Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tìm hiểu giói tính và SKSS (Phần 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 38 trang )

Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình

TÌM HIỂU GIỚI TÍNH
VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN
Phần 2: NỮ
Tài liệu này có đi sâu tìm hiểu về giới tính, có ảnh minh họa.
Giúp GV và người lớn tham khảo
Chưa phù hợp với các em dưới 16 tuổi
Không nên đọc tài liệu nơi đông người

23082008
1
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
BỘ PHÂN SINH DỤC NỮ
1-Bàng quang 2-Tử cung 3- Ống dẫn trứng 4-Buồng trứng 5-Môi lớn 6-Môi bé
7-Lỗ tiểu 8-Âm đạo 9-Trực tràng
1. Âm đạo
2. Tử cung
3. Ống dẫn trứng
4. Buồng trứng
5. Cổ tử cung

23082008
2
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
1. MÔI LỚN, MÔI NHỎ
Khi xét nghiệm hạ bộ phụ
nữ, trước hết sẽ thấy hai môi
lớn ở ngoài và hai môi nhỏ
nằm phía trong. Môi lớn và môi
nhỏ có tác dụng che chắn bảo


vệ toàn bộ phần trong của hệ
sinh sản, có hình dạng như các
đôi môi.
Vùng da bên ngoài của môi
lớn và môi nhỏ có màu tương tự
như màu da của người nữ, còn
phần bên trong có thể có màu
hồng, hoặc màu ghi, màu nâu,...
tùy theo từng cơ thể. Hai môi
nhỏ gặp nhau ở giữa, bọc lên
phía trên của âm vật.
Môi nhỏ ở từng người phụ nữ không giống nhau lắm, có người nhỏ nằm kín trong môi lớn,
có người dài ra lộ hẳn ra ngoài (xem hình tham khảo dưới)




2.ÂM HỘ
Âm hộ, hay còn gọi là cửa mình, nằm bên phía trong thành môi nhỏ, phía dưới lỗ niệu đạo
và phía trên hậu môn là cửa dẫn vào âm đạo
3.ÂM VẬT
Âm vật là một khối mô cứng dài khoảng 1,5 cm, nằm ở giữa
và phía trên của âm hộ, đầu âm vật được che một phần bởi nơi
hai môi nhỏ hợp lại.
23082008
3
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
Âm vật là cơ quan nhạy cảm nhất trong cơ thể con người (cùng hạng với dương vật ở nam
và lưỡi), nơi đây tập trung nhiều (khoảng 8000) đầu dây thần kinh có chức năng mang lại
khoái cảm tình dục.

Âm vật được mô tả theo y học đầu tiên bởi một nhà khảo cứu cơ thể người Pháp năm 1559.
Ai Cập cấm cắt âm vật ở các bé gái
Bé gái Badour Shaker
Cái chết của một bé gái 12 tuổi khi đang được bác sĩ cắt âm vật
đã làm bùng lên làn sóng căm phẫn của công chúng và thúc giục
các quan chức y tế, tôn giáo ra lệnh cấm hoạt động này.
Cô bé Badour Shaker đã tử vong hồi tháng qua 6/2007
khi đang được tiểu phẫu tại một phòng khám bất hợp pháp ở
thị trấn Maghag, phía nam Ai Cập. Mẹ cô, bà Zeniab Abdel
Ghani, cho biết bà đã trả khoảng 9 đôla cho một nữ bác sĩ để
thực hiện thủ thuật này.
Giải phẫu pháp y cho thấy cô bé tử vong do quá liều thuốc
gây tê.
Cái chết của cô bé đã thổi bùng lên sự phản đối của công
luận về việc cắt âm vật (phần nhạy cảm nhất trong cơ quan sinh dục của các bé gái).
Hôm thứ 5, Bộ Y tế Ai Cập đã công bố một sắc lệnh "cấm tất cả các bác sĩ, y tá hoặc bất kỳ
người nào khác được thực hiện bất kỳ việc cắt bỏ, làm mỏng hoặc sửa chữa bất kỳ phần tự
nhiên nào trong hệ thống sinh sản của nữ giới, cả ở các bệnh viện nhà nước, bệnh viện tư cũng
như ở bất kỳ nơi nào khác."
Sắc lệnh cũng cảnh báo những ai vi phạm sẽ bị trừng phạt. Tuy nhiên, lệnh cấm này không
có hiệu lực mạnh như luật, bởi luật thì phải được quốc hội thông qua.
Cắt âm vật để "giữ trong sạch"
Những người theo chủ trương cắt âm vật của nữ giới cho biết việc này nhằm kìm chế ham
muốn tình dục và duy trì đức hạnh của một cô gái.
Chủ trương này phổ biến trong những người theo đạo Hồi cũng như đạo Cơ Đốc, đã ăn sâu
bắt rễ ở vùng thung lũng sông Nile và một phần của vùng châu Phi cận Sahara, cả ở Yemen và
Oman.
Thập kỷ 1950, Bộ Y tế Ai Cập cũng cấm đoán các bệnh viện và bác sĩ được thực hiện thủ
thuật này. Nhưng sau đó, nó vẫn xảy ra ở Ai Cập, chủ yếu bởi những tay thợ cắt tóc, các bà
mụ và những người nghiệp dư khác.

