Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Quy hoạch phát triển vùng chuyên canh cây bông giai đoạn 2002 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.45 KB, 84 trang )

Header Page 1 of 133.

LUẬN VĂN:

Quy hoạch phát triển vùng chuyên
canh cây bông giai đoạn 2002 - 2010

Footer Page 1 of 133.


Header Page 2 of 133.

Lời nói đầu
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 của Đảng, nền kinh tế Việt nam đã có một
bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển. Từ một nền kinh tế khép kín tự cung, tự cấp
nền kinh tế nước ta đã bước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Trong đó việc tiến hành phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng CNH HĐH được xem là một khâu quan trọng nhất để đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp phát triển. Để hoàn thành mục tiêu CNH - HĐH đòi hỏi phải có một nguồn vốn
ban đầu rất lớn. Trong khi đó nông nghiệp được coi là giữ vai trò rất quan trọng trong
phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Bởi vì nông nghiệp là
ngành có thể cung cấp một nguồn vốn ban đầu rất lớn và quan trọng cho phát triển kinh
tế, có ý nghĩa là nguồn vốn ban đầu cho quá trình công nghiệp hoá. Đặc biệt là đối với
nền kinh tế Việt nam thì vai trò của nông nghiệp lại càng có ý nghĩa trong quá trình CNH
- HĐH nền kinh tế đất nước. Vì vậy việc phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn
được coi là công việc bức thiết hàng đầu trong quá trình phát triển nền kinh tế nước ta.
Để phát triển ngành nông nghiệp có hiệu quả thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu các loại cây trồng là một khâu rất quan trọng
và có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nông nghiệp nông thôn. Hiện nay, tuy
sản phẩm nông nghiệp của nước ta trên thị trường đã khá phong phú và đa dạng nhưng
còn có rất nhiều những cây trồng chưa được chúng ta khai thác hết trong đó điển hình là
cây bông- loại cây mang lại hiệu quả kinh tế khá cao đồng thời cũng tương đối phù hợp


với điều kiện tự nhiên của nước ta. Trong khi đó, sản phẩm bông trong nước chưa đáp
ứng đủ nhu cầu tiêu của các nhà sản xuất trong nước, thực tế mới chỉ đáp ứng 10% nhu
Footer Page 2 of 133.


Header Page 3 of 133.

cầu còn lại chúng ta phải nhập khẩu. Dự tính nhu cầu bông xơ của nước ta năm 2005
khoảng 80 ngàn tấn, năm 2010 khoảng 120 ngàn tấn. Nếu tính thêm nhu cầu gia công
hàng dệt may xuất khẩu thì yêu cầu nhập khẩu bông xơ còn lớn hơn nhiêù. Do vậy việc
trồng bông sẽ tiết kiệm được một nguồn ngoại tệ lớn để đầu tư vào các lĩnh vực khác, tạo
ra việc làm tăng thu nhập cho hộ nông dân. Việc phát triển trồng bông góp phần chuyển
dịch cơ cấu cây trồng phá thế độc canh cây lúa, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nông
nghịp, góp phần phát triển nền nông nghiệp bền vững hơn trong cơ chế thị trường. Chính
vì tính chất quan trọng của nó đồng thời qua những kiến thức thu được trong quá trình
thực tập tại Vụ quy hoạch và kế hoạch - Bộ NN và PTNT em chọn đề tài "Quy hoạch
phát triển vùng chuyên canh cây bông giai đoạn 2002 - 2010" cho Chuyên đề thực tập
của mình.
Chuyên đề gồm các nội dung sau:
Chương I: Lý luận chung về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, về quy hoạch nông
nghiệp và quy hoạch vùng chuyên canh.
Chương II: Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển cây bông trên cả nước.
Chương III: Quy hoạch và giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển vùng chuyên
canh cây bông trong giai đoạn 2002- 2010.

Footer Page 3 of 133.


Header Page 4 of 133.


Chương I
Lý luận chung về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,về quy hoạch nông nghiệp và
quy hoạch vùng chuyên canh
I. Khái niệm, đối tượng và vị trí của quy hoạch
1. Các khái niệm liên quan
1.1. Khái niệm quy hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch là sự thể hiện việc bố trí chiến lược về mặt thời gian, không gian lãnh thổ,
nó xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu chiến
lược một cách có hiệu quả cao nhất trên cơ sở thực tế nguồn lực cho phép
Quy hoạch kinh tế xã hội là một luận chứng khoa học về sự bố trí không gian
các hoạch động kinh tế xã hội sẽ diễn ra trong tương lai của một quốc gia, một vùng
địa phương của một ngành hoặc một lĩnh vực nào đó.
1.2. Khái niệm quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch vùng chuyên canh.
Quy hoạch nông nghiệp là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp nhiều nội
dung hoạt dộng trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường có liên
quan đến vấn đề phát triển con người trong các lĩnh vực hoạt động ở khu vực nông
nghiệp và nông thôn.
Quy hoạch vùng chuyên canh là việc bố trí về mặt không gian và thời gian cho
vùng trên cơ sở các nguồn lực thực tế của vùng để có thể hướng tới các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể của vùng.
2. Mục đích đối tượng và yêu cầu thực hiện quy hoạch
2.1. Mục đích.
Tìm ra các phương án (hay nghệ thuật) khai thác các lợi thế so sánh, các nguồn
lực và sử dụng có hiệu quả chúng theo lãnh thổ.
Quy hoạch nhằm phát triển bền vững: Như là tạo ra sự cân bằng trong các mối
quan hệ thuộc đời sống con người trên ba mặt: kinh tế, xã hội, văn hoá, hạn chế sự

Footer Page 4 of 133.



