Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Luận văn nuôi trồng thủy sản Khảo sát sự tăng trưởng bù của cá tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 31 trang )

Header Page 1 of 133.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304

KHẢO SÁT SỰ TĂNG TRƯỞNG BÙ
CỦA CÁ TÀU (Carassius auratus)

Sinh viên thực hiện

Cán bộ hướng dẫn

PHÙNG TẤN PHƯỚC

Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM
Ks. NGUYỄN THÀNH TÂM

MSSV: 06803030
Lớp: NTTS K1

Cần Thơ, 2010
Footer Page 1 of 133.


Header Page 2 of 133.

LỜI CẢM TẠ


Em xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy Nguyễn Văn Kiểm và Thầy Nguyễn
Thành Tâm - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình chỉ dạy
cho em suốt thời gian làm đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại
Học Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báo trong
những năm học vừa qua, tạo dựng hành trang để em bước vào cuộc sống sau này.
Xin cảm ơn tất cả các bạn đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến bổ ích để
hoàn thành thực tập tốt nghiệp.
Với sự hiểu biết còn hạn hẹp và thu thập tài liệu còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô
và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!

PHÙNG TẤN PHƯỚC

Footer Page 2 of 133.

i


Header Page 3 of 133.

TÓM TẮT
Thí nghiệm khảo sát sự tăng trưởng bù của cá Tàu (Carassius auratus) đã được tiến
hành nghiên cứu tại trường Đại Học Tây Đô, từ tháng 03/2010 – 06/2010, nhằm bổ
sung thêm những kỹ thuật về ương cá tàu, tìm ra biện pháp sử dụng thức ăn hiệu quả
dựa trên khả năng tăng trưởng bù của cá tàu.
Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức và 1 nghiệm thức đối chứng, các nghiệm thức có nhịp
cho ăn khác nhau, được bố trí vào 12 thùng xốp (0,1m2). Hàng ngày ta theo dõi các

chỉ tiêu môi trường.
Qua thời gian thực hiện thử nghiệm ương cá tàu từ 2 ngày tuổi đến 45 ngày tuổi để
khảo sát khả năng tăng trưởng bù và rút ra một số kết quả như sau:
Kết quả nghiên các yếu tố môi trường của các nghiệm thức trong thử nghiệm đều phù
hợp với khả năng sinh trưởng và phát triển của cá tàu. Trong quá trình ương thì tốc độ
sinh trưởng (0,061g/ngày) và tỉ lệ sống (96,6%) của nghiệm thức đối chứng (cho ăn
đều đặn mỗi ngày) là cao nhất, nhưng nghiệm thức 3 (cho ăn 3 ngày, bỏ đói 3 ngày)
lên màu sớm nhất sau 22 ngày tuổi.
Từ khóa: cá Tàu, tăng trưởng bù, sinh trưởng, yếu tố môi trường, tỉ lệ sống.

Footer Page 3 of 133.

ii


Header Page 4 of 133.

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ............................................................................................................. i
TÓM TẮT................................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH SÁCH BẢNG................................................................................................ v
DANH SÁCH HÌNH................................................................................................ vi
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu...........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài.............................................................................................1
1.3 Nội dung của đề tài............................................................................................ 1
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 2
2.1 Đặc điểm hình thái của cá tàu............................................................................ 2

2.1.1 Phân loại..................................................................................................... 2
2.1.2 Nguồn gốc................................................................................................... 2
2.1.3 Hình dáng....................................................................................................2
2.1.4 Màu sắc....................................................................................................... 3
2.2 Đặc điểm môi trường sống................................................................................. 3
2.3 Đặc điểm dinh dưỡng.........................................................................................4
2.3.1 Cá bột............................................................................................................. 4
2.3.2 Cá con......................................................................................................... 4
2.3.3 Cá trưởng thành...........................................................................................4
2.4 Đặc điểm sinh sản.............................................................................................. 4
2.4.1 Phân biệt giới tính....................................................................................... 4
2.4.2 Sinh sản.......................................................................................................5
2.4.2.1 Sinh sản tự nhiên...................................................................................5
2.4.2.2 Sinh sản nhân tạo.................................................................................. 5
2.4.2.3 Ấp trứng............................................................................................... 5
2.5 Một số loại thức ăn thường dùng trong ương nuôi cá tàu....................................6

Footer Page 4 of 133.

iii


Header Page 5 of 133.

2.5.1 Trứng nước..................................................................................................6
2.5.2 Trùn chỉ.......................................................................................................6
2.6 Tăng trưởng bù trên cá....................................................................................... 6
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 8
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................... 8
3.2 Vật liệu nghiên cứu............................................................................................ 8

3.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................8
3.3.1 Thí nghiệm.................................................................................................. 8
3.3.2 quản lí hệ thống thí nghiệm......................................................................... 9
3.3.3 Xử lý số liệu.............................................................................................. 10
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................11
4.1 Các yếu tố môi trường......................................................................................11
4.1.1 Nhiệt độ.....................................................................................................11
4.1.2 pH............................................................................................................. 11
4.1.3 Oxy........................................................................................................... 12
4.2 Tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tàu................................................................. 13
4.2.1 Tăng trưởng của cá.................................................................................... 13
4.2.1.1 Tăng trưởng về trọng lượng................................................................ 13
4.2.1.2 Tăng trưởng về chiều dài.....................................................................15
4.2.2 Tỉ lệ sống...................................................................................................17
4.3 Sự lên màu và tỉ lệ phân ly màu sắc................................................................. 18
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................... 21
1. Kết luận............................................................................................................. 21
2. Đề xuất.............................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................22
PHỤ LỤC.................................................................................................................24

Footer Page 5 of 133.

iv


Header Page 6 of 133.

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm............................................................................. 9
Bảng 4.1: Bảng kết quả theo dõi nhiệt độ...............................................................11
Bảng 4.2: Bảng kết quả theo dõi pH....................................................................... 12
Bảng 4.3: Bảng kết quả theo dõi oxy...................................................................... 12
Bảng 4.4: Khối lượng của cá ở các nghiệm thức bỏ đói.........................................13
Bảng 4.5: Tốc độ tăng trọng lượng tuyệt đối của cá Tàu ở 3 nghiệm thức
bỏ đói........................................................................................................................14
Bảng 4.6: Kết quả theo dõi tăng trưởng chiều dài của cá Tàu ở 3 nghiệm thức
bỏ đói........................................................................................................................15
Bảng 4.7: Tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng ngày của cá Tàu ở 3 nghiệm thức
bỏ đói........................................................................................................................17
Bảng 4.8: Tỉ lệ sống của cá Tàu ở 3 nghiệm thức bỏ đói....................................... 17
Bảng 4.9: Phân ly màu sắc của cá........................................................................... 18

Footer Page 6 of 133.

v


Header Page 7 of 133.

