Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất thử nghiệm cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 87 trang )

Header Page 1 of 146.

Bộ Y Tế
***

Báo cáo Tổng kết
Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ
Tên dự án:
Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất
thử nghiệm cây lão quan thảo
ở đồng bằng bắc bộ
Chủ nhiệm dự án: TS. Phạm Văn ý
Cơ quan chủ trì dự án: Viện Dợc Liệu
Cấp quản lý: Bộ Y Tế
Thời gian thực hiện: từ năm 2004 đến năm 2006
Tổng kinh phí thực hiện dự án: 925.000.000đ
Trong đó, kinh phí SNKH: 300.000.000đ

6775
04/4/2008

Hà nội, năm 2007
Footer Page 1 of 146.


Header Page 2 of 146.

Bộ Y Tế
***

Báo cáo Tổng kết


dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ

Tên dự án:
Hoàn thiện quy trình nhân giống và
sản xuất thử nghiệm cây lão quan thảo
ở đồng bằng bắc bộ

Chủ nhiệm dự án: TS. Phạm Văn ý
Cơ quan chủ trì dự án: Viện Dợc Liệu

Năm 2007

Footer Page 2 of 146.


Header Page 3 of 146.

Lời cảm ơn!
Chúng tôi trân trọng cảm ơn Vụ khoa học và đào tạo, Vụ tài chính kế toán
Bộ Y Tế đã cấp kinh phí cho hoạt động của dự án.
Chúng tôi vô cùng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Thợng Dong Viện trởng,
TS. Nguyễn Văn Thuận Phó viện trởng, TS. Nguyễn Bá Hoạt phó viện
trởng, TS. Nguyễn Duy Thuần phó viện trởng Viện Dợc Liệu, ThS. Ngô
Quốc Luật phó giám đốc Trung tâm nghiên cứu cây thuốc Hà Nội, đã động viên
và khích lệ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.
Chúng tôi chân thành cảm ơn, DS. Nguyễn Minh Châu phòng quản lý
khoa học và đào tạo, CN. ChuThị Ngọ phòng tài chính kế toán Viện Dợc Liệu,
Ths. Nguyễn Thị Hoà phó giám đốc Trung tâm cây thuốc Hà Nội và các bạn
đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện dự án.
Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2007

Chủ nhiệm dự án

TS. Phạm Văn ý

Footer Page 3 of 146.


Header Page 4 of 146.

Bảng chữ viết tắt

Footer Page 4 of 146.

LQT

Lão quan thảo

TT

Trung tâm

STT

Số thứ tự

HN

Hà Nội

TB


Thái Bình

NPK

Phân đạm, phân lân, phân kali tổng hợp

CV%

Sai số thí nghiệm

NL

Lần nhắc lại

WHO

Tổ chức y tế thế giới

CT

Công thức



Mật độ

DL

Dợc liệu


N

Phân đạm nguyên chất

K/L

Khối lợng

VMP

Thời vụ, mật độ, phân bón

%

Tỷ lệ phần trăm

MN

Mật độ, phân đạm nguyên chất

HT

Hoá chất và thời gian xử lý

QTSX

Quy trình sản xuất

KHCN


Khoa học công nghệ

NSNN

Ngân sách nhà nớc


Header Page 5 of 146.

Mục lục
Phần I. Mở đầu

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu đề tài

2

Phần II. Tổng quan tài liệu

3

2.1. Tình hình nghiên cứu ở nớc ngoài

3


2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nớc

8

Phần III. Vật liệu, địa điểm và phơng pháp nghiên cứu

14

3.1. Vật liệu nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu

14

3.1.1. Vật liệu nghiên cứu

14

3.1.2. Địa điểm nghiên cứu

14

3.2. Phơng pháp nghiên cứu

14

3.2.1. Hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây LQT ở đồng bằng BB

14

3.2.2. Hoàn thiện quy trình sản xuất dợc liệu LQT


17

3.2.3. Triển khai sản xuất thử nghiệm tại Hà Nội và Thái Bình

20

3.3. Các chỉ tiêu theo dõi

20

3.4. Xử lý kết quả thí nghiệm

20

Phần IV. Kết quả nghiên cứu

21

4.1. Hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây lão quan thảo

21

4.1.1. Nghiên cứu ảnh hởng của nhiệt độ đến thời gian và tỉ lệ mọc

21

mầm của hạt giống cây lão quan thảo
4.1.2. Xác định nồng độ hoá chất và thời gian xử lý hạt giống


22

4.1.3. Xác định thời gian xử lý nhiệt độ tối u trong quá trình ủ hạt

24

4.1.4. Xác định thời vụ, khoảng cách trồng và liều lợng phân bón

26

cần thiết để cây lão quan thảo cho năng suất và chất lợng hạt giống
cao nhất
4.2. Hoàn thiện quá trình sản xuất dợc liệu lão quan thảo

29

4.2.1. Nghiên cứu xác định thời vụ gieo trồng tốt nhất cho năng suất

29

và chất lợng dợc liệu cao nhất.
Footer Page 5 of 146.


Header Page 6 of 146.

4.2.2. Nghiên cứu ảnh hởng của mật độ trồng và lợng phân bón đến

31


sự sinh trởng và phát triển của cây lão quan thảo
4.2.3. Xác định khả năng tái sinh để tăng khối lợng dợc liệu

37

4.2.4. Đánh giá chất lợng theo tiêu chuẩn dợc điển Việt Nam

38

4.3. Triển khai sản xuất thử nghiệm cây lão quan thảo

39

4.3.1. Sản xuất cây giống lão quan thảo

39

4.3.2. Sản xuất dợc liệu cây lão quan thảo

39

4.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất và xây dựng giá thành sản phẩm

39

4.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất thử nghiệm

40

Phần V. Kết luận


42

Phần VI. Quy trình kỹ thuật sản xuất giống cây lão quan thảo

44

Phần VII. Quy trình kỹ thuật sản xuất dợc liệu cây LQT

49

Tài liệu tham khảo

64

Phụ lục

67

Footer Page 6 of 146.