Header Page 5 of 133.

phân hoá giàu nghèo trên các địa bàn sống, giải quyết các mâu thuẫn phát sinh
trong xã hội như cạnh tranh thiếu lành mạnh trong các hoạt động kinh tế, sự tranh
chấp đất đai và các tài nguyên khác trên địa bàn, khai thác sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm hợp lý và có hiệu quả, bảo tồn thiên nhiên và
sự đa dạng sinh học.
Tạo ra những điều kiện thuận lợi và có hiệu quả trong sự hợp tác giữa các vùng,
các địa phương và cả quan hệ hợp tác quốc tế.
2.2. Đối tượng.
Trong những năm vừa qua xuất phát từ yêu cầu thực tiễn các ngành kinh tế kỹ
thuật như công nghiệp, nông nghiệp thương mại, du lịch.., các ngành sản phẩm như
công nghiệp cơ khí, công nghiệp xi măng, công nghiệp dệt may, ngành cao su, cà
phê…đều được xây dựng phát triển. Đồng thời các tỉnh, thành phố cũng xây dựng
quy hoạch phát triển cho lãnh thổ mình, thậm chí nhiều nơi còn xây dựng quy
hoạch phát triển cho cả quận, huyện…Những năm gần đây, các vùng kinh tế lớn
(gồm nhiều tỉnh) cũng được nghiên cứu và xây dựng quy hoạch phát triển. Như vậy
có thể nói đối tượng chủ yếu của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội gồm: ngành,
lãnh thổ.
Khi ngành là đối tượng quy hoạch thì ngành bao gồm ngành kinh tế kỹ thuật và
ngành kinh tế sản phẩm (hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể).
Khi lãnh thổ là đối tượng quy hoạch thì nó bao gồm các cấp lãnh thổ khác nhau
do yêu cầu của tổ chức kinh tế xã hội của đất nước hay một đơn vị kinh tế lãnh thổ
hành chính.
2 .3. Yêu cầu xây dựng quy hoạch.
Quy hoạch phát triển phải thể hiện được các quan điểm phát triển, thể hiện ở ba lĩnh
vực: kinh tế, xã hội, và môi trường. Quy hoạch phát triển phải tuân thủ đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước, phải tổng hợp và hài hoà giữa các lĩnh vực hoạt động, đảm bảo
tăng trưởng kinh tế nhanh, tiến bộ xã hội, không ô nhiễm môi trường.


Footer Page 5 of 133.


Header Page 6 of 133.

Phương án quy hoạch tổng thể phát triển phải là công cụ điều tiết mọi sự đầu tư vào
từng ngành, từng cấp, từng địa phương sao cho phù hợp và hữu hiệu, ngăn chặn sự tự
phát, tránh chồng chéo hoặc mâu thuẫn gây lãng phí nguần lực.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải thự sự là một tài liệu tư vấn cho các
quan điểm của chính phủ và hướng dẫn cho các cơ quan chính phủ thực hiện được
chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của mình là tài liệu tham khảo và hướng dẫn cho
người dân và các nhà đầu tư hiểu rõ được tiềm năng cơ hội và phương hướng phát
triển kinh tế xã hội
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế
thị trường, tiến bộ khoa học và công nghệ và phải đảm bảo phát triển bền vững, là
một quá trình động để có thể cập nhập và thích ứng với những thay đổi bất thường.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cần phải đảm bảo giữa yêu cầu của sự phát
triển với khả năng hiện thực, giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu phát triển ổn định,
bền vững và lâu dài, sự phát triển trọng điểm và phát triển toàn diện, giữa phát triển
định tính và phát triển định lượng.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội phải đi trước một bước, làm cơ sở
nền tảng cho các quy hoạch và làm cơ sở xây dựng cho các mục tiêu, kế hoạch phát
triển cho các ngành, các vùng …
3. Vai trò của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch phát triển là một bước cụ thể hoá chiến lược về mặt không gian và
nó trở thành cơ sở để dựa vào đó các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và trung hạn được
xây dựng, là công cụ giúp đỡ chính phủ điều hành quản lý kinh tế vĩ mô, giúp người
dân điều chỉnh các hoạt động sản xuất của mình theo quy hoạch thống nhất, giúp
chủ đầu tư xác định được vị trí đặt nhà máy ở đâu cho phù hợp, tiết kiệm chi phí.
Quy hoạch làm cơ sở cho việc thiết lập các dự án phát triển kinh tế xã hội của

đất nước, định tính cho việc xây dựng cơ cấu kinh tế, sử dụng tài nguyên môi
trường, nguồn lực lao động, cơ sở vật chất của xã hội.
Quy hoạch là một trong những căn cứ của việc thiết lập dự án đầu tư phát triển
kinh tế ngành, kinh tế vùng.

Footer Page 6 of 133.


Header Page 7 of 133.

Trong hệ thống kế hoạch hoá việc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia quy
hoạch tổng thể là sự định hướng, quy hoạch vùng lãnh thổ là sự định tính, quy
hoạch cơ sở là sự định lượng của việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Quy hoạch là cơ sở quan trọng cả việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch vùng lãnh thổ tham gia vào hệ thống quản lý đất đai. Nó định hướng sử dụng
đất hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành, vùng, nó cũng là một biện
pháp bảo vệ môi trường và đất đai.
4. Vị trí của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
4.1. Vị trí quy hoạch phát triển trong quy trình kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân.
Trong quy trình quy hoạch kế hoạch hoá phát triển nền kinh tế quốc dân ở Việt
Nam là bắt đầu đi từ chiến lược đến quy hoạch và đến kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội.Tức là, quy trình kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội trải qua ba bước:
- Bước 1: Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
- Bước 2: Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cụ thể hoá các quan
điểm và nội dung của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Và cũng có thể cho rằng
đây chính là bước xây dựng kế họach phát dài hạn kinh tế xã hội. Do đó có thể xem
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội giống như kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
- Bước 3: Xây dựng kế hoạch trung và ngắn hạn phát triển kinh tế xã hội, cụ thể hoá

nội dụng của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Bước này thực chất là đưa quy hoạch
vào thực hiện từng bước.
Sau đây là sơ đồ vị trí quy hoạch phát triển trong quy trình kế hoạch hoá nền
kinh tế quốc dân:

Chiến
lược
Footer Page 7 of 133.

Quy
hoạch

Kế hoạch
trung và ngắn
hạn
Người hưởng


Header Page 8 of 133.

