Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

huyên đề tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp tại xã Chiềng Hoa, Mường La, Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.18 KB, 31 trang )

Header Page 1 of 146.

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian hết sức quan trọng đối với sinh viên
cuối khóa. Nên không chỉ là điều kiện trước khi ra trường mà còn là cơ hội cho mỗi
sinh viên áp dụng những kiến thức đã được đào tạo trên ghế nhà trường vào thực tế
,đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học có tính
sáng tạo để ra trường trở thành những sinh viên vừa có trình độ lý luận, vừa có
chuyên môn vững vàng đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, góp phần xứng đáng
vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp trường Cao Đẳng Sơn la, tôi đã
tiến hành thực hiện chuyên đề : “Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết
hợp tại xã Chiềng Hoa – Mường La – Sơn la”
Để hoàn thành chuyên đề này ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự
giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Nông lâm trường Cao Đẳng Sơn la, UBND
xã Chiềng Tương và đặc biệt là thầy giáo, Chu văn Tiệp đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực tập của mình. Qua đây cho phép tôi gửi lời cảm ơn
đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu trên.
Mặc dù đã có nhiều có gắng nhưng do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm
điều tra thực tế và về mặt thời gian nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,
tôi kính mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Cà Văn Oánh

Footer Page 1 of 146.

1



Header Page 2 of 146.

CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam với tổng diện tích đất tự nhiên 330. 000km2, trong đó 1/3 diện
tích là đất đồi núi và có 80% dân số cả nước, đặc biệt là đồng bào dân tộc những
người sống ở Miền Núi Trung Du chủ yếu lao động trong lĩnh vực Nông Lâm
nghiệp vì thế việc bảo vệ và sử dụng bền vững đất Nông, Lâm nghiệp giữ vai trò
vô cùng quan trọng.
Trước kia khi mật độ dân số còn thấp, người dân sống chủ yếu bằng việc
chặt phá rừng canh tác độc canh trên diện tích lương rẫy mà họ đã khai phá.
Cuối thập niên 70 và những năm gần thập niên 80 sự phát triển của Nông nghiệp
thâm canh hóa học, độc canh trên quy mô lớn và khai thác Lâm sản là những
nguyên nhân gây ra sự mất rừng, suy thoái đất đai, đa dạng sinh học dẫn đến đời
sống người dân ngày càng nghèo đói.
Trước thực trạng đó câu hỏi lớn đặt ra cho đất nước ta là phải thay đổi
phương thức quản lý, sử dụng tài nguyên đất và rừng để đảm bảo đời sống người
dân được ổn định và nâng cao, đồng thời bảo vệ các nguồn tài nguyên.
Thực tiễn sản xuất cũng như nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra cho ta thấy
Nông Lâm kết hợp ( NLKH) là một phương thức sử dụng tài nguyên tổng hợp
đem lại rất nhiều lợi ích : Cung cấp lương thực, thực phẩm, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho nông hộ, giảm rủi ro trong sản xuất. Ngoài ra NLKH còn
cho lợi ích cho việc bảo tồn đất và nước, bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng
sinh học hơn nữa còn giảm hiệu ứng nhà kính.
Vì điều kiện sản xuất và lợi ích của NLKH rất phù hợp với nước ta nên
Đảng và Nhà nước đã coi NLKH là chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế.
Để thúc đẩy sự phát triển của các hệ thống canh tác NLKH Đảng, Nhà nước và
các tổ chức đã có rất nhiều chương trình và Dự án như Pam, 327, 661chương
trình trồng 5 triệu ha rừng, Dự án 135. Nhà nước và nhân dân ta đã có nhiều có

gắng trong việc cải tiến chính sách cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
và môi trường từng vùng nhằm phát huy tiềm năng.
Footer Page 2 of 146.

2


Header Page 3 of 146.

Xã Chiềng Hoa – Huyện Mường La – Tỉnh Sơn la xã vùng II của huyện
Mường La, thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện Mường La. Trong những
năm gần đây, được sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nước cùng với sự cố gắng của
người dân đã đưa ra và áp dụng một số mô hình NLKH vào sản xuất bước đầu
đem lại thu nhập tương đối ổn định. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay mỗi trang
trại và một hệ thống NLKH khác nhau và các trang trại còn nhiều vấn đề cần
phải xem xét.
Để tìm hiểu kỹ và sâu hơn những vấn đề giải pháp trong phát triển NLKH
của địa phương hiện nay đồng thời tìm ra được một số giải pháp phát triển kinh
tế các hệ thống NLKH cho phù hợp với điều kiện thực tế tôi tiến hành nghiên
cứu chuyên đề : “Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp tại xã
Chiềng Hoa – huyện Mường La – Tỉnh Sơn la”.

Footer Page 3 of 146.

3


Header Page 4 of 146.

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Trên thế giới
Đi sâu vào tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH King, ( 1987) khẳng
định rằng ở Châu Âu thời kỳ trung cổ người ta phát quang rừng, đốt cành nhánh
và canh tác cây lương thực mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất rừng,
tuy nhiên kiểu canh tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưn ở phần lan
và đức, kiểu canh tác này tồn tại đến năm 1920.
Ở vùng nhiệt đới, sự ra đời của phương thức Taungya được xem như là
khởi đầu cho việc phát triển NLKH sau này. Theo Blafozd, 1958 nguồn gốc của
phương thức này gắn liền với tên một địa phương của Mianma Taung nghĩa là
canh tác, Ya nghĩa là đồi núi như vậy Taungya là phương thức canh tác trên đất
đồi núi điều đó cũng đồng nghĩa với canh tác trên đất dốc.
Taungya được phát triển dựa trên hệ thống của người Đức “ Waldfedbau”
trong đó bao gồm canh tác nông nghiệp ngay tại rừng, lúc đó người ta tiến hành
quá trình phục hồi rừng bằng cách gieo hạt tếch. Hai thập kỷ sau hệ thống
này được được cải tiến hiệu quả cho thấy các rừng tếch ( Tectonagrandis) có thể
trồng với giá thành thấp nhờ hình thức này.
Cuối cùng hệ thống Taungya được đưa vào sử dung rất sớm ở ấn Độ sau
đó được truyền bá rộng rãi ở Châu Á và Châu Phi.
Ngày nay hệ thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác nhau ở
một số nước nú được gọi như một sự bản tượng đặc biệt của các phương thức du
canh, ở InđụnLadang…ờxia người ta gọi là Tumpanry, ở Philipin là Alff