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cá Tàu....................................................................................................... 2
Hình 3.1: Bộ dụng cụ kiểm tra điều kiện môi trường..............................................8
Hình 4.1: Tốc độ tăng trưởng trọng lượng của cá ở các nghiệm thức bỏ đói
theo thời gian........................................................................................................... 15
Hình 4.2: Tăng trưởng chiều dài của cá Tàu ở 3 nghiệm thức bỏ đói.................. 17
Hình 4.3: Tỉ lệ sống của cá Tàu ở 3 nghiệm thức bỏ đói........................................18
Hình 4.4: Bể ương cá............................................................................................... 18

Hình 4.5: Cá toàn trắng.......................................................................................... 19
Hình 4.6: Cá vàng trắng..........................................................................................19
Hình 4.7: Cá toàn vàng........................................................................................... 20
Hình 4.8: Tỷ lệ phân ly màu sắc của cá Tàu sau 45 ngày ương.............................20

Footer Page 7 of 133.

vi


Header Page 8 of 133.

CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Trên thế giới trong ba thập niên qua, ngành nuôi cá cảnh đã bùng phát và phát triển
khắp nơi, kết quả là có nhiều thông tin và hoạt động liên quan đến vấn đề này.
Trong các loại cá cảnh thì cá Tàu là loài cá phổ biến nhất và được nhiều người yêu
thích ở Việt Nam và cũng như nhiều nước trên thế giới. Vì cá Tàu là loài cá đẹp từ
hình dáng đến màu sắc, đa dạng về chủng loại và phong phú về màu sắc, hiền lành, dễ
nuôi ít bệnh. Và theo phong thủy cá tàu là một loài cá đem lại may mắn và thịnh
vượng. Nhưng cá Tàu là loài cá phàm ăn nên ương nuôi chúng cũng khá tốn kém.
Mặc khác, cá có khả năng tăng trưởng bù. Đó là sự tăng trưởng rất nhanh của cá sau
khi cá được tái cho ăn (sau một thời giai đoạn bị bỏ đói). Kèm theo sự tăng trưởng bù
là gia tăng sự thèm ăn bất thường trên cá. Hiện tượng này được ghi nhận trên nhiều
loài cá như cá hồi, cá chép, cá tuyết… Tăng trưởng bù của cá liên quan đến nhiều yếu
tố như chất lượng nước, sự phân đàn, khẩu phần protein và năng lượng trong suốt thời
gian cho ăn bù (Abdel et al, 2009).
Để nhằm giảm chi phí cho người nuôi. Cần phải có những nghiên cứu về việc nâng
cao hiệu quả sử dụng thức ăn, đồng thời giảm chi phí cho người sản xuất. Một trong

các xu hướng hiện nay là lợi dụng khả năng nhịn đói với thời gian hợp lý mà tăng
trưởng của cá bị ảnh hưởng không đáng kể. Chính vì các lí do trên mà đề tài “Khảo
sát sự tăng trưởng bù của cá Tàu (Carassius auratus).’’ đã được tiến hành.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đánh giá khả năng tăng trưởng bù của cá Tàu với thời gian bỏ đói khác nhau.
1.3 Nội dung của đề tài
So sánh mức tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Tàu bằng phương pháp bỏ đói với thời
gian khác nhau.

Footer Page 8 of 133.

1


Header Page 9 of 133.

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm hình thái của cá tàu
2.1.1 Phân loại
Theo Mai Đình Yên (1992), cá Tàu được phân loại như sau:
Lớp: Actinopterygii.
Bộ: Cyprinifomes.
Họ: Cyprinidae.
Giống: Carassius.
Loài: Carassius auratus (Linnaeus, 1758).
Tên tiếng Anh: Gold fish.
Tên địa phương: Cá ba đuôi, cá vàng hay cá Tàu.

Hình 2.1: Cá Tàu

(Nguồn: Nguyễn Sơn Hải, 2008)

2.1.2 Nguồn gốc
Thuộc họ cá Chép, xuất xứ từ Trung Quốc, ngày nay được phổ biến khắp nơi trên thế
giới, đang là đối tượng được nhiều người ưa chuộng, dùng làm vật cảnh nuôi giải trí
trong nhà (Nguyễn Đức Hùng, 2007).
2.1.3 Hình dáng
Cá Tàu, còn gọi là cá Vàng, hay Kim ngư là giống cá kiểng được nuôi phổ biến ở Việt
Nam từ xưa đến nay, cũng như hầu hết các nước trên thế giới, vì cá tàu đẹp từ hình
dáng đến màu sắc và sự linh động của nó ít có giống cá kiểng nào bằng.

Footer Page 9 of 133.

2


Header Page 10 of 133.

Cá tàu có chiều dài 8-13 cm gồm 3 phần: Đầu, thân và đuôi (Đức Hiệp, 2000).
-

Đầu có miệng, mắt, mũi, nắp mang nối liền với thân và đuôi.

-

Hai bên thân cá mỗi bên có một đường bên chạy tới đuôi. Ngực có vây ngực, vây
lưng ở chính giữa lưng, bụng có vây bụng, nhưng cũng có dạng lưng láng.

-


Phần đuôi bao gồm toàn bộ vây đuôi, cá Tàu có có nhiều dạng như: ba đuôi, bốn
đuôi, đuôi bướm, đuôi quạt, đuôi voan, đuôi kép…Đó cũng là lí do người ta gọi cá
Tàu là cá ba đuôi (Việt Chương và csv, 2002).

-

Cá Tàu được chia thành ba nhóm (Vĩnh Khang, 2007): nhóm cá Tàu đuôi kép có
vây lưng, nhóm cá Tàu đuôi đơn, nhóm cá Tàu lưng láng (không có vây lưng).

2.1.4 Màu sắc
Màu sắc cá tàu biến đổi rất lớn từ màu đỏ, vàng, đen, lam, tím, da cam và nhiều màu
kết hợp. Có loại có nhiều sắc thể như đỏ trắng, đen trắng, đỏ đen, đỏ vàng, da cam,
nhiều chấm hoa. Ngày nay đã lai tạo được nhiều giống mới, có màu sắc rất đặc biệt
như: trắng, tam sắc, ngũ sắc... một số lòai trên đỉnh đầu có khối bướu thịt, có hình
dạng như cái nón hoặc vuông.
Màu sắc hình thành chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường sống và điều kiện thức
ăn. Trong điều kiện khác nhau độ đậm nhạt của màu khác nhau, độ đậm nhạt của màu
cũng khác nhau (Đức Hiệp, 2000)
2.2 Đặc điểm môi trường sống
Theo Đức Hiệp (2000), cá Tàu sinh trưởng trong điều kiện như sau:
-

Nhiệt độ: biên độ nhiệt từ 0 oC – 39 oC, nhiệt độ thích hợp 20 oC – 29 oC, khi nhiệt
độ thay đổi đột ngột từ 7 oC – 8 oC cá dễ mắc bệnh.