4.2. Mối quan hệ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch
+ Chiến lược là cơ sở để xây dựng các quy hoạch, còn quy hoạch chính là sự thể hiện
việc bố chí chiến lược về mặt thời gian và không gian, nó là một bước đi của chiến lược.
Cụ thể hoá chiến lược thành thực tế cuộc sống , thời gian thực hiện, không gian phát
triển, cơ cấu phát triển.
+ Sự giống nhau giữa quy hoạch và chiến lược: nó đều là văn bản mang tính định
hướng mang tính chiến lược
+ Sự khác nhau giữa quy hoạch và chiến lược.
Quy hoạch nó mang tính cụ thể hơn, cụ thể hoá
Chiến lược gồm hệ thóng biểu mẫu đầy đủ, phương pháp tính toán phương án xây

dựng còn quy hoạch phải có tính luận chứng cụ thể về kinh tế và xã hội.
Quy hoạch và Kế hoạch :
+ Quy hoạch là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch, người ta có thể dựa vào các
nội dung của bản quy hoạch để xây dựng các kế hoạch ( thường là các kế hoạch 5 năm )
còn kế hoạch là một bước cụ thể hoá, chi tiết hoá của quy hoạch.

Footer Page 8 of 133.


Header Page 9 of 133.

+ Sự giống nhau: đều là văn bản mang tính định hướng
+ Sự khác nhau: Quy hoạch là sự định hướng chung chung như kịch bản về sự tăng
trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng bình quân … còn kế hoạch nó có
tính phân đoạn bằng các mốc thời gian cụ thể, tính định hướng bằng các chỉ tiêu định
lượng cụ thể và tính kết quả cụ thể hơn.
4.3.Mối quan hệ giữa quy hoạch với quy mô sản lượng, hiệu quả và sự tăng trưởng
kinh tế
Tính đúng đắn, hiệu quả của một bản quy hoạch nó có quan hệ chặt chẽ với quy mô
sản lượng và tăng trưởng kinh tế. Một bản quy hoạch đầy đủ, chính xác nó làm tăng sản
lượng và từ đó góp phần tăng trưởng kinh tế và ngược lại một bản quy hoạch không tốt
nó sẽ kìm hãm sự tăng trưởng cả về quy mô sản lượng lẫn cơ cấu kinh tế và các lĩnh vực
khác như văn hoá, đời sống từ đó nó cũng ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế .
5. Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển .
5.1. Quan hệ chi phối tương tác các nhân tố phát triển luôn luôn là tư tưởng chỉ đạo
đối với các nhà hoạch định chính sách phát triển .
Xét ở góc độ hành vi của các nhân tố tới quá trình phát triển, các nhà chính trị, kinh
tế thường khẳng định bốn khối động lực: Nhà nước, con người cá nhân, cộng đồng và
doanh nghiệp .
Sơ đồ các khối động lực của phát triển


Con người
và các giá
trị văn hoá

Nhà nước

Phát
triển

Doanh
nghiệp

Footer Page 9 of 133.

Cộng đồng


Header Page 10 of 133.

Bốn khối động lực của sự phát triển có mối liên hệ mật thiết với nhau. Các mối
liên hệ dọc-ngang chằng trịt theo không gian và thời gian. Giải quyết tốt các mối
quan hệ này thì sẽ tạo ra sự phát triển tổng hợp, đồng thuận và ngược lại. Nội dung
của các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phản ánh đầy đủ các nhân tố cùng với
các hành vi của chúng trong mối quan hệ hữu cơ và trong trạng thái động.
5.2. Phát triển bền vững là đòi hỏi thống soái đối với phát triển kinh tế xã hội.
Sơ đồ tiếp cận sự “phát triển bền vững”

Mục tiêu
kinh tế


+ Tăng trưởng
kinh tế
+ Hiệu quả
+ ổn định

* Công bằng thu
nhập

* Đánh giá tác động
môi trường

* Xoá đói nghèo

* Tiền tệ hoá các hoạt

Mục tiêu xã
hội
+ Bảo tồn nên văn
hoá và truyền
thống dân tộc
+ Xoá đói giảm
nghèo

Mục tiêu môi
* Công bằng giữa các trường
+ Bảo vệ thiên nhiên
thế hệ
+ Đa dạng hoá sinh
học

+ Sử dụng hiệu
quả nguồn tài

Nhiều năm gần đây, khi mà môi trường sống của con người bị phá huỷ, tài nguyên
thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt tầng ôzôn bị phá huỷ do phát triển mà tình trạng nghèo,
thất nghiệp và tệ nạn xã hội có xu hướng tăng thì con người đã nghĩ đến cái “ngưỡng”
của của sự phát triển. Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện và ngày đang thịnh
hành. Phát triển để thoả mãn các nhu cầu của hôm nay mà không tổn hại đến sự phát triển
của tương lai là đòi hỏi lớn lao đối với nhân loại khi lựa chọn các quyết sách phát triển
nhằm đạt được cả ba mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong nền kinh tế thị
trường tính nhân văn trong phát triển phải được tôn trọng và đảm bảo trên thực tế. Các
tính toán của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải dựa trên yêu cầu bền vững của sự

Footer Page 10 of 133.


Header Page 11 of 133.

đan kết (đảm bảo tính liên ngành, liên vùng ) các yếu tố phát triển nhằm nâng cao đời
sống vật chất văn hoá tinh thần của mọi thành viên trong xã hội .
Như vậy, có thể nói rằng tính xã hội và bền vững chi phối nội dung và phương pháp
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Dự án quy hoạch phải phản ánh cả các vấn đề về tự
nhiên, kinh tế, xã hội, và môi trường. Chất lượng của quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội
phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đề cập đầy đủ, toàn diện và hoàn thiện các vấn đề nói
trên.
II. Nội dung và phương pháp quy hoạch phát triển
1. Những nội dung cơ bản của quy hoạch phát triển
1.1.Điều tra, phân tích, đánh giá hiện trạng.
Điều tra đánh giá hiện trạng các loại nguồn lực về con người, về thiên nhiên , về vật
chất ...và thực trạng các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường của vùng nghiên cứu .

