Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn bộ văn hóa, thể thao và du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ NHÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TỪ THỰC TIỄN BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Bản thân luận văn
này là kết quả nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thày giáo
PGS.TS Văn Tất Thu trong suốt quá trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời cam
đoan này.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Nhàn



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................

1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ............................................................

5

1.1. Một số khái niệm: Biên chế, tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên chế,
thực hiện chính sách tinh giản biên chế ..................................................................

5

1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế

8

1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế ............................................................................................................................

15

1.4. Các bước trong tổ chức (trong quy trình) thực hiện chính sách tinh giản biên
chế ............................................................................................................................

16


1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế ................

20

1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

26

1.7. Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế .......

28

1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế ........................

29

Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................................

30

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN
CHẾ TẠI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

31

2.1. Thực trạng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ..........................................................................................

31


2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ................................................................................................

46

2.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong thực hiện chính sách tinh giản biên
chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch................................................................... 52
2.4. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ............................................................................

53

2.5. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ......................................................................................................................

54


2.6. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ............................................................................

57

Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................................

61

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY .........................................................................................................................


62

3.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở
nước ta hiện nay .......................................................................................................

62

3.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở
nước ta hiện nay ......................................................................................................

63

Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................................

78

KẾT LUẬN ............................................................................................................

79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................

81


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ PHỤ LỤC
Số hiệu bảng
2.1
2.2


2.3
2.4

Tên bảng/phụ lục
Chỉ tiêu biên chế công chức năm 2015

Trang
31

Số biên chế công chức nghỉ hưu theo quy định của
pháp luật từ năm 2015 đến năm 2021

37

Số biên chế khối sự nghiệp nghỉ hưu theo quy định
của pháp luật từ năm 2015 đến năm 2021

42

Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021

55

Báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên
chế đến 31/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên
chế từ năm 2015 đến hết đợt 1 năm 2017 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tinh giản biên chế là một trong các giải pháp quan trọng của Nhà nước nhằm cải
cách nền hành chính công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức,
thu hút những người có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp vào hoạt động
công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Xuất phát từ
những vấn đề có, Nhà nước đã ban hành chính sách tinh giản biên chế.
Tinh giản biên chế là một vấn đề vô cùng phức tạp, khó làm, khó thực hiện vì tác
động trực tiếp đến con người, giảm ai, giảm như thế nào là cả một vấn đề. Mục tiêu
của chính sách tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, đồng thời loại ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức,
viên chức trình độ năng lực chuyên môn, tư chất đạo đức nghề nghiệp không đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong cả nước nói
chung, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nói riêng đã thu được những kết quả nhất
định, cụ thể sau 05 năm thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, các cơ quan trung ương và 61/63
tỉnh thành phố tinh giản được 67.398 người với tổng kinh phí để tinh giản biên chế
hơn 3.181 tỷ đồng.
Tuy nhiên trong khâu triển khai thực hiện còn bộc lộ những hạn chế, bất cấp.
Việc nể nang, né tránh trong vấn đề triển khai thực hiện còn tồn tại ở nhiều nơi, việc
tinh giản không đúng đối tượng đâu đó vẫn còn, chính sách nhà nước còn bất cấp vì
vậy mục tiêu đề ra chưa đạt được như mong muốn, chưa thực sự giảm những người
cần giảm, tình trạng những người chưa đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị chưa khắc phục được, chưa được tinh giản, sàng lọc khỏi bộ máy; việc
cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng được trình độ chuyên môn, thái độ đạo đức
nghề nghiệp trong thi hành công vụ đã gây bức xúc cho nhân dân.
Các hạn chế bất cập trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ảnh

hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu chính sách. Các hạn chế bất cập đó cần
phải được nghiêu cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách.

