Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Quy hoạch phát triển vùng chuyên canh cây bông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.97 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
Lời nói đầu
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 của Đảng, nền kinh tế Việt nam đã
có một bớc ngoặt lớn trong quá trình phát triển. Từ một nền kinh tế khép kín tự
cung, tự cấp nền kinh tế nớc ta đã bớc đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc. Trong đó việc tiến hành phát triển nền kinh tế đất nớc
theo hớng CNH - HĐH đợc xem là một khâu quan trọng nhất để đa nớc ta trở
thành một nớc công nghiệp phát triển. Để hoàn thành mục tiêu CNH - HĐH đòi
hỏi phải có một nguồn vốn ban đầu rất lớn. Trong khi đó nông nghiệp đợc coi
là giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với các nớc
đang phát triển. Bởi vì nông nghiệp là ngành có thể cung cấp một nguồn vốn
ban đầu rất lớn và quan trọng cho phát triển kinh tế, có ý nghĩa là nguồn vốn
ban đầu cho quá trình công nghiệp hoá. Đặc biệt là đối với nền kinh tế Việt nam
thì vai trò của nông nghiệp lại càng có ý nghĩa trong quá trình CNH - HĐH nền
kinh tế đất nớc. Vì vậy việc phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn đợc coi
là công việc bức thiết hàng đầu trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta.
Để phát triển ngành nông nghiệp có hiệu quả thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu các loại cây trồng là một khâu
rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nông nghiệp
nông thôn. Hiện nay, tuy sản phẩm nông nghiệp của nớc ta trên thị trờng đã khá
phong phú và đa dạng nhng còn có rất nhiều những cây trồng cha đợc chúng ta
khai thác hết trong đó điển hình là cây bông- loại cây mang lại hiệu quả kinh tế
khá cao đồng thời cũng tơng đối phù hợp với điều kiện tự nhiên của nớc ta.
Trong khi đó, sản phẩm bông trong nớc cha đáp ứng đủ nhu cầu tiêu của các
nhà sản xuất trong nớc, thực tế mới chỉ đáp ứng 10% nhu cầu còn lại chúng ta
phải nhập khẩu. Dự tính nhu cầu bông xơ của nớc ta năm 2005 khoảng 80 ngàn
tấn, năm 2010 khoảng 120 ngàn tấn. Nếu tính thêm nhu cầu gia công hàng dệt
may xuất khẩu thì yêu cầu nhập khẩu bông xơ còn lớn hơn nhiêù. Do vậy việc
trồng bông sẽ tiết kiệm đợc một nguồn ngoại tệ lớn để đầu t vào các lĩnh vực
khác, tạo ra việc làm tăng thu nhập cho hộ nông dân. Việc phát triển trồng bông
góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng phá thế độc canh cây lúa, thực hiện đa


dạng hoá sản phẩm nông nghịp, góp phần phát triển nền nông nghiệp bền vững
hơn trong cơ chế thị trờng. Chính vì tính chất quan trọng của nó đồng thời qua
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
những kiến thức thu đợc trong quá trình thực tập tại Vụ quy hoạch và kế hoạch -
Bộ NN và PTNT em chọn đề tài "Quy hoạch phát triển vùng chuyên canh
cây bông giai đoạn 2002 - 2010" cho Chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề gồm các nội dung sau:
Chơng I: Lý luận chung về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, về quy
hoạch nông nghiệp và quy hoạch vùng chuyên canh.
Chơng II: Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển cây bông trên cả nớc.
Chơng III: Quy hoạch và giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển vùng
chuyên canh cây bông trong giai đoạn 2002- 2010.
Trong quá trình hoàn thành Chuyên đề tôi luôn nhận đợc sự giúp đỡ của
thầy cô, quý cơ quan nơi tôi thực tập và bạn bè. Đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy
giáo Nguyễn Tiến Dũng đã trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Vì thời gian và kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những hạn chế,
em mong nhận đợc sự thông cảm và ý kiến đóng góp để em hiểu rõ vấn đề hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
Chơng I
Lý luận chung về quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội,về quy hoạch nông nghiệp và quy hoạch vùng
chuyên canh
I. Khái niệm, đối tợng và vị trí của quy hoạch
1. Các khái niệm liên quan
1.1. Khái niệm quy hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch là sự thể hiện việc bố trí chiến lợc về mặt thời gian, không gian
lãnh thổ, nó xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hớng tới

mục tiêu chiến lợc một cách có hiệu quả cao nhất trên cơ sở thực tế nguồn lực
cho phép
Quy hoạch kinh tế xã hội là một luận chứng khoa học về sự bố trí
không gian các hoạch động kinh tế xã hội sẽ diễn ra trong tơng lai của một
quốc gia, một vùng địa phơng của một ngành hoặc một lĩnh vực nào đó.
1.2. Khái niệm quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch vùng chuyên canh.
Quy hoạch nông nghiệp là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp
nhiều nội dung hoạt dộng trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội và môi
trờng có liên quan đến vấn đề phát triển con ngời trong các lĩnh vực hoạt
động ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Quy hoạch vùng chuyên canh là việc bố trí về mặt không gian và thời
gian cho vùng trên cơ sở các nguồn lực thực tế của vùng để có thể hớng tới
các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của vùng.
2. Mục đích đối tợng và yêu cầu thực hiện quy hoạch
2.1. Mục đích.
Tìm ra các phơng án (hay nghệ thuật) khai thác các lợi thế so sánh, các
nguồn lực và sử dụng có hiệu quả chúng theo lãnh thổ.
Quy hoạch nhằm phát triển bền vững: Nh là tạo ra sự cân bằng trong
các mối quan hệ thuộc đời sống con ngời trên ba mặt: kinh tế, xã hội, văn
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
hoá, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo trên các địa bàn sống, giải quyết các
mâu thuẫn phát sinh trong xã hội nh cạnh tranh thiếu lành mạnh trong các
hoạt động kinh tế, sự tranh chấp đất đai và các tài nguyên khác trên địa
bàn, khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm
hợp lý và có hiệu quả, bảo tồn thiên nhiên và sự đa dạng sinh học.
Tạo ra những điều kiện thuận lợi và có hiệu quả trong sự hợp tác giữa
các vùng, các địa phơng và cả quan hệ hợp tác quốc tế.
2.2. Đối tợng.
Trong những năm vừa qua xuất phát từ yêu cầu thực tiễn các ngành