Header Page 7 of 146.

bản tự đánh giá
Về tình hình thực hiện và những đóng góp mới của Dự án
khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Tên dự án: "Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất thử nghiệm
cây lo quan thảo ở đồng bằng Bắc bộ"
2. Thuộc chơng trình KHCN: Dự án sản xuất thử nghiệm (P) cấp Bộ

3. Chủ nhiệm dự án: TS. Phạm Văn ý
- Điện thoại: 04.8615916 - 04.8614525 - 0972388929
- E-mail:
4. Cơ quan chủ trì dự án: Viện Dợc Liệu
5. Thời gian thực hiện: Từ tháng 10 năm 2004 đến tháng 10 năm 2006
6. Tổng kinh phí thực hiện dự án: 925.000.000đ
Trong đó, kinh phí từ NSNN: 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng chẵn)
7. Tình hình thực hiện dự án so với đề cơng
7.1. Về mức độ hoàn thành khối lợng công việc
Đã hoàn thành đầy đủ khối lợng công việc so với đề cơng theo các
nội dung cơ bản.
- Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Lão quan thảo
- Hoàn thiện quy trình sản xuất dợc liệu cây Lão quan thảo.
- Sản xuất thử nghiệm cây Lão quan thảo ở Thái Bình và Hà Nội.
7.2. Về các yêu cầu khoa học và các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm
KHCN.
Các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm KHCN đều đảm bảo chất lợng,
phù hợp với yêu cầu thực tế của sản xuất, khối lợng sản phẩm sản xuất ra đã
đợc tiêu thụ hết, đảm bảo sản phẩm thu hồi, nộp lại ngân sách nhà nớc theo
đúng quy định với số tiền là: 176.000.000đ (Một trăm bảy mơi sáu triệu
đồng). Đợt 1: 100.000.000đ đã nộp (ngày 27/8/2007 tại kho bạc Nhà nớc
Thanh Trì). Đợt 2: 76.000.000đ sẽ nộp (tháng 3/2008)
7.3. Về tiến độ thực hiện
Footer Page 7 of 146.


Header Page 8 of 146.

Dự án đã thực hiện đúng tiến độ trong quá trình nghiên cứu và sản xuất.
Riêng phần nghiệm thu dự án bị chậm lại, nguyên nhân do chủ nhiệm

dự án bị cấp cứu nhập viện nhiều lần trong năm 2006 cha kịp viết báo cáo.
Chủ nhiệm dự án đã làm đơn đề nghị Bộ Y Tế và đã đợc chấp thuận, cho
nghiệm thu chậm lại vào năm 2007.
8. Về những đóng góp mới của dự án
8.1. Về giải pháp khoa học công nghệ
Dự án đã hoàn thiện đợc quy trình nhân giống và quy trình sản xuất
dợc liệu cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc bộ dựa trên cơ sở tuyển chọn
giống phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu trong vụ Thu Đông ở đồng
bằng Bắc Bộ. Lợi dụng đặc điểm nông, sinh học của hạt giống và cây giống
lão quan thảo, dự án đã tiến hành một loạt các biện pháp kỹ thuật trong việc
xử lý hoá chất và nhiệt độ nhằm tăng tỷ lệ mọc mầm và rút ngắn thời gian
mọc mầm của hạt giống để gieo ơm cây giống sớm mà trong điều kiện tự
nhiên không thể thực hiện đợc. Nhờ có giải pháp khoa học công nghệ thích
hợp nên việc trồng cây lão quan thảo nằm trọn trong vụ đông, không mất vụ
lúa xuân ở đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời tận dụng năng lợng ánh sáng mặt
trời trong thời tiết khô hanh của thợng tuần tháng 12 âm lịch hàng năm để
thu hoạch và sơ chế dợc liệu, nh vậy vừa hạ đợc giá thành sản phẩm,vừa
đảm bảo đợc chất lợng dợc liệu. Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
các hộ nông dân.
8.2. Về phơng pháp nghiên cứu
Điểm mới trong nghiên cứu là dùng hoá chất axít H2S04 nồng độ cao để
rút ngắn thời gian gian xử lý, điều này rất có ý nghĩa khi áp dụng cho các loại
hạt giống rất khó mọc mầm nh hơng nhu, kim tiền thảo hay hạt trám...
8.3. Những đóng góp mới khác
Đã chọn lọc đợc giống cây lão quan thảo phù hợp với điều kiện sinh
thái ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.
9. Kết quả đào tạo

Footer Page 8 of 146.



Header Page 9 of 146.

* Dự án đã giúp và hớng dẫn đợc 1 sinh viên bảo vệ thành công luận
văn tốt nghiệp của trờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.
* Dự án đã giúp các cán bộ khoa học công nghệ nâng cao trình độ lý
thuyết và thực tiễn trong việc sản xuất cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ
* Dự án đã giúp cho các hộ nông dân ở xã Phú Lơng, huyện Đông
Hng, tỉnh Thái Bình biết nhân giống để sản xuất dợc liệu cây lão quan thảo
trong việc tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho vụ Thu Đông.
Hà nội, ngày 15 tháng 8 năm 2007
Chủ nhiệm dự án

TS. Phạm Văn ý

Footer Page 9 of 146.