-

Oxy hòa tan: thích hợp là 3 mg/L.

-


Ngưỡng CO2: không quá 60 mg/L.

-

pH: Trong nước ngọt pH thích hợp cho cá tàu là 6,5 _ 8,5. Nếu độ pH = 5,5 – 9,5
cá vẫn có thể sống tốt, nhưng không thể vượt quá 5 – 8,5. Cá con cần độ pH 2 –
7,2 là thích hợp.

Footer Page 10 of 133.

3


Header Page 11 of 133.

2.3 Đặc điểm dinh dưỡng
Là lòai thiên về thức ăn động vật như là trùn chỉ, lăng quăng hay thức ăn tổng hợp có
độ đạm từ 20% trở lên.
2.3.1 Cá bột
Theo Đức Hiệp (2000), cá bột có thể ương trong bể nhỏ hay lớn (tùy theo điều kiện
sản xuất) với mức nước 40-60 cm và mật độ ương 500 con/m2.
* Thức ăn và cách cho ăn
- 10 ngày đầu sau khi nở cho ăn trứng nước.
- 20 ngày sau cho ăn trùn chỉ cắt nhỏ.
- 30 ngày cho ăn trùng chỉ.
- Ngày cho ăn 2 lần sáng 7-8 giờ, chiều 4-5 giờ (Đức Hiệp, 2000)
2.3.2 Cá con
Giai đoạn này cá ăn tạp, thức ăn thích hợp là trứng nước, bọ gậy nhỏ, rêu cỏ tăng khả
năng tiêu hóa và hấp thụ. Ngoài ra có thể lấy lòng đỏ trứng gà luộc chín nghiền mịn

cho ăn thêm (Đức Hiệp, 2000).
2.3.3 Cá trưởng thành
Từ 1 _ 2 tuổi, Thời kỳ này cá ăn tạp hơn, bao gồm các thức ăn sống, lăng quăng trùn
chỉ, giun nước hoặc thức ăn tự chế (Đức Hiệp, 2000).
2.4 Đặc điểm sinh sản
Cá 6 tháng tuổi bắt đầu thành thục. Sức sinh sản của cá cái khá lớn có thể đạt từ 3005000 trứng/lứa. Cá tái thành thục và có thể đẻ trở lại sau 20-30 ngày. Cá Tàu có thể đẻ
quanh năm, nhưng mùa vụ chính là khỏang tháng 4-8. Khi đẻ cá vàng thường tìm đến
những nơi có thực vật thủy sinh. hoặc rong để làm giá thể cho trứng bám vào. Trứng
nở sau 5 _ 7 ngày. Cá con mới nở tự bám trên các giá thể (thường là thực vật thủy sinh)
trong vài ngày và sống nhờ vào noãn hoàng to ở bụng (Nguyễn Sơn Hải, 2008).
2.4.1 Phân biệt giới tính
Theo Đoàn Khắc Độ (2007) thì giới tính cá Tàu được phân biệt:
Cá đực có thân hình dài màu sắc sặc sỡ, phần thân đuôi to cơ quan sinh dục nhỏ và
lõm vào, cuống đuôi thường dài hơn cá cái. Ngoài ra cá đực trong thời kì sinh sản còn
có một số đặc trưng nữa là thường xuất hiện những nót sần nhỏ màu trắng như thịt dư
ở nắp mang và vây bụng

Footer Page 11 of 133.

4


Header Page 12 of 133.

Cá cái thân hình tròn và ngắn. Cá cái thành thục tốt có bụng to, mềm, đầy trứng, màu
sắc nhợt nhạt, phần thân đuôi nhỏ, cá cái đến mùa sinh sản cũng có bụng to hẳn ra, cá
bơi lội chậm chạp, lỗ sinh dục màu đỏ hồng đến đỏ sẫm và lộ hẳn ra ngoài.
2.4.2 Sinh sản
2.4.2.1 Sinh sản tự nhiên
Theo Nguyễn Chương và csv (2002), thì cá tàu được sinh sản như sau:

Cá đực và cá cái thường thả chung trong 1 hồ kiếng (hoặc lu hay khạp), trong hồ để
một bụi lục bình có chùm rễ dài được rửa sạch và loại bỏ những sinh vật có hại để làm
giá đẻ cho cá. Cá đẻ năm đầu khoảng 1000 trứng, số trứng được tăng dần ở những
năm tiếp theo, có lứa đẻ nhiều nhất lên đến 10000 trứng, nhưng từ năm thứ 7 trở đi số
trứng đẻ ít dần cho đến khi không còn đẻ được.
Sau một thời gian giao hoan rất hăng, cá cái chui vào trong đám cây cỏ, co mình và
quậy mạnh để đẻ trứng. Trong lúc đó, cá đực luôn bám sát cá cái và dùng các nốt sần
cọ vào đầu vào bụng cá cái để kích thích đồng thời tiết tinh dịch để thụ tinh cho trứng.
Cá cái vừa đẻ xong nên cách li với ổ trứng để tránh chúng ăn trứng, vì cá tàu có thói
quen ăn trứng.
Phương pháp cách ly:
 Một là vớt ngay cá bố mẹ ra ngoài hồ khác để nuôi dưỡng chờ đẻ lứa sau, còn ổ
trứng để lại vị trí cũ.
 Hai là cẩn thận đem bụi lục bình sang bể khác đã được chuẩn bị trước nước và
máy oxy để ấp trứng, cặp cá bố mẹ vẫn để lại hồ cũ.
2.4.2.2 Sinh sản nhân tạo
Theo Vĩnh Khang (2007). Liều lượng thuốc có thể thay đổi, tùy theo tình trạng chín
mùi của trứng. Thông thường liều lượng từ 1,6 _ 2 mg não thùy cá Chép cho 1kg cá
Tàu đẻ. Vị trí tiêm cá là gốc vây ngực hoặc phần cơ trên đường vây lưng.
2.4.2.3 Ấp trứng
Theo Nguyễn Thị Thu Hồng (2009). Thời gian cá nở phụ thuộc vào nhiệt độ (21 _
24 oC), kéo dài trong 4 ngày. Nếu nhiệt độ nước cao hơn thì thời gian ấp sẽ ngắn hơn,
chỉ còn 2 ngày rưỡi đến 3 ngày. Ngược lại, nếu nhiệt độ thấp thì cá phải ấp trong 6 _ 8
ngày. Cá bột nở ra có thể ăn được tảo và trùng cỏ. Nếu nhìn cá con đều một màu nâu.
Không thể hình dung được sự biến đổi của cá con, màu vàng hay đỏ bắt đầu thay thế
màu nâu đồng, điều này chỉ vào khoảng ngày thứ 60 hay 80 và nhiệt độ của nước
không quá 20 oC. Cá con ăn khỏe và lớn nhanh, sau 15 ngày tuổi 2,5 mg, 30 ngày đạt
224 mg; 45 ngày đạt 610mg; 60 ngày đạt 700 mg. Sau 1 tháng, có thể đạt kích thước

Footer Page 12 of 133.