kinh tế kỹ thuật nh công nghiệp, nông nghiệp thơng mại, du lịch.., các
ngành sản phẩm nh công nghiệp cơ khí, công nghiệp xi măng, công nghiệp
dệt may, ngành cao su, cà phê đều đ ợc xây dựng phát triển. Đồng thời
các tỉnh, thành phố cũng xây dựng quy hoạch phát triển cho lãnh thổ mình,
thậm chí nhiều nơi còn xây dựng quy hoạch phát triển cho cả quận,
huyện Những năm gần đây, các vùng kinh tế lớn (gồm nhiều tỉnh) cũng
đợc nghiên cứu và xây dựng quy hoạch phát triển. Nh vậy có thể nói đối t-
ợng chủ yếu của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội gồm: ngành, lãnh thổ.
Khi ngành là đối tợng quy hoạch thì ngành bao gồm ngành kinh tế kỹ
thuật và ngành kinh tế sản phẩm (hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể).
Khi lãnh thổ là đối tợng quy hoạch thì nó bao gồm các cấp lãnh thổ
khác nhau do yêu cầu của tổ chức kinh tế xã hội của đất nớc hay một đơn
vị kinh tế lãnh thổ hành chính.
2 .3. Yêu cầu xây dựng quy hoạch.
Quy hoạch phát triển phải thể hiện đợc các quan điểm phát triển, thể hiện ở
ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội, và môi trờng. Quy hoạch phát triển phải tuân thủ đ-
ờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nớc, phải tổng hợp và hài hoà giữa các lĩnh
vực hoạt động, đảm bảo tăng trởng kinh tế nhanh, tiến bộ xã hội, không ô
nhiễm môi trờng.
Phơng án quy hoạch tổng thể phát triển phải là công cụ điều tiết mọi sự đầu
t vào từng ngành, từng cấp, từng địa phơng sao cho phù hợp và hữu hiệu, ngăn
chặn sự tự phát, tránh chồng chéo hoặc mâu thuẫn gây lãng phí nguần lực.
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải thự sự là một tài liệu t vấn cho
các quan điểm của chính phủ và hớng dẫn cho các cơ quan chính phủ thực
hiện đợc chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của mình là tài liệu tham khảo và
hớng dẫn cho ngời dân và các nhà đầu t hiểu rõ đợc tiềm năng cơ hội và
phơng hớng phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải đáp ứng đợc yêu cầu của nền

kinh tế thị trờng, tiến bộ khoa học và công nghệ và phải đảm bảo phát triển
bền vững, là một quá trình động để có thể cập nhập và thích ứng với những
thay đổi bất thờng.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cần phải đảm bảo giữa yêu cầu của
sự phát triển với khả năng hiện thực, giữa yêu cầu trớc mắt và yêu cầu phát
triển ổn định, bền vững và lâu dài, sự phát triển trọng điểm và phát triển
toàn diện, giữa phát triển định tính và phát triển định lợng.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội phải đi trớc một bớc, làm
cơ sở nền tảng cho các quy hoạch và làm cơ sở xây dựng cho các mục tiêu,
kế hoạch phát triển cho các ngành, các vùng
3. Vai trò của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch phát triển là một bớc cụ thể hoá chiến lợc về mặt không
gian và nó trở thành cơ sở để dựa vào đó các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và
trung hạn đợc xây dựng, là công cụ giúp đỡ chính phủ điều hành quản lý
kinh tế vĩ mô, giúp ngời dân điều chỉnh các hoạt động sản xuất của mình
theo quy hoạch thống nhất, giúp chủ đầu t xác định đợc vị trí đặt nhà máy
ở đâu cho phù hợp, tiết kiệm chi phí.
Quy hoạch làm cơ sở cho việc thiết lập các dự án phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc, định tính cho việc xây dựng cơ cấu kinh tế, sử dụng tài
nguyên môi trờng, nguồn lực lao động, cơ sở vật chất của xã hội.
Quy hoạch là một trong những căn cứ của việc thiết lập dự án đầu t
phát triển kinh tế ngành, kinh tế vùng.
Trong hệ thống kế hoạch hoá việc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia
quy hoạch tổng thể là sự định hớng, quy hoạch vùng lãnh thổ là sự định
tính, quy hoạch cơ sở là sự định lợng của việc thực hiện đờng lối phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc.
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
Quy hoạch là cơ sở quan trọng cả việc xây dựng quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch vùng lãnh thổ tham gia vào hệ thống quản lý đất đai. Nó

định hớng sử dụng đất hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành,
vùng, nó cũng là một biện pháp bảo vệ môi trờng và đất đai.
4. Vị trí của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
4.1. Vị trí quy hoạch phát triển trong quy trình kế hoạch hoá nền kinh tế
quốc dân.
Trong quy trình quy hoạch kế hoạch hoá phát triển nền kinh tế quốc
dân ở Việt Nam là bắt đầu đi từ chiến lợc đến quy hoạch và đến kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội.Tức là, quy trình kế hoạch hoá phát triển kinh tế
xã hội trải qua ba bớc:
- Bớc 1: Xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội.
- Bớc 2: Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cụ thể hoá các
quan điểm và nội dung của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Và cũng có
thể cho rằng đây chính là bớc xây dựng kế họach phát dài hạn kinh tế xã
hội. Do đó có thể xem quy hoạch phát triển kinh tế xã hội giống nh kế
hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
- Bớc 3: Xây dựng kế hoạch trung và ngắn hạn phát triển kinh tế xã hội, cụ
thể hoá nội dụng của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Bớc này thực chất là
đa quy hoạch vào thực hiện từng bớc.
Sau đây là sơ đồ vị trí quy hoạch phát triển trong quy trình kế hoạch
hoá nền kinh tế quốc dân:
Lớp : KTBT - 40
Chiến lược
Quy hoạch
Kế hoạch trung và
ngắn hạn
Quy hoạch
Quy hoạch tổng thể
(sơ đồ quy hoạch)
Quy hoạch cụ thể
(quy hoạch chi tiết)