Header Page 10 of 146.

báo cáo Tóm tắt
Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất thử
nghiệm cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ

1. Đặt vấn đề
Cây lão quan thảo (Geranium nepalense Kudo) Họ mỏ hạc
Geraniaceae. Cây đợc nhập nội từ Nhật Bản vào Việt Nam từ năm 1990, đã
đợc trồng nghiên cứu di thực tại các vùng núi cao nh Sa Pa, Bắc Hà (Tỉnh
Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và một số tỉnh vùng núi phía Bắc nh huyện
Đồng Văn (Hà Giang), Tân Lạc, Pà Cò (Hoà Bình)...

Những năm gần đây, cây lão quan thảo đã đợc trồng thử tại Trung tâm
nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, chúng tôi đã nghiên cứu sơ bộ
về kỹ thuật trồng trọt, nghiên cứu giống để phát triển sản xuất đại trà tại vùng
núi và đồng bằng phía Bắc. Đây là một trong những cây thuốc quan trọng đã
thành mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Viện Dợc Liệu.
Để có cơ sở vững chắc cho việc mở rộng vùng sản xuất và tăng khối
lợng sản phẩm hàng hoá, cần thiết phải hoàn thiện quy trình nhân giống và
quy trình sản xuất dợc liệu, vì vậy dự án: " Hoàn thiện quy trình nhân
giống và sản xuất thử nghiệm cây lo quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ" đã
đợc Bộ y tế phê duyệt.

2. Mục tiêu đề tài
ắ Hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc
Bộ, nhằm cung ứng đủ giống tốt cho sản xuất dợc liệu lão quan thảo.
ắ Hoàn thiện quy trình sản xuất dợc liệu lão quan thảo ở đồng bằng để
góp phần ổn định sản lợng mặt hàng của Viện Dợc Liệu.

3. Vật liệu, địa điểm và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu đợc sử dụng nghiên cứu đề tài này là hạt Lão quan thảo thu tại
Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội.
Footer Page 10 of 146.


Header Page 11 of 146.

3.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài thực hiện trong 2004 và 2005 tại Trung tâm nghiên cứu trồng và
chế biến cây thuốc Hà Nội và xã Phú Lơng - Đông Hng - Thái Bình.
3.3. Phơng pháp nghiên cứu

3.3.1. Hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây lão quan thảo.
ắ Xác định nồng độ hoá chất và thời gian xử lý hạt giống.
ắ Xác định thời gian xử lý nhiệt độ tối u trong quá trình ủ hạt (thí
nghiệm trong tủ vi khí hậu, nhiệt độ xử lý tối thích là 200C).
ắ Xác định thời vụ, khoảng cách trồng và liều lợng phân bón (phân
NPK Văn Điển, tỷ lệ 5/10/3) cần thiết để cây lão quan thảo cho năng
suất và chất lợng hạt giống cao nhất (thí nghiệm kép 3 nhân tố), diện
tích ô thí nghiệm 25m2, đợc bố trí kiểu chia ô lớn, ô vừa, ô nhỏ (split split - plot design) với 3 lần nhắc lại.
3.3.2. Hoàn thiện quy trình sản xuất dợc liệu lão quan thảo
ắ Nghiên cứu xác định thời vụ gieo trồng tối u cho năng suất và chất
lợng dợc liệu cao.
Thí nghiệm gồm 5 công thức, diện tích mỗi ô thí nghiệm 50 m2, đợc
bố trí thiết kế kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại.
ắ Nghiên cứu ảnh hởng mật độ trồng và lợng phân bón đến năng suất
dợc liệu cây lão quan thảo.
ắ Xác định khả năng tái sinh của cây lão quan thảo.
ắ Đánh giá chất lợng dợc liệu theo tiêu chuẩn dợc điển Việt Nam
3.3.3. Triển khai sản xuất thử nghiệm tại Thái Bình, Hà Nội.

4. Kết qủa nghiên cứu của đề tài có thể đợc tóm tắt nh sau
4.1. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống
4.1.1. Xác định nồng độ hoá chất và thời gian xử lý hạt giống lão quan thảo.
- Nồng độ hoá chất thích hợp để xử lý hạt giống lão quan thảo là 70%,
thời gian xử lý từ 3 - 5 phút.
- Thời gian xử lý nhiệt độ tốt nhất để hạt giống có tỷ lệ mọc mầm cao là
khoảng thời gian từ 24 - 32giờ.
Footer Page 11 of 146.


Header Page 12 of 146.


4.1.2. Xác định thời vụ, khoảng cách trồng và liều lợng phân bón ảnh hởng
đến năng suất hạt giống lão quan thảo.
- Thời vụ gieo hạt tốt nhất để sản xuất giống lão quan thảo là từ 15/ 08
đến 14/ 09 hàng năm.
- Khoảng cách trồng cho năng suất hạt cao nhất là 40cm x 40cm.
- Mức phân bón thích hợp cho sản xuất hạt giống lão quan thảo 2000
kgNPK/ha.
4.2. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất dợc liệu
4.2.1. Xác định ảnh hởng của thời vụ gieo trồng ảnh hởng đến năng suất
dợc liệu
- Thời vụ gieo trồng cho năng suất dợc liệu cao nhất là từ trung tuần
tháng 8 đến hạ tuần tháng 8.
4.2.2. Xác định ảnh hởng của mật độ và liều lợng phân bón đến năng xuất
dợc liệu và hiệu quả của việc bón đạm cho cây lão quan thảo.
- Mật độ trồng dầy (120.000 cây/ha) luôn cho năng suất cao hơn trồng
tha (78.000 cây/ ha).
- Lợng đạm cần thiết cho năng suất dợc liệu và hiệu quả kinh tế cao
là mức bón 150 kg N/ha.

5. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu trớc đây và những nội dung nghiên cứu
trên, chúng tôi đã hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất dợc liệu cây
lão quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ, kính đề nghị các cấp có thẩm quyền xem
xét.

Footer Page 12 of 146.


Header Page 13 of 146.