Một khảo sát do UNICEF thực hiện năm 2003 cho thấy 97% phụ nữ Ai Cập đã kết hôn
từng trải qua thủ thuật này. Gần đây, nghiên cứu của Bộ Y tế và Dân số Ai Cập cũng tìm thấy
50,3% các bé gái từ 10 đến 18 tuổi đều đã bị cắt phần nhạy cảm nhất.
Đạo Hồi "không liên quan gì đến việc cắt âm vật"
Sau cái chết của bé gái mới đây, các quan chức tôn giáo cao cấp nhất của nước này khẳng
định đạo Hồi chống lại việc cắt âm vật ở phụ nữ.
23082008
4
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
Mặc dù các chức sắc tôn giáo cao cấp khẳng định thủ thuật nói trên không liên quan gì với
đạo Hồi, nhưng các bậc cha mẹ, đặc biệt ở nông thôn và những khu ổ chuột Cairo, đều tin rằng
họ làm thế là giúp con gái mình. Họ cho rằng thủ thuật này là cần thiết cho sự trong trắng và
nhằm bảo vệ trinh tiết của con gái trước khi kết hôn.
Những người phản đối cho biết các cô bé bị cắt âm vật có thể chết vì mất máu hoặc nhiễm
trùng đường tiểu kinh niên, và phải chịu những nguy cơ khác đe doạ tính mạng.
4. LỖ TIỂU
Còn gọi là cửa niệu đạo, là chỗ thoát của nước tiểu từ bàng
quang qua ống dẫn tiểu ra ngoài. Lỗ này nằm ngay trên cửa âm
đạo, và chừng 2 cm dưới âm vật. Ống dẫn tiểu dài khoảng 4 cm,
nằm dọc theo bên trong tường của âm đạo.
5. ÂM ĐẠO
Âm đạo (tiếng Latinh: Vagina, tiếng Hy Lạp: Kolpos) là ống mô cơ ở bộ phân sinh dục nữ, là
đường sinh đẻ và cơ quan thụ tinh (Tiếng Anh: copulation).
Cấu tạo
Âm đạo là một ống rỗng, thành ống là niêm mạc, dài 8 - 10 cm ở trạng thái bình thường,
có khả năng co giãn rất tốt. Âm đạo nằm bên trong âm hộ, thuộc thuộc cơ quan sinh dục ngoài,
nằm trong thành môi nhỏ, phía dưới lỗ niệu đạo và phía trên hậu môn.
Phần dưới cửa âm đạo (tiếng Latinh: Ostium vaginae), hướng hậu môn có các tuyến
Bartholine tiết ra chất nhờn âm đạo, không màu khi người phụ nữ chịu kích thích tình dục,
giúp bạn tình dễ đưa dương vật vào ngưỡng ngoài âm đạo (tiếng Latinh: Vestibulum vaginae).

Cuối ống âm đạo bên trong cơ thể là cửa tử cung.
Phần lớn, phụ nữ khi chưa giao hợp có màng trinh (hymen) che âm đạo. Màng trinh không
che kín hoàn toàn âm đạo, do nó có các lỗ nhỏ trên màng để thoát kinh nguyệt.
Cơ thành âm hộ có hình lưới, trơn. Phần cuối âm hộ có các sợi cơ nằm ngang, có tác dụng
co bóp mạnh. Thành âm hộ được lưu thông nhiều máu, có nhiều nhánh dây thần kinh và dày
đặc các mô collagen. Ở vị trí khoảng 1/3 chiều dài âm đạo từ cửa vào, trên thành trước có một
vùng có lượng dây thần kinh lớn, gọi là điểm G (đúng ra gọi là vùng G). Một số phụ nữ có thể
dễ kích thích tình dục tại điểm G này, đến mức đạt cực điểm tình dục.
Nhiệm vụ
Âm đạo đón nhận dương vật trong giao hợp trong thụ tinh tự nhiên, là đường sinh con tự
nhiên, đường thoát kinh nguyệt, là nơi bác sĩ phụ khoa khám cơ quan sinh dục trong và ngoài
của phụ nữ, nơi có thể tự đo nhiệt độ âm đạo để xác định ngày rụng trứng.
TÌM HIỂU VÙNG "G"
23082008
5
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
Giới thiệu
Trên cơ thể người phụ nữ có một vùng nhạy cảm thầm kín mà không phải người đàn ông
nào, thậm chí kể cả chủ nhân cũng biết. Tuy nhiên vùng này lại có khả năng gây khoái cảm
mạnh mẽ cho phái đẹp. Được đặt tên là G, bộ phận này của cơ thể sẽ mang lại hạnh phúc chăn
gối cho người phụ nữ nếu biết tận dụng nó.
''Vùng G'' là gì?
Vào năm 1944, bác sĩ sản phụ người Đức Ernst Grafenberg với sự cộng tác của bác sĩ sản
phụ người Mỹ Robert Dickinson đã công bố phát hiện về một vùng nhạy cảm tình dục mà theo
họ nằm ở phía mặt trước âm đạo. Bác sĩ Grafenberg đã tình cờ tìm ra vùng này trong một lần
khám phụ khoa cho một phụ nữ. Khi ông vô tình chạm tới vùng này, bà ta đã không kiềm chế
được và khẽ rên lên vì khoái cảm.
Thuật ngữ vùng G bắt đầu được dùng một cách phổ biến trong cuốn sách (NXB Dell, New
York, 1983). Vùng G thường được dùng để gọi tắt vùng nhạy cảm của phụ nữ do bác sĩ
Grafenberg phát hiện ra.

