đất, có chất lượng và điều
kiện tự nhiên khác nhau. Phương pháp này cũng chỉ áp dụng cho quy mô sản xuất vừa và
lớn.
Từ đánh giá kinh tế đất các quốc gia đưa ra các hệ thống canh tác nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất. Nhiều quốc gia có kinh nghiệm rất tốt về vấn đề này : như
giao đất ổn định lâu dài cho hộ nông dân (Trung Quốc). Xây dựng đường giao thông ,
đẩy mạnh đầu tư vốn khoa học kỹ thuật vào các vùng trọng điểm sau đó nhân rộng quy


Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

mô. Tổ chức khuyến nông từ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, đời sống nhân dân được
cải thiện và đảm bảo môi trường sinh thái .
Trên cơ sở nghiên cứu đất và kinh nghiệm của các nơi trên thế giới chúng tôi rút ra
một số vấn đề sau: mỗi vùng cần xác định được mô hình canh tác cho phù hợp . Nguyên
lý chung là phát triển đa dạng hoá cây trồng, phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững ,
tăng hệ số sử dụng đất , tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế sử dụng đất tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hoá cho xã hội , tăng thu nhập nâng cao đời sống nhân dân .

PHầN III: ĐặC ĐIểM ĐịA BàN NGHIÊN CứU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU

3.1.đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1.Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1.Vị trí địa lý.
Phường Cẩm Thượng nằm ở phía tây bắc của thành phố Hải Dương, cách trung
tâm thành phố 2km . Địa giới hành chính của phường tiếp giáp với bốn phường xã thuộc
thành phố Hải Dương và huyện Nam Sách tỉnh Hải Dưong đó là :
-

Phía tây bắc giáp xã Việt Hoà .

-

Phía bắc giáp sông Thái Bình , huyện Nam Sách .

-


Phía đông giáp phường Bình Hàn .

-

Phía nam giáp phường Thanh Bình .

Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

Phường Cẩm Thượng có đường quốc lộ 5A đi qua và hệ thống đường tỉnh lộ . Đây
là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản hàng hoá và phát triển kinh tế xã hội của
phường .
3.1.1.2. Đặc điểm khí hậu thời tiết .
Thành phố Hải Dương mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa , mỗi năm được
chia làm hai mùa rõ rệt :
 Mùa ít mưa- lạnh : từ tháng 11 – tháng 3 năm sau .
-

Nhiệt độ trung bình tháng từ 16 đến 21 độ C .

-

Lượng mưa trên tháng biến động từ 20- 56 mm .

-

Bình quân một năm có hai đợt rét nhiệt độ dưới 13 độ C kéo dài trên 3 ngày .


 Mùa mưa – nóng : từ tháng 4 – tháng 10.
-

Nhiệt độ bình quân tháng từ 23,7 đến 29,1 độ C .

-

Lượng mưa trung bình tháng trên 100mm – 132mm .

-

Các tháng mùa mưa có lượng mưa chiếm 80 % lượng mưa cả năm .

-

Độ ẩm không khí trung bình trong cả năm của thành phố vào khoảng 83% , thấp
nhất là tháng 12 ( 77%) , cao nhất vào tháng 3-4 (86%).
ở phường Cẩm Thượng vào các tháng mùa hạ đôi khi bị ảnh hưởng của gió bão

kèm theo mưa lớn kéo dài nhiều ngày , gây ngập úng cho các vùng thấp , trũng trong địa
bàn phường làm thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp .
Từ đặc điểm khí hậu , thời tiết có thể rút ra một số nhận xét sau:
+Phường Cẩm Thượng rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp , có thể sản
xuất từ 2 –3 vụ trở lên trong một năm với hẹ thống cây trồng rất đa dạng và phong phú .
Nhưng có một số khó khăn vào mùa mưa , cứ mưa kéo dài nhiều ngày và bão kèm theo
gây ngập úng.
+ Mùa khô kéo dàI từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc, không khí lạnh mưa phùn thiếu ánh sáng và có những đợt rét kéo dài, nhiệt độ
dưới 13 độ C gây thiệt hại đến cây trồng như cây mạ xuân làm cho chi phí giống tăng lên


Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

ở vụ này. Trong thời kỳ này lại xuất hiện sương muối làm ảnh hưởng tới năng suất một
số cây trồng như cà chua, khoai tây…
Một số cây trồng ở vụ Đông – Xuân, do độ ẩm lớn phát sinh mầm bệnh hại cây
trồng , ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển , kết quả là năng suất giảm xuống.
Do đó phải đưa tiến bộ khoa học vào, nhất là những giống mới có khả năng chống chịu
tốt với điều kiện đó để hạn chế những ảnh hưởng xấu của thời tiết gây ra.
Tóm lại , với điều kiện khí hậu , thời tiết này rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất cây
trồng như: lúa, các loại rau màu, cây vụ đông đã nâng cao được hiệu quả kinh tế sử dụng
đất . Song vẫn còn những yếu tố khó khăn caanf phải có biện pháp khắc phục để sử dụng
đất sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất .
3.1.1.3. Nông hoá thổ nhưỡng.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp , cho nên vấn đề
là sử dụng nguồn tài nguyên này sao cho đúng đắn và hợp lý. Trong quá trình sản xuất
nông nghiệp – lâm nghiệp đều gắn với đất và độ màu mỡ của nó. Do đó phải bảo vệ và
bồi dưỡng đất, không sử dụng bừa bãi làm cho đất ngày càng bạc màu, nghèo kiệt dinh
dưỡng.
Phường Cẩm Thượng thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng. đất đai rất thuận lợi cho
quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Toàn phường có các loại
đất sau : đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình và đất thịt nặng. Trong đó đất thịt nhẹ và trung
bình chiếm tỷ lệ lớn tới 95,5% diện tích đất canh tác, còn lại đất thịt nặng chiếm 4,5%.
Qua thực tế điều tra và thu thập cho thấy đất đai của phường đã được khai thác và
bảo vệ, cải tạo qua nhiều năm cho nên đất có thành phần dinh dưỡng cao, thuận lợi cho
quá trình phát triển cây lương thực, tuy nhiên phải đầu tư thêm phân vô cơ.
3.1.1.4. Hệ thống cây trồng.

Hệ thống cây trồng của phường phần lớn là cây lương thực, mà lúa chiếm đa số
diện tích gieo trồng . Ngoài ra còn có các cây rau, khoai… cũng được trồng với diện tích
lớn trên các vùng đất đặc biệt là vùng rìa đê và một số vùng cao, hiệu quả kinh tế của nó
rất cao. Nhìn chung hệ thống cây trồng được phân bố trên tất cả các chân đất và các tiểu
vùng sinh thái rất thích hợp.

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

3.1.2. Điều kiện kinh tế
3.1.2.1. Điều kiện về phân bố , biến động đất đai.
Nhìn toàn bộ lãnh thổ của phường chúng tôi có nhận xét là đất đai ở đây có địa
hình bằng phẳng, do đó thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, nhất là các cây màu.
Tuy nhiên tài nhiên đất không nhiều, tình hình dân số ngày càng tăng, quá trình đo thị
hoá của thành phố cũng tác động đến phường.
Tình hình đất đai của phường được thể hiện ở bảng 1. Với tổng diện tích đất tự nhiên là
255 ha.Trong đó :
- Đất nông nghiệp :
+ Năm 1999 là 115 ha chiếm 45% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2000 là 113,57 ha chiếm 45% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2001 là 111,57 ha chiếm 44% so với đất tự nhiên. (sau 3 năm giảm 3,43 ha).
- Đất chuyên dùng :
+ Năm 1999 là 74,2 ha chiếm 29% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2000 là 77,11 ha chiếm 30% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2001 là 77,11 ha chiếm 30% so với đất tự nhiên.
Sau 3 năm tăng 2,9 ha.
- Đất ở đô thị :
+ Năm 1999 là 23 ha chiếm 9% so với đất tự nhiên.

