Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Bài giảng CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.63 KB, 41 trang )

CHƯƠNG IX
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN
THỰC VÀ TRIỂN VỌNG

Ths:Nguyễn thị Diệu Phương


Cấu trúc bài giảng:
I. Chủ nghĩa xã hội hiện thực
II. Sự khủng hoảng, sụp đổ của mô hình chủ
nghĩa xã hội xô viết và nguyên nhân của nó
III. Triển vọng của chủ nghĩa xã hội


CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC
VÀ TRIỂN VỌNG
Với sự ra đời của chủ nghĩa Mác, CNXH đã
từ những lý thuyết không tưởng trở thành
một lý luận khoa học. Quá trình thâm nhập lý
luận khoa học đó vào đời sống thực tiễn
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động đã dẫn đến sự ra đời và
phát triển của CNXH hiện thực: từ một nước
đến nhiều nước và trở thành một hệ thống
các nước XHCN trên phạm vi quốc tế ở thế
kỷ XX


I.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC :



1. Cách mạng Tháng Mười Nga và mô hình
chủ nghĩa xã hội hiện thực đầu tiên trên
thế giới
a) Cách mạng Tháng Mười Nga :
Cách mạng Tháng Mười (7/11/1917), nổ ra và
dành thắng lợi dưới sự lãnh đạo của
Đảng Bônsêvích Nga, đứng đầu là
V.I.Lênin:
• Đập tan dinh lũy cuối cùng của Chính
phủ lâm thời tư sản
• Giành “Toàn bộ chính quyền về tay
Xôviết”.
Lần đầu tiên trong lịch sử, Nhà nước Xôviết đã
ra đời


Cách mạng Tháng Mười là thắng lợi vĩ đại
của GGCN, NDLĐ và các DT bị áp bức:
Dùng bạo lực CM đánh đổ GCTS và GCPK
địa chủ, lập nên chính quyền của người LĐ ,
xây dựng một XH không có tình trạng người
bóc lột người.
•Mở ra một con đường mới cho sự giải phóng
các dân tộc bị chủ nghĩa thực dân áp bức.
Mở đầu một thời đại mới trong lịch sử – thời
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội trên phạm vi toàn thế giới.



b) Mô hình chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế
giới
Mô hình này ra đời trong bối cảnh hết sức
đặc biệt.
*Từ sau Cách mạng Tháng Mười đến kết
thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là
nước xã hội chủ nghĩa duy nhất.
*Điều kiện xây dựng một chế độ mới cực kỳ
khó khăn và phức tạp:
•Nền kinh tế vốn lạc hậu
•Bị tàn phá nặng nề trong Chiến tranh thế
giới thứ nhất,
•Xảy ra nội chiến gần 5 năm
•Can thiệp của 14 nước đế quốc, bao vây cấm
vận.


Chính sách kinh tế :
Chính sách Cộng sản thời chiến(1918- 1921)
•Quốc hữu hóa tài sản, TLSX quan trọng của
GCTS, đại địa chủ và các thế lực chống phá
cách mạng khác.
•Hạn chế quan hệ H-T
•Trưng thu lương thực thừa, nhà nước cấp
phát lương thực, thực phẩm theo định mức.
•Thực hiện nghĩa vụ lao động (cưỡng bức)
Chính sách này đã có thể cung cấp lương thực
cho quân đội, tiền tuyến, cho công nhân, nhân
dân thành thị trong điều kiện nội chiến, lương
thực rất khan hiếm.



Chính sách kinh tế mới (NEP): từ tháng
3/1921(ĐH X ĐCS Nga) sử dụng hình thức
kinh tế quá độ của CNTB nhà nước.
Mục đích của NEP:
•Khắc phục tình trạng suy sụp kinh tế sau
chiến tranh, khắc phục những nảy sinh tự
phát của nền sản xuất hàng hóa nhỏ.
•Học tập, kế thừa, phát huy có chọn lọc cơ sở
vật chất kỹ thuật, khoa học quản lý kinh tế
của CNTB


Nội dung của NEP:
•Ban hành thuế nông nghiệp (thay cho trưng
thu)
•Nhà nước khôi phục công nghiệp nặng, tư
nhân hóa những xí nghiệp nhỏ
•Khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài
•Phát triển kinh tế hàng hóa
Thực chất chính sách kinh tế mới là thực hiện
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phầndo nhà
nước quản lý trong quá trình xây dựng CNXH


