Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

hương pháp nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 204 trang )

Header Page 1 of 146.

Phương pháp nghiên
cứu khoa học

Footer Page 1 of 146.


Header Page 2 of 146.

MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần thứ nhất : Hệ thống một số vấn đề chung về NCKH
A. Những qui định hành chánh và vài nét về lịch sử NCKH
B. Khoa học và nghiên cứu khoa học
C. Các hình thức nghiên cứu khoa học
D. Phương pháp nghiên cứu khoa học
E. Các kĩ năng cơ bản trong NCKH
Phần thứ hai : Một số hường dẫn cụ thể trong NCKH
A. Hướng dẫn viết đề cương
B. Hương dẫn viết công trình nghiên cứu
C. Hướng dẫn viết và trình bày báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu
D. Những lưu ý khi thực hiện NCKH
Phần thứ ba : Một vài tiếp cận trong thực tiễn NCKH
A. Dàn mục công trình nghiên cứu
I. Dàn mục tham khảo cho sinh viên
II. Dàn mục tham khảo cho CBQL
III. Dàn mục tham khảo 1 số khoá luận, đồ án tốt nghiệp năm 2004
B. Lí do chọn đề tài - Kết luận
C. Một vài công trình nghiên cứu của sinh viên (trích và hoàn chỉnh)
[Có nhận xét, đánh giá]


Đề tài 1
Đề tài 2
Đề tài 3
Đề tài 4

Footer Page 2 of 146.

1

tr 2
2
3
6
7
9
13
17
17
27
30
32
36
36
36
43
74
79
90
90
95

115
154


Header Page 3 of 146.

LỜI NÓI ĐẦU
Theo các nhà thống kê, sự phát triển của xã hội loài người vào
nửa cuối thế kỉ 20 đã bằng tổng sự phát triển của xã hội loài
người trước đó. Sự nghiên cứu đó cho thấy tri thức đã là một
trong những động lực quan trọng mang tính quyết định sự tồn tại
và phát triển xã hội. Xã hội hiện tại đã dần dần hình thành bộ
mặt đặc trưng của nó : xã hội "dựa vào tri thức" [19], [24], [27],
[28]. Điều đó làm cho việc nghiên cứu khoa học, tập dượt
nghiên cứu khoa học cho sinh viên trong hoạt động đào tạo của
các trường đại học và cao đẳng ngày càng trở nên bức thiết.
Nghị quyết Trung ương khoá 8 có nêu : “. . . tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới các trường
đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học . . . coi trọng
hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học, nhằm giải đáp những vấn đề về lí luận và thực tiễn giáo
dục” (tr.46). Về mặt lí thuyết, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc nghiên cứu khoa học,
phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương
pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nói riêng . . . [1], [4], [5], [8], [10], [11], [12], [14], [15],
[20], [21], [22], [33] . . . Những công trình nghiên cứu này đã được trình bày một cách logic,
đầy đủ, có thể giúp người đọc am hiểu và vận dụng nghiên cứu khoa học vào thực tiễn. Với các
công trình nghiên cứu có được, các tác giả nước ta đã vạch ra được mục đích, yêu cầu, nội dung
của việc nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu khoa học giáo dục nói riêng. Tuy nhiên,
cách trình bày của những công trình nghiên cứu này (kể cả các giáo trình để phục vụ cho công
tác giảng dạy học phần NCKH) còn nặng về lí thuyết và mang tính "phương pháp luận" nhiều
hơn. Điều đó diễn ra những bất cập trong NCKH của sinh viên : một số sinh viên thực hiện
chiếu lệ, sao chép máy móc những công trình NCKH của sinh viên khoá trước; nhiều sinh viên

chưa nắm chắc phương pháp nghiên cứu khoa học, lúng túng khi vận dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học vào thực tiễn; hình thức và biện pháp cùng một số qui định chưa xác thực
đã không khích lệ, thúc đẩy sinh viên hứng thú, dồn hết công sức để thực hiện công tác này. Mặc
khác,loại hình NCKH cho sinh viên thường kém phong phú, tính đa dạng lại không cao . . . điều
đó làm cho sinh viên sau khi ra trường, thiếu sự vận dụng tri thức và các kĩ năng nghiên cứu
khoa học cần thiết vào thực tiễn, các kĩ năng NCKH có được, mai một dần!
" PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC" được thực hiện không nhằm thay thế
những giáo trình, những công trình viết về NCKH nói trên mà nhằm cụ thể hoá, chỉ ra những
bước thực hiện xác thực nhằm khắc phục những bất cập vừa nêu với mong muốn đáp ứng nhu
cầu NCKH mang tính cấp bách của sinh viên hiện nay. Với mục đích đó và do nhiều điều kiện tác
động, trong đó có việc sơ đồ hoá các yêu cầu, thao tác NCKH; chỉnh sữa, nhận xét về một số sản
phẩm NCKH nhằm giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận thực tiễn . . . còn mang tính cập rập, chắc
chắn tài liệu này sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến .

Footer Page 3 of 146.

2


Header Page 4 of 146.

Phần thứ nhất
HỆ THỐNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NCKH
A. NHỮNG QUI ĐỊNH HÀNH CHÁNH VÀ VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NCKH
I. Những qui định hành chánh
Trên lĩnh vực nghiên cúu khoa học và quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học nói
chung, đã dược nhà nước quan tâm qua việc ban hành một số văn bản pháp qui như sau :
- Luật (dự thảo 8/1995) khoa học và công nghệ : những qui định về hoạt động khoa
học công nghệ và quản lí hoạt động khoa học - công nghệ.
- Nghị định 35/HĐBT ngày 28/9/92 về công tác quản lí hoạt động khoa học - công

nghệ.
- Thông tư liên Bộ 195/TTLB ngày 13.11.92 hướng dẫn đăng kí hoạt động của các
tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển khoa học.
- Quyết định số 324/CT ngày 11/9/92 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc tổ
chức lại mạng lưới các cơ quan nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Quyết định số 419/TTg ngày 21.7.95 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lí
các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Quyết định số 362/TTg ngày 30.5.96 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động khoa học - công nghệ giai đoạn 5
năm 1996 – 2000.
- Quyết định 363/TTg ngày 30.5.96 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục
các chương trình khoa học - công nghệ và các nhiệm vụ khoa học - công nghệ trọng điểm
giai đoạn 5 năm 1996 – 2000.
- Thông tư liên Bộ số 1678/TTLB ngày 7.10.93 của Bộ KHCN và MT và Uûy ban
KHNN về kế hoạch hoá đầu tư xây dựng cơ bản ngành khoa học. . .
Ngành Giáo dục cũng đã ban hành Quyết định số 1686/GD-ĐT ngày 16.5.95 của
Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc thay đổi điều 22 trong bản qui định về công tác NCKH –
LĐSX trong các trường đại học. Mặt khác, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành qui
chế 08/2000/QĐ-BGD&ĐT kí ngày 30.3.2000 về việc NCKH của sinh viên trong các
trường đại học và cao đẳng. Theo điều 11 của qui chế này :
"Bộ Giáo dục và Đào tạo phân cấp cho thủ trưởng các cơ sở xem xét quyết định
cộng thêm điểm vào điểm trung bình chung học tập của năm đang học cho các sinh viên
có công trình đạt Giải thưởng "Sinh viên nghiên cứu khoa học" do Bộ tổ chức (trừ những
sinh viên đã tốt nghiệp).
Tổng số điểm tối đa cho một công trình :
- Giải Nhất :
0,4 điểm
- Giải Nhì :
0,3 điểm
- Giải Ba :

0,2 điểm
- Giải Khuyến khích :
0,1 điểm
Điểm trung bình học tập sẽ là căn cứ để xét cấp học bổng, xét chuyển tiếp vào bậc
cao học và các quyền lợi khác".