+ Năm 2000 không có gì thay đổi so với năm 1999.
+ Năm 2001 là 25 ha chiếm 10% so với đất tự nhiên.
Sau 3 năm tăng 2 ha.
- Đất chưa sử dụng:
+ Năm 1999 là 42,8 ha chiếm 17% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2000 là 41,32 ha chiếm 16% đất tự nhiên.
+ Năm 2001 không có thay đổi so với năm 2000.

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

Qua phân phân tích các chỉ tiêu tổng quát ở bảng 1 ta thấy hầu như các loại đất có
sự thay đổi.
Diện tích đất nông nghiệp giảm dần qua 3 năm (1999=115 ha, 2000 = 113,57 ha,
2001=111,57 ha) ( - 3,43 ha).
Diện tích đất chuyên dùng tăng trong 2 năm( 1999 = 74,2 ha, 2000= 77,11 ha,
2001 = 77,11 ha)

(+ 2.91 ha).

Diện tích đất đô thị cũng tăng lên trong hai năm(1999 = 23 ha, 2000 = 23 ha ,
2001 = 25 ha) ( + 2 ha).
Đất chưa sử dụng giẩm và đang ổn định vì đây là diện tích ngoài sông Thái Bình.

BảNG I: TìNH HìNH ĐấT ĐAI CủA PHƯờng qua 3 năm (1999-2001)
Đơn
Loại Đất


1999

Vị

2000

CC
SL

Tính

2001

CC
SL

(%)

So sánh (%)

CC 2000/ 2001/
SL

BQ

(%)

(%)

1999


2000

100

255 1000

100

100

100

99

98

98,5

Tổng diện tích
đất tự nhiên
I.Đất nông

Footer Page 22 of 126.

ha

255 100

ha


115

255

45 113,57 45 111,57 44


Header Page 23 of 126.

nghiệp
1. Đất trồng
cây hàng
năm
+ Đất lúa và

ha

93,38 81

92,94

tạo
2. Đất vườn
tạp

93,2

92,78


92,29

ha

0,18

0,16

0,16

ha

9,6

dùng
1. Đất xây
dựng
2. Đất giao
thông
3. Đất thuỷ lợi

83

99,5

99,4 99,45

99,5

99,4 99,45


9

8,83

8

8,82

8

92

12,02 10

11,8

10

10,3

9

98,2

87,3 92,75

ha

74,2


29

77,11

30

77,11

30

103,9

100 101,95

ha

10,28 14

10,28

13

12,44

16

100

ha


15,47 21

17,38

23

20,43

26

ha

24,85 33

25,85

34

20,64

27

ha

0,14

0,14

0,14


1

ha

0,04

0,04

0,04

ha

18,89 25

18,89

24

18,89

ha

3,68

5

3,68

5


ha

0,85

1

0,85

1

3. Đất thuỷ sản ha
II. Đất chuyên

92,45

ha

hoa màu
Đất chưa cải

82

99,8

121

95,9

110,5


112,3 117,5 114,9
104

79,8

91,9

24

100

100

100

3,68

5

100

100

100

0,85

1


100

100

100

4. Đất di tích
lịch sử vă
hoá
5. Đất an ninh
quốc phòng
6. Đất vật liệu
xây dựng
7. Đất nghĩa
trang
8. Đất chuyên

