Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Các trò chơi và game hay bổ trợ cho quá trình dạy và học tiếng anh của trẻ nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 21 trang )

12 game học tiếng Anh tốt nhất cho trẻ năm
Let’s Go Fishing, Let’s Choose, I’m Alice là những trò chơi “làm mưa làm gió” đang được nhiều cha
mẹ quan tâm khi tìm kiếm game vui học tiếng Anh cho trẻ trong thời gian qua.

Được nghiên cứu và phát triển dành riêng cho trẻ em, “12 game học tiếng Anh tốt nhất cho trẻ năm
2014” mang đến sự tươi vui, gần gũi và đặc biệt những game này sẽ giúp các bé từ 5 -12 tuổi không
chỉ phát triển được kỹ năng tiếng Anh mà còn nâng cao các kỹ năng phản xạ, luyện trí nhớ vô cùng
hiệu quả.

1. Shake It Out (tải tại đây )

Shake It out học bảng chữ cái tiếng Anh

Trò chơi “Shake it out” giúp kiểm tra khả năng nhận diện 26 chữ cái Tiếng Anh của bé. Bé chỉ cần lắc
thiết bị để các chữ cái xuất hiện, nghe và chạm vào chữ cái vừa được đọc. Với mỗi đáp án đúng, bé
được thưởng 1 ngôi sao và càng nhiều sao sẽ giúp bé qua được các vòng tiếp theo
2.
Let’s Go Fishing (tải tại
đây)


Let’s go fishing câu cá chữ cái cùng mèo con Kitten.

Với màu sắc tươi vui bắt mắt từ các chú cá, bạch tuộc,… trò chơi kiểm tra khả năng nhận diện 26 chữ
cái Tiếng Anh của bé. Chú mèo Kitten ngồi câu cá nhưng không biết phải câu chú cá nào để được
thưởng ngôi sao và nhiệm vụ của bé là nghe và chạm vào những chú cá mang chữ cái đúng! Khi bé
chọn đúng, bé được thưởng 1 ngôi sao. Trò chơi kết thúc khi bé giành được 5 ngôi sao hoặc bé câu
được 10 chú cá!

3. Hi or Goodbye (tải tại đây
)



Hi or Goodbye phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ đúng ngữ cảnh.


“Hi or Goodbye” giúp bé phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ đúng ngữ cảnh một cách cơ bản nhất. Mỗi
lượt chơi, bé xem 3 bức hình có nội dung “Hello” (xin chào) hoặc “Goodbye” (tạm biệt). Bé nghe và chọn
bức hình phù hợp nhất với nội dung được đọc.

4. Let’s Choose (tải tạ i đây
)

Let’s Choose giúp bé luyện tập phản xạ khi giao tiếp.

“Let’s Choose” giúp bé luyện tập khả năng phản xạ khi giao tiếp theo từng ngữ cảnh. Bé sẽ vào vai
những nhân vật dễ thương trong trò chơi và chọn câu trả lời đúng nhất để đối đáp với các bạn nhỏ!
Điểm hay của trò chơi này chính là giúp các bé có thể nhớ và ứng dụng vào cuộc sống cùng những
người bạn xung quanh mình!

4. Let’s Choose 2 (tải tại đây
)


Tương tự như “Let’s Choose”, “Let’s Choose 2” giúp kiểm tra khả năng nghe và nhận diện các chữ số
bằng Tiếng Anh. Bé nghe và chọn con số vừa được đọc. Chọn đúng bé được thưởng 1 ngôi sao. Trò
chơi kết thúc sau 5 lượt chơi.

4. Let’s Match (tả i tại đây
)

Let’s Match kiểm tra kỹ năng nghe và nhận diện chữ số.


Với trò chơi này, nhiệm vụ của bé là nghe và nhìn chữ số ở giữa màn hình. Sau đó kéo và thả chữ viết
của số đó vào vị trí trung tâm. Khi chọn đúng đáp án, bé được 1 ngôi sao. Trò chơi sẽ kết thúc sau 5
lượt chơi. Với trò chơi này sẽ giúp các bé rèn luyện khả năng nhạy bé với con số mà không hề nhàm
chán.


5.
Unscramble (tải tại
đây)

Với “Unscramble”, bé sẽ vừa được xem hình, nghe và di chuyển các chữ cái vào ô trống để tạo thành
từ đúng. Ghép đúng 1 từ, bé được thưởng 1 ngôi sao! Trò chơi kết thúc sau 5 lượt chơi. Qua trò chơi
này, khả năng về từ vựng của các bé sẽ ngày càng phong phú và đa dạng.

6. I’m Alice (tải tại đây
)

I’m Alice thử thách trí nhớ, đoán tên các nhân vật.


Trong trò chơi này, các bé sẽ nghe phát âm tên và chọn tên chính xác cho đáp án. Nhiệm vụ của các
bé là phải nhớ đúng tên các bạn của mình để có thể chọn được đáp án đúng nhất, nếu không bạn
Alice của mình sẽ rất buồn đó!

7. A Sweet Surprise (tải tại đây )

A Sweet Surprise bí mật sau bức hình lớn.

Trong trò chơi nay, các bé sẽ có 5 miếng ghép nhỏ ẩn giấu 1 bí mật hết sức thú vị. Để mở 1 miếng

ghép, bé phải đáp đúng trong các cuộc hội thoại nhỏ. Sau khi đã lật mở được cả 5 miếng ghép, bé sẽ
được khám phá bí mật đằng sau bức hình. Nhanh tay đi tìm bí mật nào!