Thuật ngữ vùng G quả thực đã gây ra nhiều tranh cãi về sự tồn tại của nó. Giới báo chí đôi
lúc còn gây hiểu nhầm bằng cách dùng từ ''điểm G'' để ám chỉ vùng nhạy cảm này. Vậy thực
sự vùng G hay một điểm G có tồn tại ở mọi phụ nữ không?
Tìm vùng G ở đâu?
Niệu đạo của phụ nữ chạy dọc theo mặt phía trên của âm đạo, khoảng ở giữa âm đạo và
xương mu. Vùng G được coi là phần mô nằm sau xương mu, bao quanh niệu đạo và rộng
khoảng 3cm cho tới 5cm. Có thể xác định vùng này bằng cách đưa ngón tay trỏ vào bên trong
âm đạo khoảng 2 đốt và móc lên phía trên. Vùng này có thể gây hưng phấn khi được kích
thích bằng cách massage từ phía trong.
Để dễ dàng nắm được khái niệm thì vùng G ở phụ nữ cũng tương tự như tuyến tiền liệt của
nam giới. Nếu so sánh thì tuyến tiền liệt ở nam giới cũng nằm sau xương mu và quanh niệu
đạo. Hai ống dẫn tinh cũng nối tới nơi này. Ở nam giới, vùng này có chức năng sản xuất ra
chất nhầy tinh dịch (không chứa tinh trùng). Việc kích thích liên tục vùng này có thể dẫn tới
tình trạng hưng phấn cao độ.
Vùng G nhạy cảm đến đâu?
Như chúng ta đã biết, vùng G là thể mô xốp nằm quanh niệu đạo của phụ nữ. Khi người
phụ nữ cảm thấy hưng phấn tình dục, thể mô xốp này dồn tích máu lại, cương lên và tăng kích
thước đáng kể. Bạn có thể cảm nhận được vùng này nếu chạm vào nó từ phía âm đạo. Phần
lớn phụ nữ đạt được trạng thái cực khoái khi vùng này được kích thích.
Đôi khi trạng thái cực khoái đi kèm với sự ''xuất tinh'' ở phụ nữ. Nhiều chị em nhầm tưởng
rằng trong lúc không kiềm chế được, mình đã trót mót tiểu ra ngoài. Thực ra, chất lỏng được
xuất ra không phải là nước tiểu mà chính là chất nhầy do thể mô xốp của vùng G phát tiết ra.
Tuy nhiên một số phụ nữ sẽ không cảm thấy gì ở vùng G và thậm chí một số khác còn cảm
thấy hơi nhột khi bị kích thích. Sẽ chẳng có gì bất bình thường nếu chị em không phát hiện
được cảm giác ở vùng G của mình.
Chỉ có một vùng nhạy cảm?
Như vậy vùng G quả thật tồn tại ở phái đẹp, tuy rằng một số chị em có thể không có phản
ứng gì ở vùng này. Một lời khuyên để có cuộc sống tình dục hạnh phúc là người chồng cần
phải biết dịu dàng, tự khám phá những nơi nhạy cảm ở người vợ. Thật sai lầm nếu quan niệm
rằng khoái cảm tình dục chỉ tồn tại ở một vùng duy nhất và thất vọng nếu bạn không tìm ra.


23082008
6
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
6.MÀNG TRINH
Một màng mỏng nằm trong âm đạo cách cửa âm đạo khoảng 1 cm. Màng sẽ bị rách ở lần
giao hợp đầu tiên hoặc do chơi thể thao, chạy
nhảy, đi xe đạp ... Khi màng trinh bị rách cơ thể
chảy một vài giọt máu, hoặc chỉ có chút chất tiết
hơi hồng. Một số bạn gái khi sinh ra đã không có
màng này hoặc nó đàn hồi đến mức tiếp tục tồn
tại cho đến lần sinh con đầu tiên.
Màng trinh thật ra là một phần dư sót lại
trong thời kỳ thai nhi phát triển. Do đó, có nhiều
bé gái khi sinh ra đã không có màng trinh, trong
khi ở một số phụ nữ màng trinh dầy và che kín
âm đạo gây trở ngại khi giao hợp và có triệu
chứng không có kinh. Vì văn hóa xưa nay coi trọng vấn đề giữ trinh tiết nên màng trinh được
nhiều chú ý.
Nhiều cô dâu đau khổ vì sự nghi ngờ của chồng do thiếu “bằng chứng trinh tiết” trong
đêm tân hôn. Hơn ai hết, các chàng trai cần nhanh chóng “nâng cấp” kiến thức về màng
trinh, để có thể hiểu và trân trọng sự trong trắng của vợ mình.
1. Màng trinh là gì? Đó là niêm mạc mỏng chắn ngang âm đạo, lui vào trong độ một đốt
ngón tay. Đến nay, người ta vẫn chưa hiểu màng trinh có chức năng sinh học gì ngoài vai trò
“chứng nhân” cho trinh tiết.
2. Đa số màng trinh có một lỗ nhỏ để thoát dịch kinh nguyệt lúc chủ nhân còn con gái (đôi
khi còn nhiều hơn). Hình dáng, độ rộng của nó thay đổi, tùy theo cơ thể mỗi người.
23082008
7
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình

3. Tuy hiếm, nhưng màng trinh khi bị “bít bùng” sẽ khiến dịch kinh nguyệt không thể thoát
ra. Để giải quyết, người ta cần chọc thủng màng trinh để “mở lối”.
4. Một số màng trinh có độ đàn hồi rất cao hoặc lỗ thoát dịch kinh nguyệt khá rộng, dẫn
đến tình huống “tình ngay lý gian”. Trong một hay vài lần giao hợp đầu tiên, màng chắn này
vẫn còn nguyên vẹn. Thậm chí, có trường hợp sau khi sinh nở, nó vẫn… được bảo toàn.
5. Hầu hết màng trinh khi rách đều có vài giọt máu rịn ra ngoài. Sự “tồn tại hay không tồn
tại” của nó có ý nghĩa đặc biệt với người phụ nữ trong đêm tân hôn.
6. Nếu màng trinh có độ đàn hồi cao hoặc lỗ thoát dịch quá rộng, nó sẽ không rách khi có
“khách lạ” len qua. Mặt khác, do máu chảy ít nên đọng lại trong âm đạo hoặc đông quá nhanh,
không kịp “trình diện” làm bằng chứng.
7. Với những màng trinh mỏng, sự mất mát còn do những lý do vô tình như: xoạc chân quá
trớn hoặc do đạp xe qua những đoạn đường lồi lõm với tư thế hai đùi dang rộng
8. Với những màng trinh quá mỏng, việc sử dụng hoặc lỡ tay, sử dụng vòi nước có tia quá
mạnh cũng có thể vô tình gây nên “cái chết của con thiên nga”
9. Việc xác định còn hay mất chỉ có giá trị khi trực tiếp nhìn thấy. Việc này phải do bác sĩ
chuyên môn thực hiện chứ không thể tìm “dữ liệu” bên ngoài mà đoán già đoán non.
7. TỬ CUNG