kaingya, ở Malaixia là
Theo Von Hesner ( 1966, 1970) và King (1973) hầu hết các rừng trồng ở
nhiệt đới hình thành đều bắt đầu theo phương thức này, đặc biệt là ở Châu Á,
Châu Phi được xem như nơi “ hàm ơn” phương thức Taungya. Một điều rõ ràng
rằng NLKH là một cái tên mới chỉ phương thức canh tác cũ ( PKR. Nair, 1993).
Footer Page 4 of 146.


4


Header Page 5 of 146.

2.2 Tại Việt Nam
ở Việt Nam trên cơ sở hoạt động nghiên cứu NLKH một số tác giả như
Hoàng Hũe, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tập hợp hệ thống
NLKH trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên, để xác định khả năng thực hiện ở
các vùng đó là : Vùng ven biển với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát
di động, vùng đồng bằng các hệ thống VAC ( vườn – ao – chuồng), trồng cây
tán, đại xanh phòng hộ; vùng đồi núi và trung du các hệ thống vườn rừng ( VR) ,
VAC, RVC ( rừng – vườn – chuồng) trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật ( R0)…chống súi mòn và bảo vệ đất, vùng đồi núi cao, chăn thả dưới tán rừng, với
NLKH gồm : Cây gỗ sống lâu năm, thêm cây thân thảo, vật nuôi.
Các tác giả trên đã phân hệ canh tác NLKH ở nước ta thành 08 hệ thống
chính gọi là: “Hệ canh tác” là đơn vị cao nhất, dưới hệ canh tác là : “Phương
thức” hay canh tác và cuối cùng là các hệ thống. Theo nguyên tắc phân loại
ngày hệ canh tác NLKH ở Việt Nam chi thành 08 hệ sau: Hệ canh tác Nông –
Lâm; Hệ canh tác Lâm – Súc; Hệ canh tác Nông – Lâm – Súc; Hệ cây gỗ đa tác
dụng; Hệ Lâm – Ngư; Hệ Nông – Ngư; Hệ Ong – Cây lấy gỗ; Hệ Nông – Lâm –
Ngư – Súc làm ruộng bậc thang
-Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác nông lâm
kết hợp đã có ở việc nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy
chuyền thống của đồng bào dân tộc ít người hệ sinh thái nườn nhà ở nhiều vùng
địa lý sinh thái trên khác cả nước... Làng truyền thống của người việt cũng có
thể xem là một hệ thống nông lâm kết hợp bản địa với nhiều nét đặc trưng về
cấu trúc dòng chuyền vật chất năng lượng.
Từ thập niêm 60 song song với phong trào sản xuất hệ sinh thái vườn ao chuồng
(VAC) được nhân dân các tỉnh miền bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khác cả
nước với nhiều biến thế khác nhau cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau đó là các

hệ thống rừng - vườn ao – chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh
mẽ ở các khu vực dân cư miền núi. Các hệ thống rừng ngập mặn nuôi trồng thủy
sản cũng được phát triển mạnh ở vùng duyên hải các tỉnh miền trung và miền
Footer Page 5 of 146.

5


Header Page 6 of 146.

nam. Các dự án quốc tế cũng được tài trợ giới thiệu các mô hình đất dốc theo
đường đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi. Trong hai thập niên gần
đây phát triển nông thôn miền núi theo phương thức nông lâm kết hợp ở các khu
vực có tiền năng là một chu chương đúng đắn của đẳng và nhà nước.Qúa trình
thực hiện chính sách định canh định cư kinh tế mới, mới đây các chương trình
327 chương trình 5 triệu ha rừng (661) và chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế điều có liên quan đến việc xây dựng và phát triển các hệ thống nông lâm
kết hợp tại việc nam.Các thông tin kiến thức về nông lâm kết hợp cũng đã được
một số nhà khoa học, tổ chức tổng kết được nhũng góc độ khác nhau. Điểm hình
là các ấn phẩn của lê trọng Cúc và cộng sự (1990) về việc xem xét va phân tích
các hệ sinh thái nông nghiệp vùng trung du miền bắc trên cơ sở tiếp cận sinh
thái nhân văn. Các hệ sinh thái nông lâm kết hợp điểm hình trong nước đã được
tổng kết bởi FAO và IIRR (1995) cũng như đã được mô tả trong ấn phầm của
cục khuyến nông và khuyến lâm dưới dạng các mô hình sử dụng đất Mittelman
(1997) đã có một chương trình tổng quan về hiện trạng nông lâm kết hợp và lâm
nghiệp xã hội ở việc nam đặc biệt là các nhân tố chính sách ảnh hưởng đến phát
triển nông lâm kết hợp.

Footer Page 6 of 146.


6


Header Page 7 of 146.