Người hưởng lợi:
+ NHà nước
+ Nhân dân và
các nhà đầu tư
Yêu cầu
+ Phát triển
ngành và các
lĩnh vực(cái gì
bao nhiêu,
cách nào).
+ Tổ chức lãnh
thổ (ở đâu).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
4.2. Mối quan hệ giữa quy hoạch với chiến lợc và kế hoạch
+ Chiến lợc là cơ sở để xây dựng các quy hoạch, còn quy hoạch chính là sự
thể hiện việc bố chí chiến lợc về mặt thời gian và không gian, nó là một bớc đi
của chiến lợc. Cụ thể hoá chiến lợc thành thực tế cuộc sống , thời gian thực
hiện, không gian phát triển, cơ cấu phát triển.
+ Sự giống nhau giữa quy hoạch và chiến lợc: nó đều là văn bản mang tính
định hớng mang tính chiến lợc
+ Sự khác nhau giữa quy hoạch và chiến lợc.
Quy hoạch nó mang tính cụ thể hơn, cụ thể hoá
Chiến lợc gồm hệ thóng biểu mẫu đầy đủ, phơng pháp tính toán phơng án
xây dựng còn quy hoạch phải có tính luận chứng cụ thể về kinh tế và xã hội.
Quy hoạch và Kế hoạch :
+ Quy hoạch là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch, ngời ta có thể dựa
vào các nội dung của bản quy hoạch để xây dựng các kế hoạch ( thờng là các kế
hoạch 5 năm ) còn kế hoạch là một bớc cụ thể hoá, chi tiết hoá của quy hoạch.
+ Sự giống nhau: đều là văn bản mang tính định hớng
+ Sự khác nhau: Quy hoạch là sự định hớng chung chung nh kịch bản về sự

tăng trởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trởng bình quân còn kế
hoạch nó có tính phân đoạn bằng các mốc thời gian cụ thể, tính định hớng bằng
các chỉ tiêu định lợng cụ thể và tính kết quả cụ thể hơn.
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
4.3.Mối quan hệ giữa quy hoạch với quy mô sản lợng, hiệu quả và sự tăng tr-
ởng kinh tế
Tính đúng đắn, hiệu quả của một bản quy hoạch nó có quan hệ chặt chẽ với
quy mô sản lợng và tăng trởng kinh tế. Một bản quy hoạch đầy đủ, chính xác nó
làm tăng sản lợng và từ đó góp phần tăng trởng kinh tế và ngợc lại một bản quy
hoạch không tốt nó sẽ kìm hãm sự tăng trởng cả về quy mô sản lợng lẫn cơ cấu
kinh tế và các lĩnh vực khác nh văn hoá, đời sống từ đó nó cũng ảnh hởng tới
tăng trởng kinh tế .
5. Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển .
5.1. Quan hệ chi phối tơng tác các nhân tố phát triển luôn luôn là t tởng chỉ
đạo đối với các nhà hoạch định chính sách phát triển .
Xét ở góc độ hành vi của các nhân tố tới quá trình phát triển, các nhà chính
trị, kinh tế thờng khẳng định bốn khối động lực: Nhà nớc, con ngời cá nhân,
cộng đồng và doanh nghiệp .
Sơ đồ các khối động lực của phát triển
Bốn khối động lực của sự phát triển có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Các mối liên hệ dọc-ngang chằng trịt theo không gian và thời gian. Giải
quyết tốt các mối quan hệ này thì sẽ tạo ra sự phát triển tổng hợp, đồng
thuận và ngợc lại. Nội dung của các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
phản ánh đầy đủ các nhân tố cùng với các hành vi của chúng trong mối
quan hệ hữu cơ và trong trạng thái động.
Lớp : KTBT - 40
Nhà nước
Con người và các
giá trị văn hoá

Phát triển
Doanh nghiệp
Cộng đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
5.2. Phát triển bền vững là đòi hỏi thống soái đối với phát triển kinh tế xã
hội.
Sơ đồ tiếp cận sự phát triển bền vững

Nhiều năm gần đây, khi mà môi trờng sống của con ngời bị phá huỷ, tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt tầng ôzôn bị phá huỷ do phát triển mà
tình trạng nghèo, thất nghiệp và tệ nạn xã hội có xu hớng tăng thì con ngời đã
nghĩ đến cái ngỡng của của sự phát triển. Thuật ngữ phát triển bền vững
xuất hiện và ngày đang thịnh hành. Phát triển để thoả mãn các nhu cầu của hôm
nay mà không tổn hại đến sự phát triển của tơng lai là đòi hỏi lớn lao đối với
nhân loại khi lựa chọn các quyết sách phát triển nhằm đạt đợc cả ba mục tiêu về
kinh tế, xã hội và môi trờng. Trong nền kinh tế thị trờng tính nhân văn trong
phát triển phải đợc tôn trọng và đảm bảo trên thực tế. Các tính toán của quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội phải dựa trên yêu cầu bền vững của sự đan kết
(đảm bảo tính liên ngành, liên vùng ) các yếu tố phát triển nhằm nâng cao đời
sống vật chất văn hoá tinh thần của mọi thành viên trong xã hội .
Nh vậy, có thể nói rằng tính xã hội và bền vững chi phối nội dung và phơng
pháp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Dự án quy hoạch phải phản ánh cả các
vấn đề về tự nhiên, kinh tế, xã hội, và môi trờng. Chất lợng của quy hoạch phát
Lớp : KTBT - 40
Mục tiêu kinh tế
+ Tăng trưởng kinh tế
+ Hiệu quả
+ ổn định
* Đánh giá tác động môi trường
* Tiền tệ hoá các hoạt động