Footer Page 4 of 146.

3


Header Page 5 of 146.

Về việc tổ chức xét tặng Giải thưởng "Sinh viên nghiên cứu khoa học" Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã ban hành văn bản số 1907/KHCN kí ngày 13.3.2002. Trong đó
qui định : Các công trình NCKH của sinh viên dự thi Giải thưởng "Sinh viên nghiên cứu
khoa học" được sắp xếp để khen thưởng theo 12 nhóm ngành sau :
1. Khoa học Tự nhiên : Toán học, tin học, vật lí, hoá học, sinh học, cơ học, các
khoa học trái đất.
2. Khoa học Kĩ thuật 1 : Điện, điện tử, cơ khí, luyện kim, kĩ thuật nhiệt; thực
phẩm, các quá trình công nghệ.
3. Khoa học Kĩ thuật 2 : Xây dựng, kiến trúc, mỏ, địa chất, giao thông.
4. Khoa học xã hội 1a : Kinh tế vĩ mô, kinh tế chính trị.
5. Khoa học xã hội 1b : Kinh tế vĩ mô (Kinh tế du lịch, kế toán).
6. Khoa học xã hội 1c : Kinh tế vĩ mô (các ngành khác).
7. Khoa học xã hội 2a : Ngôn ngữ, văn học.
8. Khoa học xã hội 2b : Xã hội học, lịch sử, triết học, luật học, báo chí, thể dục thể
thao, văn hoá, nghệ thuật, phòng chống tệ nạn xã hội.
9. Khoa học giáo dục :
- Phương pháp giảng dạy các môn học.

- Giáo dục học, lịch sử giáo dục, lí luận giáo dục, lí luận dạy học.
- Nội dung, chương trình các môn học.
- Tâm lí học sư phạm.
10. Khoa học Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp.
11. Khoa học Y - Dược.
12. Các lĩnh vực khoa học công nghệ ưu tiên : Công nghệ thông tin, Công nghệ
sinh học, Công nghệ Vật liệu, Tự động hoá, Công nghệ xử lí ô nhiễm môi trường.
Tiêu chuẩn chấm điểm công trình được tính như sau :
- Nội dung khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Hiệu quả kinh tế, xã hội, giáo dục.
- Cách trình bày công trình.
Tổng cộng tối đa 10 điểm, từng phần chấm đến 0.25 điểm. Cụ thể :
+ Nội dung khoa học và phương pháp nghiên cứu khoa học : 7 -8 điểm
+ Ý nghĩa thực tiễn và cách trình bày (bố cục, diễn đạt, sơ đồ, hình vẽ, hình
thức . . . : 3 - 2 điểm.
Ngoài ra, Vụ Giáo viên cũng đã ban hành công văn số 578/GV kí ngày 25/01/1999
nhằm chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai công tác nghiên cứu khoa học cho sinh viên sư
phạm tiểu học vào năm cuối trước khi ra trường.
II. Vài nét về lịch sử
Về mặt lí thuyết, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc nghiên cứu khoa học,
phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và
phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nói riêng . . . [1], [4], [5], [8], [10], [11], [12],
[14], [15], [20], [21], [22], [33] . . . Những công trình nghiên cứu này khá phong phú và
đã được trình bày một cách logic, đầy đủ, có thể giúp người đọc am hiểu và vận dụng
Footer Page 5 of 146.

4



Header Page 6 of 146.

nghiên cứu khoa học vào thực tiễn. Với các công trình nghiên cứu có được, các tác giả
nước ta đã vạch ra được mục đích, yêu cầu, nội dung của việc nghiên cứu khoa học nói
chung và nghiên cứu khoa học giáo dục nói riêng.
Trong ứng dụng nghiên cứu khoa học vào thực tiễn, công tác nghiên cứu khoa học
và quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học tại các trường đại học, cao đẳng cũng được Bộ
giáo dục tổ chức hội nghị tổng kết 10 năm (1975 – 1985) tại Hà Nội, 8.1985. Hội nghị đã
đề cập đến tình hình và đặc điểm hoạt động nghiên cứu khoa học, những thành tích và tồn
tại, đề ra một số chủ trương và biện pháp lớn về công tác nghiên cứu khoa học của ngành
giáo dục trong 1986 – 1990.
Ngoài ra một số trường đại học, Trung tâm, Viện cũng có những báo cáo kinh
nghiệm về công tác nghiên cứu khoa học và quản lí nghiên cứu khoa học.
- Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh : Những bài học kinh nghiệm trong
công tác quản lí khoa học công nghệ của phòng Quản lí khoa học.
- Đại học Mỏ – Địa chất : Một số đặc điểm tình hình hoạt động khoa học công
nghệ 91 – 95 và kinh nghiệm trong việc quản lí đề tài khoa học các cấp của trường.
- Trung tâm đào tạo Quốc tế về Khoa học vật liệu : Tổng kết hoạt động khoa học
công nghệ 5 năm 1991 –1995 và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí khoa học công nghệ.
- Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội : chú ý đến nghiên cứu
khoa học – công nghệ phục vụ sự nghiệp đào tạo với chất lượng cao.
- Đại học Bách khoa Hà Nội : Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ của trung tâm nghiên cứu vật liệu Polyme.
- Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội : Nhấn mạnh vai trò của khoa học công nghệ
nông nghiệp, thực trạng, giải pháp và những kiến nghị đối với hoạt động khoa học công
nghệ của trường.
- Đại học Nông lâm Huế : về công tác quản lí các đề tài nghiên cứu khoa học phục
vụ sản xuất.
- Đại học Tây Nguyên : đề cập đến việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học
để phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở Tây Nguyên.

- Viện Khoa học Giáo dục : Vai trò của việc quản lí công tác nghiên cứu nhằm
đảm bảo chất lượng, hiệu quả nghiên cứu.
- Đại học Kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh : Những đánh giá và kinh nghiệm về
hoạt động khoa học công nghệ, công tác quản lí hoạt động này tại trường. . .
Những báo cáo kinh nghiệm, những công trình nghiên cứu nói trên đã nói lên sự
quan tâm, nhận thức được về vị trí, vai trò của công tác nghiên cứu khoa học trong góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo. Đặc biệt hai công trình nghiên cứu của:
- Đại học Kinh tế quốc dân : Hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên trong giai
đoạn 1990 – 1995 và việc đổi mới công tác nghiên cứu khoa học sinh viên góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo.
- Học viện Kĩ thuật quân sự : Nghiên cứu khoa học của sinh viên là một biện pháp
quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo. . .
Gần đây Trường Đại học Ngoại thương với “Hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trường Đại học Ngoại thương” cho thấy nghiên cứu đã có xu hướngï tiếp cận
hơn trong phát huy tiềm năng nội tại của sinh viên về nghiên cứu khoa học nhằm nâng
Footer Page 6 of 146.