CHƯƠNG 3
Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp nghiên cưú.
3.1 Mục tiêu nghiên cứu.
3.1.1. Thống kê phân loại các hệ thống ( NLKH) nông, lâm, kết, hợp có
tại địa bàn nghiên cứu.
- Các hệ thống nông lâm kết hợp có tại địa bàn nghiên cứu là.
+ Có rừng tự nhiên, rừng trồng, vườn, ao, chuồng, nông lâm kết hợp.
- Hệ thống hoá được những kiến thức lý luận cơ bản về các mô hình kinh
tế sản xuất nông lâm kết hợp.
- Đánh giá các mô hình nông lâm kết hợp (RVAC) rừng, vườn, ao,
chuồng cho vùng đồi tại xã Chiềng Hoa – huyện Mường La – Sơn La nhằn phát
triển kinh tế - xã hội và tậm dụng những điều kiện co sẵn của địa phương.
3.1.2 Đánh giá được hiệu quả kinh tế của một số hệ thống (NLKH) nông,
lâm kết, hợp điển hình trên địa bàn xã
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế; Có nông sản bán lấy tiền
+ Đánh giá hiểu quả xã hội: Cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập và
tạo công ăn việc làm cho người dân.
+ Đánh giá tác động về môi trường: Góp phần tăng diện tích rừng, bảo vệ
môi trường sinh thái.
3.1.3 Đề suất một số giải pháp NLKH tại địa phương nhằm cải thiện và
nâng cao hiệu quả của các hệ thống NLKH tại địa phương
+ Đề nghị tiếp tục nghiên cứu thêm những mô hình canh tác khác, đặc biệt
các mô hình lâm nghiệp có biện pháp bảo vệ đất và ngoài khu vực đã nghiên
cứu.
+ Tiếp tục nghiên cứu lựa chọn các mô hình tương đối đồng nhất về địa

hình để nghiên cứu hiểu quả kinh tế cơ cấu cây trồng đạt hiểu quả cao.
+ Cầm phải nghiên cứu tìm hiểu một số hệ thống NLKH ở trên đài báo chí
một số xã huyện khác để áp dụng vào địa bàn xã.

Footer Page 7 of 146.

7


Header Page 8 of 146.

+ Cầm nghiên cửu rộng trong nhiều khu vực tạo tiền đề chuyển giao kỹ
thuật giữa người dân với người dân để họ nhân rộng các mô hình canh tác.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu, giới hạn đề tài, nội dung nghiên cứu của đề tài được
xác định như sau:
3.2.1 Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực
nghiên cứu.
3.2.2 Các thành phần cơ bản của hệ sinh thái rừng, vườn, ao, chuồng
(RVAC)
- Rừng, vườn là tất cả các hoạt động về trồng trọt trong vườn nhà, vươn
rừng vườn đồi, kể cả trồng trọt ở bờ ao, hồ cây dây leo trên mặt hồ ao.
- Ao là những hoạt động về nuôi trồng ở trong ao.
- Chăn nuôi là những hoạt động về chăn nuôi động vật trên cản để cung
cấp cho người và phân bón cho cây trồng.
3.2.3 Phân tích đanh giá hiệu quả của mô hình đen lại.
- Hiểu quả sử dụng đất: Tận dụng được mọi khả năng sản xuất của đất
trồng cần như cải tạo tính chất đất.
- phân tích đánh giá hiệu quả của mô hình về;
+ Đánh giá hiểu quả kinh tế: Có nông lâm sản bán lấy tiền.

+ Đánh giá hiểu quả xã hội: Cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập và
tạo công ăn việc làm cho người dân.
+ Đánh giá tác động về môi trường: Góp phần tăng diện tích rừng, bảo vệ
môi trường sinh thái.
3.2.4 Phân tích đánh giá tính thiết thực, mức độ chính xác và khả năng thi
của dự án.
3.2.5 Tính toán các chi phí cầm đầu tư cho việc xây dựng mô hình kinh tế
nông lâm kết hợp (RVAC) rừng, vườn, ao, chuồng
- Tính toán các chi phí công và vật tư cho việc xây dựng mô hình nông
lâm kết hợp.
- Tính tổng thu của các mô hình rừng, vườn, ao, chuồng.
Footer Page 8 of 146.

8


Header Page 9 of 146.

3.2.6 Ứng dụng kết quả nghiên cứu đề xuất phương hướng phát triển nhân
rộng mô hình cho những vùng có điều kiện phù hợp.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Quan điểm phương pháp luận
- Việc xây dựng mô hình nông lâm kết hợp là một tập hợp các hoạt động
có lien quan đến nhau nhằn đặt được một mục tiêu xác định là tạo mới hoạt cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định để đặt được những tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sử dụng đất hoặc các dịch vụ trong
một khoảng thời gian xác định.
- Cần như bất kỳ một chương trình pháp triển kinh tế khác khi đưa vào
hoạt động, kết thúc cần có những tác động đến đời sống kinh tế, xã hội và môi
trường sinh thái. Những tác động đó có thể là trực tiếp hoặc các tác động tích

cực hoặc cần có thể tác động tiêu cực đến một số yếu tố khác
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin cơ bản
- Thu thập các tài liệu về điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu: Điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, tình hình sử dụng tài nghiên, hiểu quả sử
dụng tài nghiên cứu.
- Phỏng vấn linh hoạt: Đây là phương pháp điều tra tiếp cận người dân
nhằn thu thập những thông tin cần thiết về nguồn nguyên vật liệu cần sử dụng
trong quá trình xây dựng mô hình (RVAC) rừng, vườn, ao, chuồng.
+ Phỏng vấn có tiêu chuẩn hóa: Vai trò điều tra viên chỉ là giải thích sang
tỏ cho người điều tra đang tiến hành và đạt câu hỏi dạng nguyên xi như nó đã
trình bầy từ trước.
+ Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa: ( phỏng vấn tự do) là chỉ có các câu
hỏi khung là cố định, còn các câu hỏi than dò có thể thay đổi cho phù hợp với
người được hỏi và ngữ cảnh thực hiện.
+ Phỏng vấn bán tiêu chuẩn: là một số câu hỏi có tính chất quyết định
đượctiêu chuẩn hóa, còn cấ câu hỏi khác có thể phát biểu tình hình cụ thể.
Phỏng vấn sâu: là cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu tìm
hiểu một vấn đề chính trị hay kinh tế xã hội hóc búa nào đó.
Footer Page 9 of 146.