Tử cung là một bọc cấu tạo bởi một lớp cơ vân rất dầy, nằm phía dưới bụng, trên bàng quang.
Khi chưa có thai, tử cung hình trái lê, kích thước khoảng 8 x 5 x 3 cm. Cổ tử cung (Hình 3 - 5)
nằm phía dưới, dẫn ra âm đạo (1). Phía trên ở hai bên tử cung là hai ống dẫn trứng (3) nối ra
hai buồng trứng (4). Tử cung là nơi thai nẩy nở và phát triển cho tới lúc sinh.
23082008
8
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
Hình 4. Hệ thống sinh sản - chụp siêu âm
TC: Tử cung, AD: Âm đạo, NM: Nội mạc, CTT: Cổ tử cung
Những bệnh và bất thường liên hệ đến tử cung và cổ tử cung:
1. U tử cung
2. Ung thư cổ tử cung

3. Ung thư nội mạc tử cung
4. Lạc nội mạc tử cung
5. Cấu tạo bất thường bẩm sinh: tử cung chắp, tử cung đôi,
tử cung bí, không có tử cung.
- U xơ tử cung (U lành tính của tử cung)
U xơ tử cung là gì ?
U xơ tử cung là khối u lành tính có nguồn gốc từ tử cung. Mặc dù trong thành phần của nó
bao gồm một số sợi cơ tử cung. Theo thời gian, khối u này càng trở nên dày đặc hơn. U xơ tử
cung thường có hình tròn hoặc hơi tròn.
Tại sao phụ nữ lại bị u xơ tử cung và bệnh này có thường gặp hay không ?
Chúng tôi vẫn chưa biết chính xác tại sao phụ nữ hay bị những khối u này. Tuy nhiên, sự
phát triển của khối u xơ tử cung lại phụ thuộc phần lớn vào sự sản xuất nội tiết tố nữ như:
estrogen. Dường như estrogen kích thích liên tục tử cung nếu không có sự hiện diện của
progesterone, làm tăng yếu tố nguy cơ phát triển u xơ tử cung. Tiền sử gia đình có người bị u
xơ tử cung cũng là một yếu tố nguy cơ khác. Chủng tộc cũng giữ vai trò trong phát triể u xơ.
Phụ nữ châu Phi thì dễ bị u xơ tử cung hơn những phụ nữ giống dân khác. Nói chung, u xơ
tử cung rất thường gặp, xảy ra ở 50% tất cả phụ nữ ở mọi lứa tuổi. Theo thời gian, u xơ tử
cung thường không gây ra triệu chứng hay vấn đề gì và phụ nữ bị u xơ tử cung thường không
biết mình bị .
Triệu chứng của u xơ tử cung là gì ?
Thường, phụ nữ bị u xơ tử cung không triệu chứng. Tuy nhiên, u xơ có thể có gây ra nhiều
triệu chứng tùy thuộc vào kích thước của chúng, vi trí của chúng bên trong tử cung và các cơ
quan lân cận trong vùng chậu. U xơ tử cung lớn có thể chèn ép vùng chậu gây đau, chèn ép
bàng quang gây kích thích đi tiểu hoặc bí tiểu, nếu chèn ép lên trực tràng có thể gây đau mỗi
khi đi cầu. Nếu khối u nằm sát lớp nội mạc tử cung, hoặc làm trở ngại dòng máu đến nuôi tử
23082008
9
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
cung có thể là nguyên nhân gây đau theo từng giai đoạn hay đau kéo dài hay giữa kỳ kinh. U
xơ tử cung đôi khi gây ra đau trầm trọng, đau tại chỗ.

U xơ tử cung nếu không điều trị có nguy hiểm không?
Phần lớn, u xơ tử cung không phải là nguyên nhân hay vấn đề đối với phụ nữ, nếu bị đơn
thuần. Trong một số trường hợp, không gây triệu chứng gì thì không cần phải cắt bỏ. Sự tăng
trưởng nhanh chóng là lý do cần phải theo dõi sát hơn nữa, vì có một số hoá thành ung thư từ u
xơ tử cung, thường đó là những khối u phát triển quá nhanh, và nó không thể phân biệt được
với những khối u lành tính nếu chỉ dựa trên siêu âm, MRI hay các chẩn đoán hình ảnh khác.
Tuy nhiên, loại khối u này xảy ra ít hơn 1% u xơ tử cung. Các yếu tố nguy cơ khác, là khi khối
u tăng kích thước quá lớn cần phải cắt bỏ. Nếu khối u phát triển đủ lớn, thì việc mổ cắt bỏ
khối u có thể gặp khó khăn và có nguy cơ. Thường, u xơ tử cung là nguyên nhân hay gây sảy
thai. Trong trường hợp này, nếu u xơ không được cắt bỏ, thì người phụ nữ không thể có thai
được.
Các bước thường để chẩn đoán u xơ tử cung như thế nào?
U xơ tử cung được chẩn đoán bằng khám vùng chậu, và siêu âm. Thường khi khám thấy
khối u vùng chậu đơn thuần không thể xác định được u xơ tử cung. Siêu âm giúp ích rất nhiều
trong việc phân biệt u xơ tử cung với những u khác như u nang buồng trứng. Chụp MRI và CT
scans cũng có thể đóng vai trò trong việc chẩn đoán u xơ tử cung, siêu âm là phương pháp đơn
giản, rẻ tiền, không gây tác dụng phụ gì, là một kỹ thuật tốt nhất cho hình ảnh vùng chậu.
Thường, trong trường hợp khó xác định xem có u xơ bên trong tử cung hay không, lúc đó
người ta thực hiện siêu âm qua ngã âm đạo. Trong phương pháp này, người ta bơm vào trong
buồng tử cung một chất dịch qua lỗ cổ tử cung. Chất dịch này giúp cho buồng tử cung dãn ra,
và như vậy giúp thấy được những khối bất thường bên trong lòng tử cung.
Các kỹ thuật thường để điều trị u xơ tử cung như thế nào?
Có một số phương pháp điều trị u xơ tử cung. Phương pháp phẫu thuật bao gồm cắt bỏ tử
cung(có cả u xơ theo), hay phẫu thuật chỉ bóc tách lấy u xơ. Cắt bỏ u xơ có thể thực hiện qua
đường rạch da ở thành bụng dưới. Một vài trung tâm y khoa hiện đại người ta dùng chùm tia
laser rạch tạo thành một lỗ, có đầu dò làm lạnh ( phẫu đông) và một số kỹ thuật phá hủy khác
hiện nay không cắt bỏ mô, nhưng nó có thể làm phá hủy mô tại chỗ. Một trong những kỹ thuật
cổ điển là làm tắc động mạch nuôi khối u xơ. Kỹ thuật này sử dụng cho những khối u nhỏ,
giới hạn rõ, được gọi là kỹ thuật dùng polyvinyl alcohol, bằng cách tiêm chất này vào nhánh
động mạch nuôi u xơ. Các mạch máu này bị tắc nghẽn, làm cho máu và chất dinh dưỡng đến u