Mục tiêu môi trường
Mục tiêu xã hội
+ Bảo vệ thiên nhiên
+ Đa dạng hoá sinh học
+ Sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên
+ Bảo tồn nên văn hoá và
truyền thống dân tộc
+ Xoá đói giảm nghèo
+ Xây dựng thể chế
* Công bằng giữa các thế hệ
* Sự tham gia của quần chúng
* Công bằng thu nhập
* Xoá đói nghèo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
triển kinh tế, xã hội phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đề cập đầy đủ, toàn diện và
hoàn thiện các vấn đề nói trên.
II. Nội dung và phơng pháp quy hoạch phát triển
1. Những nội dung cơ bản của quy hoạch phát triển
1.1.Điều tra, phân tích, đánh giá hiện trạng.
Điều tra đánh giá hiện trạng các loại nguồn lực về con ngời, về thiên nhiên ,
về vật chất ...và thực trạng các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trờng của vùng
nghiên cứu .
1.2. Nhận biết các vấn đề đánh giá tiềm năng các nguồn lực .
Các vấn đề về quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã
hội ở địa phơng. Đánh giá khả năng khai thác sử dụng các nguồn lực trong tơng
lai để đáp ứng mục tiêu của quy hoạch phát triển trong từng thời kỳ và điều kiện
cụ thể.
1.3. Xác định rõ mục đích và những mục tiêu cần đạt đợc của phơng án quy
hoạch .

Những căn cứ để xác định mục tiêu.
- Căn cứ vào kết quả dự báo những vấn đề trong tơng lai nh : Dự báo về dân
số, lao động, dự báo về khả năng biến động về các loại nguồn lực trong từng
thời kỳ, dự báo về sự phát triển của kinh tế thị trờng, dự báo về tiến bộ khoa học
và công nghệ ...
- Căn cứ vào thực trạng hoạt động kinh tế xã hội và khả năng khai thác sử
dụng các loại nguồn lực của địa phơng trong tơng lai .
1.4. Xây dựng phơng án quy hoạch .
Lập đề án quy hoạch phát triển tổng hợp cho địa bàn nghiên cứu, xây dựng
các dự án khả thi cho các hoạt động cụ thể của từng lĩnh vực kinh tế, xã hội và
môi trờng nhằm đáp ứng đợc mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ
Lựa chọn các dự án theo thứ tự u tiên và theo tiềm năng các nguồn lực. Xác
định thời gian bắt buộc phải hoàn thành các dự án, mối quan hệ giữa các dự án.
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
1.5. Xây dựng kế hoạch và các giải pháp để thực hiện
Các nội dung cần đợc thực hiện theo các dự án với những kế hoạch và giải
pháp chi tiết đảm bảo tiến độ trên cơ sở thể hiện đợc tính u tiên, tính tiết kiệm
và tính tích cực trong quy hoạch.
2. Phơng pháp quy hoạch
Quy hoạch là vấn đề phức tạp đa phơng, đa nục tiêu, bao gồm nhiều vấn đề
rất đa dạng vì vậy để có thể xây dựng đợc một bản quy hoạch tốt chúng ta càan
áp dụng kết hợp nhiều phơng pháp và từng loại hình quy hoạch ta cũng có các
phơng pháp khác nhau. Nhng hầu hết các loại hình quy hoạch ngời ta thờng áp
dụng phơng pháp nghiên cứu hệ thống để có thể xây dựng quy hoạch.
Nội dung phơng pháp nh sau.
Hạng mục Đặt và thảo luận các vấn đề
1. Nhiệm vụ hoặc công
việc phải làm (sự cần thiết
phải làm quy hoạch)

- Tại sao ta sẽ làm quy hoạch
- Ta mong muốn kết thúc bằng cái gì
2. Hệ thống thông tin - Thu thập những thông tin cần thiết
- Xử lý thông tin
- Cái gì đã biết
- Cái gì cần tìm
- Những cái gì là rủi ro
3. Xác định phơng hớng
mục tiêu của quy hoạch
- Thảo luận các căn cứ để xây dựng mục tiêu.
- Mục tiêu tổng quát là gì?
Các chỉ tiêu cụ thể của từng lĩnh vực
4. Nội dung cần quy hoạch - Thảo luận những nhiệm vụ phải làm
- Để thực hiện đợc những nhiệm vụ này cần những
bớc gì.
- Thảo luận những biện pháp tiến hành các nội
dung chi tiết.
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
Hạng mục Đặt và thảo luận các vấn đề
5. Xây dựng kế hoạch thực
hiện
- Thảo luận chơng trình hành động để thực hiện các
nội dung quy hoạch
- Lập các dự án cho việc thực thi thảo luận sắp xếp
các dự án theo thứ tự u tiên để thực hiện
6. Xem xét tiến hành điều
chỉnh bổ xung
- Thảo luận xem liệu công việc có khả năng hoàn
thành theo kế hoạch hay không