9


Header Page 10 of 146.

3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu, phân tích kết quả
3.3.3.1 Để đánh giá được kết quả của mô hình cần phải phân tích kết
quả, định tính, định lượng dựa trên các chỉ số cụ thể để tính toán.
* Phương pháp xử lý số liệu
- Kết quả thu thập thông tin từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan

sát thực nghiện dưới hai dạng.
+ Thông tin định tính
+ Thông tin định lượng
- Xử lý logic thông tin định tính
- Xử lý số học đối với thông tin định lượng
* Phân tích kết quả:
- Mô tả, giải thích kết quả nghiên cứu được.
- Tính toán và xử lý số liệu nghiên cứu được.
3.3.3.2 Dùng các tiêu chí đánh giá: Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, hiệu quả
trực tiếp.
- Chi phí trực tiếp:
+ Là những chi phí sản xuất có lien quan trực tiếp đến một lọa sản phẩn
hoặc hoàn thành những công việc nhất định. Chi phí trực tiếp được tính vào giá
thành theo phương pháp phân bố trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp
+ Chi phí gián tiếp được tính vào giá thành sản phẩn theo phương pháp
phân bố gián tiếp.

Footer Page 10 of 146.

10


Header Page 11 of 146.

CHƯƠNG 4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
4.1.1 Vị trí địa lí, ranh giới
Xã Chiềng Hoa là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Yên Mường La xã

cách huyện Yên Châu 30 km.
- Phía bắc giáp với xã Chiềng San và xã Tạ Bú.
- Phía nam giáp với xã Pắc Ngà huyện Bắc Yên
- Phía đông giáp với xã Chiềng Công và xã Chiềng Ân
- Phía tây giáp với xã Mường Chùm.
Tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn xã Chiềng Hoa 7.108ha toàn xã có
21 bản và 1556 hộ khẩu 7390 nhân khẩu .Trong đó có 10 dòng họ, sinh sống lâu
đời,thành một khối đại đoàn kết dân tộc, để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát
triển kinh tế văn hoá - xã hội - quốc phòng an ninh của xã nhà, từ những tình
hình đặc điểm trên đã gặp không ít thuận lợi và khó khăn.
4.1.2 Về thuận lợi:
- Xã Chiềng Hoa là một xã

vùng xa,vùng sâu khó khăn, dân cư sống

thưa thớt, nàm dọc hai bờ sông Đà của huyện Mường La tỉnh sơn la, Xã Chiềng
Hoa là một xã miền núi chiến 2/3 diện tích đất tự nhiên là đồi núi thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế hộ về lâm nghiệp, kinh tế trang trại. Bên cạnh đó với dân
số là 7390 nhân khẩu. Trong đó đủ tuổi lao động là 3707% nguồn lao động của
địa phương.
- Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,lân nghiệp và
một số cây công nghiệp khác ...Pháp triển trồng cây lâm nghiệp, đạt kết quả tốt
và làm ruộng bậc thang. tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó vẫn còn tồn tại
một số khó khăn.
4.1.3. Khó khăn:
Từ vị trí địa li gặp nhiều khó khăn vì vậy khi các hộ nhân dân muốn phát
triển kinh tế lưu thông hàng hoálưu với thông với các địa phương khác cũng như
đưa sản phẩm hàng hoá nông sản đi xa, cũng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó
Footer Page 11 of 146.


11


Header Page 12 of 146.

địa hình đồi núi không có đủ ruộng cho nhân dân canh tác cản xuất.Chủ yếu làm
nương là chính, nông dân chỉ sử dụng sức cầy kéo của trâu bò, để phục vụ cho
sản suất nên quá trình canh tác sản xuất gặp nhiều khó khăn.
4.1.4. Địa hình:
Chiềng Hoa có độ cao trung bình so mặt nước biển là 1500-2000m với
đặc điểm địa hình tương đối phức tạp, bị chia ra nhiều đồi núi đá, nhiều khe
dốckhác nhau.
Các dạng dịa hình của xã gồm:
- Dạng địa hình đồi núi đá cao: Độ cao từ 1.500 - 2.000 m so với mặt
nước biển tập trung ở địa bàn khu vùng biên giới.
- Dạng đồi trung bình: Độ cao từ 800 – 1.000 m so với mặt nước biển,
phân bố dọc hai bên con suối, khe.
4.1.5 Diện tích tự nhiên
Là 7108 ha
4.1.6 Đất đai
Có một số loại chính sau;
+ Đất mùn vàng xám núi cao.
+ Đất feralit mùn có màu vàng nhạt.
+ Đất feralit vàng nâu trên đất sét và đá biến chất.
4.1.7 Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ở khu vực Tây Bắc, một năm có 2 mùa rõ rệt :
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Lượng mưa trung bình năm 1.500mm đến 1.600mm, mưa tập trung vào
tháng 6 đến tháng 9, chiếm 70%.

- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ tối cao: 300c
+ Nhiệt độ tối thấp: 14oc
+ Nhiệt độ bình quân 19oc
- Ẩm độ:
Footer Page 12 of 146.

12


Header Page 13 of 146.