5


Header Page 7 of 146.

cao chất lượng đào tạo hơn là những tác động nghiên cứu khoa học từ bên ngoài nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của sinh viên. Tuy nhiên, việc nghiên cứu khoa học của sinh
viên chưa được các công trình này xem xét mang tính chỉnh thể như là một nội dung, một
hình thức dạy học thuộc quá trình dạy học ở bậc đại học. Chúng tôi cho rằng chỉ đứng
trên quan điểm đó thì mới hình thành cho sinh viên những kĩ năng nghiên cứu khoa học
cần thiết, cơ bản. Từ đó góp phần quan trọng trong nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa
học của sinh viên cũng như góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.


B. KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. Khoa học
Lịch sử phát triển khoa học từ xưa đến nay đã có nhiều quan niệm khác nhau về
khoa học :
- Aristote cho rằng : “Chỉ có cái tổng quát mới đáng gọi là khoa học”.
- Furie : “Khoa học phải hướng tới cái chân lí tổng quát hoặc hơn nữa là cái tất yếu
về cùng một đối tượng”.
- Cuvrie :”Khoa học là hệ thống những nhận thức và nghiên cứu có phương pháp
nhằm mục đích khám phá ra những qui luật tổng quát về các hiện tượng” [17 , 40].
- “Khoa học là một hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy được tích luỹ
trong quá trình nhận thức trên cơ sở thực tiễn, được thể hiện bằng những khái niệm, phán
đoán, học thuyết” [17, 41].
- “Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại qui luật của vật chất và sự vận động
của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, tư duy” (Pierre Auger : Tendences
actuelles de la recherche scientifique, UNESCO, Paris, 1961, tr 17-19) [5, 13].
- “Khoa học là một hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy, về những qui
luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này hình thành
trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội” [12, 12].
Từ những quan niệm trên về ‘khoa học’, có lẽ chúng ta sẽ thống nhất với hai quan
niệm sau của các tác giả :
- Nguyễn Sinh Huy - Trần Trọng Thuỷ : “Khoa học là toàn bộ hệ thống kiến thức
mà nhân loại đã tích luỹ được về những qui luật trong sự phát triển của thiên nhiên, của
xã hội và tư duy, về những biện pháp tác động có kế hoạch đến thế giới xung quanh đến
sự nhận thức và làm biến đổi thế giới đó nhằm phục vụ lợi ích cho con người” [10, 2].
- Từ điển tiếng Việt : “Khoa học là một hệ thống tri thức tích luỹ trong quá trình
lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh qui luật khách quan của thế giới bên
ngoài cũng như của hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải
tạo thế giới hiện thực” [37, 526].
Trên cơ sở khái niệm về khoa học được trình bày, chúng ta cũng cùng thống nhất
tác giả Phạm Viết Vượng trong quan niệm về nội dung của khoa học :

- Những tài liệu về thế giới do quan sát, điều tra, thí nghiệm mà có.
Footer Page 7 of 146.

6


Header Page 8 of 146.

- Những nguyên lí được rút ra dựa trên những sự kiện đã được thực nghiệm chứng
minh.
- Những qui luật, những học thuyết được khái quát bằng tư duy lí luận.
- Những phương pháp nhận thức sáng tạo khoa học.
- Những qui trình vận dụng lí thuyết khoa học vào sản xuất và đời sống xã hội.
II. Nghiên cứu khoa học
Theo Phạm Viết Vượng : “Bản chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo
của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử
dụng vào cải tạo thế giới” [20, 41].
Theo Vũ Cao Đàm : “Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào
việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát
triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kĩ
thuật mới để cải tạo thế giới” [5, 20].
Từ quan niệm về NCKH của Vũ Cao Đàm và quan niệm về nội dung khoa học của
Phạm Viết Vượng đã nêu ở trên, cho thấy NCKH có phạm vi vô cùng rộng lớn trong nhận
thức và cải tạo thế giới. Nhưng điều đó không phải chỉ dành cho những nhà NCKH "chính
hiệu”. Vậy sinh viên sẽ làm gì trong hoạt động NCKH của mình?
C. CÁC HÌNH THỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hiện nay có bốn hình thức NCKH được xác định trong các trường lớp đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nước ta. Đó là :
- Luận án (Tiến sĩ).
- Luận văn (Thạc sĩ và Đại học).

- Khoá luận tốt nghiệp (Đại học).
- Bài tập nghiên cứu khoa học.
Những hình thức trên được trình bày từ cao đến thấp, từ khó đến dễ. Theo Lê
Khánh Bằng, Vũ Cao Đàm :
· Luận án tiến sĩ phải là công trình độc lập. Trên cơ sở nghiên cứu, nó phải nêu tên
và lập luận cho những luận điểm khoa học tạo nên hướng mới có triển vọng trong lĩnh
vực khoa học tương ứng. Hoặc nó thể hiện được sự tổng kết về lí thuyết và giải quyết vấn
đề khoa học lớn lao có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế, chính trị và văn hoá xã hội.
· Luận văn tốt nghiệp là công trình NCKH của học sinh được tiến hành vào năm
cuối cùng của khoá học, có giá trị thay thế tất cả các môn chuyên môn phải thi tốt nghiệp.
. . Luận văn tốt nghiệp phải được tác giả trình bày và bảo vệ trước hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp. Luận văn tốt nghiệp thường dài từ 40-70 trang. Luận văn tốt nghiệp sau
đại học có yêu cầu cao hơn luận văn tốt nghiệp đại học, thường đòi hỏi phải tiến hành
thực nghiệm, phải có khối lượng lớn hơn, thường dài từ 50-100 trang.
· Khoá luận tốt nghiệp là công trình NCKH của học sinh đại học ở năm tốt nghiệp
có giá trị thay thế một môn thi tốt nghiệp. Yêu cầu đối với khoá luận tốt nghiệp cao hơn

Footer Page 8 of 146.