5


Header Page 13 of 133.

2 _ 3 cm. Nếu ương nuôi tốt, tỷ lệ đạt trung bình 60 – 70%. Sự trưởng thành sinh dục
chắc chắn là vào năm thứ hai
2.5 Một số loại thức ăn thường dùng trong ương nuôi cá tàu
2.5.1 Trứng nước
Moina là phiêu sinh động vật. Chiều dài 400 _ 1130 µm. Moina trưởng thành (700 _
1000 µm) dài gấp đôi ấu trùng artemia (500 µm) và gấp 2-3 lần trùng bánh xe trưởng
thành (Rotifer). Tuy nhiên, moina mới nở nhỏ hơn (400 µm) gần bằng hay lớn hơn
trùng bánh xe trưởng thành và nhỏ hơn ấu trùng artemia. Giá trị dinh dưỡng của
moina phụ thuộc vào độ tuổi và loại thức ăn mà chúng được nuôi. Dù vậy, lượng
protein của moina chiếm 50% trọng lượng khô. Moina trưởng thành chứa nhiều chất
béo hơn moina non. Chất béo chiếm 20 _ 27% khối lượng khô của moina trưởng thành
và 4 – 6% ở moina non (Nguyễn Thị Thu Hồng, 2009).
2.5.2 Trùn chỉ
Trùn chỉ (Tubifex worm) có thân hình ống như sợi chỉ màu đỏ dài chừng 3 – 4 cm .
Chúng sống tụ tập thành từng đám nhỏ nổi lềnh bềnh trên măt nước. Đây là loại thức
ăn rất bổ cho các loài cá và đã được bán phổ biến trên thị trường cá cảnh. Trước khi
cho cá ăn, nên rửa thật sạch và thả vào hồ với số lượng vừa đủ, tránh dư thừa dễ làm
nước trong hồ bị ô nhiễm (Vĩnh Khang, 2007).
2.6 Tăng trưởng bù trên cá
Những loài cá khác nhau có những biểu hiện tăng trưởng bù khác nhau. Phụ thuộc vào
khả năng phục hồi của cá, sự tăng trưởng bù có thể được chia thành 3 loại:
Bù vượt (Over – compensation), cá sau khi bị bỏ đói và cho ăn lại, có tốc độ tăng
trưởng và trọng lượng cao hơn so với những cá được cho ăn liên tục (Hayward et al,
1997).

Bù hoàn toàn (Complete compensation), sau khi bị bỏ đói và cho ăn bù, cá phục hồi
tốc độ tăng trưởng và đạt cùng trọng lượng so với cá được cho ăn liên tục (Jobing et al,
1999; Kim et al, 1995; Nicieza et al, 1997).
Bù một phần (Partial compensation), sau khi bị bỏ đói và cho ăn bù, cá có những biểu
hiện tăng trưởng nhanh hơn song lại không đạt kích cỡ bằng với những cá được cho
ăn liên tục (Weatherley et al, 1987; Paul et al, 1995, trích bởi Nguyễn Thanh Tâm và
csv, 2009).
Trong đó tăng trưởng bù hoàn toàn đã được ghi nhận trong một vài nghiên cứu gần
đây trên một số loài cá như cá hồi, cá chẽm Lates calcarifer (Tian et al, 2003).

Footer Page 13 of 133.

6


Header Page 14 of 133.

Đối với tăng trưởng bù một phần lại được ghi nhận trên các loài như cá rô phi
(Oreochromic mosambicus) nuôi trong nước ngọt (Christensesn et al, 1998), cá rô phi
lai giữa O. mossambicus X O. nilotocus nuôi nước mặn (Wang et al, 2005).
Theo Nguyễn Thanh Tâm và csv (2009) thì mức độ tăng trưởng bù của cá rô phi vằn
(Oreochromis niloticus, Linnaeus, 1785) phụ thuộc vào khoảng thời gian bị bỏ đói. Cá
tăng trưởng bù vượt với thời gian bỏ đói và cho ăn cách nhau một ngày, tăng trưởng
bù hoàn toàn với thời gian bỏ đói trung bình (với 2, 3, 4 ngày) và tăng trưởng bù một
phần với thời gian bỏ đói lâu nhất (5 ngày).
Tần số cho ăn là một yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng và hiệu quả chuyển đổi thức ăn
(Jarboe and Gant, 1997). Tăng trưởng và hiệu quả chuyển biến thức ăn của cá nheo
Mỹ (Ictalurus punctatus) tăng lên khi số lần cho ăn tăng từ 2-4 với 2% khối lượng
thân mỗi ngày.
Theo một nghiên cứu của Kim and Lovell (1995) trên cá nheo Mỹ (I. punctatus) thì

khi không cho cá ăn 0, 3, 6, 9 tuần sau đó tiếp tục cho cá ăn trở lại hằng ngày theo nhu
cầu thì sau 18 tuần thí nghiệm, cá ở nghiệm thức không cho ăn 3 tuần cho kết quả
khối lượng như cá ở nghiệm thức được cho ăn hằng ngày và tăng trưởng cao hơn các
nghiệm thức còn lại.
Nghiên cứu về cho cá ăn gián đoạn trên bể được thực hiện bởi Chatakondi et al. (2001)
với cá nheo Mỹ (I. punctatus) giai đoạn giống, cá được cho ăn hằng ngày (đối chứng)
theo nhu cầu và so sánh tăng trưởng với cá được cho ăn gián đoạn 1, 2 và 3 ngày sau
đó cho ăn trở lại thì tiêu thụ thức ăn cao hơn cá được cho ăn hằng ngày. Sau 10 tuần
thí nghiệm, nhịp độ tăng trưởng trung bình của cá ở các nghiệm thức cho ăn gián đoạn
là 40%, 180% và 191% tương ứng với các nghiệm thức cho ăn gián đoạn 1, 2 và 3
ngày, cao hơn cá trong nghiệm thức đối chứng. Hơn nữa, khối lượng cuối của cá chu
kì gián đoạn cho ăn 3 ngày cao hơn so với các nghiệm thức khác và các nghiệm thức
có hiệu quả sử dụng thức ăn cao hơn nghiệm thức đối chứng.

Footer Page 14 of 133.

7


Header Page 15 of 133.