- Ẩm độ tối cao:90%
- Ẩm độ tối thấp: 70%
- Ẩm độ trung bình: 85%
4.2. Đặc điểm văn hóa xã hội, kinh tế địa phương
4.2.1 Dân số, dân tộc, lao động, phân bố dân cư, tị lệ tăng dân số
- Dân số: 7390 nhân khẩu.
-Số hộ: 1556 hộ.
-Tị lệ tăng dấn số còn ở mức khá cao: 2,8%
-Số lao động chính: 3707%
- Tỵ lệ diện tích đất nông nghiệp chiếm 7% diện tích đất toàn xã.
- Cuộc sống của nhân dân chủ yếu dựa vào rừng.
4.2.2 Tập quán canh tác, sinh hoạt văn hóa, phong tục địa phương
* Tập quán canh tác:
- Canh tác nương rẫy là chính, với phương thức quảng canh, thân canh, sử
dụng phân bón , thuốc trừ sâu để nâng cao năng suất cây trồng, kỹ thuật chọn lỗ
bỏ hạt, cuốc hỗ bỏ hạt phatstrieenr tự nhiên dựa vào độ phì có sắn của đất,
không lam chủ mùa vụ cây trồng, sản xuất bấp bênh, thiếu ổn định chưa áp dụng
khoa học thực tiễn. Tự túc tự cấp trong sản suất, sản xuất vẫn du canh chưa thân

canh, nương rẫy, đây là nguyên nhân chính đưa tới tình trạnh xâm pham vào
rừng như: Khai thác gố, củi, măng đên bán, săn bán thú rừng động vật…
- Người dân khai thác tài nguyên sẵn có từ rừng, việc chăn nuôi phát triển
theo tự nhiên.
* Sinh hoạt văn hóa, phong tục địa phương:
Trong xã tị lệ người Hmông cao nhất, ít nhất là dân tộc Thái. Người
hmông ở nhà kê, nhà bố trí ngăn nắp gọn gàng. Người Thái ở nhà sàn kiên có,
nhà bố trí ngăn nắp gọn gang.
Sinh hoạt văn hóa: Mỗi dân tộc điều có bản sắc riêng.
4.2.3 Tình hình kinh tế địa phương
* Các hoạt động kinh tế:

Footer Page 13 of 146.

13


Header Page 14 of 146.

-Kinh tế chận phát triển, mang tính tự cung tự cấp, canh tác lạc hậu
(quảng canh) canh tác lúa nước, nương rẫy.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm ở qui mô gia đình.
- Trồng cây công nghiệp, kinh tế đồi rừng hạn chế.
* Thu nhập, đời sống:
- Thu nhập bình quân đầu người 180Kg/năm; thu nhập trồng trọt chăn
nuôi bình quân đầu người 850000 đồng/năm.
- Tỵ lệ hộ đói nghèo trong xã cao, hàng năm số hộ thiếu ăn chiến 30%.
* Những tác động bất lợi đến rừng
- Địa hình phức tạp, nước sinh hoạt, sản xuất khó khăn, ruộng nước canh
tác ít, chăn nuôi hạn chế, để bù đáp thiếu hụt này cộng đồng đã khai phá, đốt

nương làm rẫy, đặc biệt là những vùng già cây tốt.
- Sức ép tăng dân số, nhu cầu đời sống thị trường dẫn đến khai thác gỗ,
khai thác lâm sản, săn bắt thú rừng, đốt nương làm rẫy, hiện tượng cháy rừng
xảy ra.
4.2.4 Tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên
Theo quyết định 08/2011/TTg ngày 11/1/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc
ban hành quy chế rừng đặc dụng, thì xã có 608,5 ha nằm trong khu bảo tồn
nghiên ngặt và 4.466,5 ha nằm trong khu phục hồi sinh thái. Các cộng đồng dân
tộc ở đây vẫn đốt làm rẫy, du canh du cư, khai thác rừng bừa bãi, chưa hợp lí
dẫn đến diện tích rừng suy giảm.
Hiện nay xã đã có địa giới nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên đã có bộ phận
quản lí bảo vệ rừng, đã đi vào hoạt động nhưng chưa mạnh, còn nặng nề về hình
chính.
4.2.5 Tài nguyên
Diện tích tự nhiên là: 6993,05ha.
Trong đó:
- Diện tích phân khu bảo tồn nguyên vẹn (rừng tự nhiên) là: 608,5ha.
- Diện tích thuộc khu phục hồi sinh thái là; 3.841,3
- Diện tích thuộc vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên là 1.597,3ha.
Footer Page 14 of 146.

14


Header Page 15 of 146.

4.3 Thản thực vật rừng
- Kiểu thản thực vật rừng kín thường xanh nhiệt đới núi cao: pơmu
- Kiểu thản thực vật rừng kín thường xanh nhiệt đới núi cao hỗn giao cây lá
rộng và cây lá kim: Thông nàng, kim giao, Sến, Sồi đá, Re, Ssồi, Dẻ mộc lan

- Kiểu thản thực vật rừng thứ sinh nhân tác kín thường xanh Á nhiệt đới núi
cao sau tác động của con người.
Kiểu rừng kín thường xanh ản nhiệt đới núi thấp: Họ Dẻ, Thầu dầu, long
não, hà nu, côm bứa, Trám…
- Tầng ưu thế sinh thái: Họ Côm, hai mảnh vỏ, Dung, Ngái, Chẹo, Trân.
- Kiểu phụ nhân tác rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới núi thấp.
- Kiểu phụ nhân tác rừng kín thường xanh mưa ản nhiệt đới phục hồi sau
nương rẫy.
- Kiểu thản thực vât: Tre, giang, sặt, nứa xen cây gỗ.
- Trạng cỏ cây bụi gỗ thứ sinh phân.
4.3.1 Hệ thực vật rừng
- Có 5 ngành thực, với 157 họ, 435 chi và 640 loài.
4.3.2 Hệ động vật rừng
- Lớp thú có: 23 loài.
- Lớp chim có 25 loài.
- Lớp bò sát có: 14 loài.
- Lớp ếch nhái có, 4 loài.
Theo nghị định 48/2002/NĐ – CP của Chính phủ có 46 loài đặc hữu quý hiếm
chiến 18,25%.