7


Header Page 9 of 146.

nhiều so với bài tập nghiên cứu. . . và nhất thiết phải được bảo vệ trước hội đồng chấm
khoá luận tốt nghiệp. Khoá luận tốt nghiệp thường dài từ 30-60 trang.
· Bài tập nghiên cứu khoa học là những bài làm, những công trình nghiên cứu chủ
yếu mang tính chất thực hành, tính tập dượt nghiên cứu bước đầu của học sinh đại học và
cao đẳng. Nó gồm một hệ thống bài tập từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ năm
thứ nhất đến năm thứ ba hoặc thứ tư. Có thể có hai loại bài tập nghiên cứu :

- Các bài tập nghiên cứu sau một bài hoặc một chương nhằm đào sâu, mở rộng tri
thức, hoặc làm căn cứ bước đầu để học một chủ đề nào đó hoặc làm phong phú thêm bài
giảng bằng những tài liệu trong sách báo hay trong thực tế qua điều tra, tiến hành thử
nghiệm . . . Trong quá trình làm các bài tập nghiên cứu này, học sinh bước đầu được bồi
dưỡng về cách thức thực hiện một công trình NCKH theo từng bước của nó. Đối với
những loại bài tập nghiên cứu này, không yêu cầu học sinh phải có một sự sáng tạo đặc
biệt. Về khối lượng, loại bài tập nghiên cứu này thường dài từ 8 – 15 trang.
- Một loại bài tập nghiên cứu nữa là bài tập nghiên cứu được thực hiện sau một
giáo trình (thường được gọi là bài tập lớn hoặc khoá luận). Yêu cầu đối với loại bài tập
nghiên cứu này cao hơn và có dung lượng từ 20 – 40 trang. Loại bài tập nghiên cứu này
thường được tiến hành ở các năm thứ hai và ba, thường do giáo viên chấm, nhưng cũng
có thể tổ chức cho bảo vệ. Trong hình thức bài tập nghiên cứu, áp dụng trong khi học tập
từng học phần, có tác giả gọi là bài tập niên luận.

Theo Quyết định 04/1999/QĐ-BGD&ĐT kí ngày11.02.1999 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành “Qui chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt
nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính qui” thì chỉ có sinh viên đại học mới được đăng kí
làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Như vậy đối với sinh viên hệ đại học và cao đẳng, sinh
viên có thể chọn các hình thức sau đây trong NCKH :
- Đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
- Bài tập NCKH.

Footer Page 9 of 146.

8


Header Page 10 of 146.

D. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

I. TỔNG QUAN
1. Cách biểu đạt 1 (liệt kê)
- Nhóm phương pháp luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu toán học.
2. Cách biểu đạt 2
Nhóm phương pháp luận
Nhóm PPNC lí thuyết

Nhóm PPNC thực tiễn

Nhóm PPNC toán học

Mqh này được thực hiện nếu đề tài thuộc loại đề ra các lí thuyết.

3. Cách biểu đạt 3
Nhóm phương pháp luận

Nhóm
phương
pháp
luận

Nhóm
PPNC

thuyết

Nhóm

PPNC
thực
tiễn

Nhóm
PPNC
toán
học

Nhóm phương pháp luận

Footer Page 10 of 146.

9

Nhóm
phương
pháp
luận


Header Page 11 of 146.

II. CỤ THỂ
1. Nhóm phương pháp luận
TT

Phương pháp

Nội dung

-2 nguyên lí cơ bản
- Các cặp phạm trù
- 3 qui luật.

Quan điểm
Toàn diện, phát
triển, lịch sử, cụ
thể.
Khi có A thì luôn
có cái chứa đựng
A (môi trường)
và cái bị A chứa
đựng
(thành
phần).
Tính QL trong
q/trình
ph/sinh,
ph/triển&kếtthúc
Thực tiễn là thước
đo chân lí

Mục đích-Tiến hành
Xem xét v/đ ngh/cứu 1
Phép biện chứng
1
cách toàn diện, trong
duy vật
trạng thái động.
Xem xét v/đ ngh/ cứu

1 cách toàn diện trên
Quan điểm
Mqh giữa thành
cơ sở xem xét môi
2
Hệ thống - cấu
trường và các thành
phần và hệ thống
trúc
phần nội tại của hệ
thống đang ngh/cứu.
Nắm quá trình phát
Phát hiện các qui luật
3
phát triển của sự vật,
Quan điểm lịch sử sinh, phát triển và
kết thúc
hiện tượng.
Toàn bộ hoạt động
Phát hiện những xu
làm biến đổi TN và
hướng và tìm ra những
Quan điểm
4
XH của con người
động lực để giải quyết
Thực tiễn
mâu thuẫn
Các phương pháp này hỗ trợ nhau nhằm tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách khoa học


2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
TT
1
2
3
4
5

Thao tác
Đối tượng
Mục đích
- Phân tích
Thông tin chứa X/d thành khái niệm . .
- Tổng hợp
trong lí thuyết
. lí thuyết mới
-Phân loại,sắp xếp
Thông tin chứa Hệ thống và x/d hoàn
- Hệ thống hoá
trong lí thuyết
chỉnh lí thuyết mới
- X/d mô hình
Những thông tin Từ mô hình (giả định)
- Từ mô hình, làm cơ sở x/d mô để kiểm nghiệm lại
Mô hình hoá
ng/cứu lại đ/tượng
hình
bản chất v/đ ngh/cứu
Xác định các dự X/d giả thuyết Chứng minh hoặc bác
đoán về bản chất bằng những phán bỏ dự đoán để xác

Giả thuyết
đối tượng ngh/cứu
đoán logic
định bản chất đ/tượng
Tìm nguồn gốc Quá trình hình Phát hiện bản chát, qui
Lịch sử
phát sinh, ph/triển
thành, phát triển
luật của đ/tượng
Các phương pháp này hỗ trợ nhau trong phát hiện, x/d lí thuyết về bản chất đối tượng

Footer Page 11 of 146.

Phương pháp
Phân tích và
Tổng hợp lí thuyết
Phân loại, hệ
thống hoá lí thuyết

10


Header Page 12 of 146.

3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
TT

Phương pháp

Thao tác

- Đọc, xem
- Ghi chép

Đối tượng
Mục đích
Các s/phẩm có Nắm thực trạng hoạt
Nghiên cứu sản
1
đượctrong q/trình động đã qua của cơ sở
phẩm hoạt động
h/độngcủa CSNC nghiên cứu
- Lập kế hoạch QS
Các hoạt động Nắm thực trạng đang
2
- QS trực tiếp, gián đang diễn ra
hoạt động của cơ sở
Quan sát
tiếp - Ghi chép
nghiên cứu
- X/d kế hoạch
Các đối tượng Thu thập các quan
Điều tra
(trưng cầu ý kiến, - Lập phiếu hỏi
liên quan đến v/đ điểm, ý kiến về thực
3
trắc nghiệm)
- Chọn mẫu
nghiên cứu
trạng nghiên cứu
- Phân tích diễn Điển hình (nên - Khẳng định

Phân tích và tổng biến, nguyên nhân, tìm hiểu nhân - Đề xuất giải pháp
4
giải pháp đã làm
chứng liên quan mới
kết kinh nghiệm
- Đúc kết
đến điển hình)
- Xác định ch/gia
Nội dung tiêu chí - Nhận định KQ NC
Phương pháp
5
- Xác định tiêu chí
- Nhận định BP đề ra
chuyên gia
- Xác định đối - Đối tượng ĐC, Kiểm định biện pháp
Thực nghiệm khoa
TN
đã đề xuất
tượng ĐC, TN
6
học (PP thí nghiệm
- Xác định n/dung, - Chọn mẫu
trong KHTN)
các bước t/nghiệm
Các phương pháp này hỗ trợ nhau trong phát hiện và thẩm định thực trạng nghiên cứu