Phần I
Mở Đầu
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nớc có khí hậu nhiệt đới, thời tiết quanh năm nóng ẩm, từ
đó tạo nên nguồn tài nguyên dợc liệu vô cùng phong phú. Kết quả điều tra
khảo sát của các nhà khoa học cho biết Việt Nam có nguồn tài nguyên dợc
liệu đa dạng với 3948 cây làm thuốc và nhu cầu sử dụng dợc liệu vào khoảng
50.000 tấn/năm (Nguyễn Duy Thuần và CTV, 2004 - Viện Dợc Liệu). Các
nhà khoa học đã nghiên cứu và chiết xuất ra hàng loạt các hoạt chất để sản
xuất thuốc từ nguồn dợc liệu. Bên cạnh những cây thuốc bản địa, thuốc nam
thì những cây thuốc quý đợc di thực, nhập nội từ nớc ngoài về đợc phát
triển trồng trọt trong nớc đã và đang đóng vai trò quan trọng trong chiến lợc
phát triển dợc liệu của ngành dợc. Vì thế ngoài ý nghĩa cung cấp nguồn
nguyên liệu làm thuốc cho y học, sản phẩm thu đợc từ dợc liệu còn tham
gia xuất khẩu đa lại một nguồn lợi kinh tế đáng kể cho ngành dợc liệu Việt
Nam.
Cây lão quan thảo (Geranium nepalense Kudo) Họ mỏ hạc
Geraniaceae. Cây đợc nhập nội từ Nhật Bản vào Việt Nam từ năm 1990, đã
đợc trồng nghiên cứu di thực tại các vùng núi cao nh Sa Pa, Bắc Hà (Tỉnh
Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và một số tỉnh vùng núi phía Bắc nh huyện
Đồng Văn (Hà Giang), Tân Lạc, Pà Cò (Hoà Bình)...
Những năm gần đây, cây lão quan thảo đã đợc trồng thử tại Trung tâm
nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, chúng tôi đã nghiên cứu về
kỹ thuật trồng trọt, nghiên cứu giống để phát triển sản xuất đại trà tại vùng núi
và đồng bằng phía Bắc. Đây là một trong những cây thuốc quan trọng đã
thành mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Viện Dợc Liệu.

Footer Page 13 of 146.


1


Header Page 14 of 146.

Để có cơ sở vững chắc cho việc mở rộng vùng sản xuất và tăng khối
lợng sản phẩm hàng hoá, cần thiết phải hoàn thiện quy trình nhân giống nh
việc xác định nồng độ hoá chất và thời gian xử lý hạt giống tối u nhằm rút
ngắn thời gian mọc mầm, tăng tỷ lệ mọc mầm của hạt giống để cung cấp đủ
những cây giống tốt khoẻ mạnh cho sản xuất dợc liệu xuất khẩu. Vì vậy dự
án: " Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất thử nghiệm cây lo
quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ " đã đợc Bộ y Tế phê duyệt.

1.2. Mục tiêu đề tài
ắ Hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc
Bộ, nhằm cung ứng đủ giống tốt cho sản xuất dợc liệu lão quan thảo.

ắ Hoàn thiện quy trình sản xuất dợc liệu lão quan thảo ở đồng bằng để
góp phần ổn định sản lợng mặt hàng của Viện Dợc Liệu.

Footer Page 14 of 146.

2


Header Page 15 of 146.

Phần II
Tổng quan tài liệu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nớc ngoài

Cây thuốc có thể đợc dùng theo nhiều kinh nghiệm cổ truyền khác
nhau, ngày nay ngời ta đã đi sâu tìm hiểu những hợp chất nào có trong cây
thuốc và những cơ chế nào lại có tác dụng chữa khỏi bệnh, đặc biệt những căn
bệnh nguy hiểm trên thế giới đã đợc chữa trị bằng Tây y nhng không có
hiệu quả. Anon đã tìm đợc 121 hợp chất hoá học chiết xuất từ cây thuốc để
tổng hợp nên những loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh cao. P.cox nhà
khoa học ngời Mỹ đã phát hiện ra dịch chiết Prostratin từ cây Homalanthus
mutanseuphorbiaceae có khả năng ức chế tác dụng của virus HIV trên tế bào
lympho. Hơn thế nữa các nhà khoa học cũng phát hiện đợc nhiều loại cây cỏ
có chứa hoạt chất ngăn chặn đợc căn bệnh ung th trên thế giới, trong đó dừa
cạn là nguồn nguyên liệu chủ yếu để chiết xuất Vinblastin và Vincristin chữa
bệnh ung th. Hàng năm thu nhập từ hai loại thuốc này vợt quá 180 tỷ đôla.
Cây lão quan thảo đợc trồng và sử dụng nhiều ở các nớc ấn Độ, Nê
Pan, Nhật Bản, Trung Quốc và một số nớc Châu Âu. Theo Vletinck, D.J.et
al.,1998 thành phần chủ yếu trong dợc liệu cây lão quan thảo là hợp chất
polyphenol, nó có những hoạt tính sinh học phong phú, đa dạng và có giá trị
trong y học [22]. Theo Lu Thọ Sơn (1965), Trung dợc chí, Viện y học
Trung Quốc, Dợc điển cộng hoà nhân dân Trung Hoa, I, 1990, lão quan thảo
có một số công năng nh hoạt huyết, tiêu viêm, chữa đau gân cốt, trị tiêu
chảy. Theo Kirtika, K.R., BD. Basu (Indian Medicinal plant) lão quan thảo
đợc dùng làm thuốc trong y học cổ truyền và đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Dới đây là một số tác dụng chính của dợc liệu LQT

Footer Page 15 of 146.

3


Header Page 16 of 146.