1


Từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” làm luận văn thạc sĩ
chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính
sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống. Chất lượng, hiệu
quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức trong thực thi chính sách. Thực trạng năng lực thực hiện chính sách công ở
nước ta cho thấy, bên cạnh những ưu điểm còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Do
đó, nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn năng lực thực hiện chính sách nói
chung, thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng có ý nghĩa khoa học,
thiết thực và cấp bách hiện nay.
Nghiên cứu thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ trước đến nay ít được quan
tâm bởi các nghiên cứu thường tập trung về xây dựng chính sách. Trong quá trình triển
khai thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP đã gặp phải không ít bất cập trong việc
xây dựng và thực hiện chính sách, PGS.TS Văn Tất Thu có bài viết “Kết quả thực
hiện Nghị định 132 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới”
và bài “ Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn đề lý luận và thực tiễn”.
Trong thời gian gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng có rất nhiều bài
viết nói về thực trạng biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; về tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế; về ý nghĩa, tầm quan trọng, năng lực thực hiện chính
sách tinh giản biên chế. Tuy nhiên, nhìn chung các đề tài, các bài viết đề cập đến vấn

đề thực hiện chính sách tinh giản biên chế một cách khái quát chưa có đề tài nào tiếp
cận vấn đề tinh giản biên chế từ thực tiễn của một cơ quan, bộ ngành.
Đề tài luận văn kế thừa, phát triển các kết quả nghiên cứu liên quan trước để tiếp
tục hệ thống hóa các vấn đề lý luận và khảo sát, đánh giá thực tiễn, từ đó đề xuất quan
điểm và các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế phù
hợp với yêu cầu khách quan ở nước ta hiện nay.

2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện
chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
a) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế;
b) Khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ rõ ưu điểm, kết quả đạt được, các bất cập hạn
chế, nguyên nhân của các bất cập hạn chế;
c) Đề xuất phương hướng giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch dưới góc độ khoa học chính sách
công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế từ thực tiễn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên các quan điểm của Đảng, quản lý của
Nhà nước, cả hệ thống chính trị vào cuộc. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa
ngành, liên ngành xã hội và luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu thực
hiện chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và đánh giá tác động của
chính sách: phân tích chính sách, đánh giá tác động của chính sách, khái quát về thực

3


hiện chính sách và năng lực thực hiện chính sách từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm nghị quyết, quyết
định của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách tinh giản biên chế và
các công trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa luận về thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa luận
Các kết luận, kêt quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện
những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách công nói chung, tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp, kiến nghị, đề xuất trong luận văn góp phần giải quyết vấn đề
thực tiễn hiện nay trong việc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế ở Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch nói riêng và trong cả nước nói chung. Luận văn cũng có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về chính sách công ở nước ta.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục
theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế ở nước ta hiện nay

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1.1. Một số khái niệm: Biên chế, tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên
chế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1.1.1. Khái niệm Biên chế
Biên chế được hiểu là số nhân lực lao động cần thiết trong một cơ cấu hợp lý cả
về số lượng và chất lượng để thực hiện có hiệu quả công việc của cơ quan, đơn vị, tổ
chức của hệ thống chính trị. Số nhân lực này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
nên có thể gọi chung là biên chế nhà nước. Biên chế không đơn thuần là số người làm
việc trong bộ máy, mà là số lượng người cần thiết với một cơ cấu hợp lý để thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ hay công việc của bộ máy. Biên chế là số nhân lực, lao động
cần thiết trong một cơ cấu hợp lý để thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ hay
công việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức và trong số nhân lực cần thiết đó phải xác định
rõ bao nhiêu người là lãnh đạo, quản lý, bao nhiêu người là chuyên gia, chuyên viên
cao cấp, chuyên viên chính, cán sự, bao nhiêu người là nhân viên kỹ thuật, bao nhiêu
người là nữ, bao nhiêu người là nam, bao nhiêu người có trình độ trên đại học, đại học,
trung học chuyên nghiệp, sơ cấp, bao nhiêu người ở độ tuổi trẻ, trung niên và cao tuổi,
bao nhiêu người là người dân tộc v.v... nghĩa là số nhân lực đó phải đảm bảo cả về số

và chất lượng theo một cơ cấu hợp lý để thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ,
công việc của cơ quan, đơn vị. Biên chế của cơ quan, đơn vị do tính chất, nội dung,
tầm quan trọng, độ phức tạp, khối lượng công việc, kỹ thuật và công nghệ giải quyết
công việc quyết định. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có địa vị pháp lý, tầm quan trọng,
chức năng, nhiệm vụ, tính chất, quy mô, khối lượng công việc khác nhau, có nhu cầu
biên chế khác nhau.
Biên chế hay nguồn nhân lực với cơ cấu, số, chất lượng hợp lý là yếu tố quyết
định sự tồn tại, phát triển của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Chất lượng và hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức phụ thuộc phần nhiều vào nguồn nhân lực
hay biên chế của nó. Sự thực là mọi cơ quan, đơn vị, tổ chức đều có các nguồn lực vật
chất do con người vận hành, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu của tổ chức. Sức mạnh