3.1.Mối quan hệ và phương châm sử dụng các PPNC thực tiễn
PP sử dụng
Xử lí
Mắt thấy


PP sử dụng
Xử lí
Tai nghe

PP sử dụng
Xử lí
Miệng hỏi

Phương pháp mang tính kiểm chứng
PP ph/tích & t/kết k/nghiệm

PP chuyên gia

PP thực nghiệm khoa học

3.2. Ý nghĩa sử dụng các PPNC thực tiễn
Phương pháp
Ngh/cứu sản phẩm
Quan sát
Điều tra
Chuyên gia
P/tích &ø t/kết k/ngh
Th/nghiệm khoa học

Phương tiện
Mắt thấy
Mắt + Tai
Miệng + Tai + Mắt
Miệng + Tai

Phân tích, khái quát
Thực nghiệm

Mục đích
Thông tin ở thời điểm
Thu thập TT
Quá khứ
Thu thập TT
Hiện tại
Thu thập TT
Quá khứ + hiện tại
Thẩm định TT Q/khứ + h/tại + hướng tới
Xử lí TT
Q/khứ + h/tại + hướng tới
Thẩm định, kiểm nghiệm hướng đề xuất tới

Lưu ý : Cấn chú ý đến giới hạn về thời gian của đề tài khi sử dụng PPNC thực tiễn.

Footer Page 12 of 146.

11


Header Page 13 of 146.

4. Nhóm phương pháp nghiên cứu toán học
TT

Phương pháp


1

Thống kê toán học

2

Lí thuyết toán học

Thao tác
Đối tượng
Lựa chọn các biểu, Số liệu thu được
bảng . . .
Sử dụng công thức, Các lí thuyết toán
lí thuyết toán học
học đã có

Mục đích
Xử lí số liệu thu được
từ các PPNC thực tiễn
Tìm ra các lí thuyết
chuyên ngành

• Sử dụng các biểu đồ , đồ thị (xem phần thứ tư)
Xem phần mềm SPSS, Excel trên máy tính (hoặc xem thêm phần thứ tư)

Footer Page 13 of 146.

12



Header Page 14 of 146.

D. CÁC KĨ NĂNG CƠ BẢN TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. QUI TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tính bức thiết về mặt lí luận
Định hướng
GĐ I

XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI

Tính bức thiết về mặt thực tiễn
Phù hợp khả năng, kinh nghiệm

Chính xác hoá tên đề tài
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể nghiên cứu
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phạm vi nghiên cứu
GĐ II

THIẾT LẬP ĐỀ CƯƠNG

7. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thông qua đề cương

8. Phương pháp nghiên cứu
9. Cơ sở nghiên cứu

10. Kế hoạch và thời gian NC
11. Dàn ý công trình NC
12. Tài liệu tham khảo
13. Phụ lục
Chọn mẫu nghiên cứu
Công cụ thu thập TT
GĐ III

Sử dụng các PPNC

THU THẬP-XỬ LÍ TT
Kiểm tra, đánh giá TT
Viết thảo và chỉnh sửa

GĐ IV

VIẾT CÔNG TRÌNH NC

Viết sạch
Bảo vệ

Footer Page 14 of 146.

13

Điều chỉnh dàn ý (nếu có)


Header Page 15 of 146.


1. Mối quan hệ giữa qui trình thực hiện đề tài NCKH và những kĩ năng NCKH
tương ứng :
TÓM TẮT QUI TRÌNH
GIAI ĐOẠN I



Xác định đề tài

→ Thiết lập đề cương → Thu thập xử lí TT → Viết công trình NC

GIAI ĐOẠN II

β
Hình thành KN
lựa chọn đề tài

→ GIAI ĐOẠN III

β


→ GIAI ĐOẠN IV

β

Hình thành KN
x/d đề cương




β

Hình thành KN viết
Hình thành KN
→ b/c công trình NC
sử dụng các PPNC

Các kĩ năng NCKH cơ bản

2. Những kĩ năng cơ bản :
2.1. Kĩ năng lựa chọn đề tài :
Thao tác
Bước 1 :
Định hướng

Bước 2 :
Chính xác hoá
Tên đề tài

1. Xác định tính cấp thiết về mặt lí luận của đề tài.
2. Xác định tính cấp thiết về mặt thực tiễn của đề tài.
3. Kiểm nghiệm khả năng, kinh nghiệm . . . của bản thân.
1. Kiểm nghiệm tính chính xác, khoa học của tên đề tài.
2. Kiểm định sự thể hiện rõ về ĐTNC, KTNC, PVNC. . .
3. Xem xét sự sử dụng từ ngữ trong biểu đạt tên đề tài.

2.2. Kĩ năng xây dựng đề cương :
NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG
1. Lí do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể nghiên cứu
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
8.PP.nghiên cứu khoa học
9. Cơ sở nghiên cứu
10.Kế hoạch,thời gian NC
11. Dàn ý công trình NC

Footer Page 15 of 146.

Bước 1
Huy động kĩ năng lựa
chọn đề tài để thực hiện
các nội dung này
Bước 2
Cách thực hiện
G/hạn nội dung,th.gian.
Thường có 3 nhiệm vụ
Xem 2.2.1
Tên đơn vị nghiên cứu
Xem 2.2.2
Xem 2.2.3

14

Nhận thức - Yêu cầu
Xem mục 2.1(bước 1,phần1,2)

Cái cô đọng của nhiệm vụ NC
Cái chứa đựng đối tượng NC
Trọng tâm ngh/ cứu của đề tài
Thao tác
Huy động kiến thức, kinh nghiệm
Lựa chọn phán đoán
Lựa chọn các thao tác suy luận
Kiểm tra lại giả thuyết

1. Hệ thống hoá cơ sở lí luận
2. Mô tả,phân tích thực trạng
3. Đề xuất biện pháp


Header Page 16 of 146.

2.2.1. Cách xác lập PPNC khoa học :
- Về nhận thức : PP.NCKH là công cụ lao động để thu thập thông tin.
- Cách thức chung:
Từ nhiệm vụ đề tài

Lựa chọn PPNC

Các nhiệm vụ đề tài

Các PPNC cần chọn

- Cụ thể:

Tìm cơ sở lí luận


Đọc sách, tư liệu, văn bản. . .

Mô tả, phân tích thực trạng

NCSP, Điều tra, Quan sát . . .

Đề xuất biện pháp
Chuyên gia, thực nghiệm . . .
Từ đó mà xác định phải sử dụng bao nhiêu PP.NCKH để tải hết nhiệm vụ đề tài.
- Yêu cầu khi trình bày một PP.NCKH :

TT

Nội dung

Yêu cầu thực hiện

1
2
3

Mục đích
Đối tượng
Nội dung

4

Kết quả


Thực hiện nhiệm vụ gì trong các nhiệm vụ của đề tài.
Đối tượng của PP.NCKH đang trình bày.
Thực hiện yêu cầu về kĩ thuật của PP.NCKH. Nó là cách thu
thập TT (có thể đưa vào phần phụ lục (TD : PP điều tra . . .).
Đưa vào phần phụ lục (chỉ thực hiện khi viết công trình NC).