Footer Page 15 of 146.

15


Header Page 16 of 146.

CHƯƠNG 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Đánh giá được hiệu quả mô hình NLKH điểm hình trên địa bàn xã.

+ Đánh giá hiệu quả kinh tế: có nông sản bán lấy tiền
+Đánh giá hiểu quả xã hội: cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập và
tạo công ăn việc làm cho người dân.
+ Đánh giá được tác động về môi trường: Góp phần tăng diện tích rừng,
bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Để đánh giá được kết quả của mô hình cầm phải phân tích kết quả, định
tính, định lượng dựa trên các chỉ số cụ thể để tính toán.
5.2. Đánh giá, phân tích kết quả, xử lí số liệu, định tính, định lượng
dựa trên các chỉ số cụ thể để tính toán.
Xuất phát từ mục tiêu và lợi ích mà các mô hình kinh tế nông lâm kết hợp
mang lại, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá và tính toán, xử lí
số liệu tại địa điểm là tại xã Chiềng Hoa – huyện Mường La – Sơn La.
Kết quả của các mô hình nông lâm kết hợp mang lại như sau.
5.2.1.1. Dự tính chi phí vật tư cho mô hình rừng trồng
Biểu 01: Dự tính chi phí vật tư cho mô hình rừng trồng
TT

Hạng mục vật tư

Khối
lượng

Đơn vị Đơn giá

1

Cây
Giống

Keo tai

tượng

2400

cây

800đ/cây

1.920.000đ

Chè

3334

cây

500đ
Cây hom

1.667.000đ

Dứa

18750

Cây

1.000đ
Ngọn


18.750.500đ

Phân chuồng
ủ hoai

17,4

m3

450.000đ/m

7.830.000đ

Phân lâm

990

kg

12.000đ/kg

11.880.000đ

Phân NPK

3780

kg

11.000đ/kg


41.580.000đ

2

3

Phân
bón

Thuốc Trừ SÂU
(0,5/m2)(5 năm)

3.240.000đ
90

kg

Tổng

Footer Page 16 of 146.

Thành tiền

36.000/kg
86.867.500đ

16



Header Page 17 of 146.

* Phân bón
Chè và Dứa
- Phân chuồng hoai (10 tấn/ ha) = (0,2ha+0,3ha)x10=5 tấn = 15m3
- Supe lân (500kg/ha) = (0,2ha+0,3ha) x 500 = 250kg
- Bón thúc NPK( 100kg/ha/năm ) =( 0,2ha+0,3ha) x 100=50kg = =900kg/5
năm.
* Keo tai tượng:
- Phân chuồng hoai ( 1kg/hố) = 2400 hố) x1kg = 2400kg =2,4m3
- Supe lân (100g/hố) = 2400 hố x 100g = 240.000g = 240kg
- Bón thúc NPK ( 100g/gốc/lần), bón làm 2 lần trwewen năm =100g x 2400
gốc x3 lần x5 năm = 2.880.000g = 2880kg/5 năm
Tổng : Phân chuồng hoai = 17,4m3
Supe lân = 990kg
NPK = 3780
5.2.1.2. Dự tính tổng thu của mô hình trồng rừng
Biểu 02 Dự tính tổng thu của mô hình rừng(5 năm )
TT Hạng mục

Khối

Đơn vị Đơn giá

Thành tiền

lượng
1

Keo tai tượng


225

m3

600.000đ/m

135.000.000đ

7200

kg

20.000đ/kg

144.000.000đ

108000

kg

1.500đ/kg

162.000.000đ

(25m /ha/năm)
2

Chè
(1000kg/ha/năm)


3

Dứa
(60.000kg/ha/năm)

Tổng thu

441.000.000đ

Nhận xét:
- Từ năm 2011 đến 2015 giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo các nhón
cây trồng tăng một cách ổn định

Footer Page 17 of 146.

17


Header Page 18 of 146.

- Cây công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh trong vòng 5 năm đã thu
nhập khá cao.
- Cây lương thực và cây ăn quả khác có tốc độ tăng điều nhanh chóng
vượt lên kết quả cao.
- Giữa tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch vụ cơ cấu có mối quan hệ chặt
chẽ cây công nghiệp và chè, dứa có tốc độ tăng trưởng chung nên tỷ trọng có
xu hướng tăng
- Sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt chứng tỏ:
Trong sản phẩn cây lương thực và thực phẩn có xu hướng đa dạng hóa và

phát huy ngày càng hiểu quả.
5.2.1.3. Dự tính công sản xuất cho mô hình vườn
Biểu 03: Dự tính chi hí vật tư cho mô hình (5 năm)
TT Hạng mục vật tư
1

2

3

Khối
lượng

Đơn vị

Đơn giá

Thành
tiền

Cây

5000đ cây

1.000.000đ

kg

7000đ


2.205.000đ

Đậu
tương 168
(80kg/ha (5
năm)

kg

3000đ/kg

504.000đ

Khoai lang 5 24000
năm

Cây

100đ/10
cây

2.400.000đ

Ong mật 5 20
năm

Chuồng

150000đ
Chuồng


3.000.000đ

Phân chuồng 2,6
ủ hoai

m

450000đ/m 1.170.000đ

Phân lân

240

kg

12000đ/kg

2.880.000đ

NPK

720

kg

1100đ/kg

7.20.000đ


24

kg

36.000đ/kg 864.000đ

Cây giống Vải thiều
200
(
con
Lạc
315
giống)
(150kg/hạt/ha
(5 năm)

Phân bón

Thuốc trừ sâu
( 0,5g/m) 5 năm)

Tổng chi phí
Footer Page 18 of 146.