1.2. Nhận biết các vấn đề đánh giá tiềm năng các nguồn lực .
Các vấn đề về quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương. Đánh giá khả năng khai thác sử dụng các nguồn lực trong tương lai để đáp ứng
mục tiêu của quy hoạch phát triển trong từng thời kỳ và điều kiện cụ thể.
1.3. Xác định rõ mục đích và những mục tiêu cần đạt được của phương án quy hoạch .
Những căn cứ để xác định mục tiêu.
- Căn cứ vào kết quả dự báo những vấn đề trong tương lai như : Dự báo về dân số,
lao động, dự báo về khả năng biến động về các loại nguồn lực trong từng thời kỳ, dự báo
về sự phát triển của kinh tế thị trường, dự báo về tiến bộ khoa học và công nghệ ...
- Căn cứ vào thực trạng hoạt động kinh tế xã hội và khả năng khai thác sử dụng các
loại nguồn lực của địa phương trong tương lai .

Footer Page 11 of 133.


Header Page 12 of 133.

1.4. Xây dựng phương án quy hoạch .
Lập đề án quy hoạch phát triển tổng hợp cho địa bàn nghiên cứu, xây dựng các dự án
khả thi cho các hoạt động cụ thể của từng lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường nhằm
đáp ứng được mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ
Lựa chọn các dự án theo thứ tự ưu tiên và theo tiềm năng các nguồn lực. Xác định
thời gian bắt buộc phải hoàn thành các dự án, mối quan hệ giữa các dự án.
1.5. Xây dựng kế hoạch và các giải pháp để thực hiện
Các nội dung cần được thực hiện theo các dự án với những kế hoạch và giải pháp chi
tiết đảm bảo tiến độ trên cơ sở thể hiện được tính ưu tiên, tính tiết kiệm và tính tích cực
trong quy hoạch.
2. Phương pháp quy hoạch
Quy hoạch là vấn đề phức tạp đa phương, đa nục tiêu, bao gồm nhiều vấn đề rất đa
dạng vì vậy để có thể xây dựng được một bản quy hoạch tốt chúng ta càan áp dụng kết

hợp nhiều phương pháp và từng loại hình quy hoạch ta cũng có các phương pháp khác
nhau. Nhưng hầu hết các loại hình quy hoạch người ta thường áp dụng phương pháp
nghiên cứu hệ thống để có thể xây dựng quy hoạch.
Nội dung phương pháp như sau.
Hạng mục

Đặt và thảo luận các vấn đề

1. Nhiệm vụ hoặc công việc - Tại sao ta sẽ làm quy hoạch
phải làm (sự cần thiết phải - Ta mong muốn kết thúc bằng cái gì
làm quy hoạch)
2. Hệ thống thông tin

- Thu thập những thông tin cần thiết
- Xử lý thông tin
- Cái gì đã biết
- Cái gì cần tìm
- Những cái gì là rủi ro

Footer Page 12 of 133.


Header Page 13 of 133.

Hạng mục

Đặt và thảo luận các vấn đề

3. Xác định phương hướng - Thảo luận các căn cứ để xây dựng mục tiêu.
mục tiêu của quy hoạch


- Mục tiêu tổng quát là gì?
Các chỉ tiêu cụ thể của từng lĩnh vực

4. Nội dung cần quy hoạch

- Thảo luận những nhiệm vụ phải làm
- Để thực hiện được những nhiệm vụ này cần những
bước gì.
- Thảo luận những biện pháp tiến hành các nội dung
chi tiết.

5. Xây dựng kế hoạch thực - Thảo luận chương trình hành động để thực hiện các
hiện

nội dung quy hoạch
- Lập các dự án cho việc thực thi thảo luận sắp xếp
các dự án theo thứ tự ưu tiên để thực hiện

6. Xem xét tiến hành điều - Thảo luận xem liệu công việc có khả năng
chỉnh bổ xung

hoàn

thành theo kế hoạch hay không
- Nếu không thì phải bổ xung thêm cái gì
- Cái gì cần điều chỉnh
- Có thể điều chỉnh bổ xung như thế nào

3. Quy hoạch phát triển ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường

- Nội dung phân bố lãnh thổ là quan trọng hơn cả.
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường còn bị ảnh
hưởng rất nhiều của quan điểm và phương pháp tiếp cận quy hoạch trong nền kinh tế chỉ
huy; kế hoạch hoá tập trung trước đây. Quy hoạch phát triển phải chú ý xuất phát từ yêu
cầu của thị trường, các tính toán của hoạch cho thời kỳ 10 năm tới nên mang tính dự báo,
do đó con người và các yêu cầu của họ trong những năm tới phải được dự báo, những
tiến bộ khoa học công nghệ những tiến bộ trong quản lý cũng cần được dự báo, những
nguồn lực trong nước có thể phát huy trong tương lai và những ảnh hưởng của thế giới
bên ngoài tới phát triển trong nước cũng cần được dự báo. Tính dự báo, định hướng là
đặc tính nổi bật của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.

Footer Page 13 of 133.


Header Page 14 of 133.

- Để đạt được mục tiêu đề ra bao giờ cũng có nhiều cách đi, nhiều con đường đi và
nhiều cách tổ chức thực hiện. Do đó việc “lựa chọn” trong quy hoạch phát triển là vấn đề
có tính quyết định.
- Dù thế nào chăng nữa thì các yếu tố phát triển trong tương lai cũng không thể tính
tới hết và dự báo được đầy đủ. Sự rủi ro trong điều kiện kinh tế thị trường là không thể
tránh khỏi. Do đó, đòi hỏi quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải có tính toán nhiều
phương án. Các phương thích ứng với các điều kiện nhất định. Chủ thể điều hành nền
kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với thực thi quy hoạch phát triển.
Việc thẩm định dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến các
quyết định sau khi dự án quy hoạch được duyệt, ảnh hưởng lớn đến thành công hay thất
bại khi đưa quy hoạch vaò cuộc sống. Vì thế phải làm tốt công tác thẩm định các dự án
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội muốn đưa vào cuộc sống có kết quả phải tiến
hành hàng loạt công việc. Trong đó rõ nhất là quảng bá quy hoạch và nhanh chóng triển