2.2.2. Xây dựng kế hoạch - thời gian nghiên cứu :
Nên chia thành những mốc thời gian sau :
TT
1
2
3
4
5

Footer Page 16 of 146.

Thời gian

Công việc

Trước đi thực tế (hayTTSP)
Khi đi thực tế (hayTTSP)
Khi đi thực tế (hayTTSP)
Liền cuối th/gian đi thực tế
Theo qui định hay kế hoạch

Lập và hoàn thành đề cương
Thu thập thông tin, tư liệu
Viết bản thảo và liên hệ GVHD

Viết sạch
Nộp sản phẩm cho GVHD

15


Header Page 17 of 146.

2.2.3. Cách lập dàn ý công trình nghiên cứu :
Tham khảo dàn ý chung sau đây để xác lập dàn ý công trình nghiên cứu phù hợp
với đề tài.
Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể nghiên cứu
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
8. PPNC khoa học
9. Cơ sở nghiên cứu

Phần thứ hai
1.Lịch sử v/đ nghiên cứu
2. Cơ sở lí luận
3. Thực trạng nghiên cứu :
* Chương I : Mô tả, phân tích thực
trạng (có thể chia thành 2 chương).
* Chương II : Đề ra giải pháp (thực
nghiệm nếu có) và khuyến nghị.


Kết luận

- Tóm tắt công trình NC
- Đánh giá công trình NC
- Hướng nghiên cứu
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

2.3. Kĩ năng sử dụng các PP.NCKH :
- Mục đích là thu thập thông tin, xác lập kết quả nghiên cứu.
- Có 4 nhóm PP.NCKH :
+ Nhóm phương pháp luận .
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu toán học.
- Từ mục 2.2.1 hình thành nên các PP.NCKH để thực hiện nhiệm vụ đề tài.
- Từ mục 2.2.1 cho biết các yêu cầu để thực hiện từng PP.NCKH .
- Thực hiện các thao tác sau :
TT

Thao tác

Chú ý

1
2
3
4
5


Xác lập mục đích của từng PP
Tiến hành liệt kê hết các đối tượng của từng PP
Thực hiện yêu cầu về mặt kĩ thuật của từng PP
Phối hợp các PP trong thực hiện nhiệm vụ đề tài
Kết hợp sử dụng dàn ý nghiên cứu ở mục 2.2.3

( PP = mục đích = nhiệm vụ đ.tài
Được chứa đựng ở cơ sở NC
Xem mục 2.2.1
Nhằm bổ sung,đối chiếu k/quả NC
Nhằm định hướng tốt cho việc NC

2.4. Kĩ năng viết báo cáo công trình nghiên cứu :
TT

Thao tác

1

Sắp xếp và thể hiện kết quả NC theo dàn ý NC
Thực hiện cấu trúc cách viết từng đề mục :
(Toàn bộ công trình nghiên cứu cũng viết theo
cấu trúc này)
Lưu ý cách sử dụng từ ngữ , cách biểu đạt . . .

2
3

Footer Page 17 of 146.


Chú ý

16

Có thể điều chỉnh dàn ý NC
1. Nhận thức của cơ sở NC
2. Trình bày diễn tiến hoạt động
3. Tiểu kết
Phải phù hợp văn phong khoa học


Header Page 18 of 146.

Phần thứ hai
MỘT SỐ HƯỚNG DẪN CỤ THỂ TRONG NCKH
A. HƯỚNG DẪN VIẾT ĐỀ CƯƠNG NCKH
I. TRÌNH BÀY BÌA :
Mẫu trình bày bìa : Trình bày như mẫu sau đây, gồm :
- Bìa cứng.
- Phụ bìa

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA . . . . . . . . . .

ĐỀ CƯƠNG NCKH (khoá luận, đồ án . . .)
(TÊN ĐỀ TÀI)
_________________________________________________________
_________________________________________________________


NGƯỜI HƯỚNG DẪN

TÁC GIẢ

_______________________

___________________

An Giang . . . /200 . . .

Footer Page 18 of 146.

17


Header Page 19 of 146.

II. THỰC HIỆN NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG
1.Lí do chọn đề tài :
Trình bày được hai ý chính :
- Lí do ‘lí luận’ : Khái quát tính chất, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu (đối
tượng nghiên cứu) trong đề tài nghiên cứu.
- Lí do ‘thực tiễn’ : Khái quát những yếu kém, bất cập trong thực tiễn so với vị trí,
yêu cầu nêu trên.
Hai lí do đó nói lên tính bức thiết về lí luận và thực tiễn trong chọn lựa đề tài.
2.Mục đích nghiên cứu :
Mục đích nghiên cứu là cơ sở để đề ra nhiệm vụ nghiên cứu. Thường thể hiện 2
vấn đề chủ yếu sau :
- Mô tả và phân tích thực trạng.
- Đề xuất biện pháp.

3.Khách thể nghiên cứu :
Khách thể nghiên cứu là môi trường, là cái chứa đựng đối tượng nghiên cứu. Tuỳ
theo điều kiện và khả năng mà người nghiên cứu có thể chọn khách thể nghiên cứu rộng
hay hẹp.
4.Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu là bộ phận của khách thể nghiên cứu, là tiêu điểm mà đề tài
cần tập trung giải quyết. Đối tượng nghiên cứu của một đề tài có thể là : thực trạng, biện
pháp, giải pháp . . .
5. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết khoa học là giai đoạn trước của việc nhận thức các qui
luật. Giả thuyết khoa học thường thể hiện trong mệnh đề điều kiện. Giả thuyết khoa học
phải được kiểm chứng (qua thử nghiệm, thực nghiệm . . .)
6. Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu là sự xác định (khu biệt, giới hạn, cụ thể hoá) đối tượng
nghiên cứu của đề tài. Sự xác định phạm vi nghiên cứu thường thể hiện ở các mặt :
- Không gian - Nội dung.
- Thời gian.
7.Nhiệm vụ nghiên cứu :
Thường chia thành 4 nhiệm vụ :
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài .
- Mô tả thực trạng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng.
- Đề xuất biện pháp - Khuyến nghị.
8. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp nghiên cứu khoa học là công cụ nghiên cứu khoa học trong thực hiện
nhiệm vụ đề tài. Tổng kết quả của các phương pháp nghiên cứu khoa học phải đủ thực
hiện tổng nhiệm vụ đề tài.
Mỗi phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nên phân tích thành :
- Mục đích của phương pháp : Mục đích của phương pháp nhằm thực hiện nhiệm
vụ gì của đề tài.

Footer Page 19 of 146.

18


Header Page 20 of 146.