8. Let’s Choose 3 (tải tại đây )

Let’s Choose 3 rèn luyện kỹ năng nghe, đếm nhanh và thử thách độ tinh mắt.


Tương tự như “Let’s Choose”, các bé sẽ nghe đọc 1 con số và chọn hình có số vật thể ứng với con số
vừa nghe. Một lượt chọn đúng, bé được thưởng 1 ngôi sao. Trò chơi kết thúc sau 5 lượt chơi.

9. Connect The Dots (tải tại đây )

Connect The Dots kiểm tra khả năng nghe,nhận biết các con số, chữ cái.


Với trò chơi này, các bé chỉ cần nghe và chạm vào chữ cái hoặc số vừa được đọc. Khi bé
chọn đúng,
đường nối giữa hai nút sẽ hiển thị. Khi bé nối đúng hết các nút, bé sẽ giải mãi được bí ẩn của
mỗi lượt
chơi. Có đến 5 bí mật đợi bé khám phá đó!

10. Flying Balloons (tải tại đây )

Flying Balloons học số vui nhộn cùng khinh khí cầu.

Nếu các bé nào yêu thích kinh khí cầu thì đây là trò chơi vô cùng thú vị. Các bé
sẽ chọn 1 khinh khí cầu bất kì, rồi chọn chữ cái để điền vào ô trống. Nhớ ghép
đúng từ thể hiện con số trên khinh khí cầu để giành 1 ngôi sao nhé!


Thật là hấp dẫn và thú vị phải không nào? Để giúp con bạn hứng thú học tiếng
Anh và phát triển cân bằng các kỹ năng, hãy nhanh tay tải ngay 12 game học
tiếng Anh tốt nhất cho trẻ năm 2014 được phát triển bởi NAHI Việt Nam nhé!


11 trò chơi bổ trợ học tiếng Anh
Những trò chơi này nhằm giúp cho những tiết dạy Ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh
thêm phần sinh động nhằm tạo sự lôi cuốn cho mỗi người học lẫn giáo viên.

GIÁO VIÊN – NGƢỜI QUẢN TRÒ
I.
QUẢN

TRÒ



AI?

Quản trò là ngƣời điều hành, tổ chức trò chơi nhỏ. Quản trò là một vấn đề của khoa học và nghệ
thuật. Khoa học ở chỗ ngƣời quản trò phải có đủ khả năng để nắm bắt đối tƣợng để tác động một
cách tích cực đến ngƣời chơi tạo ra một giá trị định hƣớng về giáo dục trí tuệ, thể chất và tính
cách của con ngƣời. Quản trò phải thấu hiểu giá trị mà trò chơi mang lại và nghiên cứu một cách
sâu sắc những giá trị đó đối với đời sống sinh hoạt của mọi ngƣời. Nghệ thuật ở chỗ biết khai
thác các giá trị đó theo một tuần tự nhất định, phải tự rèn luyện hoàn thiện mình ở lĩnh vực chức
năng, ở phong cách, ở cách sống để có thể gần gũi, tác động đến đối tƣợng từ những trò chơi đa
dạng. Chính vì thế khi trò chơi diễn ra thành công hay thất bại phần lớn lệ thuộc vào tài năng,
bản
lĩnh
khéo

léo
của
ngƣời
làm
quản
trò.
II.
NHỮNG
ĐIỀU
CẦN
THIẾT
CỦA
NGƢỜI
QUẢN
TRÒ
1.
NHỮNG
ĐIỀU
CẦN

- Tính sƣ phạm: trò chơi là hình thức giáo dục cho nên ngƣời quản trò phải biết qua trò chơi mà
trang bị cho đối tƣợng mình điều gì, ngoài ra còn có tính công minh, thuyết phục mọi ngƣời qua
từng cử chỉ, hành vi của mình cũng nhƣ cách mời gọi sự tham gia nhiệt tình.
- Tính phán đoán và quan sát nhanh: để ứng xử kịp thời các tình huống để trò chơi diễn ra thành
công.
Biết
nhiều
trò
chơi,
biết

sáng
tạo,
sáng
tác
trò
chơi.
- Hoạt động rèn luyện thƣờng xuyên.
- Một số đặc điểm khác nhƣ: giọng nói to, rõ, biết nói ngắn gọn, nói đùa, tự chủ, kiên nhẫn, hoạt
bát…
- Luôn nhớ: Mang theo một cuốn từ điển để kiểm tra từ vựng Tiếng Anh, tránh nhầm lẫn.
2. NHỮNG ĐIỀU CẦN TRÁNH
- Tổ chức trò chơi từ dễ đến khó, không nên thực hiện ngƣợc điều đó.
- Phạt là cách nhắc nhở nhau đồng thời động viên ngƣời chơi cố gắng hơn nên hình phạt nhẹ
nhàng, tế nhị…tránh trở thành nhục hình.
- Lúc chơi, mọi ngƣời đều bình đẳng. Không thiên vị theo giới tính hoặc cố tình bắt phạt một ai.
- Tránh tổ chức những trò chơi khi mình không đủ hoặc không vững kiến thức về nội dung trò
chơi đó.
3. QUY TRÌNH MỘT TRÒ CHƠI SINH HOẠT TẬP THỂ
Bƣớc 1: Ổn định
Tạo sự tập trung, chú ý.
Bƣớc 2: Giới thiệu trò chơi
Có thể lồng vào các câu chuyện hoặc ý nghĩa của trò chơi.
Bƣớc 3: Hƣớng dẫn cách chơi – Luật chơi
Linh động hƣớng dẫn làm sao cho dễ hiểu.
Bƣớc 4: Chơi thử
Rất quan trọng nhƣng không quá lạm dụng hoặc sơ sài.