khai quy hoạch chi tiết, cụ thể hoá trong kế hoạch chung và ngắn hạn. Và tổ chức thực
hiện quy hoạch một cách chu đáo có kiểm tra giám sát chặt chẽ. Trong quá trình đưa quy
hoạch vào cuộc sống cần nghiên cứu rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch phát triển
một cách thường xuyên và có trách nhiệm.
- Đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành (cả ngành
sản phẩm) phải được đi trước một bước so với quy hoạch phát triển lãnh thổ vùng tỉnh.
Trong trường hợp chưa có quy hoạch ngành mà các tỉnh có yêu cầu quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội thì phải phối hợp với ngành chức năng để xem xét, tính toán cụ thể hoá các
dự kiến phát triển ngành trên lãnh thổ của mình. Tránh tình trạng quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội kiểu khép kín theo danh giới hành chính.
III. Nội dung quy hoạch vùng lãnh thổ , quy hoạch vùng chuyên.
1. Quy hoạch lãnh thổ.
1.1. Phân tích các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội vùng.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .

Footer Page 14 of 133.


Header Page 15 of 133.

ở phần này chúng ta cần phân tích về vị trí địa lý của vùng cả về kinh tế lẫn chính trị,
cần đánh giá cả về mặt địa lý kinh tế và chính trị, cả mặt thuận lợi và khó khăn cả mặt
hiện tại và tương lai, đặt trong bối cảnh phát triển của cả nước và quốc tế, đánh giá các
tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của vùng và khả năng phối hợp phát triển công nghiệp
của vùng với các vùng khác.
+ Phân tích về dân số lao động.
Ta phải xác định quy mô, kết cấu dân số và những yếu tố tác động đến dân số của
vùng và từ đó có thể xác định được thuận lợi và khó khăn của các yếu tố dân số, phải
đánh giá thực trạng việc làm và sử dụng lao động xã hội có liên hệ tới các chính sách về
phát triển nguồn lực.

+ Phân tích bối cảnh quốc tế có ảnh hưởng đến vùng phải :
Phân tích khái quát tình hình kinh tế và thị trường thế giới khu vực và khả năng diễn
biến của các mối quan hệ kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế đối ngoại của vùng nói riêng
và của nước ta nói chung về việc xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công
nghệ. Từ đó làm rõ cơ hội, thách thức và khả năng thích ứng của ta trong quy hoạch phát
triển.
Dự báo thị trường ngoài nước đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, các lĩnh vực
và đối tác ưu tiên đầu tư nước ngoài vào vùng.
+ Phân tích tiềm lực khoa học công nghệ.
Đánh giá tình hình phát triển hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ,
đào tạo năng lực hoạt động và tác dụng của chúng tới quá trình đổi mới cơ cấu và tăng
trưởng kinh tế của vùng.
Đánh giá số lượng, chất lượng và tình hình sử dụng lực lượng cán bộ khoa học kỹ
thuật, xác định khả năng và hạn chế của đội ngũ này trước đòi hỏi của sự phát triển của
vùng.
+ Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội.
Phân tích nhịp độ tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, trong đó một số
được tính bình quân trên đầu người, khả năng huy động ngân sách và tỷ lệ tích luỹ. Phân
tích quan hệ đầu tư (cả trong nước lẫn ngoài) với trình độ phát triển của cơ sở kỹ thuật,
trình độ công nghệ. Phân tích cơ cấu kinh tế để thấy rõ trình độ phát triển kinh tế, phân
Footer Page 15 of 133.


Header Page 16 of 133.

tích ở góc độ cả mặt định lượng của các ngành, các vùng và cả về mặt định tính là các
mối quan hệ giữa các ngành, các vùng với nhau. Trong phân tích thực trạng phát triển
kinh tế xã hội cần đánh giá sự phát triển đô thị, nhất là các đô thị hạt nhân của vùng. Tóm
lại các phần trên đều cần làm rõ những tiềm năng và lợi thế so sánh, những hạn chế và
khó khăn của vùng, những vấn đề đặt ra cần giải quyết.

1.2.Xác định phương hướng và mục tiêu cơ bản.
Đây là tầm nhìn chiến lược, phản ánh khái quát các đích lớn nhất, chung nhất mà
vùng phải hướng tới, cũng như thể hiện con đường đi tới và những nhiệm vụ cơ bản phải
làm.
Mục tiêu của quy hoạch là một khái niệm có thể đo lường được và kết quả sẽ đạt
được thông qua các hoạt động của quy hoạch.
Cần chú ý là khi xây dựng các mục tiêu, điều quan trọng là phải đảm bảo cho các
mục tiêu đó được liên kết với nhau một cách chặt chẽ, không chùng lặp hay để kẽ hở có
những mục tiêu định lượng, nhưng cũng có mục tiêu chỉ nêu định tính. Trong xây dựng
các mục tiêu cần xác định được thứ bậc của chúng theo mục tiêu lâu dài(10-15 năm) và
mục tiêu trung hạn (5 năm).
Mục tiêu phát triển của vùng phải được xác định căn cứ vào chiến lược phát triển của
cả nước, vai trò của vùng về nhu cầu sản xuất hàng hoá, đất đai và tài nguyên, lao động,
vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, phân phối và sử dụng sản phẩm thể hiện ở cơ cấu kinh tế,
cơ sở hạ tầng, hệ thống điểm dân cư cùng với các công trình văn hoá phúc lợi xã hội.
1.3.Phương hướng, quy mô phát triển các ngành và lĩnh vực.
+ Phương hướng chung: Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kịch bản phát
triển, cần làm rõ phương hướng chuyển đổi, mức độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn với dự
báo các phương án phát triển.
+ Phương hướng cho từng ngành.
- Đối với ngành công nghiệp chúng ta cần làm rõ: Phương hướng lựa chọn hình thức
đầu tư, lựa chọn quy mô và công nghệ, lựa chọn cơ cấu sản xuất, lựa chọn phương hướng

Footer Page 16 of 133.


Header Page 17 of 133.

cải tạo các khu phụ công nghiệp hiện có và xây dựng các khu mới, tính toán các nhu cầu
về vốn, lao động...