- Đối tượng của phương pháp : được chứa đựng ở khách thể nghiên cứu của cơ sở
nghiên cứu (cần phân biệt đối tượng của phương pháp nghiên cứu với đối tượng nghiên
cứu của đề tài).
- Nội dung phương pháp (kĩ thuật sử dụng phương pháp) : nên đưa vào phụ lục
(thường áp dụng cho phương pháp điều tra, trò chuyện . . . ).
- Kết quả : xem phụ lục số . . . (phần đề cương không ghi).
9.Cơ sở nghiên cứu : Ghi tên đơn vị nghiên cứu (nơi diễn ra các hoạt động của khách
thể nghiên cứu và chứa đựng đối tượng nghiên cứu).
10. Kế hoạch - Thời gian nghiên cứu :
TT
1
2
3
4
5

Thời gian
Trước đi thực tế (hay TTSP)
Trong thời gian đi thực tế
Trong thời gian đi thực tế
Liền cuối th.gian đi thực tế
Theo kế hoạch, qui định


Công việc
Lập và hoàn thành đề cương
Thu thập thông tin, tư liệu
Viết bản thảo và liên hệ GVHD
Viết sạch
Nộp sản phẩm cho GVHD

11. Dàn ý công trình nghiên cứu
Lập dàn ý công trình nghiên cứu là xác định và liệt kê cấu trúc công trình nghiên
cứu gồm các phần, các chương, các mục trong từng chương (xem thêm phần các kĩ năng
cơ bản trong NCKH và mục cách lập dàn ý công trình nghiên cứu một số đề tài NCKH cụ
thể).
Nhìn chung dàn ý công trình nghiên cứu có thể thực hiện như sau :
A. Phần mở đầu : Ghi lại các mục sau đây của đề cương :
- Lí do chọn đề tài.
- Mục đích nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Giả thuyết khoa học.
- Phạm vi nghiên cứu.
- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Cơ sở nghiên cứu.
B. Phần thứ hai : Kết quả nghiên cứu
1. Cơ sở lí luận
- Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
- Các khái niệm.
- Vị trí, tính chất, nhiệm vụ, nội dung.
2. Thực trạng :
- Đặc điểm cơ sở nghiên cứu.

- Mô tả, phân tích thực trạng
(Nên liệt kê chi tiết để định hướng tốt trong quá trình nghiên cứu).
3. Đề ra giải pháp (thực nghiệm nếu có) và khuyến nghị.
Footer Page 20 of 146.

19


Header Page 21 of 146.

C. Kết luận :
- Tóm tắt công trình nghiên cứu.
- Đánh giá công trình nghiên cứu.
12.Tài liệu tham khảo
Cách ghi :
- Ghi tên tác giả theo A,B,C (chỉ ghi tác phẩm có sử dụng nghiên cứu).
- Cách ghi : Tên tác giả (năm xuất bản), Tên tác phẩm, NXB, nơi xuất bản.
- Cách ghi trích dẫn tác phẩm [số thứ tự tác phẩm, trang ].
13. Phụ lục
Phần phụ lục dành cho :
- Nội dung của một số phương pháp nghiên cứu (điều tra, phỏng vấn . . . ).
- Kết quả của các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.

Footer Page 21 of 146.

20


Header Page 22 of 146.


ĐỀ CƯƠNG THAM KHẢO
Tên đề tài : “BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC CỦA SINH VIÊN
HỆ CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG”

1. Lí do chọn đề tài :
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp về tổ chức quản lí của nhà
trường và biện pháp thực hiện qui trình nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng BT.NCKHGD của sinh viên hệ cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học của
Trường Đại học An Giang.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU :
Quá trình dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh
viên hệ cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học của Trường Đại học An Giang .
4. Đối tượng nghiên cứu :
Bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên hệ cao đẳng sư phạm đào tạo
giáo viên tiểu học với tư cách là hình thức thực hành của học phần Phương pháp nghiên
cứu khoa học giáo dục.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC :
Thực hiện biện pháp về tổ chức quản lí của nhà trường và biện pháp thực hiện qui
trình làm BT.NCKHGD là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng BT.NCKHGD
của sinh viên hệ cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học Trường Đại học An Giang.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
1.Hệ thống hoá cơ sở lí luận về nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học giáo
dục nói chung và nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên hệ đào tạo cao đẳng sư
phạm.
2.Mô tả và phân tích thực trạng tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục
qua hình thức làm BT.NCKHGD của sinh viên hệ cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên
tiểu học của Trường Đại học An Giang.
3.Đề xuất biện pháp về tổ chức quản lí của nhà trường và biện pháp thực hiện qui

trình BT.NCKHGD để hình thành một số kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng BT.NCKHGD của sinh viên hệ cao đẳng sư phạm đào tạo giáo
viên tiểu học của Trường Đại học An Giang.
4. Tiến hành thực nghiệm để xác định tính khoa học,khả thi của biện pháp đề ra.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
- Nội dung: Nghiên cứu việc tổ chức thực hiện BT.NCKHGD của sinh viên hệ cao
đẳng sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học Trường Đại học An Giang.
- Thời gian :
+ 4 năm học : 1998 - 1999, 1999 - 2000, 2000 - 2001, 2001 - 2002.
+ Tập trung vào 2 năm học 2000 - 2001 và 2001 - 2002.

Footer Page 22 of 146.

21


Header Page 23 of 146.

8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
8.1. Phương pháp luận :
8.1.1. Quan điểm triết học duy vật biện chứng :
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa phép duy vật và phép biện
chứng trong nhìn nhận thế giới. Phép biện chứng duy vật là sự kết tinh của các thành tựu
khoa học và các tư tưởng triết học nhân loại. Phép duy vật là sự khẳng định vật chất là cái
có trước quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não con
người. Phép biện chứng trình bày một cách hệ thống tính biện chứng của thế giới bằng
các phạm trù và những qui luật chung của thế giới tự nhiên và rút ra những quan điểm,
những qui tắc chỉ đạo hoạt động của con người.
Phép biện chứng duy vật bao gồm hai nguyên lí, những phạm cặp phạm trù và
những qui luật cơ bản, chúng vừa là cơ sở lí luận vừa là phương pháp nhận thức thế giới

[18, 66].
Với đề tài ”Biện pháp nâng cao chất lượng bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục
của sinh viên hệ đào tạo cao đẳng sư phạm tiểu học trường Đại học An Giang” người viết
sử dụng phép biện chứng duy vật nhằm xem xét, nhận thức vấn đề trong mối quan hệ biện
chứng, phát triển, toàn diện lịch sử, cụ thể. Trên cơ sở đó, người viết nghiên cứu việc làm
bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trong mối quan hệ với việc đào tạo
nghiên cứu khoa học nói riêng và đào tạo các mặt nói chung. Người viết cũng xem xét
vấn đề nghiên cứu trên phương diện đào tạo nhận thức lí luận và hiệu quả đạt được trong
thực hành, hoạt động thực tiễn trong thời gian thực tập sư phạm, từ đó có hướng đánh giá,
đề xuất hợp lí, có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn.
8.1.2. Quan điểm tiếp cận hệ thống – cấu trúc.
Quan điểm tiếp cận hệ thống – cấu trúc là một luận điểm quan trọng của phương
pháp luận, nó yêu cầu phải xem xét các đối tượng một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều
mối quan hệ, trong trạng thái vận động và phát triển, trong những điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể để tìm ra bản chất và qui luật vận động của đối tượng.
Quan điểm này chỉ dẫn quá trình nghiên cứu các đối tượng phức tạp bằng phương
pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc, phát hiện ra tính hệ thống theo qui luật của cái toàn thể
[18, 69].
Thực hiện phương pháp này, người viết một mặt nhằm xác định hệ thống bao trùm
vấn đề nghiên cứu như hoạt động đào tạo nghiên cứu khoa học của sinh viên trên lớp,
hoạt động thực tiễn của sinh viên về nghiên cứu khoa học giáo dục trong thời gian thực
tập sư phạm; mặt khác, người viết xác định các thành phần cần có trong việc thực hiện bài
tập nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên. Trên cơ sở đó mà xác lập mối liên hệ
giữa các thành phần trong hệ thống cũng như mối quan hệ giữa các hệ thống với nhau.
8.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận, nó yêu cầu
nghiên cứu khoa học phải bám sát sự phát triển của thực tế sinh động. Thực tiễn là toàn
bộ những hoạt động vật chất có tính xã hội – lịch sử của con người làm biến đổi tự nhiên
và xã hội. Diễn biến của hiện thực là diễn biến khách quan, với những sự kiện đa dạng,
phức tạp, phát triển nhiều khuynh hướng, có những thực tiễn tiên tiến, có những thực tiễn