5


của cơ quan, đơn vị, tổ chức phụ thuộc vào con người, con người chính là nguồn gốc
của các nguồn lực khác là cơ sở của mọi thành công hay thất bại của cơ quan, đơn vị,
tổ chức. Từ mục đích, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức xác định biên
chế cần thiết của nó. Thiếu biên chế hay thừa biên chế đều ảnh hưởng đến chất lượng
và hiệu quả hoạt động của nó. Nhưng biên chế ở đây phải được hiểu đầy đủ cả hai mặt:
cả số lượng và chất lượng trong một cơ cấu hợp lý. Cần phải hiểu đầy đủ bản chất, nội
dung, nội hàm của biên chế.
1.1.2. Khái niệm tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân lại đưa ra khỏi biên chế
những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp
xếp công việc khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện
tinh giản biên chế (Nghị định số 108/2014/NĐ-CP). Nói cách khác: tinh giản biên chế
là việc áp dụng các giải pháp phân loại, đánh giá, sàng lọc loại ra khỏi bộ máy những
biên chế không cần thiết, những cán bộ công chức, viên chức không đủ trình độ năng
lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp làm cho đội ngũ cán bộ, công chức chất lượng

hơn, tinh thông hơn theo nguyên tắc “ít mà tốt”. Mục tiêu của tinh giản biên chế là làm
cho cơ cấu, số, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất là chất lượng
chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ ngày một nâng cao, ngày một tốt
hơn. Tinh giản biên chế không chỉ thuần túy giảm theo số lượng một cách cơ học mà
phải tinh giản theo cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
1.1.3. Khái niệm chính sách tinh giản biên chế
a) Khái niệm chính sách công
Chính sách công là chính sách của Nhà nước, cũng như pháp luật chính sách
công ra đời từ khi có Nhà nước. Trên thế giới có rất nhiều học giả đưa ra những quan
điểm khác nhau về khái niệm chính sách công. Cụ thể có một số quan điểm tiêu biển
như sau:
- Theo B.Guy Peter “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân” (Dẫn theo
21.tr50). Định nghĩa này khẳng định chủ thể ban hành và thực thi chính sách công là
Nhà nước, đồng thời nhấn mạnh tác động của chính sách công đến đời sống của người
dân với tư cách là cộng đồng.

6


- Theo học giả William Jenkin: “Chính sách công là tập hợp các quyết định có
liên quan lẫn nhau của một Nhà chính trị hay một nhóm Nhà chính trị gắn liền với
việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đó”[Dẫn theo,
21.tr.50].
- Theo TS. Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị
có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công
cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu cụ thể với giải pháp và
công cụ thực hiện các quyết định các vấn đề xã hội theo mục tieu đã xác định của
đảng chính trị cầm quyền”.
Từ những nhận định trên, định nghĩa chính sách công có thể đưa ra ở góc độ như sau:

Định nghĩa chính sách công theo nghĩa hẹp: Chính sách công là tập hợp các
quyết định chính trị có mối liên hệ với nhau của Nhà nước với mục tiêu, giải pháp,
công cụ thực hiện cụ thể, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo đường lối, chủ
trương của Đảng cầm quyền.
Định nghĩa chính sách công theo nghĩa rộng: Chính sách công là chính sách của
Nhà nước, là kết quả của việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền
thành các quyết định, với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể nhằm giải
quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát
triển của Nhà nước, phát triển kinh tế xã hội và phục vụ người dân.
b) Khái niệm chính sách tinh giản biên chế
Từ khái niệm chung về chính sách công có thể định nghĩa: Chính sách tinh giản
biên chế là tập hợp các quyết định có liên quan của nhà nước về tinh giản biên chế với
mục tiêu, giải pháp công cụ cụ thể nhằm làm cho biên chế có chất lượng hơn, tinh túy
hơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị
có số lao động chất lượng và cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn,
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao có hiệu quả
cao và phục vụ đắc lực nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế được hiểu là tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình
chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý

7


nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế là trung
tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch
định được chính sách tinh giản biên chế đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng
thực hiện đúng chính sách tinh giản biên chế còn quan trọng hơn. Xây dựng được
chính sách tinh giản biên chế đúng, có chất lượng nhưng nếu không được thực hiện sẽ

trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy
tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu chính
sách tinh giản biên chế không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự
phản ứng của nhân dân đối với nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị
và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong công tác quản lý.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế
1.2.1. Quan điểm của Đảng về vấn đề tinh giản biên chế
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về đổi mới tổ chức,
bộ máy và công tác cán bộ theo hướng sắp xếp, đổi mới tổ chức, bộ máy của các cơ
quan, đơn vị từ Trung ương đến địa phương bảo đảm tinh gọn, hoạt động thiết thực,
hiệu quả; khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các cơ quan và trách nhiệm, thẩm quyền người đứng đầu chưa rõ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, nhất là đội ngũ
cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững vàng. Có cơ chế, chính sách bảo đảm phát hiện, đánh giá,
tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng người có đức, có tài,
dù là đảng viên hay người ngoài Đảng;
- Kết luận số 37-KL/TW ngày 02 tháng 02 năm 2009 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 9 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay
đến năm 2020, trong đó đề ra: Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với việc mở
rộng thực hiện chủ trương khoán chi phí hành chính, khoán quỹ lương trong các cơ
quan hành chính;
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI về xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới đã xác định:
“rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức; phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cán bộ, công chức; tăng cường
tính công khai, minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng đội

8



ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành, quản lý nhà nước. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích
cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân”;
- Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo
hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 đã chỉ
đạo: “Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để
tinh giản biên chế, đưa ra khỏi biên chế những trường hợp năng lực, phẩm chất, sức
khỏe yếu, hiệu quả, chất lượng công tác không đạt yêu cầu; kiên quyết cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, thay thế những người không đáp ứng được nhu cầu bằng
những người có phẩm chất và năng lực. Thực hiện nguyên tắc số công chức được
tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế; 50% số
biên chế còn lại để bổ sung cho những lĩnh vực cần tăng”;
- Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
chính trị từ Trung ương đến cơ sở đã chỉ đạo: “Tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản
biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng tổng biên chế của cả hệ thống chính
trị (trừ trường hợp lập thêm tổ chức hoặc được giao nhiệm vụ mới). Cơ cấu lại và chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay
thế những người không đáp ứng được yêu cầu. Trường hợp có yêu cầu tăng thêm biên
chế phải có đề án được cơ quan chức năng thẩm định chặt chẽ”;
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đã nêu rõ quan điểm:
“- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò giám
sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và nhân dân
trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý thống nhất biên chế cuả cả hệ
thống chính trị.
- Cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết tâm thực hiện
tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, tổ

chức, đơn vị,bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

9


- Tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách chế độ công
vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa sự
nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức hợp lý để
xác định biên chế phù hợp. Một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm
chính, các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
- Tinh giản biên chế phải đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ chức bộ
máy của cả hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Tỉ lệ tinh
giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, phù hợp với thực tế số
lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
- Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý về trình độ chuyên môn,
ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc.”
1.2.2. Chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước
a) Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế: nhằm làm cho biên chế có chất lượng
hơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức trong hệ thống chính trị có số, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ, năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao
có hiệu quả cao và phục vụ đắc lực nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính xây
dựng nhà nước pháp quyền, nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế.
b) Các giải pháp chính sách tinh giản biên chế
b1) Về tổ chức bộ máy, kiện toàn hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở,
bảo đảm bộ máy đồng bộ, tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Trước mắt, giữ ổn định tổ chức như hiện nay.
Không thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá
biệt thật sự cần thiết do yêu cầu của thực tiễn. Rà soát để sửa đổi quy định về tổ chức

bộ máy và biên chế trong các văn bản pháp luật hiện hành không thuộc chuyên ngành
Luật Tổ chức nhà nước.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ. Tiếp
tục củng cố và nâng cao hoạt động của mô hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Xem
xét để hợp nhất các tổng cục, cục, vụ; cơ bản không để cấp phòng trong các đơn vị
tham mưu thuộc cơ quan Trung ương.