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: cá Tàu Hạt đỉnh hồng (Carassius auratus).

-


Nguồn giống: cá bột được mua từ các tiệm bán cá cảnh.

-

Thời gian thực hiện: từ 21/04 – 02/06/2010.

-

Địa điểm nghiên cứu: tại Trường Đại học Tây Đô.

3.2 Vật liệu nghiên cứu
Bể ương: 12 cái thùng mướp xốp, kích thước: dài 40 cm, rộng 25cm, cao 15 cm, diện
tích thùng là 0,1m2, thể tích thùng là 0,015m3.
-

Vợt vớt cá, cân điện.

-

Thức ăn cho cá: trứng gà, trứng nước, thức ăn viên, trùng chỉ.

-

Máy đo oxy, nhiệt kế, pH, và một số vật liệu cần thiết.

Hình 3.1: Bộ dụng cụ kiểm tra điều kiện môi trường

3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí với mật độ ương 20 con/0,1m2, thực hiện trên thùng xốp mực

nước từ 20 cm, ương cá đến 45 ngày tuổi. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức về tần suất
cho ăn khác nhau, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, và bố trí theo phương pháp hoàn toàn
ngẫu nhiên và 1 nghiệm thức đối chứng.

Footer Page 15 of 133.

8


Header Page 16 of 133.

-

Nghiệm thức đối chứng: cho ăn hàng ngày.

-

Nghiện thức 1: cho ăn 1 ngày, bỏ đói 1 ngày.

-

Nghiệm thức 2: cho ăn 2 ngày, bỏ đói 2 ngày.

-

Nghiệm thức 3: cho ăn 3 ngày, bỏ đói 3 ngày.

Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nghiệm
thức


Thời gian bỏ đói và cho ăn
Ngày
đầu

Ngày
thứ 2

Ngày
thứ 3

Ngày
thứ 4

Ngày
thứ 5

Ngày
thứ 6

Ngày
thứ 7

Ngày
thứ 8

Ngày
thứ....

Đối chứng


Cho ăn

Cho ăn Cho ăn Cho ăn Cho ăn Cho ăn Cho ăn Cho ăn

.....

1

Bỏ đói

Cho ăn Bỏ đói

Cho ăn

.....

2

Bỏ đói

Bỏ đói

Cho ăn Cho ăn Bỏ đói

Cho ăn Cho ăn

.....

3


Bỏ đói

Bỏ đói

Bỏ đói

Cho ăn Bỏ đói

Cho ăn Bỏ đói
Bỏ đói

Cho ăn Cho ăn Cho ăn Bỏ đói

Bỏ đói

.....

Khảo sát sự ảnh hưởng của tần suất cho ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của
cá từ cá bột lên cá giống 45 ngày tuổi
Sau khi bỏ đói cá được cho ăn lại với lượng thức ăn thỏa mãn bằng loại thức ăn có
hàm lượng đạm cao 40% (trứng nước và trùn chỉ…), ngày cho ăn 2 lần vào thời điểm
8h và 18h hằng ngày.
3.3.2 quản lí hệ thống thí nghiệm
-

Cho ăn: ngày cho ăn 2 sáng 8h, chiều 18h.

-


Quản lí hệ thống bể ương: Bể ương được thay nước 2 ngày lần vào buổi sáng, mỗi
lần thay 1/3 thể tích bể.

-

Phương pháp thu mẫu môi trường: các chỉ tiêu được đo vào lúc 6h và 18h.

-

Nhiệt độ theo dõi 2 lần ngày vào buổi sáng và chiều (đo bằng nhiệt kế).

-

Oxy, pH theo dõi ngày 2 lần vào buổi sáng và chiều (đo bằng bộ test kits).

Footer Page 16 of 133.

9


Header Page 17 of 133.

Các chỉ số theo dõi
-

Tăng trọng lượng (g) WG = Wc – Wđ

(3.1)

-


Tăng trưởng trọng lượng tuyệt đối: (Daily Weight Gain)
Wc – W đ
DWG (g/ ngày) =

(3.2)
tc – tđ

-

Tăng trưởng chiều dài tuyệt đối: (Daily Length Gain)
Lc – Lđ
DLG (mm/ ngày) =

(3.3)
tc – tđ

Trong đó :
-

Wđ, Lđ : Khối lượng, chiều dài của cá tại thời điểm t1 (g, mm)

-

Wc, Lc : Khối lượng, chiều dài của cá tại thời điểm t2 (g, mm)

-

tc, tđ : Thời điểm thu mẫu cá (ngày).


Thu mẫu cá mỗi tuần 1 lần, mỗi bể thu 5 con đem cân và 3 con đo từng con để xác
định khối lượng và chiều dài trung bình của cá ương trong từng nghiệm thức. Khi kết
thúc thí nghiệm thu toàn bộ để xác định tỉ lệ sống.
Tỉ lệ sống: được tính bằng cách đếm số cá thể ban đầu và số cá thể còn sống khi
kết thúc thí nghiệm để xác định tỉ lệ sống của cá ương.
Tổng số cá thể khi kết thúc thí nghiệm
Tỉ lệ sống =

x 100

(3.4)

Tổng số cá thể ban đầu
-

Theo dõi sự lên màu của cá ở các nghiệm thức (thời gian xuất hiện màu sớm nhất).
Tỷ lệ phân ly màu sắc của cá ở các nghiệm thức. Ta có đánh giá sự lên màu bằng
cách quan sát (cá lên màu sẽ nổi trội hơn) sau đó ta chụp ảnh để làm đối chứng.

3.3.3 Xử lý số liệu
Các chỉ tiêu theo dõi được khảo sát, xử lý bằng chương trình Excel và SPSS 11.5

Footer Page 17 of 133.

10


Header Page 18 of 133.

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố môi trường
4.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường là nhân tố có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các hoạt động sống của
cá, đặc biệt là đối với quá trình sinh trưởng. Do cá là động vật biến nhiệt nên khi nhiệt
độ môi trường gia tăng, các men tiêu hóa bên trong cơ thể cá hoạt động mạnh làm
tăng cường độ trao đổi chất của cá.
Kết quả theo dõi nhiệt độ trong các thùng nuôi cho thấy. Nhiệt độ nước ương có sự
dao động khá cao từ 25 oC – 31 oC, nhiệt độ vào buổi sáng dao động từ 25 oC – 29 oC,
còn buổi chiều dao động từ 27 oC – 31 oC. Nhìn chung, nhiệt độ không khác biệt lớn
giữa 3 nghiệm thức. Đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho cá ở vùng nhiệt đới tăng
trưởng và phát triển bình thường. Theo Trương Quốc Phú (2003) nhiệt độ thích hợp
cho cá tôm ở vùng nhiệt đới là 25 oC – 35 oC. Vậy kết quả theo dõi trên thì nhiệt độ
thích hợp cho cá phát triển tốt.
Bảng 4.1: Bảng kết quả theo dõi nhiệt độ
Nghiệm thức
(NT)