•Năm 1924 , V.I.Lênin qua đời, NEP không
được thực hiện triệt để.
•Những năm 30, xuất hiện nguy cơ thế chiến
•Muốn tồn tại, Liên-Xô phải trở thành cường

quốc công nghiệp để vừa XD CNXH vừa đối
phó với nguy cơ chiến tranh.
•Giải quyết nhiệm vụ này trong một thời gian
ngắn nhất là vấn đề sống còn. Trong điều kiện
đó, phải cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao.
Chưa đầy 20 năm, Liên-Xô đã thành công rực
rỡ, trở thành một siêu cường quốc


2. Sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa và
những thành tựu của nó
a) Sự ra đời và phát triển của hệ thống các
nước xã hội chủ nghĩa
• Cách mạng tháng Mười (1917) ra đời nước
XNCN đầu tiên: Liên-Xô
• Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống
xã hội chủ nghĩa thế giới ra đời, bao gồm:
Liên Xô, Cộng hòa Dân chủ Đức, Bungari,
Ba Lan, Hungari, Rumani, Tiệp khắc,
Anbani, Mông Cổ, Trung Quốc, Triều
Tiên, Việt Nam, Cuba.
Như vậy, CNXH đã lan ra khắp thế giới (Âu,
Á, Mỹ La Tinh)


Năm 1960, hội nghị 81 Đảng Cộng Sản và
Công nhân của các nước trên thế giới tại
Mác-cơ-va, đã tuyên bố:

“Đặc điểm chủ yếu của thời đại chúng ta là hệ

thống XHCN thế giới đang trở thành nhân tố
quyết định sự phát triển của xã hội loài
người”


b) Những thành tựu của chủ nghĩa xã hội
hiện thực :
*Đưa nhân dân lao động lên làm chủ xã hội,
thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho quyền tự do
dân chủ trên toàn thế giới.
-Chế độ dân chủ cho tuyệt đại nhân dân lao
động được thiết lập.
-Thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho quyền tự do
dân chủ ở các nước tư bản chủ nghĩa và trên
toàn thế giới.


*Trong hơn 70 năm, Liên-Xô và các nước
XHCN đã xd CSVC-KT của CNXH trên quy
mô lớn, trình độ hiện đại, đảm bảo ngày càng
tốt hơn đời sống nhân dân:
-Liên-Xô đã trở thành một trong hai siêu
cường của thế giới.
-XH phát triển ưu việt về: việc làm, nhà ở,
giáo dục, y tế..
-Đạt được nhiều thành tựu lớn trong khoa
học, chinh phục vũ trụ, có tiềm lực quân sự
hùng mạnh, nhiều thành tựu trong văn
hóa,nghệ thuật…



*Có ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống chính
trị thế giới, đóng vai trò quyết định đối với sự
sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc, mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc
lập dân tộc và thời đại quá độ lên CNXH trên
phạm vi toàn thế giới.
* Đóng vai trò quyết định đẩy lùi nguy cơ
chiến tranh hủy diệt, bảo vệ hòa bình thế giới.
* Ngay tại các nước TBCN, nhân dân lao
động được sức hấp dẫn thực tế của CNXH đã
đấu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ,
các phúc lợi XH…CNTB đã phải nhượng bộ
và chấp nhận thực tế rất nhiều yêu sách đó.


II. SỰ KHỦNG HOẢNG, SỤP ĐỔ CỦA MÔ
HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI XÔVIẾT VÀ
NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ
1. Sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ
nghĩa xã hội Xô Viết
Lịch sử xã hội loài người không đi theo
con đường thẳng và phong trào cách mạng
cũng không tránh khỏi sai lầm và thất bại hay
những thời kỳ thoái trào.
Bắt đầu từ cuối những năm 80 của thế kỷ
XX, Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu đi
vào thời kỳ khủng hoảng. Chỉ trong vòng 2
năm, đến tháng 9 năm 1991, chế độ XHCN ở
Liên Xô và các nước Đông Âu đã bị sụp đổ



2. Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và
sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết
a) Nguyên nhân sâu xa :
•Thời gian đầu, kế hoạch hóa tập trung đã
phát huy tác dụng mạnh mẽ, song đã biến
dạng thành kế hoạch hóa tập trung quan liêu,
bao cấp.
•Cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao, từ bỏ
một cách chủ quan duy ý chí nền kinh tế hàng
hóa, cơ chế thị trường, thực hiện chế độ bao
cấp tràn lan, triệt tiêu tính chủ động, sáng tạo
của người lao động.