21.943.000
18


Header Page 19 of 146.


Bảng dự tính toán chi tiet phân bón đối với từng loài cây trồng
* Lạc,đậu tương, khoai lang
- Phân chuồng hoai: ( 2 tấn tren/ha) = (0,35ha+0,35ha+0,1ha)x2 tấn = 1,6 tấn
= 1,6m3
- Supe lân (300kg/ha) = (0,35ha+0,35ha+0,1ha)x300kg = 240kg
- Bón thúc NPK (50kg/ha/năm
= (o,35ha+0,35ha+0,1ha0x50kg = 40kg/5 năm
* Vải
- Phân chuồng hoai ( 5kg/hố) = 200 hố x 5kg = 1000kg = 1,0m3
- Bón thúc NPK ( 100kg/ha/năm ) = 100kg x 0,8ha x 5 năm = 480kg/5 năm
- Tổng phân chuồng hoai = 2,6m3
- Supe lân = 240kg
- NPK 720kg
5.2.1.4. Dự tính tổng thu mô hình vườn
Biểu 04: Dự tính tổng thu của mô hình 5 năm)
TT Hạng mục

1

Vải
(30kg/quả/cây

Khối

Đơn

Đơn giá

Thành tiền


lượng

vị

thieu 18000

kg

3000đ/kg

54.000.000

kg

12000đ/kg 25.200.000

kg

7000đ

11.760.000

kg

1500đ/kg

27.000.000

/năm)


tính cho 3 năm
2

Lạc 1000kg củ/ha/năm 2100
tính cho 5 năm

3

Đậu

tương 1680

800kg/hạt/ha/năm(5
năm)
4

Khoai

lang

(3000kg 18000

củ/ha/năm ( 5 năm)
Tổng thu

Footer Page 19 of 146.

117.960.000

19



Header Page 20 of 146.

Nhận xét:
Ưu điểm:
- Quy mô của mô hình vườn là chuyên canh tác cây lương thưc, thực
phẩn, mức độ tập trung đất đai khá cao, và thuận lợi cho việc tạo ra vùng sản
xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước.
- Môi trường, khí hậu, thời tiết, và điều kiện tự nhiên phù hợp.
- Dễ áp dụng thuận tiện cho xây dựng mô hình.
- Về điều kiện phát triển
- Được sự quan tâm của nhà nước về chính sách đầu tư nên mô hình phát
triển mạnh.
Nhược điểm:
- Trong những năm đã xây dựng mô hình so với mấy năm trước thì xây
dựng mô hình đã đạt hiểu quả và tăng nhanh gấp mấy lần so với trước, xây dựng
mô hình là phù hợp, phát triển nhanh chóng thu lại hiểu quả kinh tế cao.
- Chi phí vật tư cho mô hình đã đầu tư một khoảng chi phí khá lớn để
xây dựng mô hình.
- Tổng thu của mô hình đã đạt kết quả và thu lại sản phẩn cao gấp đôi
khoảng chi phí đầu tư.
- Đạt hiểu quả kinh tế cao
5.2.1.5. Dự tính chi phí vật tư cho mô hình ao

Footer Page 20 of 146.

20



Header Page 21 of 146.

Biểu 05: Dự tính chi phí vật tư cho mô hình

TT

Hạng mục

Khối

Đơn

lượng

vị

Đơn giá

Thành tiền

công viec
1

Cây giống Cá giống

9000

con

3000đ/con


27.000.000

(con

Cau bụng

20

cây

7000đ/cây

140.000

giống)

Trám

40

cây

1000đ/cây

40.000

kg

1000đ/kg


500.000

30

cây

2000đ/cây

60.000

20000

kg

7000đ/kg

140.000.000

0,125

m3

450000đ/m 56.250

15

kg

12000đ/kg


180.000

kg

11000đ/kg

1.100.000

3

kg

36000đ/kg

108.000

trắng
Beo

hoa 500

dâu (5000
cây/kg)
Chuối
2

Cám cho cá

3


Phân bón

Phân
chuồng ủ
hoai
Phân lân

Phân NPK 100
4

Thuốc trừ sâu
(0,5g /m)(5 năm)

5

Vôi

500

kg

3000đ/kg

1.500.000

6

Đào và xây ao


3000

m2

3000đ/kg

10.000.000

Tổng chi phí

180.684.250

Nhận xét:
* Ưu điểm:
- Đầu tiên là ưu thế về chi phí đầu tư, với đặc điểm nuôi trồng trong ao, do
chi phí này chủ yếu đến từ con giống để thả vào nuôi mà thôi.

Footer Page 21 of 146.

21


Header Page 22 of 146.

- Do việc nuôi trong ao, có thể gúp các loại giống phát triển tốt là nhờ các
chất dinh dưỡng, thức ăn, môi trường trong ao, và điều kiện nuôi phải đầy đủ.
- Nuôi trồng trong ao với diện tích lớn nên có thể tận dụng được lợi thế
lao động và có thể tận dụng sức lao động tối đa để chăn sóc nuôi cho tốt.
* Nhược điểm:
- Để phát triển kinh tế -xã hội và thu lợi nhuận cho người dân, đã xây

dựng một mô hình ao để nuôi trồng thủy sản, mô hình đã đầu tư một số lượng
giống và một khoảng chi phí khá cao để chăn nuôi.
- Chăn trại nuôi trồng thủy sản chiến tỵ trọng cao do ở đây có điều kiện
để nuôi trồng thủy sản ( sông ngoài, kênh rạch, chằng chịt, bãi nước, ruộng sâu)
phù hợp cho chăn nuôi thủy sản.
5.2.1.6. Dự tính tổng thu của mô hình ao
Biểu 06: Dự tính tổng thu của mô hình (5 năm)
Hạng mục