t(oC) sáng

t(oC) chiều

NT đối chứng

26,6 ± 0,9

29,5 ± 1,03

NT 1
NT 2

NT 3

26,6 ± 0,9
26,5 ± 0,9
26,6 ± 0,83

29,54 ± 1,04
29,6 ± 1
29,6 ± 1,05

Ghi chú: (NT) Nghiệm thức,( t) nhiệt độ

4.1.2 pH
Theo kết quả thí nghiệm, pH trong các thùng nuôi thử nghiệm cho thấy pH vào buổi
sáng dao động từ 7 – 8,2 và buổi chiều từ 7 – 9. Vì các nghiệm thức bố trí ở nơi có
ánh sáng trực tiếp chiếu vào nên pH tăng cũng khá đáng kể, nhưng do nước được thay
mỗi ngày nên pH vẫn không tăng vượt quá mức cho phép. Theo Lê Văn Cát và csv
(2006), pH thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5 – 9. Nếu pH < 4 là điểm chết acid,
pH > 11 là điểm chết kiềm, nếu pH môi trường quá cao hay quá thấp đều làm thay đổi
thẩm thấu của màng tế bào, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi muối – nước giữa cơ
thể với môi trường ngoài, nó sẽ gây bất lợi cho sự phát triển của tôm, cá nuôi. Với kết
quả ghi nhận trên cho thấy pH trong thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp cho sinh
trưởng và phát triển của cá ương.

Footer Page 18 of 133.

11


Header Page 19 of 133.

Bảng 4.2: Bảng kết quả theo dõi pH
Nghiệm thức
(NT)

pH sáng

pH chiều

NT đối chứng

7,53 ± 0,33

7,9 ± 0,35

NT 1

7,69 ± 0,24

8,39 ± 0,31

NT 2

8,72 ± 0,256

8,39 ± 0,33

NT 3

7,69 ± 0,35


8,47 ± 0,34

Ghi chú: (NT) Nghiệm thức

4.1.3 Oxy
Oxygen là chất khí quan trọng nhất trong các chất khí hòa tan vì nó rất cần với đời
sống thủy sinh vật. Oxygen trong môi trường nước có được từ quang hợp của thủy
sinh vật và quá trình khuếch tán của môi trường. Ở thủy vực nước tĩnh, nguồn cung
cấp oxy chủ yếu là quá trình quang hợp. Oxy trong nước được tiêu thụ trong quá trình
hô hấp của thủy sinh vật, tham gia vào quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ, vô cơ
trong nước và nền đáy. Vào lúc sáng sớm và chiều tối, thực vật thủy sinh trong thùng
không quang hợp, nguồn oxy chủ yếu từ không khí khuếch tán vào bể ương, nên lúc
này bể ương có hàm lượng oxy không cao. Ngược lại, vào lúc trưa nắng, thực vật thủy
sinh trong thùng quang hợp mạnh, thải ra nhiều oxy, đây là thời điểm thùng có hàm
lượng oxy cao nhất trong ngày
Oxygen trong thí nghiệm này dao động trong khoảng từ 0,25 – 4 ppm. Theo Đức Hiệp
(2003) hàm lượng oxy hòa tan thích hợp cho các loài cá > 3 ppm. Tổng hàm lượng
oxy hòa tan trong thí nghiệm thấp do độ sâu mực nước thấp, nhưng nước được thay
hàng ngày nên cá vẫn phát triển bình thường.
Bảng 4.3: Bảng kết quả theo dõi oxy
Nghiệm thức
(NT)

Oxy sáng

Oxy chiều

NT đối chứng

2,27 ± 1,44


3,38 ± 1,01

NT 1

2,48 ± 0,9

3,75 ± 0,66

NT 2

2,69 ± 1,02

3,78 ± 0,62

NT 3

2,68 ± 1,09

3,78 ± 0,62

Ghi chú: (NT) Nghiệm thức

Footer Page 19 of 133.

12


Header Page 20 of 133.


Tóm lại, các yếu tố môi trường, nhiệt độ (25 – 31 oC), Oxy (4 ppm), pH (7 – 9).
Theo Trương Quốc Phú (2004), nhiệt độ thích hợp cho cá, tôm vùng nhiệt đới nằm
trong khoảng 25-32 oC, hàm lượng Oxy
mg/lít,

tốt nhất cho ao nuôi tôm cá khoảng > 3

pH thích hợp 6 – 9. Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm này nằm trong

khoảng thích hợp, không ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cá Tàu.
4.2 Tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tàu
4.2.1 Tăng trưởng của cá
4.2.1.1 Tăng trưởng về trọng lượng
Bảng 4.4: Khối lượng của cá ở các nghiệm thức bỏ đói
Ngày ương
10 ngày

17 ngày

NT đối chứng

0,03 ± 0,001b

0,13±0,016b

0,88±0,23b

2,37±0,5b

2,64 ± 0,14b


NT 1

0,02 ± 0,02a

0,12 ± 0,04a

0,5 ± 0,16ab

1,24±0,09ab

1,37±0,11ab

NT 2

0,02 ± 0,01a

0,12 ± 0,03a

0,22 ± 0,05a

1,2 ± 0,04ab

1,33±0,05ab

NT 3

0,02 ± 0,02a

0,12±0,024a


0,2 ± 0,02a

1,08±0,16a

1,23± 0,12a

Nghiệm
thức (NT)

24 ngày

38 ngày

45 ngày

Thí nghiệm được bố trí lúc cá được 3 ngày tuổi, đầu tiên cho cá ở cả 3 các nghiệm
thức cùng ăn trứng nước đến 10 ngày tuổi khối lượng cá ở nghiệm thức đối chứng
(0,03 g/con) và nghiệm thức 3 (0,02 g/con) sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Đều
này đã chứng tỏ được nhịp cho ăn có ảnh hưởng không nhỏ đến sự sinh trưởng của cá.
Sau 17 ngày ương ta thấy khối lượng cá ở các nghiệm thức đều tăng . Khối lượng của
cá ở nghiệm thức đối chứng vẫn lớn nhất (0,13 g/con), các nghiệm thức còn lại khối
lượng của cá tương đương nhau (0,12 g/con) và không có sự khác biệt rõ rệt.
Kết quả ương cá tại thời điểm 24 ngày đã ghi nhận: Khối lượng cá ở nghiệm thức đối
chứng cao nhất (0,88 g/con), kế đến là khối lượng cá ở nghiệm thức 1: 0,5 g/con. Khối
lượng cá ở nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 tương đương nhau với các gia trị lần lượt
là 0,2 g/con và 0,22 g/con.
Khi sử dụng thống kê cho thấy có sự sai biệt (p < 0,05) về khối lượng của các nghiệm
thức 2, nghiệm thức 3 so với khối lượng của cá ở nghiệm thức đối chứng. Trong khi
đó thì không có sự sai biệt giữa khối lượng cá ở nghiệm thức 1 co với khối lượng của

cá ở nghiệm thức đối chứng.