•Do chậm đổi mới cơ chế kinh tế, hệ thống
quản lý, (chậm đổi mới mô hình của CNXH),
dẫn đến:
-Tụt hậu về khoa hoc-công nghệ.
-Thua kém về năng suất lao động.
Mà đây lại là yếu tố, như Lênin nói, xét đến
cùng, quyết định thắng lợi hoàn toàn của chế
độ mới.
Những sai lầm chủ quan nghiêm trọng kéo
dài đã là nguyên nhân sâu xa làm chế độ
XHCN suy yếu, rơi vào khủng hoảng


b) Nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp dẫn đến sự


sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết
Có hai nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp :
Một là, trong cải tổ, Đảng CS Liên Xô đã mắc
sai lầm rất nghiêm trọng về đường lối chính
trị, tư tưởng và tổ chức:
•Đường lối hữu khuynh trượt dài từ cơ hội
đến xét lại.
•Công khai tuyên bố từ bỏ mục tiêu CNXH,
từ bỏ chủ nghĩa Mác-Lênin, vai trò lãnh đạo
của ĐCS
•Cuộc cải cách chính trị đánh thẳng vào hệ
thống chính trị của CNXH, mà trước hết là tổ
chức Đảng
•Từ phê phán đến công kích, bôi đen, phủ


Hai là, chủ nghĩa đế quốc đã can thiệp toàn
diện, vừa tinh vi, vừa trắng trợn, thực hiện
được “diễn biến hòa bình” trong nội bộ Liên
Xô và các nước Đông Âu.
Tóm lại, sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc
cùng với sự phản bội bên trong và từ cơ quan
lãnh đạo cao nhất là nguyên nhân trực tiếp
làm cho Liên-Xô sụp đổ.
Hai nguyên nhân này quyện chặc vào nhau,
tạo nên cơn lốc chính trị, trực tiếp làm sụp đổ
CNXH.



III. TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI
1. Chủ nghĩa tư bản – không phải là tương
lai của xã hội loài người
- Bản chất của CNTB không thay đổi
• Trong mấy thập kỷ qua, CNTB do biết “tự
điều chỉnh và thích ứng” đồng thời sử
dụng triệt để những thành tựu của cách
mạng khoa học và công nghệ, các nước
TBCN đã vượt qua một số cuộc khủng
hoảng và vẫn còn khả năng phát triển.
• Trong khuôn khổ của CNTB hiện đại, thế
giới hiện nay vẫn còn hằng tỷ người nghèo
đói, thất nghiệp gia tăng.
• Mâu thuẫn trong lòng CNTB không thể


-Các yếu tố XHCN đã xuất hiện trong lòng xã
hội tư bản :
Trong khuôn khổ của CNTB đã xuất hiện
những yếu tố mới của xã hội mới :
+ Tính chất XH của sở hữu ngày càng tăng
+ Điều tiết thị trường của nhà nước ngày
càng hữu hiệu
+Tính nhân dân và xã hội của nhà nước ngày
càng tăng
+Phúc lợi XH, môi trường… được giải quyết
tốt hơn.
Đây có thể xem đó là những xã hội quá độ, vì
nó chứa đựng trong nó cả các yếu tố của chủ

nghĩa tư bản và các yếu tố của xã hội tương
lai.


2. CNXH – tương lai của xã hội loài người
a) Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp
đổ không có nghĩa là sự cáo chung của
CNXH
Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu là sự
sụp đổ của một mô hình của CNXH trong
quá trình đi tới mục tiêu XHCN. Nó không
đồng nghĩa với sự cáo chung của CNXH
với tư cách là một hình thái kinh tế – xã
hội mà loài người đang vươn tới, tương lai
của xã hội loài người vẫn là CNXH, đó là
quy luật khách quan của sự phát triển xã
hội. Tính chất của thời đại hoàn toàn
không thay đổi, loài người vẫn trong thời
đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm
vi toàn thế giới.


b) Các nước XHCN còn lại tiến hành cải cách,
đổi mới và ngày càng đạt được những thành
tựu to lớn
Trong khi chế độ XHCN ở Liên Xô và các
nước Đông Âu sụp đổ, các nước xã hội chủ
nghĩa còn lại tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cải
cách, đổi mới một cách toàn diện, nhờ đó chế
độ xã hội chủ nghĩa ở những nước này không

chỉ đứng vững mà còn tiếp tục được đổi mới
và phát triển.
Việt Nam là nước đã tiến hành công cuộc cải
cách, đổi mới tương đối thành công.


Trên cơ sở vận dụng sáng tạo, phát triển chủ
nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể, đã tìm
ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong
điều kiện lịch sử mới.
Việt Nam và Trung Quốc tuy có những sự
khác biệt nhất định trên nhiều phương diện,
nhưng công cuộc đổi mới ở Việt Nam và công
cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc đã có
những nét tương đồng sau đây:
Việt Nam :
- Từ bỏ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập
trung chuyển sang kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN


×