- Nếu không thì phải bổ xung thêm cái gì
- Cái gì cần điều chỉnh
- Có thể điều chỉnh bổ xung nh thế nào
3. Quy hoạch phát triển ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trờng
- Nội dung phân bố lãnh thổ là quan trọng hơn cả.
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện kinh tế thị trờng còn bị
ảnh hởng rất nhiều của quan điểm và phơng pháp tiếp cận quy hoạch trong nền
kinh tế chỉ huy; kế hoạch hoá tập trung trớc đây. Quy hoạch phát triển phải chú
ý xuất phát từ yêu cầu của thị trờng, các tính toán của hoạch cho thời kỳ 10 năm
tới nên mang tính dự báo, do đó con ngời và các yêu cầu của họ trong những
năm tới phải đợc dự báo, những tiến bộ khoa học công nghệ những tiến bộ trong
quản lý cũng cần đợc dự báo, những nguồn lực trong nớc có thể phát huy trong
tơng lai và những ảnh hởng của thế giới bên ngoài tới phát triển trong nớc cũng
cần đợc dự báo. Tính dự báo, định hớng là đặc tính nổi bật của quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội.
- Để đạt đợc mục tiêu đề ra bao giờ cũng có nhiều cách đi, nhiều con đờng
đi và nhiều cách tổ chức thực hiện. Do đó việc lựa chọn trong quy hoạch phát
triển là vấn đề có tính quyết định.
- Dù thế nào chăng nữa thì các yếu tố phát triển trong tơng lai cũng không
thể tính tới hết và dự báo đợc đầy đủ. Sự rủi ro trong điều kiện kinh tế thị trờng
là không thể tránh khỏi. Do đó, đòi hỏi quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải
có tính toán nhiều phơng án. Các phơng thích ứng với các điều kiện nhất định.
Chủ thể điều hành nền kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với thực thi quy hoạch
phát triển.
Việc thẩm định dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội có ảnh hởng lớn
đến các quyết định sau khi dự án quy hoạch đợc duyệt, ảnh hởng lớn đến thành
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
công hay thất bại khi đa quy hoạch vaò cuộc sống. Vì thế phải làm tốt công tác
thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.

- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội muốn đa vào cuộc sống có kết quả
phải tiến hành hàng loạt công việc. Trong đó rõ nhất là quảng bá quy hoạch và
nhanh chóng triển khai quy hoạch chi tiết, cụ thể hoá trong kế hoạch chung và
ngắn hạn. Và tổ chức thực hiện quy hoạch một cách chu đáo có kiểm tra giám
sát chặt chẽ. Trong quá trình đa quy hoạch vào cuộc sống cần nghiên cứu rà
soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch phát triển một cách thờng xuyên và có
trách nhiệm.
- Đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành
(cả ngành sản phẩm) phải đợc đi trớc một bớc so với quy hoạch phát triển lãnh
thổ vùng tỉnh. Trong trờng hợp cha có quy hoạch ngành mà các tỉnh có yêu cầu
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thì phải phối hợp với ngành chức năng để
xem xét, tính toán cụ thể hoá các dự kiến phát triển ngành trên lãnh thổ của
mình. Tránh tình trạng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội kiểu khép kín theo
danh giới hành chính.
III. Nội dung quy hoạch vùng lãnh thổ , quy hoạch vùng
chuyên.
1. Quy hoạch lãnh thổ.
1.1. Phân tích các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội vùng.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .
ở phần này chúng ta cần phân tích về vị trí địa lý của vùng cả về kinh tế lẫn
chính trị, cần đánh giá cả về mặt địa lý kinh tế và chính trị, cả mặt thuận lợi và
khó khăn cả mặt hiện tại và tơng lai, đặt trong bối cảnh phát triển của cả nớc và
quốc tế, đánh giá các tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của vùng và khả năng
phối hợp phát triển công nghiệp của vùng với các vùng khác.
+ Phân tích về dân số lao động.
Ta phải xác định quy mô, kết cấu dân số và những yếu tố tác động đến dân
số của vùng và từ đó có thể xác định đợc thuận lợi và khó khăn của các yếu tố
dân số, phải đánh giá thực trạng việc làm và sử dụng lao động xã hội có liên hệ
tới các chính sách về phát triển nguồn lực.
+ Phân tích bối cảnh quốc tế có ảnh hởng đến vùng phải :

Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
Phân tích khái quát tình hình kinh tế và thị trờng thế giới khu vực và khả
năng diễn biến của các mối quan hệ kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế đối ngoại
của vùng nói riêng và của nớc ta nói chung về việc xuất nhập khẩu, thu hút vốn
đầu t, chuyển giao công nghệ. Từ đó làm rõ cơ hội, thách thức và khả năng
thích ứng của ta trong quy hoạch phát triển.
Dự báo thị trờng ngoài nớc đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, các
lĩnh vực và đối tác u tiên đầu t nớc ngoài vào vùng.
+ Phân tích tiềm lực khoa học công nghệ.
Đánh giá tình hình phát triển hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học và
công nghệ, đào tạo năng lực hoạt động và tác dụng của chúng tới quá trình đổi
mới cơ cấu và tăng trởng kinh tế của vùng.
Đánh giá số lợng, chất lợng và tình hình sử dụng lực lợng cán bộ khoa học
kỹ thuật, xác định khả năng và hạn chế của đội ngũ này trớc đòi hỏi của sự phát
triển của vùng.
+ Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội.
Phân tích nhịp độ tăng trởng kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, trong đó
một số đợc tính bình quân trên đầu ngời, khả năng huy động ngân sách và tỷ lệ
tích luỹ. Phân tích quan hệ đầu t (cả trong nớc lẫn ngoài) với trình độ phát triển
của cơ sở kỹ thuật, trình độ công nghệ. Phân tích cơ cấu kinh tế để thấy rõ trình
độ phát triển kinh tế, phân tích ở góc độ cả mặt định lợng của các ngành, các
vùng và cả về mặt định tính là các mối quan hệ giữa các ngành, các vùng với
nhau. Trong phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội cần đánh giá sự phát
triển đô thị, nhất là các đô thị hạt nhân của vùng. Tóm lại các phần trên đều cần
làm rõ những tiềm năng và lợi thế so sánh, những hạn chế và khó khăn của
vùng, những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
1.2.Xác định phơng hớng và mục tiêu cơ bản.
Đây là tầm nhìn chiến lợc, phản ánh khái quát các đích lớn nhất, chung nhất
mà vùng phải hớng tới, cũng nh thể hiện con đờng đi tới và những nhiệm vụ cơ