Tác dụng trên hệ tiêu hoá
+ Tác dụng trị tiêu chảy
Nhiều loài Geranium sp. có hàm lợng tanin khá cao, do đó có tác dụng
làm săn da (astringent), trị tiêu chảy nh loài G.nepalense Sweet, G.
robertianum L., G.sanguineum L., G. pratense L.. Các loài Geranium sp. có
tác dụng ức chế nhu động ruột chuột nhắt, chuột cống trắng, điều đó góp phần
giải thích cơ chế tác dụng trị tiêu chảy của chúng.
+ Tác dụng trị bệnh lỵ
Geranium nepalense Sweet đợc dùng để điều trị lỵ trực khuẩn đạt hiệu
quả cao ở 97,8% bệnh nhân điều trị.
Tác dụng đối với gan
Các thử nghiệm cho thấy các thành phần có trong Geranium thunbergii
có tác dụng bảo vệ gan tổn thơng. Cao chiết nớc, cao chiết aceton: nớc và
geraniin đã làm giảm nồng độ lipid peroxid trong huyết thanh và trong gan bị
tổn thơng. Chúng cũng làm giảm lợng cholesterol, glutamic oxaloacetic
transaminase (GOT) và glutamic pyruvic transaminase (GPT) trong chuột
đợc uống dầu đã peroxid hoá [16].
Tác dụng hạ huyết áp
Theo P. Manolov và cộng sự (1980), cao chiết đông khô của G.
macrorrhizum có tác dụng hạ huyết áp trên mèo bị gây mê. Liều dùng từ 20 50 mg/kg cho tác dụng kéo dài trên 4 giờ [17].
T. Okuda và cộng sự đã chứng minh đợc rằng: Geraniin chiết từ G. nepalense
cho chuột cống uống với liều 50 mg/kg thể trọng có tác dụng hạ huyết áp [18].
Flavonoid chiết xuất từ Geranii herba cũng có tác dụng hạ áp [20].
Tác dụng hạ đờng huyết
Geranium robertianum L. có tác dụng hạ đờng huyết và tăng insulin
huyết trong tiểu đờng tuýp II trên chuột. Thí nghiệm cho chuột đã đợc gây
tiểu đờng bằng Alloxan, uống 1,5 mg cao chiết/100g thể trọng trong thời
Footer Page 16 of 146.


4


Header Page 17 of 146.

gian 4, 8 và 16 ngày. Kết quả sau 16 ngày dùng thuốc đã có tác dụng hạ
đờng huyết. Cao chiết còn có tác dụng tăng insulin huyết trên chuột bị tiểu
đờng [9].
Tác dụng đối với enzim
Hỗn hợp polyphenol chiết từ G.sanguineum L. ức chế hoạt tính enzym
neuraminidase của nhiều chủng virus gây bệnh cúm. Tác dụng phụ thuộc vào
liều dùng, thời gian dùng thuốc và nhiệt độ của phản ứng. Sự ức chế hoạt tính
enzym neuraminidase tơng ứng với sự giảm ngng kết hồng cầu và giảm độ
nhiễm khuẩn [21].
T. Okuda và cộng sự đã chứng minh các dợc liệu chứa hàm lợng
tanin cao có hoạt tính ức chế mạnh với enzym protease. Tanin và các
polyphenol bắt nguồn từ acid hexahydroxydiphenic có hoạt tính ức chế mạnh
trên plasmin (là enzym làm tan sợi protein và fibrin đông vón). Những thử
nghiệm với enzym và một số chất nền cho thấy tác dụng ức chế của ellagitanin
trên plasmin mạnh hơn so với các loại tanin khác [19].
Qua thử nghiệm, các nhà khoa học đã chứng minh đợc rằng tanin thuỷ
phân đợc là tác nhân ức chế mạnh đối với enzym polyglycohydrolase một
enzym đóng vai trò quan trọng trong quá trình sao chép gen [22].
Theo N. Kakiuchi và cộng sự, tanin và flavonoid chiết từ Geranium
thunbergii, có tác dụng ức chế enzym sao chép ngợc từ RNA của virus gây u,
virus làm suy giảm miễn dịch ở ngời (HIV). Điều này cho thấy các
polyphenol có thể đóng vai trò trong việc điều trị và dự phòng các bệnh liên
quan tới Retro virus nh: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS),
bạch cầu lympho T, ung th v.v. Tác giả đã chứng minh đợc rằng hầu hết các
tanin thuỷ phân đợc có khả năng ức chế cao hơn tanin ngng tụ. Geraniin,

một ellagitanin đợc chiết từ G. thunbergii có tác dụng ức chế trên enzym sao
chép ngợc. Hình thức ức chế của geranin là cạnh tranh với khuôn mẫu mồi.
Những tanin có phân tử lợng lớn, đợc gắn với nhiều gốc chức năng thì tơng
tác mạnh với nucleotid hoặc với protein. Tanin thuỷ phân đợc cũng ức chế
Footer Page 17 of 146.

5


Header Page 18 of 146.

enzym ADN polymerase của tế bào, nhng ở nồng độ cao hơn so với nồng độ
cần thiết để ức chế enzym sao chép ngợc. Tác dụng ức chế của tanin ngng
tụ tơng tự nh tanin thuỷ phân, chúng ức chế sự hình thành phức enzym acid nucleic [14], [15].
Tác dụng kháng khuẩn.
Cao chiết nớc từ G. carolinianum có tác dụng ức chế nhiều loại vi
khuẩn ở các nồng độ khác nhau: Staphylococcus aureus, Shigella flexneri,
Shigella sonnei, Salmonella typhi, Enterococcus, Bacillus pyocyaneus.
G. nepalense đặc biệt có tác dụng với các vi khuẩn đờng ruột nh: trực
khuẩn thơng hàn (Salmonella typhi), trực khuẩn lỵ (E. coli), trực khuẩn đại
tràng (Enterococcus).
Tác dụng kháng virus
Theo A. J. Vletinck, một trong số những hợp chất thiên nhiên có khả
năng kháng virus là tanin hay một số dẫn chất phenol. Ngời ta cho rằng
polyphenol tạo tủa với protein của microsom virus, hay của bề mặt tế bào chủ.
Điều đó dẫn tới việc làm giảm, hoặc ngăn căn sự hấp phụ của virus [22].
Hỗn hợp polyphenol của G. sanguineum L. gồm các flavonoid, catechin
gallotanin, acid polyphenol. Hỗn hợp toàn phần và dịch chiết từng phân đoạn
đều có tác dụng ức chế trên virus gây cúm ở chuột [13]. Ngoài ra, quan sát
dớc kính hiển vi điện tử ngời ta còn nhận thấy hoạt tính ức chế sinh sản