Bƣớc 5: Chơi thật sự
Linh hoạt, khéo léo, không quá nguyên tắc cứng nhắc làm mất không khí sinh

hoạt. Không bắt ép, động viên sự tham gia của mọi ngƣời.
Bƣớc 6: Kết thúc đúng lúc
Tạo sự luyến tiếc cho lần chơi sau, đừng gây sự nhàm chán, ngán chơi.
Bƣớc 7: Thực hiện hình phạt
Nhẹ nhàng, thoải mái, dễ thực hiện, tránh sự thô bạo hay kéo dài thời gian phạt.
Bƣớc 8: Tổ chức rút kinh nghiệm
Đánh giá ƣu khuyết điểm của trò chơi, về luật lệ hay cách chơi để rút ra kinh nghiệm cho bản
thân và mọi ngƣời.
III. KHI NÀO NGƢỜI GIÁO VIÊN TRỞ THÀNH NGƢỜI QUẢN TRÒ?
Là một giáo viên hẳn bạn rất khó chịu khi mỗi lần nhìn xuống lớp thấy sinh viên của mình uể oải
không tập trung vào bài giảng của mình. Có thể từ nguyên nhân khách quan nhƣ khí hậu, thời tiết
theo mùa cũng có thể do chủ quan nhƣ do bài giảng không sinh động, giáo viên giảng không hay,
học sinh chán học thích nói chuyện… hay đơn giản chỉ là cơn đói đang đến.
Vì vậy một số trò chơi Tiếng Anh sẽ bổ trợ cho công việc giảng dạy ngoại ngữ của bạn đồng thời
sẽ dễ dàng gây hứng thú học tập trở lại hơn ở sinh viên mà không cần phải sử dụng đến những
bài “Thánh ca muôn thuở” hoặc những hình phạt đe doạ. Ngƣời giáo viên sẽ khéo léo thực hiện
chúng vào đầu buổi học hoặc vào thời gian cuối buổi học để tạo sự hứng khởi cho việc học tập.
Việc đạt hiệu quả giáo dục “Học mà chơi – Chơi mà học” bảo đảm an toàn, đoàn kết, vui vẻ thật
sự cho ngƣời tham gia nhiều khi còn khó hơn kể một câu chuyện hấp dẫn hoặc lên lớp giảng bài.
Vì thế ngƣời giáo viên muốn đạt đƣợc hiệu quả cao nhất phải có tấm lòng nhiệt tình, có sự hiểu
biết về tâm sinh lý từng lứa tuổi, phải không ngừng học tập, rèn luyện và trau dồi kinh nghiệm sử
dụng trò chơi làm công cụ giáo dục trong sự nghiệp “Trăm năm trồng ngƣời” cho đất nƣớc.
TRÒ CHƠI 1: “UP – DOWN – RIGHT – LEFT”
* Mục đích giải trí: rèn luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt
* Mục đích giáo dục: luyện khả năng nghe về trạng từ chỉ nơi chốn
* Số lƣợng ngƣời tham gia: Cả lớp
* Địa điểm: Trong lớp, hội trƣờng
* Thời gian: 3 – 5 phút
* Cách chơi: Tƣơng tự trò “DÀI – NGẮN – CAO – THẤP”
Giáo viên phổ biến trò chơi gồm 4 động tác: Chỉ tay lên trời (UP), chỉ tay xuống đất (DOWN),

chỉ tay sang phải (RIGHT), sang trái (LEFT) và yêu cầu sinh viên làm theo lời hƣớng dẫn mà
không làm theo hƣớng tay chỉ của giáo viên. Lần đầu giáo viên vừa làm đúng nhƣ vậy vừa hô để
tạo
cho
sinh
viên
làm
quen
với
định
hƣớng

từ
vựng.
Sau đó giáo viên bắt đầu hô một đƣờng nhƣng chỉ một nẻo. Ví dụ nhƣ hô “Right” nhƣng tay lại
chỉ lên trời. Sinh viên vừa hô “Right” theo vừa nhìn giáo viên nhƣng không làm theo hƣớng lên
trời mà phải chỉ tay qua bên phải. Nếu sinh viên nào không hô hoặc tay chỉ khác hƣớng phải thì
bị bắt phạt.
Lƣu ý:
- Hô bất kỳ chứ không theo thứ tự “Up – Down – Right – Left” tránh cho sinh viên làm theo một
cách thụ động, nhàm chán.
- Bắt phạt những sinh viên không nhìn vào quản trò, nhìn đi chỗ khác, nhắm tịt mắt, đƣa sai
hƣớng, đƣa rụt tay nhiều lần, không hô theo.
- Hình thức phạt: Mỗi ngƣời bị phạt phải nhái giọng một con vật bất kỳ, không lặp lại.
TRÒ CHƠI 2: “ODD OR EVEN”


* Mục đích giải trí: rèn luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt
* Mục đích giáo dục: luyện khả năng nghe về chữ số chẵn lẽ
* Số lƣợng ngƣời tham gia: Cả lớp