xơ bị ngưng trệ.
Mặc dù kỹ thuật này đang được sử dụng rộng rãi, những nó vẫn có những thất bại và nguy
cơ riêng. Ngày nay, phương pháp này thường không khuyến cáo sử dụng ở những phụ nữ
mong muốn có con.
Phương pháp điều trị u xơ tử cung không mỗ, thường dùng nội tiết tố thiên nhiên và bao
gồm dùng thuốc giúp làm cắt đứt việc sản xuất estrogen từ hai buồng trứng (tương tự GnRH).
Các thuốc này dùng trong vòng 3 đến 6 tháng. Khi thành công, nó có thể làm cho u xơ tử cung
giảm đi 50% kích thước. Khi ngưng điều trị, u xơ sẽ phát triển trở lại trong vòng vài tháng.
Đôi khi, thuốc này phải được dùng liên tục trên 6 tháng cho những phụ nữ có giảm liều
estrogen và progesterone để bảo vệ xương tránh loãng xương, vì loãng xương có thể xãy ra khi
không có estrogen. Một số nội tiết tố khác có thể được sử dụng bao gồm Danazol và RU486.
Mặc dù việc sử dụng thuốc ngừa thai uống đã làm đảo ngược được tình thế trên, với liều thấp
trong công thức của thuốc ngừa thai, có thể được coi như là một lựa chọn để điều trị triệu
chứng u xơ.
Tóm lược u xơ tử cung.
23082008
10
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
U xơ tử cung là một khối u lành tính có nguồn gốc từ tử cung.
U xơ tử cung không phải là ung thư.
Người ta chưa biết chính xác tại sao phụ nữ lại bị u xơ tử cung. U xơ tử cung phát triển
phần lớn phụ thuộc vào sự sản xuất nội tiết tố nữ, estrogen.
Phụ nữ bị u xơ tử cung thường không có triệu chứng. Tuy nhiên, u xơ tử cung có thể gây
ra nhiều triệu chứng tuỳ thuộc vào kích thước khối u, vị trí khối u ở tử cung và các cơ quan
xung quanh bên trong vùng chậu.
U xơ tử cung được chẩn đoán bằng khám và siêu âm vùng chậu.
Điều trị u xơ tử cung bao gồm : phẫu thuật, thuốc và các biện pháp khác sẵn có.
Theo Bác sĩ gia đình
- 6 điều cần biết về u xơ tử cung
Thay vì lo lắng, hãy gọi điện cho bác sĩ và đến phòng khám để tìm đúng nguyên nhân gây

đau và khó chịu vùng xương chậu.
Những thắc mắc và giải đáp về bệnh u xơ tử cung sẽ giúp chị em hiểu thêm về căn bệnh
phổ biến này.
1.Triệu chứng của bệnh u xơ tử cung?
Những phụ nữ bị u xơ tử cung thường thấy các triệu chứng điển hình như đau khi ra máu
và ra máu nhiều trong suốt kỳ kinh, ra máu giữa chu kỳ kinh, cảm giác đầy ở vùng bụng dưới,
thường xuyên đi tiểu là hậu quả của khối u xơ chèn lên bàng quang, đau trong khi quan hệ tình
dục, đau vùng lưng dưới, hay sảy thai và không có khả năng sinh đẻ…
2. Thế nào là u xơ tử cung?
U xơ tử cung là những cục u nhỏ gồm các tế bào cơ mềm và các mô (các sợi nối với nhau)
phát triển trong thành tử cung.
Khối u xơ có thể là cục nhỏ đơn hay chụm lại thành đám có kích cỡ từ 1mm đến hơn
20cm.Chúng có thể phát triển bên trong thành tử cung hoặc lồi ra từ phía trong hay ngoài bề
mặt của tử cung. Trong những trường hợp hiếm thấy, khối u xơ có thể lồi ra ở phần thân hoặc
phần trên của bề mặt tử cung.
3. Nguyên nhân gây u xơ tử cung?
Nguyên nhân ban đầu gây u xơ vẫn chưa được xác định rõ tuy nhiên u xơ tử cung thường
xuất hiện nhiều ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, phụ nữ da đen có nguy cơ bị u xơ tử
cung cao gấp 2-3 lần phụ nữ da trắng.
Hiếm khi bệnh u xơ tử cung xuất hiện ở những thiếu nữ chưa có kinh nguyệt và bệnh có xu
hướng ổn định với những phụ nữ qua giai đoạn mãn kinh.
4. U xơ tử cung có khả năng gây ung thư?
U xơ là khối u lành tính được chuẩn đoán nhiều nhất ở vùng khung xương chậu của nữ
giới và không liên quan gì đến bệnh ung thư.
U xơ tử cung không bao giờ phát triển thành ung thư vì thế không làm tăng nguy cơ ung thư tử
cung ở phụ nữ.
5. Người nào có nguy cơ cao bị u xơ tử cung?
Những phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ có nguy cơ cao bị u xơ tử cung.
23082008
11

Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
Nghiên cứu với một nhóm phụ nữ thấy rằng những phụ nữ đã có từ 2 con thì nguy cơ bị u
xơ tử cung giảm 1 nửa so với những phụ nữ chưa có con vì thế sinh nở giúp bảo vệ chị em
tránh khỏi nguy cơ mắc u xơ tử cung
U xơ tử cung có thể là nguyên nhân gây giảm khả năng sinh sản và vô sinh ở nữ giới.
6. Điều trị u xơ tử cung thế nào?
Những phụ nữ bị u xơ tử cung thường phải làm phẫu thuật cắt bỏ tử cung tuy nhiên cách
điều trị này khiến người phụ nữ mất khả năng sinh đẻ đồng thời ảnh hưởng đến tâm sinh lý
trong cơ thể.
Với những phụ nữ thỉnh thoảng thấy đau và khó chịu ở cùng khung xương chậu, dùng
thuốc chống viêm hay giảm đau là cách hiệu quả tuy nhiên nên đi khám bác sĩ để có những
chuẩn đoán và điều trị kịp thời.
- Vài điều cần biết về ung thư cổ tử cung
Tại nước ta hiện nay, ung thư cổ tử cung (UTCTC) vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số
các loại UT và cũng là loại UT thường gặp nhất trong các loại UT ở cơ quan sinh dục nữ.
Các yếu tố thuận lợi:
- Giao hợp sớm trước 17 tuổi
- Giao hợp với nhiều người
- Sinh đẻ nhiều lần
- Viêm sinh dục do siêu vi khuẩn Herpes Simlex và Human Papilloma Virus (HPV). Hiên
nay đã có vaccin chích ngừa HPV.
Ngoài ra UTCTC còn liên quan đến các yếu tố khác như: suy giảm miễn dịch, yếu tố nội
tiết, giống nòi, tình trạng kinh tế xã hội, nghiện thuốc lá, thực phẩm thiếu sinh tố A, folic acid,
các bệnh lây lan qua đường tình dục.
Phát hiện sớm
Nếu phụ nữ được khám phụ khoa và làm xét nghiệm pap’ smear định kì thì sẽ phát hiện
được hầu hết các trường hợp UT ở giai đoạn sớm và ở giai đoạn bệnh có thể điều trị được.
Pap’s là một xét nghiệm đơn giản, không đau nhằm phát hiện tế bào bất thường ở cổ tử
cung. Phụ nữ nên làm xét nghiệm này khi không đang có kinh, tốt nhất là 10 – 20 ngày sau khi
có kinh đầu tiên.

Triệu chứng
- UTCTC giai đoạn sớm thường không có triệu chứng khi các triệu chứng xuất hiện
thường ung thư đã lan rộng.
- Dịch âm đạo nhiều
- Xuất huyết âm đạo bất thường
- Đau
- Bí tiểu
Điều trị
Chọn lựa phương pháp điều trị UTCTC phụ thuộc vào kích thước của khối u, giai đoạn
của bệnh, tuổi, tình trạng sức khoẻ và tiền căn sản khoa của người phụ nữ.
Các phương pháp điều trị: phẫu thuật, xạ trị hoặc phối hợp cả hai.
23082008
12
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
Bs Hoàng Minh Hạnh - Khoa sản - Bệnh Viện Hoàn Mỹ
- Làm thế nào biết ung thư cổ tử cung
Hỏi: “Tôi bị viêm âm đạo và cổ tử cung, đã chữa kháng sinh nhiều đợt nhưng bệnh chỉ
giảm mà không khỏi. Tôi vẫn bị đau lưng, khí hư vẫn ra nhiều, màu vàng, đặc, ngứa. Tôi
muốn có con nhưng lại sợ là đã bị ung thư. Vậy làm thế nào để biết chính xác là có bị ung thư
tử cung và cổ tử cung hay không?”.
Trả lời:
Ung thư thân và cổ tử cung là bệnh của người sắp hoặc đã mãn kinh. Triệu chứng chính là
ra máu bất thường, không liên quan đến kinh nguyệt, ra khí hư hôi thối, đôi lúc có thể đau
bụng (nếu bệnh đã lan tràn và chèn ép các tạng xung quanh). Khi đi khám phụ khoa, bác sĩ có
thể dựa vào triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm đặc hiệu để phân biệt hai bệnh này.
Nếu bạn đã khám phụ khoa, được kết luận là viêm âm đạo và cổ tử cung thì cần điều trị
tích cực để khỏi bệnh. Viêm âm đạo và cổ tử cung có thể do nhiều nguyên nhân như nấm, ký
sinh trùng, vi khuẩn gây bệnh… gây nên. Vì vậy, bạn cần làm xét nghiệm khí hư để tìm đúng
nguyên nhân rồi chữa bằng thuốc đặc hiệu thì mới mau khỏi được. Cách chữa chủ yếu là đặt
thuốc trong âm đạo, giữ vệ sinh cơ quan sinh dục. Thuốc kháng sinh toàn thân ít có tác dụng