virus herpes simplex tuýp 1 trên nguyên bào sợi phôi gà của hỗn hợp
polyphenol [24].
Tác dụng bảo vệ mắt
Theo Fukaya Yukitaka và cộng sự (1985), Geraniin, tanin đợc chiết từ
loài Geranium thunbergii, có tác dụng bảo vệ thuỷ tinh thể của mắt chuột
chống lại sự tổn thơng do bị oxy hoá bởi diamid, và N - N dimethyl amid.
Geraniin có thể đã tham gia ở thời kỳ đầu trên bề mặt màng tế bào, hạn chế
việc diamid tràn vào bên trong màng tế bào và bào tơng. Do vậy Geraniin đã
Footer Page 18 of 146.

6


Header Page 19 of 146.

bảo vệ đợc nhóm sulfhydryl của màng tế bào và bào tơng khỏi bị oxy hoá
bởi diamid và giữ cho hệ thống oxy hoá - khử của thuỷ tinh thể trong trạng
thái bình thờng.
Tanin chiết từ G. thunbergii làm giảm sự oxy hoá của hệ men xanthin
oxidase ở thuỷ tinh thể, do đó làm giảm sự tạo thành peroxid lipid và glutation
trong thuỷ tinh thể. Những nhóm hydroxy trong hợp chất polyphenol của tanin
có tác dụng bảo vệ thuỷ tinh thể chuột khỏi sự tổn hại do oxy hoá [10], [11].
Tác dụng chống tia xạ
Theo S. Velev và cộng sự, cao chiết cồn từ G. sanguineum với thành
phần chính là các polyphenol, đợc thử nghiệm trong việc phòng và điều trị
tổn thơng cấp do chiếu tia ở chuột. Có kết quả khả quan ở điều trị dự phòng
trớc khi chiếu xạ, nhng không có tác dụng đáng kể đến việc điều trị sau
chiếu xạ [23].
+ Một số chế phẩm thuốc đợc sản xuất từ các loài Geranium sp.
- Geranii herba đợc sản xuất từ G. thunbergii Sieb. et Zucc., là thành

phần chính trong các bài thuốc y học dân tộc cổ truyền của Nhật Bản có tên
gọi Kampo - hozai, những bài thuốc đợc sử dụng rộng rãi từ hàng trăm
năm nay ở Nhật Bản cũng nh ở Trung Quốc. Thuốc có tác dụng bổ tỳ vị,
đợc dùng điều trị các bệnh về dạ dày - ruột.
- Geranii Herba đợc chế biến từ loài G. maculatum L. một loại dợc
liệu chính thức ghi trong Dợc điển Anh (1993), có tác dụng săn da, cầm máu,
chữa trị vết thơng, dùng điều trị các bệnh tiêu chảy, lỵ, viêm loét đờng tiêu
hoá, rong kinh, băng huyết ..v..v..[8]
- Thuốc dùng điều trị một số bệnh về răng miệng nh viêm nha chu, tổn
thơng niêm mạc miệng và viêm sng, đợc bào chế từ dịch chiết của loài G.
macrorrhizum. Thuốc có tác dụng khi dùng 3 - 4 lần/ngày trong 4 - 5 ngày
[12].

Footer Page 19 of 146.

7


Header Page 20 of 146.

- Dạng thuốc mỡ đợc ghi trong Dợc điển Trung Quốc (1993) với tên
gọi chính thức Unguentum Geranii đợc bào chế từ dợc liệu Lão quan thảo
- Geranii herba, có tác dụng tiêu viêm, giải độc, thu liễm, sinh cơ, chữa mẩn
ngứa, eczema, bỏng do lửa, nớc sôi với diện tích nhỏ.
- Chế phẩm Hoàn Lão quan thảo đợc sản xuất từ G. carolinianum L.
để chữa xơng gân, lng gối đau mỏi.
- Dịch chiết từ rễ của G. macrorrhizum đợc coi là một loại thuốc dân
tộc cổ truyền đợc sử dụng ở Châu Âu có tác dụng hạ huyết áp và hoạt tính
săn da.
- Ngoài ra một số loài Geranium sp. đợc sử dụng ở một số vùng Châu

á nh Nêpan, ấn Độ, Indonesia để điều trị một số bệnh về thận, mắt, và chữa
trị các vết thơng.
Những tài liệu nghiên cứu về trồng trọt và sản xuất giống cây lão quan
thảo ở nớc ngoài chúng tôi cha tìm thấy.