- Đối với ngành nông nghiệp: Cần xác định quỹ đất dành cho nông nghiệp, xác định
cơ cấu sản xuất gắn với công nghiệp chế biến, luận chứng các giải pháp kỹ thuật và nhu
cầu đầu tư, vật tư, các chính sách khuyến nông.
- Đối với các ngành dịch vụ then chốt.
Từ những yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu, ở đây phải luận chứng rõ cơ cấu dịch vụ và
nhu cầu đầu tư: Phương hướng phát triển du lịch, phương hướng phát triển giao thông
vận tải, thông tin liên lạc, phát triển thương mại, phát triển ngân hàng, tín dụng...
- Đối với các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học: Phương hướng phát triển giáo
dục-đào tạo, phương hướng phát triển y tế, văn hoá nghệ thuật, khoa học công nghệ.
1.4. Bố chí cơ cấu đất đai.
+ Phân bố đất đai cho các ngành và người sử dụng đất (diện tích và danh giới phải
được xác định rõ ràng).
+ Xác định cơ cấu sử dụng đất trong các ngành và người sử dụng đất (các loại đất
theo mục đích sử dụng).
+ Còn đối với các ngành khác nhau chúng ta phải có các căn cứ, có những nội dung
bố trí đất đai khác nhau .
1.5. Bố trí cơ sở kết cấu hạ tầng.
+ Giao thông: Hệ thống đường giao thông nhằm đảm bảo cho sự đi lại thuận lợi của
nhân dân, tổ chức vận chuyển hàng hoá hợp lý, sử dụng tốt các phương tiện giao thông.
Qua đó tuỳ từng vùng, mức độ lưu chuyển và thông thương thế nào mà bố trí mạng lưới
giao thông cho phù hợp .
+ Thuỷ lợi: Cần bố trí hệ thống thuỷ lợi và hệ thống nước sạch dùng cho sinh hoạt và
các ngành khác.
+ Bố trí xây dựng hệ thống điện.
+ Các hệ thống cơ sở dịch vụ sản xuất.

Footer Page 17 of 133.


Header Page 18 of 133.


1.6. Tổ chức sử dụng lao động.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của quy hoạch vùng là dự báo chuyển
biến dân số. Từ dự báo này cho ta dự định sự thay đổi về lượng dân số trong thời kỳ quy
hoạch để có phương hướng sử dụng, di chuyển dân hợp lý với mục đích sử dụng tốt hơn
nguồn lao động sẫn có, nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội.
Giải quyết tốt vấn đề dự báo dân số trong quy hoạch vùng cho phép chúng ta quyết
định đúng đắn các nhiệm vụ thực tiễn về xác định nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, tổ chức lĩnh
vực dịch vụ, xác định tiềm năng nguồn lao động và phân bố chúng hợp lý giữa các ngành
và một loạt các vấn đề khác về tổ chức sản xuất, giao thông, trang thiết bị khác.
Lượng dân số trong tương lai phải phù hợp với mức độ phát triển sản xuất trong quy
hoạch. Nhưng thông thường giữa dân số theo tính toán quy hoạch và lượng dân tính theo
phát triển tự nhiên là có sự chênh lệch. Do đó, cần phải có những biện pháp cân đối lao
động, tổ chức dân số đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế của vùng.
1.7. Bảo vệ môi trường.
Trái đất là nơi tồn tại sự sống của loài người, bảo vệ môi trường sống trên trái đất,
đất sẽ tạo ra sự phát triển lâu bền của xã hội loài người và đảm bảo cho con người sử
dụng tài nguyên thiên nhiên một cách vô tận. Do đó, trong quy hoạch cần chú ý đến bảo
vệ môi trường qua các nội dung sau: Phân tích rõ lãnh thổ cần được bảo vệ, bảo vệ rừng
trồng và khai thác hợp lý, bảo vệ đất chống sói mòn, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ không
khí.
1.8. Tính toán vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Trong quy hoạch vùng lãnh thổ cần tính toán và xác định rõ quy mô vốn đầu tư cho
vùng, cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng giai đoạn . Việc tính toán vốn đầu tư trước hết
căn cứ vào các mức đầu tư và suất đầu tư cho từng công việc, từng hạng mục cụ thể cho
các ngành . Thông thường các định mức này dựa trên các văn bản có tính chất pháp quy
của các cơ quan . Trên cơ sở suất đầu tư và khối lượng đầu tư của dự án sẽ tính được
lượng vốn cần cho các hạng mục và tổng hợp vốn đầu tư cho các hạng mục sẽ xác định
được lượng vốn đầu tư cho quy hoạch vùng .


Footer Page 18 of 133.


Header Page 19 of 133.

+ Hiệu quả kinh tế xã hội trong phương án quy hoạch phản ánh giá trị của hệ thống
biện pháp quy hoạch vùng lãnh thổ, đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, đất và tài
nguyên, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm thực hiện mục đích phát triển sản xuất, nâng
cao đời sống con người.
2. Quy hoạch vùng chuyên canh ở Việt Nam.
+ Khái niệm vùng chuyên canh.
Vùng chuyên canh nông nghiệp là vùng tập chung chủ yếu vào việc trồng một hoặc
vài loại cây nhất định hoặc chăn nuôi một số loại con nhất định phù hợp với điều kiện tự
nhiên của vùng nhằm tạo ra một lượng hàng hoá đủ lớn để cung cấp cho thị trường trong
và ngoài vùng hoặc cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến .
- ý nghĩa của việc quy hoạch vùng chuyên canh.
+ Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá, và
vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
+ Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước tập trung đầu tư vốn
đúng đắn.
+ Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản phẩm
hàng hoá của vùng xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất, nhu cầu lao
động.
+ Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển ngành, nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ. Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện
nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh
tác hợp lý, theo hướng tập trung, để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cây trồng; đồng thời phân bố các chỉ tiêu
nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế
hoạch của các cơ sở sản xuất.

- Nội dung chủ yếu của quy hoạch vùng chuyên canh: gồm các nội dung sau:
+ Xác định quy mô ranh giới vùng.
+ Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất .
+ Bố trí sử dụng đất đai .
Footer Page 19 of 133.


Header Page 20 of 133.

+ Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng
và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp .
+ Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời sống .
+ Tổ chức và sử dụng lao động .
+ Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
+ Dự tính tiến độ thực hiện quy hoạch .
IV. Cơ sở thực hiện quy hoạch vùng chuyên canh cây bông.
1. Các căn cứ pháp lý.
- Căn cứ quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 08/1/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt dự án phát triển bông vải và các cây trồng luân canh với bông.
- Căn cứ quyết định số 161/1998/QĐ-TTg ngày 04/09/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt
may đến năm 2010.
- Căn cứ Nghị quyết số 168/1999/QĐ -TTg ngày 17/08/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất bông vải
- Căn cứ nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một
số chủ trương chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp .
- Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 55/2001/QĐ-TTg ngày
23/4/2001 phê duyệt chiến lược phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực
hiện Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010.

- Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ số 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 về việc
bổ xung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001.
2. Căn cứ vào quy trình quy hoạch ngành hàng nông nghiệp
2.1. Công tác chuẩn bị.
Thu thập tài liệu có liên quan đến quy hoạch ngành hàng nông nghiệp. Điều tra
sơ bộ để xây dựng đề cương chi tiết, kinh phí thực hiện và kế hoạch tiến độ thời

Footer Page 20 of 133.


Header Page 21 of 133.

gian thực hiện dự án quy hoạch ngành nông nghiệp. Chuẩn bị vật tư, kinh phí,
phương tiện, bản đồ để thực hiện đuúng theo đề cương chi tiết đã được duyệt. Tuỳ
theo từng quy mô địa bàn quy hoạch mà ta chuẩn bị loại bản đồ theo quy định cụ
thể .
2.2 Công tác điều tra cơ bản .
Công tác điều tra cơ bản gồm hai khâu: thu thập tổng hợp đánh giá tài liệu và
điều tra thực địa. Những tư liệu, tài liệu phải tổng hợp đánh giá gồm các tài liệu về
điệu kiện tư nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các tài liệu về điều kiện kinh tế xã hội,
các tài liệu điều tra đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm của
ngành hàng.
2.3 Xây dựng quy hoạch phát triển ngành hàng .
- Dự báo thị trường tiieu thụ sản phẩm của ngành hàng :quy mô sản lượng sản
xuất và tiêu thụ trong nước và thế giới. Những vùng sản xuất, những thị trường tiêu
thụ chủ yếu trong nước và thế giới . Giá cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu các sản
phẩm của ngành hàng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngành hàng đối với thị
trường trong nước, khu vực và thế giới. Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ có thể
áp dụng trong thời kỳ triển khai thực hiện dự án. Dự báo kế hoạch phát triển dân số
và lao động: quy mô, tốc độ phát triển và cơ cấu chất lượng dân số và lao động.

Xây dựng quan điểm phát triển thể hiện chủ trương, đường lối chính sách phát triển
ngành, xây dựng mục đích phát triển qua từng giai đoạn nhất định, và xây dựng
quy hoạch các lĩnh vực.Tính toán vốn đầu tư: xác định chỉ tiêu đầu tư, tổng vốn đầu
tư, cơ cấu đầu tư, phân kỳ đầu tư,vốn đầu tư cho các hạng mục, nguồn vốn đầu tư
và cuối cùng ta tính toán hiệu quả của ngành sản xuất: cả về hiệu quả kinh tế, xã hội
và môi trường.
Đề xuất hệ thống dự án ưu tiên đầu tư, xây dựng phương án tổ chức quản lý
ngành hàng, và xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện quy hoạch ngành hàng.

Footer Page 21 of 133.


Header Page 22 of 133.

3. Căn cứ vào thực trạng quy hoạch sản xuất, chế biến và tiêu thụ bông trong nước
và trên thế giới.
3.1.Tình hình sản xuất bông trên thế giới.
Tổng sản lượng bông thế giới niên vụ 2000-2001 tăng 0,39% so với niên vụ
1999-2000. Chủ yếu tăng ở một số quốc gia sản xuất chính như Mỹ (55.000 tấn),
Trung Quốc (523.000 tấn ) và Braxin (174.000 tấn).
Bảng 1: Biến động sản lượng bông thế giới
Đơn vị :1.000 tấn
Quốc gia

Niên vụ 1999-2000

Niên vụ 2000

Tăng, giảm (+,-


2001

)

Toàn thế giới

18.986

19.060

+74

Trung Quốc

3.832

4.355

+523

Mỹ

3.694

3.749

+55

ấn Độ


2.652

2.460

-192

Pakistan

1.872

1.764

-108

CH- uzbekistan

1.128

936

-192

Braxin

675

849

+174


Thổ Nhĩ Kỳ

791

762

-29

4.341

4.184

-157

Nước khác
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

Sở dĩ có sự tăng mạnh sản lượng bông ở Châu á (cụ thể là Trung Quốc) là do ở Đông
Nam á, thị trường gần giũ của Trung Quốc, công nghiệp dệt may đang được phục hồi dần
từ cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực. Thị trường nội địa của Trung Quốc với
ngành dệt lụa truyền thống nổi tiếng cũng hoà nhập cùng xu hướng phát triển chung.
Braxin cũng nhận thấy tièm năng phát triển của mặt hàng này và đã mở rộng diện
tíchtrồng cùng vơí thời tiết thuận lợi tăng sản lượng trung bình mỗi nămtừ 20- 30%, góp
phần tăng vào sản lượng tăng chung toàn thế giới.

Footer Page 22 of 133.


Header Page 23 of 133.