* Địa điểm: Trong lớp, hội trƣờng
* Thời gian: 3 – 5 phút
* Cách chơi:
Giáo viên sẽ hô chữ số bằng Tiếng Anh từ một đến mƣời và yêu cầu sinh viên đƣa 2 tay lên cao.
Nếu số chẵn thì vỗ 2 tay còn số lẽ thì giữ nguyên. Lần đầu giáo viên vừa hô vừa vỗ tay đúng để
tạo cho sinh viên làm quen với cách vỗ tay đúng và nghe đƣợc chữ số.
Sau đó giáo viên bắt đầu hô chầm chậm rồi nhanh dần. Những số chẵn: Two, Four, Six, Eight sẽ
vỗ tay còn không thì không vỗ. Nếu sinh viên nào làm sai sẽ bị bắt phạt. Linh động chuyển chữ
số lẽ thì vỗ tay, chữ số chẵn thì không vỗ giúp cho sinh viên tránh sự nhàm chán.
Lƣu ý:
- Bắt phạt những sinh viên làm chậm, vỗ nhỏ, đƣa rụt tay nhiều lần.
- Hình thức phạt: Mỗi ngƣời bị phạt phải cƣời một giọng cƣời, không cƣời lặp lại.
TRÒ CHƠI 3: “PRESENT – PAST – PAST PARTICIPLE”
* Mục đích giải trí: rèn luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt
* Mục đích giáo dục: luyện khả năng nhớ các động từ Tiếng Anh
* Số lƣợng ngƣời tham gia: 15 ngƣời ( hoặc hơn nhƣng chia hết cho 3)
* Địa điểm: Trong lớp, hội trƣờng
* Thời gian: 10 – 15 phút
* Cách chơi:
Giáo viên xếp các bạn thành hàng ngang rồi hƣớng dẫn cách chơi. Bạn đầu tiên sẽ đọc lên một
động từ Tiếng Anh ở thì hiện tại với điều kiện là động từ đó phải có quá khứ phân từ. Bạn thứ 2
cạnh bên sẽ đọc động từ đó ở thì quá khứ, bạn thứ 3 sẽ đọc động từ đó ở thì quá khứ phân từ.
Tiếp tục với các bạn tiếp theo. Nếu sinh viên nào đọc sai hoặc đọc động từ mà không có quá khứ
phân từ sẽ bị bắt phạt.
Lƣu ý:
- Những bạn bị phạt sẽ đứng xuống sau, bạn bên cạnh tiếp theo sẽ tiếp tục đọc một động từ mới.
- Bắt phạt những sinh viên đọc chậm, nhỏ, đọc lặp lại những động từ đã đƣợc các bạn trƣớc đọc.
- Hình thức phạt: Mỗi ngƣời bị phạt phải đọc động từ mà mình bị mắc lỗi 20 lần to, rõ ràng.
TRÒ CHƠI 4: "REPEAT AFTER ME”
* Mục đích giải trí: rèn luyện sự ghi nhớ, phản xạ tốt, rèn tính tự tin.

* Mục đích giáo dục: luyện khả năng nhớ các số Tiếng Anh
* Số lƣợng ngƣời tham gia: 02 ngƣời/ đợt.
* Địa điểm: Trong lớp, hội trƣờng
* Thời gian: 7 – 10 phút
* Cách chơi:
Chia lớp ra thành 8 đội, mỗi đội cử ra một ngƣời có khả năng Anh văn cũng nhƣ khả năng nhớ
tốt. 8 bạn đại diện 8 đội sẽ bốc thăm chia cặp thi đấu trực tiếp. Mỗi đợt thi đấu 2 ngƣời loại 1 để
cuối cùng chọn ra bạn đại diện xuất sắc nhất.
Giáo viên xếp 2 bạn thành hàng ngang rồi hƣớng dẫn cách chơi. Hai bạn sẽ bị bịt mắt quay về
phía khán giả. Giáo viên sẽ sử dụng bảng đen để biểu hiện số.
Bƣớc 1: Ghi 1 chữ số bất kỳ lên bảng, đọc cho cả lớp nghe rồi yêu cầu bạn đội A lặp lại trƣớc,
bạn đội B lặp lại sau. Nếu cả 2 đều lặp lại đƣợc thì tiếp tục bƣớc sau.
VD: ghi số “1” rồi đọc “One” và yêu cầu 2 bạn A đến B tuần tự đọc lại.


Bƣớc 2: Ghi 2 chữ số lên bảng bao gồm chữ số đã đọc đầu tiên và số tiếp theo bất kỳ, đọc cho cả
lớp nghe rồi yêu cầu bạn đội B lặp lại trƣớc, bạn đội A lặp lại sau. Nếu cả 2 đều lặp lại đƣợc thì
tiếp tục bƣớc sau.
VD: Tiếp tục ghi số “17” rồi đọc “One – Seven” và yêu cầu 2 bạn B đến A tuần tự đọc lại.
Bƣớc 3: Ghi 3 chữ số lên bảng bao gồm 2 chữ số đã đọc trƣớc đó và số tiếp theo bất kỳ, đọc cho
cả lớp nghe rồi yêu cầu bạn đội A lặp lại trƣớc, bạn đội B lặp lại sau. Nếu cả 2 đều lặp lại đƣợc
thì tiếp tục bƣớc sau. Nếu một trong hai bạn không lặp lại đƣợc thì ngƣời thắng sẽ đƣợc vào
vòng trong. Trƣờng hợp cả 2 ngƣời đều không lặp lại đƣợc thì giáo viên đọc lại một lần nữa cho
cả hai nhớ và đọc lại.
VD: Tiếp tục ghi số “173” rồi đọc “One – Seven – Three” và yêu cầu 2 bạn A đến B tuần tự đọc
lại.
Tiếp tục ghi 4 số và tiếp tục nhiều hơn cho đến khi nào chọn đƣợc ngƣời thắng cuộc.