10


- Phân loại các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy phù hợp
với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu
phục vụ nhân dân. Những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực
tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả thì chuyển sang các tổ chức ngoài nhà
nước đảm nhận.
Rà soát lại bộ máy các sở, ban, ngành ở địa phương để kiện toàn các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng thu gọn đầu mối,
giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Chú ý phân biệt rõ mô hình
chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn.
- Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành
chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm
cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh
vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt
động theo mô hình doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa, hợp tác công tư...). Đẩy
mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động (trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...)
theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ
công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế,

khoa học. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối
với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b2) Về tinh giản biên chế
* Kiên trì thực hiện chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức,
bảo đảm không tăng tổng biên chế của cả hệ thống chính trị. Trường hợp phải thành
lập tổ chức mới hoặc được giao nhiệm vụ mới thì các cơ quan tổ chức, đơn vị tự cân
đối, điều chỉnh trong tổng số biên chế hiện có.
Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thành lập mới trường, tăng lớp, tăng học
sinh; lĩnh vực y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh... thì có thể bổ
sung biên chế phù hợp, nhưng phải quản lý chặt chẽ.

11


Giữ ổn định biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm
2016. Từ năm 2017, thực hiện, khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
được Đảng, Nhà nước giao.
* Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị sự nghiệp công lập phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm
(2015 - 2021) và từng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực
hiện. Trong đó, phải xác định tỉ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10%
biên chế của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích
đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả
lương từ nguồn thu sự nghiệp.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới
không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên
chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ
nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.

* Sớm hoàn thành việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội để
làm căn cứ xác định biên chế phù hợp.
Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch sắp
xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Có biện pháp
đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn
thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định
(phẩm chất, năng lực, sức khỏe), những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức.
* Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ, công
chức từ trung ương đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh cán bộ
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố. Khoán kinh phí chi trả phụ cấp để
khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng
thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã. Sớm sửa đổi Quy định về cán bộ, công chức
cấp xã theo hướng tinh gọn, giảm bớt chức danh theo tinh thần Kết luận số 64KL/TW, ngày 28-5-2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI.

12


Giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã khi hết nhiệm
kỳ mà không đủ điều kiện tái cử; xây dựng, cơ chế quản lý cán bộ không chuyên trách
ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố gắn với phát huy quyền làm chủ, giám sát của nhân dân
và đẩy mạnh thực hiện các hình thức tự quản tại cộng đồng dân cư.
* Chính sách tinh giản biên chế hiện nay, bao gồm các chính sách:
- Chính sách về hưu trước tuổi:
+ Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐCP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi là
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP) nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi
đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong
đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ
mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; hoặc nếu đủ 55

tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ: không bị trừ tỷ lệ lương
hưu do nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu
trước tuổi và được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có
đóng đủ bảo hiểm xã hội, từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
+ Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐCP nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với
nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm
năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hoặc trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối
với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
- Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường
xuyên từ ngân sách nhà nước:

13


Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường
xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau: 03 tháng tiền lương
hiện hưởng và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
- Chính sách thôi việc:
+ Chính sách thôi việc ngay
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và
không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi hoặc có tuổi đời dưới 58

tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách
về hưu trước tuổi nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp: 03 tháng tiền
lương hiện hưởng để tìm việc làm và 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội.
+ Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý
thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ
đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo
điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được
hưởng các chế độ: hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian
hưởng tối đa là 06 tháng; được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho
khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;
sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học
để tìm việc làm; được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo
hiểm xã hội và trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng
không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.
Các đối tượng thôi việc này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp
sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định
số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và

14


thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm,
bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức:

Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc
được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với
phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang
hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp
đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng
thì được bảo lưu 06 tháng.
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Vấn đề biên chế và tinh giản biên chế trong bộ máy hành chính là một vấn đề khó
khăn, phức tạp và cấp bách, đặt ra hiện nay cho tất cả các cấp, các ngành. Tinh giản ai,
tinh giản như thế nào luôn là câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý. Việc tinh giản không
đúng đối tượng đâu đó vẫn còn, chính sách nhà nước còn bất cập vì vậy mục tiêu đề ra
chưa đạt được như mong muốn, chưa thực sự giảm những người cần giảm, tình trạng
những người chưa đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa
khắc phục được, chưa được tinh giản, sàng lọc khỏi bộ máy; cán bộ, công chức, viên
chức chưa đáp ứng được trình độ chuyên môn, thái độ đạo đức nghề nghiệp trong thi
hành công vụ đã gây bức xúc cho nhân dân.
Thực tế cho thấy những bất cập hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế đã ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu chính sách. Vì vậy
khâu tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
nếu chính sách không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản
ứng của nhân dân đối với nhà nước. Qua thực hiện chính sách tinh giản biên chế mới
biết được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Quá trình thực
hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc
phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết

15



phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách tinh
giản biên chế là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan chất
lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính sách tinh giản biên chế vào thực tiễn
cuộc sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố
giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được
các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách. Như vậy tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế là nhiệm vụ cần thiết, tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại
của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của đất nước và cũng là để đạt được mục
tiêu của chính sách.
1.4. Các bước trong tổ chức (trong quy trình) thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là một quá trình chuyển tải ý chí
của nhà nước thành hiện thực theo một quy trình bao gồm các bước có tác động bổ
sung cho nhau. Tổ chức thực hiện tốt ở bước này sẽ tạo điều kiện cho bước sau thực
hiện thuận lợi và có hiệu quả cao. Mỗi bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế có nội dung, nhiệm vụ, phương pháp và cách thức thực hiện
khác nhau, không được bỏ qua bất cứ bước nào trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm các bước sau:
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân tham gia. Để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, nhiệm
vụ đầu tiên phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Kế hoạch thực
hiện chính sách là cơ sở, là công cụ quan trọng triển khai đưa chính sách vào thực tiễn
cuộc sống. Trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải xác định được chính
xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, cần phải nêu: kế hoạch tổ chức điều hành thực
hiện chính sách, kế hoạch thời gian triển khai thực hiện và kế hoạch kiểm tra đôn đốc
thực thi chính sách. Cùng với bản kế hoạch thực hiện chính sách phải xây dựng nội
quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách. Trong xây dựng kế hoạch thực
hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói riêng cần phải chú ý
đến bảo đảm tính sát thực, tính khả thi và tính hiệu quả, bảo đảm cho kế hoạch không


16


phải điều chỉnh, bổ sung nhiều trong quá trình thực hiện. Kế hoạch do thủ trưởng cơ
quan chủ trì tổ chức thực hiện chính sách phê duyệt. Sau khi kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách tinh giản biên chế được phê duyệt nó có giá trị pháp lý như văn bản
pháp luật, buộc các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách phải tuân
thủ nghiêm túc.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế là hoạt động quan trọng có ý
nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức tham gia thực hiện chính
sách nhất là đối với các đối tượng thụ hưởng chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính
sách tốt sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và những người tham gia thực thi chính
sách hiểu rõ mục đích yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn và lợi ích của chính
sách mang lại cho họ và về tính khả thi của chính sách v.v... để họ tự giác thực hiện
theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên
chế vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách, vì
chính sách tinh giản biên chế có đối tượng áp dụng và thụ hưởng rất lớn và rất khác
nhau bao gồm cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp xã, viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập, người làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn theo
quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, Chủ tịch
Hội đồng quản trị Công ty, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên trong các Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước hoặc các tổ chức chính trị xã hội làm
chủ sở hữu; những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm
người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước; những người làm việc trong
biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các Hội. Các đối tượng thụ
hưởng chính sách tinh giản biên chế có quá trình công tác, có đóng góp cho nhà nước
và có lợi ích rất khác nhau, tuyên truyền để họ chấp nhận ra khỏi biên chế nhà nước là

rất khó khăn. Do đó cần phải phổ biến, tuyên truyền, thuyết phục họ để họ tự giác thực
hiện chính sách. Đồng thời việc phổ biến, tuyên truyền trong tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế còn giúp cho các cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức
thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ mục đích, tính chất phức tạp, phạm vi
điều chỉnh, quy mô của chính sách để họ chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp

17


thích hợp để thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch
tổ chức thực hiện chính sách. Để phổ biến, tuyên truyền chính sách có hiệu quả cần
phải lựa chọn các hình thức phổ biến, tuyên truyền linh hoạt và thích hợp đối với từng
đối tượng chính sách.
1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Chính sách tinh giản biên chế được triển khai thực hiện trên phạm vi rộng lớn từ
Trung ương đến địa phương trong toàn quốc, số lượng các cơ quan, tổ chức, các cán bộ,
công chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách là rất lớn. Để tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan
quản lý ở Trung ương và các cấp chính quyền địa phương một cách hợp lý. Trong phân
công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần quy định rõ và cụ thể cơ quan
chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện. Quan trọng nhất là phân công, phối hợp trong thực
hiện chính sách tinh giản biên chế phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chính sách.
1.4.4. Duy trì chính sách
Duy trì chính sách tinh giản biên chế là một hoạt động quan trọng không thể
thiếu được trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách, nhằm bảo đảm cho chính sách
tồn tại được và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế. Khi triển khai chính
sách tinh giản biên chế vào thực tiễn cuộc sống gặp những khó khăn do môi trường
thực tế biến động đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức có trách nhiệm
tổ chức thực hiện chính sách phải sử dụng hệ thống các công cụ quản lý tác động

nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Thực tế nhiều chính
sách ban hành đúng nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách không có các
giải pháp duy trì chính sách dẫn đến hiệu quả thực hiện chính sách thấp, gây lãng phí
không đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước. Như vậy, duy trì chính sách là sự cần
thiết tất yếu khách quan trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách công nói chung
và chính sách tinh giản biên chế nói riêng.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế cũng là bước, là hoạt động cần thiết và
quan trọng trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Trong quá
trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế

18


thay đổi hoặc do chính sách còn những bất cập, hạn chế không phù hợp với thực tiễn
cần phải có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với
tình hình thực tế. Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ
quan, tổ chức ban hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp,
các cơ chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong tổ chức thực hiện chính
sách. Đồng thời phải tuân thủ nguyên tắc: “chỉ được phép điều chỉnh các giải pháp,
công cụ hay hoàn thiện mục tiêu chính sách, không được phép điều chỉnh làm thay
đổi mục tiêu chính sách coi chính sách không còn tồn tại, phải xây dựng lại chính
sách”. Cần phải đặc biệt chú ý đến nguyên tắc này để bảo đảm cho việc điều chỉnh
chính sách tinh giản biên chế được chính xác, tạo điều kiện cho tổ chức thực hiện
chính sách đạt hiệu quả cao và đạt được mục tiêu của chính sách.
1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế là bước
quan trọng không thể thiếu trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giúp phát
hiện những hạn chế, bất cấp của chính sách tinh giản biên chế và các hạn chế, bất cập

các vi phạm sai sót trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế để kịp thời đề
xuất với các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện chính sách, tạo điều kiện
thuận lợi để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt hiệu quả cao. Đồng
thời đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giúp kịp
thời tìm kiếm các giải pháp khắc phục các hạn chế bất cập, các sai sót trong tổ chức
điều hành triển khai thực hiện chính sách, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, hiệu lực, hiệu quả
thực hiện mục tiêu chính sách tinh giản biên chế.
1.4.7. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
là bước cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng trong quy trình tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói riêng là quá trình xem xét, kết luận
về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện chính sách của chủ thể thực hiện chính sách

19


(các cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức có chức năng thực hiện chính
sách) và việc chấp hành, thực hiện của các đối tượng thụ hưởng chính sách. Để tổng
kết đánh giá, rút kinh nghiệm chính xác cần phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và
các nguyên tắc nhất định. Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo, điều
hành thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước của cán bộ, công chức là bản kế
hoạch và quy chế, nội quy ban hành kèm theo; ngoài ra, còn phải sử dụng các văn bản
liên tịch giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các văn bản quy phạm pháp
luật khác, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ chức hữu quan;
phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các cơ quan hữu
quan bảo đảm tính toàn diện, công bằng và khách quan. Việc đánh giá, tổng kết rút
kinh nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm thực hiện

chính sách, các tổ chức cá nhân thực hiện tốt hoặc không tốt.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành, thực hiện của các cơ
quan nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức còn phải xem xét, đánh giá kết quả việc
thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách. Thước đo,
căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các đối tượng
này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách tinh giản biên chế, ý thức chấp
hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành để thực hiện mục tiêu và các quy định cụ thể của chính sách tinh giản biên chế.
Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế là công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách, đòi hỏi các cơ
quan, tổ chức và cán bộ, công chức tham gia vào công việc này phải có trình độ, năng
lực, kiến thức và kỹ năng nhất định. Không có trình độ, năng lực, kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm khó có thể đánh giá được chính xác kết quả thực hiện và rút ra được
các bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Quá trình tổ chức thực thi chính sách diễn ra trong thời gian dài và có liên quan
đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên
chế cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:

20


×