hơn.
- Vaccine ngừa ung thư cỏ tử cung cho hiệu quả gàn 100%
Tin vui cho chị em phụ nữ: vaccine ngừa ung thư cổ tử cung Gardasil cho hiệu quả gần
100% trong việc chống lại hai type virus HPV gây ung thư cổ tử cung và chống lại căn bệnh
này trong ít nhất 3 năm.
Theo báo chí Anh, các nhà nghiên cứu tại hàng chục trung tâm y tế quốc tế đã đánh giá
hiệu quả của loại vaccine này, được tung ra thị trường dưới tên gọi Gardasil, trên 4 type của
virus HPV ở hơn 12.000 phụ nữ từ 15-26 tuổi tại 13 nước trong gần 3 năm.
Họ đưa ra kết luận: vaccine có hiệu quả ngăn ngừa hai type 16 và 18 của virus HPV, vốn
gây ra khoảng 70% các ca ung thư cổ tử cung, đến 98%.
Trên thế giới, mỗi 2 phút lại có 1 phụ nữ chết do ung thư cổ tử cung. Ở Việt Nam, đây
cũng là căn bệnh thường gặp nhất trong các loại ung thư.
Theo Xinhua
Trên 97% trường hợp ung thư cổ tử cung gây ra do nhiễm virus HPV- một bệnh lây truyền
qua đường tình dục. Quan hệ tình dục sớm trước 18 tuổi là một trong những yếu tố thuận lợi
để mắc căn bệnh này. Thường ung thư CTC sẽ xuất hiện sau nhiều năm mắc phải virus này.
Khả năng mắc ung thư CTC ở cô bạn chỉ mới 19 tuổi của em là rất hiếm. Muốn chẩn đóan
chính xác có mắc căn bệnh này hay không, bạn em nên được khám và làm một số xét nghiệm
cần thiết khác bởi bác sĩ chuyên khoa Sản Phụ Khoa.Nếu chỉ có ra huyết sau giao hợp mà nghĩ
là bị ung thư cổ tử cung thì không hẵn là chính xác .
8. BUỒNG TRỨNG
Mỗi bên tử cung có một buồng trứng (Hình 2,3 - 4), hình bầu dục, tròn nhỏ hơn tinh hoàn
ở nam, mầu trắng đục, nằm gần những dây tua ở cuối ống dẫn trứng. Trong thời kỳ phôi thai,
hai buồng trứng có khoảng 6 triệu bọc trứng non, khi sinh còn lại 1 triệu và chỉ còn 40.000 khi
tới tuổi dậy thì. Khi dậy thì, dưới tác dụng của hormone sinh sản, trứng theo chu kỳ phát triển,
chín và rụng. Trong cả đời người nữ, chỉ có 400 trứng hoàn thành chu kỳ và rụng, những trứng
khác thường teo nhỏ rồi tan biến.
23082008
13
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình

Ngoài ra, buồng trứng còn có chức năng tạo ra các hormone điều hòa sinh lý.
Những bệnh chứng liện hệ đến buồng trứng:
1. Ung thư buồng trứng
2. Buồng trứng không hoạt động (ovarian failure)
3. Chứng đa bọc ở buồng trứng (polycystic ovarian
syndrome)
- U nang buồng trứng nghĩa là gì?
Trả lời:
Theo tài liệu y học định nghĩa, thì u nang buồng trứng là tên thường gọi để chỉ một khối
phát triển bất thường trên buồng trứng. Khối này có thể là tổ chức (mô) mới khác với tổ chức
buồng trứng bình thường (tổ chức/mô tân sinh) hay là sự tích tụ dịch tạo thành một nang trên
buồng trứng. U nang buồng trứng có thể phát triển từ các mô của buồng trứng hay từ mô của
các cơ quan khác trong cơ thể.
Có hai loại u nang buồng trứng, đó là: “sinh lý” và “bệnh lý”.
“Sinh lý” nghĩa là chỉ xuất hiện những u nang lành tính, có thể tự biến mất hoặc chỉ cần
điều trị tối thiểu. Và bạn chẳng cần phải quan tâm tới nó nhiều lắm đâu, nhưng nhớ là nên đi
tái khám để theo dõi chuyển biến của u nang.
Còn “bệnh lý” hay còn gọi là u ác tính ý chỉ ung thư buồng trứng, loại này có thể phát triển
từ mô buồng trứng hay do di căn từ các cơ quan khác trong ổ bụng (ung thư buồng trứng do di
căn). Tuy nhiên, thăm khám hay làm xét nghiệm không thể xác định được khối u nào là lành
tính hay ác tính. Tính chất lành/ác chỉ có thể được nhận biết sau khi phẫu thuật và lấy khối u
đem đi xét nghiệm giải phẫu bệnh. Thông thường thì một khối u phát triển nhanh, gây ảnh
hưởng nhiều đối với sức khỏe thì nên nghĩ tới ung thư.
- Buồng trứng có bao nhiêu trứng?
Đối với đàn ông, tinh trùng được sinh ra hằng ngày và kéo dài đến gần hết cuộc đời. Thế
nhưng ở phụ nữ ngay từ khi mới sinh ra đã có một số lượng trứng nhất định (1-2 triệu trứng)
trong buồng trứng, đến giai đoạn dậy thì có khoảng 3-4 triệu trứng, trứng lúc này được gọi là
trứng chưa trưởng thành.
Khi đến giai đoạn trưởng thành, chỉ còn lại khoảng 300.000 trứng phát triển để trở thành
tế bào trứng trưởng thành hoặc nang noãn bào (nang Graff). Phụ nữ trưởng thành mỗi tháng có