2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nớc
Theo số liệu điều tra của Viện Dợc liệu, trớc năm 1995, nhiều vùng
có số hộ trồng cây thuốc chiếm 25 - 30%. Nhiều xã thuộc tỉnh Hải Dơng,
Hng yên trớc đây số hộ trồng cây thuốc chiếm 70 - 80% nhng nay giảm
chỉ còn 20 - 25%. Qua thống kê cho thấy số loài cây thuốc, diện tích, số lợng
đều suy giảm rất lớn so với năm 1995. Nguyên nhân do thuốc nhập nội từ
nớc ngoài vào (chủ yếu từ Trung Quốc) và do Nhà nớc cha có chính sách
khuyến khích phát triển trồng trọt cây thuốc [5].
Cây lão quan thảo - Geranium nepalense Kudo, Họ mỏ hạc
Geraniaceae (LQT). Cây đợc nhập nội từ Nhật Bản vào Việt Nam từ năm
1990, đã đợc trồng, nghiên cứu di thực tại các vùng núi cao nh Sa Pa, Bắc
Hà (Tỉnh Lào Cai), Tam đảo (Vĩnh Phúc) và một số tỉnh vùng núi phía Bắc
nh huyện Đồng Văn (Hà Giang), Tân Lạc (Hoà Bình),... Bộ phận sử dụng là
thân và lá, vị thuốc lão quan thảo có tác dụng hoạt huyết, bổ gân cốt, trừ
Footer Page 20 of 146.

8


Header Page 21 of 146.

phong thấp. Thành phần chính trong cây là tannin, flavonoid. Dịch chiết trong
cồn 70o là geranin toàn phần có tác dụng kháng khuẩn đờng ruột, mạnh nhất
đối với chủng Shigella, E. coli, Salmonella. Nó còn có tác dụng chống viêm
cấp và mãn tính, ức chế sự phát triển của khối u rõ rệt.

Cây lão quan đã đợc trồng thử tại Trung tâm nghiên cứu trồng & Chế
biến cây thuốc Hà Nội, đã nghiên cứu về quy trình trồng trọt, nghiên cứu
giống để phát triển sản xuất đại trà tại vùng núi và đồng bằng phía Bắc.
Trên cơ sở dự án cấp nhà nớc (năm 1996): "Phát triển dợc liệu và
nấm hơng tạo nguồn thu, góp phần thay thế nguồn thu từ cây thuốc phiện cho
đồng bào các dân tộc huyện Sa Pa - Lào Cai". Cây lão quan thảo đã đợc tác
giả Nguyễn Bá Hoạt và cộng sự nghiên cứu di thực thành công ở miền núi, dã
xác định đợc các đặc điểm nông học, xây dựng đợc quy trình trồng trọt, chế
biến dợc liệu và đã đa ra sản xuất dợc liệu xuất khẩu ở các vùng núi cao
nh Sapa, Bắc Hà (Lào Cai). Đây cũng là một phần trong luận án tiến sỹ của
tác giả. Hiện nay cây lão quan thảo đang đợc sản xuất ở Tân Lạc (Hoà Bình)
[4].
Nghiên cứu thành phần hoá học
Loài Geranium nepalense var. thunbergii (Sieb. Et Zucc.) Kudo của tác
giả Nguyễn Thợng Dong và cộng sự, đăng trong Công trình nghiên cứu
khoa học - Viện Dợc Liệu - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 2001.
Tác giả đã định lợng đợc Flavonid toàn phần, tanin, các nguyên tố đa lợng
và vi lợng. Đã phân lập và nhận dạng đợc các chất: kaempferol, quercetin,
ethyl gallat, acid gallic. Những nhóm hợp chất có trong lão quan thảo có nhiều
hoạt tính sinh học có giá trị trong việc chữa trị và phòng bệnh [2].
Nghiên cứu tác dụng sinh học của cây lão quan thảo
Tác giả Mai Lệ Hoa (Tóm tắt luận án tiến sĩ dợc học) đã có một số kết
luận nh sau:

Footer Page 21 of 146.

9


Header Page 22 of 146.


- Khảo sát độc tính cấp bằng đờng uống trên chuột nhắt trắng đã xác
định đợc LD50=118,3 g/kg, tác giả nhận xét cây lão quan thảo có độ an toàn
tơng đối cao.
- Thử độc tính bán mãn của cao lỏng khi cho thỏ uống với liều 10 ml
cao/1kg thỏ/ngày tơng đơng với 10g dợc liệu/kg thỏ/ngày, trong 4 tuần
liên tục không thấy biểu hiện nhiễm độc trên thỏ về mặt hoá sinh và mô học.
- Thử tác dụng kháng khuẩn trên 30 nòi sinh vật cho thấy: Các chế
phẩm chiết bằng cồn, nớc, dung dịch flavonoid 10 % (g/ml) có tác dụng ức
chế trên Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis và trên 2 nòi Salmonella
typhi. Nó còn có tác dụng ức chế hầu hết đối với các chủng Shigella,
Salmonella, có tác dụng ức chế đối với escherichia coli.
- Nghiên cứu trên mô hình gây phù bàn chân chuột cống trắng bằng
caragenin, và gây u hạt thực nghiệm bằng amian cho thấy lão quan thảo có tác
dụng ức chế rõ rệt giai đoạn viêm cấp tính và mãn tính, tỷ lệ giảm độ phù bàn
chân chuột là 26,8 % ở lô chuột thử thuốc bằng đờng uống và 82,1 % bằng
đờng tiêm. Tỷ lệ ức chế u hạt là 26,5 % ở lô chuột thử thuốc bằng đờng
uống và 54,3 bằng đờng tiêm.
- Cao lỏng chiết bằng cồn ở liều 15g dợc liệu/kg chuột có tác dụng
giảm đau là 67,44 % và ở liều 25g dợc liệu/kg có tỷ lệ giảm đau là 70,22 %.
- Các chế phẩm chiết từ cây lão quan thảo có tác dụng hạn chế sự phát
triển của tế bào Sarcoma 180 trong ổ bụng chuột thí nghiệm. Dịch chiết cồn
với liều 20g dợc liệu/kg chuột/ngày đã ức chế sự phát triển của tế bào là 43
%, dịch chiết aceton : nớc với liều nh trên đã ức chế sự phát triển của tế bào
là 46 %, và chế phẩm tanin với liều 15 mg/kg chuột/ngày có tác dụng ức chế
là 20 %. Tác dụng ức chế có thể do hoạt tính của các thành phần polyphenol
có trong dợc liệu mang lại [3].
Nghiên cứu xác định thời kỳ thu hoạch và phơng pháp sơ chế dợc liệu
cây lão quan thảo:


Footer Page 22 of 146.