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

dùng khác
III. Đất ở đô
thị
IV. Đất chưa
sử dụng

ha


23

9

23

9

25

10

100

ha

42,8

17

41,32

16

41,32

16

96,5


108,6 104,3

100

98,25

Qua bảng 1 ta nhận thấy đất canh tác phường Cẩm Thượng có xu hướng giảm dần do quá
trình đô thị hoá, phát triển mạng lưới giao thông, xây dựng các cơ sở sản xuất…. Cho nên
phải thâm canh tăng vụ thì mới đáp ứng được nhu cầu của con người, đảm bảo an toàn
lương thực thực phẩm cho xã hội và xuất khẩu.
Bảng 2: cơ cấu đất canh tác của phường cẩm thượng Năm 2001

Loại Đất

DT(ha)

CC(%)

Loại Đất

DT(ha)

CC(%)

Tổng diện tích đất

22,45

100


IV. Chia theo

92,45

100

canh tác

bình độ

I. Chia theo mùa vụ

92,45

100

1. Đất cao

13,4

14,4

1. Đất lúa 2 vụ

92,29

99,8

2. Đất vàn


61,05

66

2. Đất lúa 1 vụ

0,16

0,2

3. Đất trũng

18

19,6

II. Chia theo chế độ

92,45

100

V. Theo độ chua

92,45

100

81,65


88,3

1. Chua

20,1

21,8

2. Đất bị hạn

4,5

4,8

2. Chua vừa

15,2

16,4

3. Đất bị úng

6,3

6,9

3. ít chua

57,15


61,8

92,45

100

VI. Theo hạng

92,45

100

nước
1. Chủ động tưới tiêu

III. Chia theo thành
phần cơ giới

đất

1 . Thịt nặng.

7

7,5

1. Hạng 1

37,65


40,7

2 . Thịt trung bình

81

87,6

2. Hạng 2

24,3

26,2

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

3. Thịt nhẹ

4,45

4,9

3. Hạng 3

25

27


4. Hạng 4

5

6,1

Qua bảng 2 trong đất canh tác 92,45 ha thì tất cả đều là đất lúa, không có đất
chuyên màu và cây công nghiệp. Cụ thể đất 2 vụ lúa là 92,29 ha chiếm 99,8%, đất 1 vụ
lúa là 0,16 ha chiếm 0,2%.
- Do tính chất địa hình của phường cho thấy đất có 3 loại khác nhau, chân đất ở địa hình
cao, chân đất ở địa hình vàn và ở địa hình trũng.
+ Đất cao là 13,4 ha chiếm 14,4% đất canh tác.
+ Đất vàn là 61,05 ha chiếm 66% đất canh tác.
+ Đất trũng là 18 ha chiếm 19,6% đất canh tác.
- Các chân đất khác nhau thì có các thành phần cơ giới khác nhau.
+ Đất thịt nặng là 7 ha chiếm 7,5% đất canh tác.
+ Đất thịt trung bình là 81 ha chiếm 87,6 % đất canh tác.
+ Đất thịt nhẹ là 4,45 ha chiếm 4,9% đất canh tác.
- Do đất có độ chua khác nhau nên đã được chia làm 4 hạng đất, cụ thể :
+ Hạng 1 là 37,65 ha chiếm 40,7% dất canh tác.
+ Hạng 2 là 24,3 ha chiếm 26,2% đất canh tác.
+ Hạng 3 là 25 ha chiếm 27% đất canh tác.
+ Hạng 4 là 5 ha chiếm 6,1% đất canh tác.
Mỗi một hạng đất thì mức thuế phải nộp cũng khác nhau
Đất đai là tài nguyên vô hạn nhưng để khai thác tốt tiềm năng của đất đòi hỏi phải
khai thác đúng mục đích, đầu tư thích hợp vào khâu thuỷ lợi, chủ động tưới tiêu kịp thời
bảo đảm cho cây trồng có điều kiện sinh trưởng phát triển tốt.
3.1.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động.
Bảng 3: Tình hình nhân khẩu lao động của phường qua 3 năm (1999- 2001)

Chỉ tiêu

Footer Page 25 of 126.

Đơn

1999

2000

2001

So sánh(%)


×