TT

Khối

Đơn Đơn giá

Thành tiền

lượng vị
1

Cá trôi

5000

kg

55.000đ/kg

275.000.000đ


2

Cau bụng

30

cây

5.000.000đ/cây

150.000.000đ

3

Trám

kg

60.000đ/kg

18.000.000đ

trắng 3000

(50kg
quả/cây/năm)(3
năm)
Tổng thu

443.000.000đ


Nhận xét:
-Tổng thu của mô hình ao trong vòng 5 năm đã thu được một kết quả khá
cao, các lọai giống vật nuôi phát triển nhanh chóng, do điều kiện, môi trường,
và khu vực nuôi phù hợp.
- Giá trị bán và thu nhập khá cao do điều kiện kinh tế xã hội ngày càng
phát triển mạnh.
Footer Page 22 of 146.

22


Header Page 23 of 146.

- Trong mô hình ao phát triển mạnh và thu nhập được một kết quả cao và
bền vững, tổng thu của mô hình và chi phí đầu tư chênh lệch khá cao,
5.2.1.7. Dự tính kinh phí cho mô hình chuồng
Biểu 07: Dự tính kinh phí vật tư cho mô hình
TT Hạng mục vật tư

1

Khối

Đơn

lượng

vị


Đơn giá

Thành tiền

Cây



10

con

1.500.000đ/con 15.000.000

giống

Lợn

1920

kg

17.000đ/kg

36.640.000

(con

8kg/con)


giống)



2700

con

3000đ/con

8.100.000

Cỏ voi

200.000 Cây

1000đ/100 cây

2.000.000

2

Cám cho lợn

100.000 kg

4000đ/kg

4000.000.000


3

Cám cho gà

8000

kg

7000đ/kg

56.000.000

4

Xây

Chuồng

100

m2

10.000.000

chuồng



trại


Chuồng

800

m2

80.000.000

900

m2

100.000.000

Máng ăn cho lợn và 200

m2

lợn
Chuồng
5

30.000đ/m

6.000.000

gà (tính theo mét
chiều dài chuồng)
Tổng


786.640.000đ

Nhận xét:
- Trong mô hình chuồng là phù hợp cho nuôi trồng và chăn trại ở đây có
điều kiện kinh tế, có nhiều khu vực để chăn nuôi, nên mô hình đã đầu tư ra một
số lượng chăn trại, chăn nuôi để chăn nuôi.

Footer Page 23 of 146.

23


Header Page 24 of 146.

- Phát triển nhanh quy mô theo hướng trang trại ở điều kiện, đất đai, kiển
soát dịch bệnh và môi trường. Đổi mới và phát triển chăn nuôi gia cầm, theo
hướng chăn trại, công nghiệp.
- Trang trại này đã đầu tư một khoảng chi phí tương đối cao để chăn nuôi
và nuôi trồng.
5.2.1.8. Dự tính tổng thu của mô hình chuồng
Biểu 08: Dự tính tổng thu của mô hình (5 năm)
TT Hạng mục

Khối

Đơn vị

Đơn giá

Thành tiền


lượng
1

Bò (120kg/con)

1200

kg

85.000đ/kg 102.000.000

2

Lợn

57600

kg

50.000đ/kg 2.880.000.000

(1,3kg/con 21060

kg

75.000đ/kg 1.579.500.000

40kg/con/năm
3



năm

Tổng thu

4.561..500.000

Nhận xét:
- Trong mô hình chăn nuôi tổng thu của bò và lợn là số lượng không
ngừng tăng và tăng nhanh, giá thành tăng nhanh, và sản phẩn tiêu thụ nhanh.
Cải tạo nâng cao giống vật nuôi đáp ứng nhu cầu, cải tiến, nâng cao,chất lượng
đáng kể trong sản xuất.
- Cơ cấu chăn nuôi đang chuyển dịch dần sang hướng chăn trại và công
nghiệp.
- Năng suất tăng trưởng ngành chăn nuôi trong những năm qua luôn tăng
qua năm sau so với năm trước đáp ứng được nhu câu cơ bản thực phẩn.
- Bảng tổng thu cho chúng ta thấy mức thu nhập khá cao, so với số đầu
tư,
- Chăn nuôi là có hiểu quả và có thu nhập ổn định bền vững lâu dài.
Footer Page 24 of 146.

24


Header Page 25 of 146.

Bảng chi phí các mô hình
Nội dung


Số tiền

Mô hình rừng

86.867.500đ

Mô hình vườn

21.943.000đ

Mô hình ao

180.684.250đ

Mô hình chuồng

786.640.000

Tổng chi cho mô hình

107.613.475

Bảng tổng thu các mô hình

Tên mô hình

Thu nhập

Mô hình rừng


441.000.000đ

Mô hình vườn

117.960.000đ

Mô hình ao

443.000.000đ

Mô hình chuồng

4.561.500.000đ

Tổng thu cho mô hình =

5.563.460.000đ

Nhận xét:
-Hiểu suất chi phí sản xuất nhằn xác định mức độ hiểu quả của chi phí
được thực hiện thông qua việc tính toán và phân tích chi phí đã chi ra.
-Bảng tổng thu của các mô hình cho chúng ta thấy tổng tất cả các mô hình
đã thu nhập được kết quả khá cao so với tổng số đầu tư. Trong quá trình xây
dựng mô hình trong một khoảng thời gian mà tổng thu của các mô hình phát
triển nhanh vượt bậc khoảng đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của
thị trường, nên cầm phải áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao quản lí chất
lượng của các mô hình.
- Cầm phải nghiên cứu áp dụng khoa học, xây dựng chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch phát triển các mô hình.


Footer Page 25 of 146.

25


×