Lƣu ý:
- Động viên những bạn thua cuộc bằng một tràng pháo tay của cả lớp.

- Đề nghị các bạn ngồi dƣới giữ yên lặng để các thí sinh tập trung, những ai nhắc nhở hoặc làm
mất tập trung của các thí sinh sẽ xử thua đội của thành viên đó.
- Luân phiên yêu cầu bạn đội A hoặc đội B đọc trƣớc để tránh một đội luôn phải đọc trƣớc còn
đội kia thì đƣợc đọc sau.
- Nhắc nhở các thí sinh tự tin, không nghe kết quả đọc của đối phƣơng mà tin vào kết quả nhớ của
bản thân.

- Các thí sinh phải đọc to, rõ ràng, mạch lạc, ấp úng quá 10 giây sẽ bị xử thua.
- Thƣởng cho ngƣời thắng cuộc một phần thƣởng có giá trị và những tràng pháo tay giòn tan.
TRÒ CHƠI 5: “START WITH THE TAGS”
* Mục đích giải trí: rèn luyện sự phản xạ nhanh nhạy
* Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng viết từ vựng Tiếng Anh
* Số lƣợng ngƣời tham gia: 02 ngƣời/ đợt.
* Địa điểm: Trong lớp, hội trƣờng
* Thời gian: 7 – 10 phút
* Cách chơi:
Chia lớp ra thành 8 đội, mỗi đội cử ra một ngƣời có nhanh nhạy cũng nhƣ khả năng viết tốt. 8
bạn đại diện 8 đội sẽ bốc thăm chia cặp thi đấu trực tiếp. Mỗi đợt thi đấu 2 ngƣời loại 1 để cuối
cùng
chọn
ra
bạn
đại
diện
xuất
sắc
nhất.
Giáo viên xếp 2 bạn quay mặt lên bảng. Mỗi ngƣời mỗi viên phấn để viết chữ lên bảng.
Giáo viên đọc động từ đầu tiên, bạn A viết động từ đó lên bảng, bạn B đứng đằng sau bạn A.
Chờ khi bạn A viết xong, bạn B phải tiếp tục ghi động từ tiếp theo đƣợc bắt đầu bằng từ cuối của

động từ trƣớc đó. Cứ thế tiếp tục cho đến khi nào một trong hai thí sinh không thể tiếp tục ghi
động từ nào nữa thì thua cuộc.
Ví dụ: Giáo viên đọc to :”Go”
A sẽ ghi “go” lên bảng. B sẽ tiếp tục ghi “open” chẳng hạn. A tiếp tục ghi “need”. B phải tiếp tục
ghi động từ tiếp theo đƣợc bắt đầu bằng chữ “d”.
Cuộc chơi sẽ kết thúc khi một trong hai thí sinh không thể tìm ra động từ tiếp theo.
Cứ tiếp tục chơi loại trực tiếp cho đến khi chọn ra đƣợc ngƣời chơi giỏi nhất.
Lƣu ý:
- Động từ phải luôn ở thể nguyên mẫu, không sử dụng quá khứ hay quá khứ phân từ.
- Đề nghị các bạn ngồi dƣới giữ yên lặng để các thí sinh tập trung, những ai nhắc nhở hoặc làm
mất tập trung của các thí sinh sẽ xử thua đội của thành viên đó.


- Các bạn tham gia ghi động từ không có ý nghĩa, lặp lại động từ đã ghi, ghi chậm hoặc ghi sai
động từ… sẽ bị xử thua.
- Nhắc nhở các thí sinh tự tin, viết không đƣợc tẩy xoá nhiều lần.
TRÒ CHƠI 6: “THE GOD SAID…”
* Mục đích giải trí: rèn luyện sự phản xạ nhanh nhạy
* Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng nghe Tiếng Anh
* Số lƣợng ngƣời tham gia: Cả lớp
* Địa điểm: Trong lớp, hội trƣờng
* Thời gian: 7 – 10 phút
* Cách chơi:
Giáo viên giải thích về từ ngữ “The God said…” nghĩa là “Thƣợng đế bảo rằng…” điều đó có
nghĩa là buộc mọi ngƣời phải làm theo Ngƣời, ai không làm theo sẽ bị quyền lực tối cao của
Thƣợng Đế trừng phạt.
Giáo viên hƣớng dẫn mọi hoạt động của sinh viên qua việc yêu cầu sinh viên làm theo lời hƣớng
dẫn bằng Tiếng Anh kèm với hành động của mình. Tuy nhiên những yêu cầu đƣợc bắt đầu bằng
chữ “The God said…” thì sinh viên mới thực hiện còn không có chữ đó thì không làm theo lời
yêu cầu. Nếu ai không làm theo yêu cầu khi có lệnh của “The God said…” hoặc không có lệnh