một trứng chín và rụng, trong cả cuộc đời sẽ có khoảng 400 trứng rụng, chưa bằng một phần
vạn trong tổng số tế bào noãn mẫu. Bắt đầu từ đây, cứ mỗi tháng một số trứng sẽ bắt đầu phát
triển theo chu kỳ. Tuy nhiên, thông thường thì chỉ có một nang noãn bào trưởng thành thành
trứng và được phóng từ buồng trứng vào trong vòi trứng. Đó là hiện tượng rụng trứng hay còn
gọi là hiện tượng phóng noãn. Như vậy trải qua quá trình phát triển, có rất nhiều nang noãn
bào không phát triển được thành tế bào trứng trưởng thành và bị thoái hóa. Khi người phụ nữ
mãn kinh, thường là vào giai doạn 45 - 50 tuổi, các tế bào noãn mẫu trong buồng trứng về cơ
bản đã kiệt quệ, chỉ còn lại một vài trăm trứng. Nhưng do sự thay đổi của các hormon, các tế
bào trứng này cũng khó có thể phát triển thành tế bào trứng trưởng thành có khả năng phóng
noãn. Một số phụ nữ do số lượng tế bào trứng trong thời kỳ phôi thai quá ít, hoặc do tế bào
trứng thoái hóa quá nhanh nên bị mãn kinh sớm.
(Theo TS Nguyễn Lê Hoàng. Sức khoẻ & Đời sống)
23082008
14
Tìm hiểu giới tính và sức khỏe sinh sản P2 Trịnh Anh Tình
- Hội chứng buồng trứng đa nang
Những phụ nữ có chu kỳ kinh dưới 25 hoặc trên 35 ngày sẽ có nhiều nguy cơ không phóng
noãn; khoảng 3/4 trường hợp không phóng noãn liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang
(buồng trứng có nhiều nang nhỏ, không phát triển được, dẫn đến vô sinh). Cứ 5 phụ nữ thì 1
người có dấu hiệu của bệnh này.
Ở hội chứng trên, buồng trứng có một lớp vỏ dày, chắc và không có sự phóng noãn. Có thể
hình dung các nang trứng là các quả bóng. Nếu được thổi trong một thùng kín có thành dày thì
bóng không thể to lên và không thể vỡ; nếu có vỡ cũng không thông với bên ngoài được.
Tương tự, do vỏ buồng trứng dày nên hằng tháng các nang trứng không thể phát triển thoải
mái, cũng như không thể phá vỡ lớp vỏ dày để có hiện tượng phóng noãn.
Biểu hiện ban đầu của hội chứng buồng trứng đa nang là kinh nguyệt không đều, thường là
thưa và kéo dài, máu kinh thất thường, ít. Sau 2-3 năm kể từ lần hành kinh đầu tiên, nếu kinh
nguyệt vẫn không đều, cần nghĩ nhiều đến hội chứng này. Nếu đúng là đa nang buồng trứng,
các nang trứng sẽ tích tụ dần nội tiết tố, làm thay đổi đáng kể tình trạng nội tiết ở người phụ
nữ. Nồng độ hoóc môn nam trong cơ thể tăng lên, khiến lông phát triển giống như nam giới

(mọc ria mép, lông mày rậm, lông chân, lông bụng nhiều). Do nồng độ hoóc môn nữ cũng rất
cao nên bệnh nhân vẫn có nhu cầu và khả năng hoạt động tình dục như bình thường.
Do không để ý nhiều đến các dấu hiệu rậm lông, kinh không đều... nên phần lớn bệnh nhân
buồng trứng đa nang chỉ đi khám và được phát hiện bệnh khi đã kết hôn lâu ngày mà không có
thai (khoảng 10 năm sau lần hành kinh đầu). Bệnh được phát hiện càng muộn, việc điều trị
càng khó khăn và ít hiệu quả.
Nguyên tắc điều trị chung đối với hội chứng đa nang buồng trứng là gây phóng noãn; cách
thực hiện có khác nhau tùy theo việc bệnh nhân muốn có thai ngay hay không. Những phụ nữ
chưa muốn có thai sẽ được điều trị bằng thuốc kích thích phóng noãn. Các thuốc này giúp
nang trứng phát triển to lên, vỡ ra và phóng noãn. Khả năng thành công tùy thuộc vào độ dày
của vỏ buồng trứng và mức độ đáp ứng của từng người. Trong khi điều trị bằng phương pháp
này, người phụ nữ có thể mang thai nên phải áp dụng các biện pháp phòng tránh (trừ việc dùng
thuốc tránh thai vì dược phẩm này ức chế phóng noãn).
Những phụ nữ muốn có thai ngay (thường thuộc nhóm hiếm muộn) sẽ được điều trị
theo các bước:
- Kích thích thử buồng trứng bằng các thuốc gây phóng noãn. Trong quá trình dùng thuốc,
bác sĩ sẽ theo dõi sự phát triển nang noãn bằng đầu dò âm đạo hoặc que thử phóng noãn (thử
nước tiểu). Bệnh nhân cần giao hợp quanh những ngày nghi ngờ có phóng noãn. Sau không
quá 6 chu kỳ, nếu không có thai, bệnh nhân sẽ chuyển sang bước sau.
- Can thiệp ngoại khoa buồng trứng: Bác sĩ cắt bỏ một phần hoặc chọc thủng vài vị trí bề
mặt buồng trứng để giải phóng các nang noãn. Bằng kỹ thuật nội soi, họ trổ vài điểm trên bề
mặt buồng trứng, phá vỡ bức tường dày và chọc bớt vài nang noãn phát triển dở dang trước
kia. Các nang bị phá này sẽ làm thay đổi nội tiết, giúp các thuốc kích thích phóng noãn có tác
dụng hơn, đồng thời các nang khác có cơ hội lách vào những khoảng trống vừa tạo ra để to lên
và vỡ ra ngoài. Với cách điều trị này, 50-60% trường hợp hiếm muộn đơn thuần (chỉ mắc hội
chứng buồng trứng đa nang) sẽ có thai. Sau mổ, bệnh nhân thực hiện thụ thai ngay; nếu qua 6
chu kỳ không thành công, nên thực hiện kích thích phóng noãn như bước một, nhưng không
quá 6 chu kỳ. Nếu vẫn không mang thai thì tốt nhất là thụ tinh trong ống nghiệm.
Những phụ nữ từng mắc hội chứng buồng trứng đa nang rất dễ bị sẩy thai. Vì vậy, khi đã
có mang, họ cần được hỗ trợ bằng nội tiết tố nhau thai.

Theo BS Nguyễn Mạnh Trí, Sức Khỏe & Đời Sống
23082008
15

×