10


Header Page 23 of 146.

Tác giả Nguyễn Bá Hoạt và cộng sự, đăng trong Tạp chí dợc liệu số
5- năm 2001. Tác giả đã xác định đợc thời kỳ thu hoạch dợc liệu tốt nhất là
thời kỳ cây ra hoa rộ, phơng pháp sơ chế tốt nhất là sấy ở 50 0C, hoặc phơi
nắng to.
+ Kết quả nghiên cứu về chọn giống và xây dựng quy trình kỹ thuật sản
xuất giống và dợc liệu cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ:
- Phân lập và chọn lọc giống. Từ quần thể lão quan thảo hiện có đã phân
lập đợc 3 mẫu giống là: Giống ngắn ngày, có thời gian sinh trởng khoảng
150 ngày (ký hiệu là I), giống trung bình có thời gian sinh trởng khoảng 180
ngày (ký hiệu là II), giống dài ngày có thời gian sinh trởng khoảng 210 ngày
(ký hiệu là III). Các giống này đã đợc đa vào nghiên cứu so sánh đánh giá
để chọn ra giống phù hợp với đặc điểm khí hậu và đất đai vùng đồng bằng Bắc
Bộ [6].
- Đánh giá năng suất hạt giống. Từ những mẫu giống nói trên đã đa
vào nghiên cứu so sánh đánh giá năng suất hạt giống, kết quả cho thấy: giống
ngắn ngày cho năng suất hạt cao nhất, giống dài ngày có năng suất hạt thấp
nhất, và giống trung bình có năng suất hạt trung bình, đạt 51,36 g/ô, tơng
đơng 42,8 kg/ha (bảng 1).
Bảng 1: Năng suất và một số yếu tố tạo thành năng suất hạt giống cây
LQT ở Trung tâm cây thuốc Hà Nội (diện tích ô thí nghiệm 12 m2)

Thời gian
Giống


Năng suất hạt

Khối lợng

Khối lợng

1000 hạt (g)

hạt/ cây (g)

(g/ô)

(kg/ha)

sinh trởng
(ngày)

I

150

2,33 0,08

2,12 0,32

113,40

94,5


II

180

2,39 0,13

1,33 0,37

51,36

42,8

III

210

2,53 0,11

0,68 0,23

31,80

26,5

Footer Page 23 of 146.

11


Header Page 24 of 146.


- So sánh năng suất dợc liệu của các mẫu giống lão quan thảo. Kết quả
so sánh năng suất dợc liệu của các mẫu giống lão quan thảo cho thấy: giống
trung bình (II) có các yếu tố tạo thành năng suất cao, đặc biệt là khối lợng cá
thể do vậy đã cho năng suất dợc liệu cao nhất, đạt 7,1 kg/ô, tơng đơng 2,9
tấn/ha (bảng2).
Bảng 2: Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất dợc liệu lão quan
thảo (diện tích ô thí nghiệm là 24 m2).
Năng suất dợc
Chiều cao

Số nhánh/

Khối lợng cây

cây (cm)

cây

tơi (g)

Giống

liệu khô
(kg/ô)

(kg/ha)

I


61,3 4,7

5,8 1,3

173,5 22,7

4,17 0,66

1.740

II

92,5 5,1

9,1 2,4

285,6 36,8

7,10 1,21

2.958

III

39,6 6,2

21,2 6,3

165,8 39,5


4,03 1,04

1.679

- Xác định chất lợng dợc liệu. Đánh giá chất lợng dợc liệu cho
thấy: hàm lợng các chất chủ yếu nh Tanin và Flavonoid trong dợc liệu của
các mẫu giống không có sự khác biệt rõ rệt. Độ tro toàn phần và tro không tan
trong axit của các mẫu giống đều đạt tiêu chuẩn của Dợc điển Việt Nam III.
Nh vậy, chất lợng dợc liệu không phụ thuộc vào các mẫu giống nghiên cứu
Bảng 3 : Hàm lợng hoạt chất của các mẫu giống lão quan thảo
Các chỉ tiêu theo dõi
Giống

Tro toàn phần

Tro không tan

Hàm lợng

Hàm lợng

(%)

trong axit (%)

Tanin (%)

Flavonoid (%)

I


10,35

1,37

-

2,01 0,09

II

9,40

0,76

12,92 0,60

2,11 0,04

III

9,01

0,99

13,12 0,16

2,26 0,07

Footer Page 24 of 146.


12


Header Page 25 of 146.

Tóm lại trong 3 mẫu giống nghiên cứu ở bảng 3 đã chọn ra mẫu giống
số II (giống trung bình) là giống phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai vùng
đồng bằng Bắc Bộ. Từ mẫu giống này chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật và đa vào sản xuất thử nghiệm ở một số vùng.
- Nghiên cứu mật độ và phân bón: Nghiên cứu ảnh hởng của khoảng
cách trồng và liều lợng phân bón NPK tổng hợp (tỷ lệ 5/10/3) đến năng suất
dợc liệu cây lão quan thảo cho thấy: khoảng cách trồng cho năng suất dợc
liệu cao nhất là 30 x 20 cm hoặc 30 x 30 cm. Lợng phân bón thích hợp cho
cây lão quan thảo khoảng 1500 - 2000 kg NPK/ha.

Footer Page 25 of 146.

13


×