đó mà vẫn cứ làm thì bị phạt.
Ví dụ: Giáo viên hô “The God said…Raise your hands!” thì mọi ngƣời cùng đƣa tay lên. Giáo
viên vừa tiếp tục hô “The God said…Clap your hands!” vừa vỗ tay thì mọi ngƣời cùng hô tay
theo. Giáo viên đánh lừa bằng cách hô “Clap again!” và cũng vỗ tay theo. Nếu ai vỗ tay theo
cùng là bị bắt phạt bởi yêu cầu này không có câu “The God said…”.
Cứ nhƣ vậy tiếp tục cho đến khi bắt đƣợc đủ số lƣợng ngƣời bị phạt.
Lƣu ý:
- Mới bắt đầu chơi nên cho chơi thử, đọc hành động chậm rồi đến nhanh dần. Vừa đọc vừa làm
theo để mọi ngƣời có thể dễ hiểu ý nghĩa Tiếng Anh của câu lệnh đó là gì.
- Hô to, rõ, chọn các hành động phải có cách đọc dứt khoát nhƣ “Stand up”, “Sit down”, “Touch
your head”, “Close your eyes”…
- Bắt phạt những sinh viên làm theo yêu cầu chậm, không dứt khoát.
- Nên sử dụng những mẹo lừa nhƣ “Kiss your friends”, “Game is over”, “Open your mouths” mà
không sử dụng kèm câu “The God said…” để dụ khị bắt phạt những ngƣời chơi manh động.
- Hình thức phạt: Những ngƣời phạt phải hát một bài đồng ca Tiếng Anh. Ai không hát sẽ có
hình thức phạt tiếp nhƣ: Hôn tƣờng, nhảy cóc theo bài “Con cóc”, nặn tƣợng…

Nhiều tài liệu tham khảo về phƣơng pháp dạy học tiếng Anh cũng đã giới thiệu
một số trò chơi phổ biến áp dụng đƣợc trong tất cả các phần của một giờ học, ví dụ
nhƣ Chain game, Guessing Game, Hangman, Lucky Numbers, Noughts and
Crosses, Rub out and Remember, Slap the Board … Những trò chơi này có thể
đƣợc coi là những trợ giảng đắc lực cho rất nhiều giáo viên tiếng Anh ở mọi cấp
học. Qua quá trình thực hiện, có thể thấy rõ ràng là không khí lớp học sôi nổi hơn
nhiều.
Trong quá trình dạy học, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm, và nghiên cứu tài liệu sách
vở, tôi đã để ý đƣợc rất nhiều dạng Game có thể phù hợp vời từng bài cụ thể trong


sách giáo khoa . Từ đó, tôi đã mạnh dạn soạn một số tiết có các trò chơi thông
dụng nhƣ :

- Bingo
- Jumble words
- Chain game
- Noughts and crosses
- Kim’s game
- Brainstorming
- Categozing
- Guessing
- Hidden words
- Cross words
- Riddles
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Hình thức trò chơi dùng để giới thiệu từ mới
Nhằm tránh việc cung cấp từ mới cho học sinh theo một khuôn khổ, không sinh
động, thông qua các trò chơi chúng ta có thể lồng ghép từ mới vào các trò chơi. Từ
đó giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn các từ mà học sinh đã học.
Ví dụ 1: Khi dạy Unit 11: What do you eat? Phần B1 ở lớp 6, thay vì cung cấp từ
cho học sinh theo những cách thông thƣờng nhƣ tạo tình huống, dùng từ trái nghĩa,
đồng nghĩa, hình ảnh, cử chỉ,.. thì giáo viên có thể cung cấp các từ sẽ đƣợc nghe
trong bài qua trò chơi “Bingo”. Giáo viên cho học sinh 12 từ chỉ các thức ăn và đọc
to các từ này một lần sau đó cho học sinh chọn 5 từ trong số 12 từ này và chép
chúng vào giấy riêng của mình. Sau đó giáo viên đọc to các từ này không theo thứ
tự. Mỗi lần đọc nhƣ vậy học sinh sẽ khoanh tròn những từ mà chúng có trong giấy.
Học sinh nào có đủ 5 từ trƣớc nhất sẽ hô to “Bingo” và là ngƣời thắng trò chơi.
BINGO
fish, rice, vegetables,
bananas,
water, soda,
orange,
noodles, chicken, milk, apple


meat,


Ví dụ 2: Trong Unit 13: festivals, phần Read (lớp 8),
giáo viên có thể sử dụng trò chơi “networks” để giới
thiệu từ mới.
2. Hình thức dùng trò chơi để kiểm tra từ mới:
Giáo viên có thể sử dụng trò chơi “Jumble words” để kiểm tra từ mới của học sinh.
Giáo viên cho một bảng từ trong đó các từ đã bị đảo lộn các chữ cái. Gọi một vài
học sinh lên bảng và viết lại các từ đúng nghĩa của nó. Ngƣời thắng sẽ là học sinh
hoàn thành công việc đúng nhất và sớm nhất.
Ví dụ 1 : Unit 6: Places, phần A1, lớp 6. Giáo viên có thể sử dụng trò chơi
“Jumple words” để kiểm tra các danh từ mà học sinh đã đƣợc học ở tiết trƣớc.
JUMBLE WORDS
hotel
lake
aelk
ohtel
dray
yard

retes
wfleros

vrier

trees

flowers

river
Ví dụ 2: Khi kiểm tra từ mới trong Unit 6: Paces lớp 6, phần A, giáo viên có thể
cho học sinh chơi trò “word square” để học sinh tìm ra các danh từ chỉ địa diểm,
nơi chốn. Giáo viên chia lớp thành các nhóm tùy theo số lƣợng học sinh của lớp.
Tổ nào hoàn thành sớm nhất sẽ chiến thắng trong trò chơi này.
H O T