Footer Page 20 of 133.

13


Header Page 21 of 133.

Kết thúc thí nghiệm khối lượng của cá ở nghiệm thức đối chứng cao nhất (2,64 g/con).
Khác biệt so với khối lượng cá ở các nghiệm thức còn lại. Trong khi đó khối lượng cá
ở nghiệm thức 1, nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 không có sự khác biệt (p > 0,05)
Khi so sánh phần trăm khối lượng cá giữa các nghiệm thức đã cho thấy rằng khối
lượng cá ở nghiệm thức 1 bằng 51,9%, ở nghiệm thức 2 bằng 50,4% và khối lượng cá
ở nghiệm thức 3 bằng 47% so với khối lượng cá ở nghiệm thức đối chứng.
Kết thúc thí nghiệm, cá ở nghiệm thức đối chứng có mức tăng trọng/ngày cao nhất
0,061 g/ngày, kế đến là cá ở nghiệm thức 1 là 0,032 g/ngày, còn nghiệm thức 2 là
0,031 g/ngày và thấp nhất là nghiệm thức 3 là 0,029 g/ngày. Ở nghiệm thức 1, nghiệm
thức 2 và nghiệm thức 3 có mức tăng trưởng hàng ngày thấp do cá bị bỏ đói, rồi sau
đó cho ăn lại thỏa mãn nhu cầu nhưng do mức tăng trưởng bù của cá thấp hơn mức
tăng trưởng bình thường nên khối lượng cuối của cá nhỏ hơn so với khối lượng cuối
của cá ở nghiệm thức đối chứng.
Bảng 4.5: Tốc độ tăng trọng lượng tuyệt đối của cá Tàu ở 3 nghiệm thức bỏ đói
Nghiệm thức
(NT)

Wđ (g)

Wc (g)


DWG (g/ngày)

NT đối chứng

0,005

2,64 ± 0,14

0,061

NT 1

0,005

1,37 ± 0,11

0,032

NT 2

0,005

1,33 ± 0,52

0,031

NT 3

0,005


1,24 ± 0,13

0,029

Theo kết quả này cho thấy mức tăng trưởng của cá chịu ảnh hưởng nhiều bởi nhịp cho
ăn. Dựa theo mức tăng trọng hàng ngày thì có thể tính ra được khoảng thời gian để cá
trong các nghiệm thức 1, nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 phát triển đuổi kip với cá ở
nghiệm thức đối chứng, sau khi được cho ăn lại liên tục. Đối với cá ở nghiệm thức 1
và cá ở nghiệm thức 2 là khoảng 3 ngày, nghiệm thức 3 là khoảng 4 ngày. Vì nếu cá
muốn tăng trưởng về kích thước và khối lượng sau khi bị bỏ đói thì trước tiên cá phải
bù đắp đủ năng lượng đã mất trong quá trình thiếu ăn hoặc bỏ đói để duy trì sự sống.
Khi đã bù đắp đủ thì cá mới có tăng trưởng về khích thước. Mức độ tăng trưởng bù
như vậy sẽ tăng dần khi cá được cho ăn đầy đủ với thời gian dài.
Kết quả ở hình 4.4 cho thấy. Trong khoảng 17 ngày đầu của quá trình ương thì sự tăng
trưởng về khối lượng cá ở các nghiệm thức diễn ra rất chậm và tương đương nhau.
Nguyên nhân nhân là do trong khoảng 10 ngày đầu cá ở các nghiệm thức đều được
cho ăn đầy đủ bằng trứng nước (vì cá quá nhỏ chưa thể thực hiện bỏ đói). Khi bắt đầu

Footer Page 21 of 133.

14


Header Page 22 of 133.

thực hiện bỏ đói cá thì ảnh hưởng của thức ăn tới sinh trưởng của cá trong khoảng thời
gian này chưa thể hiện rõ vì trước đó cá được cho ăn đầy đủ.
Tuy nhiên từ ngày thứ 17 trở đi thì có sự phân hóa rõ về mức tăng trưởng về khối
lượng của cá. Mức tăng trưởng của cá ở nghiệm thức đối chứng tăng nhanh nhất
(0,061 g/ngày). Mức tăng trưởng của cá ở nghiệm thức 1 (bỏ đói 1 ngày), nghiệm thức

2 (bỏ đói 2 ngày) có mức tăng trưởng khối lượng tương đương nhau (0,032 g/ngày và
0,031 g/ngày) và mức tăng trưởng khối lượng thấp nhất là cá ở nghiệm thức 3 (bỏ đói
3 ngày) là 0,029 g/ngày.
Từ kết quả trung bình trong bảng 4.4, bảng 4.5 và hình 4.4 có thể nhận định rằng đối
với cá Tàu thì thời gian bỏ đói hoặc thiếu ăn không nên kéo dài hơn 2 ngày.
g/con
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
10

17

24

38

45 Ngày ương

Nghiệm thức đối chứng

Nghiệm thức 1

Nghiệm thức 2

Nghiệm thức 3


Hình 4.1: Tốc độ tăng trưởng trọng lượng của cá ở các nghiệm thức bỏ đói theo thời gian

4.2.1.2 Tăng trưởng về chiều dài
Bảng 4.6: Kết quả theo dõi tăng trưởng chiều dài của cá Tàu ở 3 nghiệm thức bỏ đói
Ngày ương
10 ngày

17 ngày

24 ngày

38 ngày

45 ngày

9,4 ± 1,23ab

16,7 ± 1,32b

27 ± 2,18b

41,7 ± 3,91b

47,2 ± 3,67c

NT 1

9,6 ± 1,67b


15,1±2,37ab

23,1±3,06ab

34,7±3,26ab

44,8 ± 3,8b

NT 2

8,1 ± 1,05a

13,3±1,66a

20,4 ± 1,24a

32,6 ± 5,31a

41,7±2,35ab

NT 3

7,3 ± 1,11a

13,8±1,48a

20,4 ± 1,51a

31,7 ± 4,87a


35,3 ± 2,06a

Nghiệm
thức (NT)
NT đối chứng

Sau 10 ngày ương thì ta thấy chiều dài của cá ở nghiệm thức 1 (bỏ đói 1 ngày) là lớn
nhất (9,6 mm), còn cá ở nghiệm thức đối chứng có chiều dài là 9,4 mm không có sự
chênh lệch rõ ràng so với nghiệm thức 1, chiều dài của cá ở nghiệm thức 3 là nhỏ nhất

Footer Page 22 of 133.