yếu kém và có những mâu thuẫn, những xu hướng chống đối nhau cần giải quyết khắc
Footer Page 23 of 146.

22


Header Page 24 of 146.

phục. Như vậy, thực tiễn vừa là nguồn gốc, vừa là động lực, vừa là mục tiêu, vừa là tiêu
chuẩn để đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học [18, 72].
Với quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học, người viết dùng lí luận có
được của vấn đề nghiên cứu như kim chỉ nam, định hướng cho việc xem xét, đánh giá
thực tiễn đồng thời dùng thực tiễn làm thước đo để kiểm nghiệm, đánh giá lí luận. Thực
tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm : Hoạt động học tập nghiên cứu khoa học
trên lớp của sinh viên, hoạt động thực hành lí thuyết đã học, hoạt động nghiên cứu khoa
học trong thời gian thực tập sư phạm, hoạt động viết bài tập nghiên cứu khoa học giáo
dục . . .
8.2. Các phương pháp nghiên cứu văn bản, tư liệu, lưu trữ . . . :
8.2.1. Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết liên quan đến đề tài.
8.2.2. Nghiên cứu và hệ thống các tài liệu lí luận có liên quan đến đề tài.
8.3. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
8.3.1. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động :
- Đối tượng :
+ Các bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên tiểu học các năm 1999,
2000, 2001.
+ Các báo cáo về công tác nghiên cứu khoa học giáo dục các năm 1999, 2000,
2001 của Trường Đại học An Giang.
+ Các báo cáo Tổng kết thực tập sư phạm.
+ Kết quả học tập và kết quả tốt nghiệp các năm 1999, 2000, 2001 của Trường
Đại học An Giang.

- Mục đích : Tìm hiểu và phân tích thực trạng.
8.3.2. Phương pháp quan sát :
Sử dụng phương pháp quan sát tự nhiên toàn bộ tổng thể 128 sinh viên của 04 lớp
của khoá học.
- Đối tượng :
+ Hoạt động học tập trên lớp của sinh viên khi học học phần PP.NCKHGD : Dự
giờ mỗi lớp 02 tiết/15 tiết của học phần PP.NCKHGD.
+ Hoạt động làm bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục , tiểu luận nghiên cứu
khoa học giáo dục của sinh viên khi đi thực tập sư phạm.
- Mục đích : Góp phần tìm hiểu và phân tích thực trạng.
8.3.3. Phương pháp điều tra :
Do tổng thể không có qui mô lớn, người viết khi sử dụng phương pháp này đã tiến
hành điều tra toàn bộ tổng thể.
- Đối tượng :
+ Sinh viên và giảng viên tâm lí giáo dục Trường Đại học An Giang.
. 82/128 sinh viên về vấn đề làm bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục.
. 43/128 sinh viên về vấn đề làm tiểu luận nghiên cứu khoa học giáo dục
(dựa vào cách chọn mẫu của phương pháp thực nghiệm).
. 05/05 giảng viên có tham gia giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học
của sinh viên hệ đào tạo cao đẳng sư phạm tiểu học.

Footer Page 24 of 146.

23


Header Page 25 of 146.

+ Giáo viên hướng dẫn phổ thông và giáo viên hướng dẫn trưởng đoàn thực tập
sư phạm.

. 42/42 giáo viên hướng dẫn phổ thông hướng dẫn 42 nhóm của 04 lớp.
. 04/04 giáo viên trưởng đoàn thực tập sư phạm của 04 lớp.
+ Các cán bộ phụ trách thư viện các trường thực tập sư phạm và cán bộ thư viện
của Trường Đại học An Giang.
. 02/02 cán bộ phụ trách thư viện của 02 đơn vị thực tập sư phạm (Trường
tiểu học Nguyễn Du, trường tiểu học Chu Văn An thuộc TP. Long Xuyên tỉnh An Giang).
. 01 đồng chí phụ trách thư viện của Trường Đại học An Giang.
- Mục đích : Góp phần tìm hiểu và phân tích thực trạng.
- Nội dung: Xem phụ lục (từ phụ lục1 đến phụ lục 7).
8.3.4. Phương pháp trò chuyện :
Chọn mẫu theo phương pháp xác suất ngẫu nhiên đơn giản trong các đối tượng tiếp
xúc có được.
- Đối tượng :
+ Sinh viên và giảng viên tâm lí giáo dục Trường Đại học An Giang.
+ Giáo viên hướng dẫn phổ thông và giáo viên hướng dẫn trưởng đoàn thực tập
sư phạm.
+ Các cán bộ phụ trách thư viện các trường thực tập sư phạm và cán bộ thư viện
của Trường Đại học An Giang.
+ Cán bộ phòng Đào tạo Trường Đại học An Giang.
- Mục đích : Góp phần tìm hiểu và phân tích thực trạng, định hướng cho đề xuất
các biện pháp.
8.3.5. Phương pháp nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm về việc giảng dạy học phần phương pháp
nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên và việc thực hiện làm bài tập nghiên cứu
khoa học giáo dục của sinh viên nhằm nắm chắc thêm thực tiễn về công tác này và qua đó
có hướng đề xuất sát hợp.
8.3.6. Các phương pháp toán học:
Sử dụng để phân tích thông tin, số liệu thu được từ các phương pháp nghiên cứu cụ
thể, nhất là từ hai phương pháp nghiên cứu sản phẩm, phương pháp điều tra.
8.3.7. Phương pháp chuyên gia :

- Đối tượng : 11/11 giảng viên tổ Tâm lí – giáo dục của Trường Đại học An Giang
(trong đó có 05 giảng viên trực tiếp tham gia đào tạo sinh viên hệ cao đẳng sư phạm tiểu
học).
- Mục đích : Lấy ý kiến cho các vấn đề phân tích thực tiễn và những đề xuất liên
quan đến đề tài.
8.3.8. Phương pháp thực nghiệm :
- Nội dung thực nghiệm : Cải tiến nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức thực
hiện bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên.
- Mục đích : Khẳng định giả thuyết khoa học.

Footer Page 25 of 146.

24


×