E

L

O C Z

L

R A S

U T

E

N S

I

B

V W Z
K O


K I

O

S

A V T

A C P

E

M

E

I

M L

Y M Q A

C

R I

C E

P


Y

A D D

KEY
hotel, rice paddy



house, zoo



city, lake



river, clas


3. Hình thức dùng trò chơi dùng để thiết lập tình
huống, dẫn dắt đưa vào chủ đề bài học:
Đây cũng là hình thức luyện cho học sinh có khả năng nói, giao tiếp đồi đáp những
điều thực tế trong cuộc sống.
Ví dụ 1 : Khi dạy Unit 9: A first – aid course phần “Write”, lớp 8. Giáo viên có
thể trò chuyện, trao đổi với học sinh về chủ đề viết một lá thƣ cảm ơn:
Ex: T: Have you ever written a thank – you note?
S: Yes, I have / No, I haven’t
T: When you write a thank-you note, what should be mentioned in the letter?
S: Date, time, to whom, what my friends gave me, on what vacation, what it was

like, how I felt.
T: (T introduces the lesson): today we’ll learn how to write a thank- you note
Ví dụ 2: Trong Unit 2: Clothing (Lớp 9) để giới thiệu chủ đề của bài học, giáo
viên có thể sử dụng trò chơi “crossword”. Học sinh đƣợc chia thành các nhóm và
lựa chọn hàng ngang để trả lời câu hỏi. Nếu trả lời đúng thì ghi điểm, nếu trả lời
sai thì nhƣờng phần trả lời cho nhóm khác. Nếu trả lời đúng hàng dọc thì đƣợc số
điểm cao hơn (tùy theo giáo viên). Nhóm nào đạt nhiều điểm hơn sẽ chiến thắng.
2

7

1

C

A

M

B

O

D

I

A

L


A

N

D

P

O

R

E

P

E

N

P

A

L

3

S


C

H

O

O

L

4

T

H

A

I

5

C

H

I

N


A

6

S

I

N

G

A

C

U

R

R

E

N

C

Y


8

R

E

L

I

G

I

O

N

The country whose capital city is Phnom Penh.
A friend who keeps contact through letters.
A place we go to study.
The country has the beautiful beaches of Phuket and Pattatya.
The country has the largest population in the world.


The country is the smallest among ASEAN members.
The money system is used in a country.
It is belief in superhuman especially in Gods.
4. Hình thức dùng trò chơi sử dụng “brainstorming”giúp

học sinh động não, suy nghĩ ra các hoạt động hoặc các
lĩnh vực mà giáo viên đưa ra:
Ví dụ: Unit 6, phần 1 “Getting started + listen and read”, lớp 9. Giáo viên có
thể dùng “ networks” chia lớp ra thành hai đội và yêu cầu các đội viết các vấn đề ô
nhiễm về môi trƣờng. Trong vòng 2 phút đội nào viết đƣợc nhiều hơn sẽ thắng trò
chơi.
Garbage dump

air pollution

deforestation

environmental pollution

water pollution

dynamite fishing

spraying pesticides

5.Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “noughts and
crosses” nhằm mục đích giúp cho học sinh ôn lại bài học
hoặc một điểm ngữ pháp nào đó:.
Ví dụ : Unit 4, phần “language focus” lớp 8 nhằm giúp học sinh ôn lại thì quá khứ
đơn, giáo viên chia học sinh thành hai đội “noughts” và “crosses”. Hoc sinh ở hai
đội lần lƣợt chọn số và đặt câu với một động từ mà chúng chọn ở hình thức quá
khứ đơn. Trong các số này có một số may mắn, học sinh không phải trả lời mà vẫn
đƣợc ghi điểm. Đội nào đạt đƣợc nhiều câu đúng sẽ ghi đƣợc nhiều điểm hơn và sẽ
là đội chiến thắng
1.Do

4. take
7
8
9
10 11 12
7. come
10. sit
Ex: 1. I did my homework last night
1

2

3

4

5

6

2. have
3. run
5. be
6. fly
8. lucky number 9. eat
11. ride
12.go


6. Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “ Kim’s game” nhằm

giúp học sinh ghi nhớ nhanh những gì chúng được nhìn
qua:
Ví dụ 1: Sử dụng “ Kim’s game” trong Unit 9, phần “ Getting started + listen
and read” lớp 8. Giáo viên cho học sinh nhìn vào bức tranh có 4 ngƣời trong tình
trạng cần sơ cứu, trong vòng 30 giây. Sau đó giáo viên hỏi học sinh một số câu hỏi.
How many people are there in the pictrure ? (four)
How many boys and how many girls? ( Two boys, two girls )
What’s the matter with each person?
( a girl has a burn on her arm, a boy has a
bad cut on his leg, a girl has a nose bleed, a boy has a bee sting )
Ví dụ 2: Sử dụng trò chơi “Chain game” để kiểm tra sự ghi nhớ các danh từ chỉ
món ăn trong Unit 10: Staying healthy và Unit 11: What do you eat? Giáo viên
chia lớp thành các nhóm. Giáo viên nói 1 câu, các nhóm lần lƣợt đặt các câu nối
tiếp câu của giáo viên và của nhóm khác. Nhóm nào đặt đƣợc nhiều câu chính xác
hơn sẽ chiến thắng.
- Teacher: I go to the market, I buy some apples.
- Group 1: I go to the market, I buy some apples and bananas.
- Group 2: I go to the market, I buy some apples, bananas and fish.
…….
7.Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “Board race”.
Ví dụ : Unit 3, phần “Write” lớp 8 . Mỗi học sinh ở 3 đội lần lƣợt viết các từ lên
bảng theo chủ điểm . Trong vòng 2 phút đội nào có nhiều từ nhất sẽ thắng trò chơi.
Objects in a bedroom

Objects in a kitchen

Prepositions of position

Desk, bed, ..................