3.2. Tình hình tiêu thụ bông trên thế giới.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ, nhu cầu tiêu thụ bông thế giới niên
vụ 2000-2001 sẽ giảm nhẹ so với vụ 1999-2000 (khoảng 0,2%) cho dù niên vụ
trước mớc tiêu thụ bông chỉ tăng 7,68%

Bảng 2: Tình hình tiêu thụ bông thế giới
Đơn vị: 1.000 tấn
Quốc gia

Niên vụ 19992000

Niên vụ 2000-2001

Tăng (+),
giảm(-)

Toàn thế giới

20.003

19.957

-47

Trung Quốc

4.834

5.008


+174

ấn Độ

2.939

2.874

-65

Mỹ

2.230

3.025

-205

Pakistan

1.666

1.698

+38

Đông Nam á

998


1.109

-111

Thổ Nhĩ Kỳ

1.219

1.089

-130

EU

1.049

1.081

+32

Nước khác

5.068

5.073

+5

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
Nền kinh tế Đong Nam á đang được phục hồi dần với mức tiêu thụ tăng, trong đó

Inđônêxia đang có tiềm năng là nhà nhập khẩu lớn nhất trong vùng. Việt Nam cũng đang
rất cố gắng để đạt được mức nhập khẩu 10 năm trước đây. cùng với Trung Quốc, ấn Độ
và Pakistan, các nướca vùng Đông Nam á đang góp phần làm tăng và ổn định thị phần
bông châu á, trên thế giới.
3.3. Thị trường xuất khẩu và biến động giá cả.
Giá bông vào thời điểm tháng 3/2001 là khoảng 50,7 xen/pao, giảm 6,6 xen/páô với
tháng 2/2001là 57,3 xen/pao. Theo chỉ số giá A -Cotlook, chỉ số tính giá trung bình thì
vào tháng 7/2001 dự tính giá bông sẽ chỉ đạt 51,73 xen/ pao, nghĩa là sẽ giảm so với

Footer Page 23 of 133.


Header Page 24 of 133.

tháng 6/2001là 6,25 xen/pao. Như vậy, có thể dự đoán trước giá cả sẽ không có biến động
gì lớn trong niên vụ nay nếu không có ảnh hưởng nào của thời tiết.
Bảng 3: tình hình xuất khẩu bông trên thế giới
Đơn vị: 1000 tấn
Quốc gia

Niên vụ 1999-2000

Niên

vụ

2000- Tăng(+), giảm(-

2001


)

Toàn thế giới

5.927

5.734

-193

Mỹ

1.470

1.502

+32

CH- uzbekistan

893

784

-109

Uc

699


740

+41

Khối Pháp ngữ

792

699

-93

EU

335

346

+11

Xyri

207

229

+22

Nước khác


1.359

1.287

-72

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
Giá cả không có biến động nhiều do thị trường bông đã bão hoà, lượng cung
đáp ứng đủ nhu cầu toàn thế giới. Dự tính niên vụ này Mỹ sẽ tăng lượng xuất khẩu
lên 32.000 tấn so với niên vụ trước và vẫn chú trọng vào các thị trường Hàn Quốc,
Đài Loan, Inđonêxia.trong khi đó các nước Khối Pháp ngữ và công hoà
uzabekistanlại giảm lượng xuất khẩu 12-13% so với vụ trước. Tuy vậy các nước ở
khối này vẫn tiếp tục là nhà cung cấp nguyên liệu thô chủ yếu và là đối thủ đáng nể
của Mỹ, úc và một số quốc gia xuất khẩu chính khác.
3.4. Các giai đoạn phát triển bông vải ở nước ta.
Quá trình trồng bông ở nước ta đã có gần nửa thế kỷ kinh nghiệm với những
thất bại và có thành công nhất định. Đây là những bài học quý giá để tiếp tục phát
triển ngành trồng bông. Sự phát triển của trồng bông được chia làm 3 giai đoạn như
sau:
+ Giai đoạn từ 1954-1975: chủ yếu phát triển bông vụ khô ở các tỉnh phía Bắc.
Hình thức tổ chức sản xuất tập trung tại các nông trường quốc doanh. Nhà nước

Footer Page 24 of 133.


Header Page 25 of 133.

muốn phát triển bông nhưng không giải quyết được về mặt kỹ thuật như giống và
sâu hại bông, cơ chế bao cấp cho nên không thành công.
+Giai đoạn từ 1975-1994: mở rộng diện tích phát triển bông ở các tỉnh phía

Nam. Chủ trương sản xuất bông vụ khô với qu mô lớn đề ra các chủ trương trồng
bông phải thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, hoá học hoá. Tổ chức sản xuất vẫn tập trung
vào các nông trường với cơ chế bao cấp. Giai đoạn này vẫn không thành công do
không giải quyết được sâu hại bông và giống năng suất quá thấp
+ Giai đoạn từ năm 194 đến nay: ngành bông đã mở rộng hợp tác quốc tế đặc
biệt là nhập các giống bông lai có năng suất cao, chống sâu bệnh. Về mặt phòng trừ
sâu bệnh áp dụng kỹ thuật phòng trừ tổng hợp (IPM). Trồng bông có hiệu quả kinh
tế, cây bông bước đầu có thể cạnh tranh được với các loại cây trồng khác cùng thời
vụ với nó nên bông có khả năng phát triển. Năm 2001 diện tích bông đạt 31.150
ngàn ha, năng suất đạt bình quân 12,9 tạ/ha/vụ. Có nhngx hộ đạt năng suất cao từ 2
2,2 tấn/ha /vụ
Trồng bông vụ mưa ở những vùng không tưới, trồng xen với các cây như ngô,
đậu là thành công lớn về mặt kỹ thuật, hạn chế sâu bệnh giúp mở rộng diện tích
bông ở những vùng không tưới nước mà vẫn đạt năng suất cao.
Trồng bông vụ khô, có tưới nước với các giống bông kháng sâu bệnh có năng
suất cao. Hiện đã và đang thành công ở nhiều vùng như Đồng Bằng Sông Cửu
Long, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên đang mở ra nhiều triển vọng mới
cho phát triển bông ở nước ta.
Hiện nay chúng ta đã sản xuất được hạt giống bông lai kháng được sâu xanh cho
năng suất cao.
Đặc biệt hơn cả là dựa vào mục tiêu quy hoạch sản xuất chế biến và tiêu thụ
bông vải trong những năm tới cụ thể là kế hoạch đến năm 2010 mà Chính phủ và
các cấp bộ ngành đã đặt ra cho ngành bông.
4. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức công ty bông
Công ty bông Việt Nam thuộc tổng công ty Dệt -May - Bộ công nghiêp, Công ty có
nhiệm vụ nghiên cứu, tổ chức sản xuất, thu mua , chế biến, kinh doanh bông vải trong cả

Footer Page 25 of 133.



×