bản phải làm.
Mục tiêu của quy hoạch là một khái niệm có thể đo lờng đợc và kết quả sẽ
đạt đợc thông qua các hoạt động của quy hoạch.
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
Cần chú ý là khi xây dựng các mục tiêu, điều quan trọng là phải đảm bảo
cho các mục tiêu đó đợc liên kết với nhau một cách chặt chẽ, không chùng lặp
hay để kẽ hở có những mục tiêu định lợng, nhng cũng có mục tiêu chỉ nêu định
tính. Trong xây dựng các mục tiêu cần xác định đợc thứ bậc của chúng theo
mục tiêu lâu dài(10-15 năm) và mục tiêu trung hạn (5 năm).
Mục tiêu phát triển của vùng phải đợc xác định căn cứ vào chiến lợc phát
triển của cả nớc, vai trò của vùng về nhu cầu sản xuất hàng hoá, đất đai và tài
nguyên, lao động, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, phân phối và sử dụng sản
phẩm thể hiện ở cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, hệ thống điểm dân c cùng với các
công trình văn hoá phúc lợi xã hội.
1.3.Phơng hớng, quy mô phát triển các ngành và lĩnh vực.
+ Phơng hớng chung: Phơng hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kịch bản
phát triển, cần làm rõ phơng hớng chuyển đổi, mức độ chuyển đổi cơ cấu kinh
tế gắn với dự báo các phơng án phát triển.
+ Phơng hớng cho từng ngành.
- Đối với ngành công nghiệp chúng ta cần làm rõ: Phơng hớng lựa chọn
hình thức đầu t, lựa chọn quy mô và công nghệ, lựa chọn cơ cấu sản xuất, lựa
chọn phơng hớng cải tạo các khu phụ công nghiệp hiện có và xây dựng các khu
mới, tính toán các nhu cầu về vốn, lao động...
- Đối với ngành nông nghiệp: Cần xác định quỹ đất dành cho nông nghiệp,
xác định cơ cấu sản xuất gắn với công nghiệp chế biến, luận chứng các giải
pháp kỹ thuật và nhu cầu đầu t, vật t, các chính sách khuyến nông.
- Đối với các ngành dịch vụ then chốt.
Từ những yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu, ở đây phải luận chứng rõ cơ cấu
dịch vụ và nhu cầu đầu t: Phơng hớng phát triển du lịch, phơng hớng phát triển

giao thông vận tải, thông tin liên lạc, phát triển thơng mại, phát triển ngân hàng,
tín dụng...
- Đối với các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học: Phơng hớng phát
triển giáo dục-đào tạo, phơng hớng phát triển y tế, văn hoá nghệ thuật, khoa học
công nghệ.
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
1.4. Bố chí cơ cấu đất đai.
+ Phân bố đất đai cho các ngành và ngời sử dụng đất (diện tích và danh giới
phải đợc xác định rõ ràng).
+ Xác định cơ cấu sử dụng đất trong các ngành và ngời sử dụng đất (các
loại đất theo mục đích sử dụng).
+ Còn đối với các ngành khác nhau chúng ta phải có các căn cứ, có những
nội dung bố trí đất đai khác nhau .
1.5. Bố trí cơ sở kết cấu hạ tầng.
+ Giao thông: Hệ thống đờng giao thông nhằm đảm bảo cho sự đi lại thuận
lợi của nhân dân, tổ chức vận chuyển hàng hoá hợp lý, sử dụng tốt các phơng
tiện giao thông. Qua đó tuỳ từng vùng, mức độ lu chuyển và thông thơng thế
nào mà bố trí mạng lới giao thông cho phù hợp .
+ Thuỷ lợi: Cần bố trí hệ thống thuỷ lợi và hệ thống nớc sạch dùng cho sinh
hoạt và các ngành khác.
+ Bố trí xây dựng hệ thống điện.
+ Các hệ thống cơ sở dịch vụ sản xuất.
1.6. Tổ chức sử dụng lao động.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của quy hoạch vùng là dự báo
chuyển biến dân số. Từ dự báo này cho ta dự định sự thay đổi về lợng dân số
trong thời kỳ quy hoạch để có phơng hớng sử dụng, di chuyển dân hợp lý với
mục đích sử dụng tốt hơn nguồn lao động sẫn có, nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội.
Giải quyết tốt vấn đề dự báo dân số trong quy hoạch vùng cho phép chúng

ta quyết định đúng đắn các nhiệm vụ thực tiễn về xác định nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm, tổ chức lĩnh vực dịch vụ, xác định tiềm năng nguồn lao động và phân bố
chúng hợp lý giữa các ngành và một loạt các vấn đề khác về tổ chức sản xuất,
giao thông, trang thiết bị khác.
Lợng dân số trong tơng lai phải phù hợp với mức độ phát triển sản xuất
trong quy hoạch. Nhng thông thờng giữa dân số theo tính toán quy hoạch và l-
ợng dân tính theo phát triển tự nhiên là có sự chênh lệch. Do đó, cần phải có
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
những biện pháp cân đối lao động, tổ chức dân số đúng đắn, phù hợp với điều
kiện thực tế của vùng.
1.7. Bảo vệ môi trờng.
Trái đất là nơi tồn tại sự sống của loài ngời, bảo vệ môi trờng sống trên trái
đất, đất sẽ tạo ra sự phát triển lâu bền của xã hội loài ngời và đảm bảo cho con
ngời sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách vô tận. Do đó, trong quy hoạch
cần chú ý đến bảo vệ môi trờng qua các nội dung sau: Phân tích rõ lãnh thổ cần
đợc bảo vệ, bảo vệ rừng trồng và khai thác hợp lý, bảo vệ đất chống sói mòn,
bảo vệ nguồn nớc, bảo vệ không khí.
1.8. Tính toán vốn đầu t và hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Trong quy hoạch vùng lãnh thổ cần tính toán và xác định rõ quy mô vốn
đầu t cho vùng, cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng giai đoạn . Việc tính toán
vốn đầu t trớc hết căn cứ vào các mức đầu t và suất đầu t cho từng công việc,
từng hạng mục cụ thể cho các ngành . Thông thờng các định mức này dựa trên
các văn bản có tính chất pháp quy của các cơ quan . Trên cơ sở suất đầu t và
khối lợng đầu t của dự án sẽ tính đợc lợng vốn cần cho các hạng mục và tổng
hợp vốn đầu t cho các hạng mục sẽ xác định đợc lợng vốn đầu t cho quy hoạch
vùng .
+ Hiệu quả kinh tế xã hội trong phơng án quy hoạch phản ánh giá trị của hệ
thống biện pháp quy hoạch vùng lãnh thổ, đánh giá hiệu quả sử dụng lao động,
đất và tài nguyên, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm thực hiện mục đích phát