Sink, refrigerator, ......... In, on,....................

8. Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “ categorizing”:
ví dụ: Unit 6, phần “speak”, lớp 8. Yêu cầu học sinh đặt các cụm từ đã đƣợc cho
trƣớc sao cho thích hợp với dạng câu yêu cầu, đề nghị và câu đáp lại lời yêu cầu
hoặc câu đề nghị này.
Can/ could you help me, please?
What can I do for you?
Let me help you
I need a favor
Can / could you do me a favor ?

I’m sorry. I’m really busy
Yes/No, thank you
Yes, that’s very kind of you.
No, thank you. I’m fine
May/Can I help you?


Do you need any help?
How can I help you?

Certainly/ Of couse/ Sure

Asking for favor

Can/ Could
you...?

Responding to

favor
Certainly/ of couse/
sure

Responding to
assistance

No, thank you. I’m
fine


9. Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “ Guessing game”:
Ví dụ : Unit 7, phần “Read” lớp 8. Giáo viên cho định nghĩa và yêu cầu học sinh
tìm ra các từ .
A place where you can buy everything. ( Supermarket / Maket )
A.........................................vegetable and fruit. ( Grocery )
....................................... ......books ( Bookstore )
4 . ...................................come and eat . ( Restaurant )
5. .................................. .come to see the movies . ( Movie theater )
Aperson who comes to the store and buys something. ( Customer )
10. Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “Hangman”
1
a) Các bước thực hiện chung
2
GV gợi ý số chữ của từ cần đoán
3
bằng số gạch ngắn trên bảng
Yêu cầu HS đoán các chữ có trong
4
từ

6
5
Nếu HS đoán sai GV gạch một gạch
(theo thứ tự trong hình vẽ)
HS đoán sai 8 lần thì thua cuộc, GV
7
8
giải đáp từ
Hình thức dùng trò chơi nhằm tạo không khí vui vẻ trước
khi học bài mới:
Đối với hình thức này, giáo viên chỉ cần đƣa ra vài câu đố cho học sinh, giúp các
em vui vẻ, tạo cảm giác thoải mái để học bài mới có hiệu quả cao hơn.
Ex: What is the end of everything? (The letter G)
What has legs but cannot walk? (a table)
What has teeth but cannot bite? (a comb)
What am I?
“My face is marked.
My hands keep moving
I have no time to play
I must run all day.” (A clock)


Qua quá trình thực tế giảng dạy ở các khối lớp, khi áp dụng đƣa các trò chơi vào
các tiết học thấy có hiệu quả rõ rệt. Trò chơi có sức lôi cuốn, hấp dẫn học sinh học
tập nhiều hơn, gây nên sự hứng thú học tập ở mỗi học sinh, học sinh tập trung vào
bài học hơn. Giúp cho việc truyền đạt kiến thức của giáo viên có hiệu quả nhiều so
với trƣớc. Việc tiếp thu bài của học sinh có tiến bộ rõ rệt. Đầu năm có rất nhiều em
còn sợ học bộ môn, không thích học vì cho rằng nó khó hiểu, khó tiếp thu, đến nay
chất lƣợng học đã tăng khá đồng đều. Đại bộ phận đa số các em đã thích học môn
tiếng Anh, ở các tiết học có phần sôi nổi hơn, lƣợng học sinh tham gia phát biểu

xây dựng bài khá nhiều, góp phần làm cho giờ học sinh động. Chất lƣợng học tập
của học sinh dần đƣợc nâng cao. Kết quả học kỳ 2 tốt hơn so với đầu năm:
- Kết quả bài khảo sát về sự yêu thích môn học của 1 số HS:
STT Lớp

Sỉ số
HS

Số HS Tỉ lệ
thích

Số HS không Tỉ lệ
thích

Số HS
ghét

Tỉ lệ

1

8A1

19

12

63%

7


37%

0

0

2

8A2

16

7

44%

8

50%

1

6%

3

8A3

19


9

47%

9

47%

1

6%

- Kết quả bài kiểm tra cuối năm
STT Lớp

Sĩ số

Giỏi Khá TB Yếu

Kém

1

8A1

37

11


22

4

0

0

2

8A2

38

3

15

17

2

0

3

8A3

32


0

5

19

8

0

Khi đƣa trò chơi vào trong tiết học giáo viên cần chú ý các điểm sau:
Sử dụng các hình thức trò chơi chỉ dành ít thời gian.
Sử dụng các hình thức trò chơi đúng mục đích, tình huống, logic của từng bài dạy
cụ thể.
Phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh.
Phù hợp với khả năng của giáo viên, môi trƣờng học tập, sinh hoạt thực tế của học
sinh.



×