15


Header Page 23 of 133.

(7,33 mm), còn chiều dài của của cá ở nghiệm thức 2 là 8,1 mm, đều này đã chứng tỏ
được nhịp cho ăn có ảnh hưởng không nhỏ đến sự sinh trưởng của cá.
Sau 17 ngày ương ta thấy chiều dài của cá ở các nghiệm thức đều tăng trưởng khá
nhanh. Chiều dài trung bình của cá ở nghiệm thức đối chứng lớn nhất (16,7 mm),
chiều dài của nghiệm thức 2 là nhỏ nhất (13,3 mm) và gần như tương đương với
nghiệm thức 3 (13,78 mm), còn nghiệm thức 1 có chiều dài là 15,1 mm. Ở giai đoạn,
này chiều dài cá ở các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Sau 24 ngày ương, chiều dài cá ở các nghiệm thức 1, nghiệm thức 2, nghiệm thức 3 so
với nghiệm thức đối chứng thì có sự chênh lệch khá rõ, nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Chiều dài cá ở nghiệm thức đối chứng vẫn cao nhất
(27 mm), nhỏ nhất là nghiệm thức 3 (20,4 mm), tương đương nghiệm thức 2 ở nghiệm
thức 1 thì chiều dài của cá là (23,1 mm). Trong giai đoạn này cho thấy nhịp cho ăn
ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cá khá rõ.

Sau 35 ngày ương, thì chiều dài của cá ở nghiệm thức đối chứng là lớn nhất
(41,7 mm), chiều dài của cá ở nghiệm thức 3 là nhỏ nhất (31,7 mm), còn chiều dài của
cá ở nghiệm thức 1 là (34,7 mm), tương ứng với chiều dài của cá ở nghiệm thức 2 là
(32,6 mm). Giai đoạn này thì khối lượng cá ở nghiệm thức 1, nghiệm thức 2 và
nghiệm thức 3 cũng gần tương đương nhau. Sự chênh lệch chiều dài của nghiệm thức
đối chứng so với các nghiệm thức còn lại ở giai đoạn này rõ nét hơn ở giai đoạn 21
ngày ương.
Kết thúc thí nghiệm, chiều dài của cá ở các nghiệm thức có sự khác biệt với nhau,
chiều dài của cá ở nghiệm thức đối chứng là 47,2 mm, chiều dài của cá ở nghiệm thức
3 là thấp nhất: 35,3 mm, của nghiệm thức 2 là 41,7 mm và của nghiệm thức 1 là 44,8
mm. So với nghiệm thức đối chứng thì chiều dài của cá nghiệm thức 1 bằng 94,4%,
của cá ở nghiệm thức 2 bằng 86,7% và nghiệm thức 3 bằng 71,4% so với nghiệm thức
đối chứng. Khi so sánh chiều dài nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 với nghiệm thức 1
thì chiều dài của cá ở nghiệm thức 2 bằng 93,1%, còn nghiệm thức 3 bằng 78,8%. Còn
mức tăng trưởng chiều dài hàng ngày của các nghiệm thức thì đối chứng là cao nhất
0,98 mm/ngày, kế đến là nghiệm thức là 0,93 mm/ngày, còn nghiệm thức 2 là 0,85
mm/ngày và thấp nhất là nghiệm thức 3 là 0,7 mm/ngày.
Cá các nghiệm thức 1, nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 có mức tăng trưởng chiều dài
hàng ngày khá thấp do cá bị bỏ đói, rồi sau đó cho ăn lại nhưng do mức tăng trưởng
bù của cá thấp hơn mức tăng trưởng bình thường nên chiều dài cuối của cá thấp trong
các nghiệm thức này cũng khá thấp.

Footer Page 23 of 133.

16


Header Page 24 of 133.
Bảng 4.7: Tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng ngày của cá Tàu ở 3 nghiệm thức bỏ đói
Nghiệm thức

(NT)
NT đối chứng
NT 1
NT 2
NT 3

Lđ (mm)

Lc (mm)

DWL (mm/ngày)

5
5
5
5

47,2 ± 3,8
44,8 ± 3,8
41,7 ± 2,06
35,3 ± 3,66

0,98
0,93
0,85
0,7

mm/con
50
40

30
20
10
0
10 ngày

17 ngày

NT đối chứng

24 ngày

38 ngày

NT 1

45 ngày

NT 2

Ngày ương

NT 3

Hình 4.2: Tăng trưởng chiều dài của cá Tàu ở 3 nghiệm thức bỏ đói

4.2.2 Tỉ lệ sống
Trong quá trình thử nghiệm, việc kiểm soát môi trường nước giữa những nghiệm thức
hoàn toàn giống nhau, nên các yếu tố tác động gần như nhau. Theo kết quả thử
nghiệm thì tỉ lệ sống của cá dao động từ 58,3% - 96,6%. Như vậy nhịp cho ăn ảnh

hưởng rất lớn đến tỉ lệ sống của cá tàu, tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức đối chứng là
cao nhất 96,6%, kế đến là cá ở nghiệm thức 1 là 85%, còn cá ở nghiệm thức 3 là 65%
và tỉ lệ sống thấp nhất là cá ở nghiệm thức 2 là 58,3%.
Bảng 4.8: Tỉ lệ sống của cá Tàu ở 3 nghiệm thức bỏ đói
Nghiệm thức
(NT)
NT đối chứng
NT 1
NT 2
NT 3

Footer Page 24 of 133.

Tỉ lệ sống (%)
96,7 ± 2,88c
86,7 ± 10,4b
58,3 ± 10,4a
65,0 ± 0,0ab

17


Header Page 25 of 133.

100

% 96.7

86.7


80

58.3

65

NT 2

NT 3

60
40
20
0
Đối chứng

NT 1

Nghiệm thức

Tỉ lệ sống (%)
Hình 4.3: Tỉ lệ sống của cá Tàu ở 3 nghiệm thức bỏ đói

Hình 4.4: Bể ương cá

4.3 Sự lên màu và tỉ lệ phân ly màu sắc
Bảng 4.9: Phân ly màu sắc của cá
Nghiệm thức
(NT)
NT đối chứng

NT 1
NT 2
NT 3

Vàng (%)

Vàng trắng (%)

Toàn trắng (%)

41,4
34,6
34,3
35,9

46,6
48,2
51,4
46,2

12,0
19,2
14,3
17,9

Qua thử nghiệm thì nghiệm thức 3 lên màu sớm nhất sau 22 ngày tuổi và đồng đều
nhất, kế đến là nghiệm thức 2 sau 24 ngày tuổi, lên màu sau cùng là nghiệm thức 1 và

Footer Page 25 of 133.


18


×