triển sản xuất, nâng cao đời sống con ngời.
2. Quy hoạch vùng chuyên canh ở Việt Nam.
+ Khái niệm vùng chuyên canh.
Vùng chuyên canh nông nghiệp là vùng tập chung chủ yếu vào việc trồng
một hoặc vài loại cây nhất định hoặc chăn nuôi một số loại con nhất định phù
hợp với điều kiện tự nhiên của vùng nhằm tạo ra một lợng hàng hoá đủ lớn để
cung cấp cho thị trờng trong và ngoài vùng hoặc cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp chế biến .
- ý nghĩa của việc quy hoạch vùng chuyên canh.
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
+ Xác định phơng hớng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá,
và vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
+ Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nớc tập trung đầu
t vốn đúng đắn.
+ Xây dựng đợc cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hoá của vùng xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, nhu cầu lao động.
+ Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển ngành, nghiên cứu tổ chức
quản lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ. Quy hoạch vùng chuyên
canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu cây trồng đợc chọn với
quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hớng tập trung, để ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lợng và chất lợng sản phẩm cây
trồng; đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản
xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất.
- Nội dung chủ yếu của quy hoạch vùng chuyên canh: gồm các nội
dung sau:
+ Xác định quy mô ranh giới vùng.
+ Xác định phơng hớng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất .
+ Bố trí sử dụng đất đai .

+ Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp
trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp .
+ Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời
sống .
+ Tổ chức và sử dụng lao động .
+ Ước tính đầu t và hiệu quả kinh tế.
+ Dự tính tiến độ thực hiện quy hoạch .
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
IV. Cơ sở thực hiện quy hoạch vùng chuyên canh cây
bông.
1. Các căn cứ pháp lý.
- Căn cứ quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 08/1/1998 của Thủ tớng Chính
phủ về việc phê duyệt dự án phát triển bông vải và các cây trồng luân canh
với bông.
- Căn cứ quyết định số 161/1998/QĐ-TTg ngày 04/09/1998 của Thủ t-
ớng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành
công nghiệp dệt may đến năm 2010.
- Căn cứ Nghị quyết số 168/1999/QĐ -TTg ngày 17/08/1999 của Thủ t-
ớng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
bông vải
- Căn cứ nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ
về một số chủ trơng chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp .
- Căn cứ Quyết định của Thủ tớng Chính phủ số 55/2001/QĐ-TTg ngày
23/4/2001 phê duyệt chiến lợc phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ
trợ thực hiện Chiến lợc phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010.
- Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ số 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001
về việc bổ xung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001.
2. Căn cứ vào quy trình quy hoạch ngành hàng nông nghiệp

2.1. Công tác chuẩn bị.
Thu thập tài liệu có liên quan đến quy hoạch ngành hàng nông nghiệp.
Điều tra sơ bộ để xây dựng đề cơng chi tiết, kinh phí thực hiện và kế hoạch
tiến độ thời gian thực hiện dự án quy hoạch ngành nông nghiệp. Chuẩn bị
vật t, kinh phí, phơng tiện, bản đồ để thực hiện đuúng theo đề cơng chi tiết
đã đợc duyệt. Tuỳ theo từng quy mô địa bàn quy hoạch mà ta chuẩn bị loại
bản đồ theo quy định cụ thể .
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
2.2 Công tác điều tra cơ bản .
Công tác điều tra cơ bản gồm hai khâu: thu thập tổng hợp đánh giá tài
liệu và điều tra thực địa. Những t liệu, tài liệu phải tổng hợp đánh giá gồm
các tài liệu về điệu kiện t nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các tài liệu về điều
kiện kinh tế xã hội, các tài liệu điều tra đánh giá thực trạng sản xuất, chế
biến tiêu thụ sản phẩm của ngành hàng.
2.3 Xây dựng quy hoạch phát triển ngành hàng .
- Dự báo thị trờng tiieu thụ sản phẩm của ngành hàng :quy mô sản lợng
sản xuất và tiêu thụ trong nớc và thế giới. Những vùng sản xuất, những thị
trờng tiêu thụ chủ yếu trong nớc và thế giới . Giá cả tiêu thụ trong nớc và
xuất khẩu các sản phẩm của ngành hàng, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm ngành hàng đối với thị trờng trong nớc, khu vực và thế giới. Dự báo
tiến bộ khoa học công nghệ có thể áp dụng trong thời kỳ triển khai thực
hiện dự án. Dự báo kế hoạch phát triển dân số và lao động: quy mô, tốc độ
phát triển và cơ cấu chất lợng dân số và lao động. Xây dựng quan điểm
phát triển thể hiện chủ trơng, đờng lối chính sách phát triển ngành, xây
dựng mục đích phát triển qua từng giai đoạn nhất định, và xây dựng quy
hoạch các lĩnh vực.Tính toán vốn đầu t: xác định chỉ tiêu đầu t, tổng vốn
đầu t, cơ cấu đầu t, phân kỳ đầu t,vốn đầu t cho các hạng mục, nguồn vốn
đầu t và cuối cùng ta tính toán hiệu quả của ngành sản xuất: cả về hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trờng.

Đề xuất hệ thống dự án u tiên đầu t, xây dựng phơng án tổ chức quản lý
ngành hàng, và xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện quy hoạch ngành
hàng.
3. Căn cứ vào thực trạng quy hoạch sản xuất, chế biến và tiêu thụ bông
trong nớc và trên thế giới.
3.1.Tình hình sản xuất bông trên thế giới.
Tổng sản lợng bông thế giới niên vụ 2000-2001 tăng 0,39% so với niên
vụ 1999-2000. Chủ yếu tăng ở một số quốc gia sản xuất chính nh Mỹ
(55.000 tấn), Trung Quốc (523.000 tấn ) và Braxin (174.000 tấn).
Bảng 1: Biến động sản lợng bông thế giới
Đơn vị :1.000 tấn
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
Quốc gia Niên vụ 1999-
2000
Niên vụ 2000
2001
Tăng, giảm
(+,-)
Toàn thế giới 18.986 19.060 +74
Trung Quốc 3.832 4.355 +523
Mỹ 3.694 3.749 +55
ấn Độ
2.652 2.460 -192
Pakistan 1.872 1.764 -108
CH- uzbekistan 1.128 936 -192
Braxin 675 849 +174
Thổ Nhĩ Kỳ 791 762 -29
Nớc khác 4.341 4.184 -157
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

Sở dĩ có sự tăng mạnh sản lợng bông ở Châu á (cụ thể là Trung Quốc) là do
ở Đông Nam á, thị trờng gần giũ của Trung Quốc, công nghiệp dệt may đang
đợc phục hồi dần từ cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực. Thị trờng nội
địa của Trung Quốc với ngành dệt lụa truyền thống nổi tiếng cũng hoà nhập
cùng xu hớng phát triển chung. Braxin cũng nhận thấy tièm năng phát triển của
mặt hàng này và đã mở rộng diện tíchtrồng cùng vơí thời tiết thuận lợi tăng sản
lợng trung bình mỗi nămtừ 20- 30%, góp phần tăng vào sản lợng tăng chung
toàn thế giới.
3.2. Tình hình tiêu thụ bông trên thế giới.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ, nhu cầu tiêu thụ bông thế
giới niên vụ 2000-2001 sẽ giảm nhẹ so với vụ 1999-2000 (khoảng 0,2%)
cho dù niên vụ trớc mớc tiêu thụ bông chỉ tăng 7,68%
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ bông thế giới
Đơn vị: 1.000 tấn
Quốc gia
Niên vụ 1999-
2000
Niên vụ 2000-2001
Tăng (+),
giảm(-)
Toàn thế giới
20.003 19.957 -47
Trung Quốc 4.834 5.008 +174
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
ấn Độ
2.939 2.874 -65
Mỹ 2.230 3.025 -205
Pakistan 1.666 1.698 +38
Đông Nam á 998 1.109 -111

Thổ Nhĩ Kỳ 1.219 1.089 -130
EU 1.049 1.081 +32
Nớc khác 5.068 5.073 +5
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
Nền kinh tế Đong Nam á đang đợc phục hồi dần với mức tiêu thụ tăng,
trong đó Inđônêxia đang có tiềm năng là nhà nhập khẩu lớn nhất trong vùng.
Việt Nam cũng đang rất cố gắng để đạt đợc mức nhập khẩu 10 năm trớc đây.
cùng với Trung Quốc, ấn Độ và Pakistan, các nớca vùng Đông Nam á đang góp
phần làm tăng và ổn định thị phần bông châu á, trên thế giới.
3.3. Thị trờng xuất khẩu và biến động giá cả.
Giá bông vào thời điểm tháng 3/2001 là khoảng 50,7 xen/pao, giảm 6,6
xen/páô với tháng 2/2001là 57,3 xen/pao. Theo chỉ số giá A -Cotlook, chỉ số
tính giá trung bình thì vào tháng 7/2001 dự tính giá bông sẽ chỉ đạt 51,73 xen/
pao, nghĩa là sẽ giảm so với tháng 6/2001là 6,25 xen/pao. Nh vậy, có thể dự
đoán trớc giá cả sẽ không có biến động gì lớn trong niên vụ nay nếu không có
ảnh hởng nào của thời tiết.
Bảng 3: tình hình xuất khẩu bông trên thế giới
Đơn vị: 1000 tấn
Quốc gia Niên vụ 1999-2000 Niên vụ 2000-2001 Tăng(+), giảm(-)
Toàn thế giới
5.927
5.734 -193
Mỹ 1.470 1.502 +32
CH- uzbekistan 893 784 -109
Uc
699 740 +41
Khối Pháp ngữ 792 699 -93
EU 335 346 +11
Xyri 207 229 +22
Nớc khác 1.359 1.287 -72

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
Giá cả không có biến động nhiều do thị trờng bông đã bão hoà, lợng
cung đáp ứng đủ nhu cầu toàn thế giới. Dự tính niên vụ này Mỹ sẽ tăng l-
ợng xuất khẩu lên 32.000 tấn so với niên vụ trớc và vẫn chú trọng vào các
thị trờng Hàn Quốc, Đài Loan, Inđonêxia.trong khi đó các nớc Khối Pháp
ngữ và công hoà uzabekistanlại giảm lợng xuất khẩu 12-13% so với vụ tr-
ớc. Tuy vậy các nớc ở khối này vẫn tiếp tục là nhà cung cấp nguyên liệu
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
thô chủ yếu và là đối thủ đáng nể của Mỹ, úc và một số quốc gia xuất khẩu
chính khác.
3.4. Các giai đoạn phát triển bông vải ở nớc ta.
Quá trình trồng bông ở nớc ta đã có gần nửa thế kỷ kinh nghiệm với
những thất bại và có thành công nhất định. Đây là những bài học quý giá
để tiếp tục phát triển ngành trồng bông. Sự phát triển của trồng bông đợc
chia làm 3 giai đoạn nh sau:
+ Giai đoạn từ 1954-1975: chủ yếu phát triển bông vụ khô ở các tỉnh
phía Bắc. Hình thức tổ chức sản xuất tập trung tại các nông trờng quốc
doanh. Nhà nớc muốn phát triển bông nhng không giải quyết đợc về mặt
kỹ thuật nh giống và sâu hại bông, cơ chế bao cấp cho nên không thành
công.
+Giai đoạn từ 1975-1994: mở rộng diện tích phát triển bông ở các tỉnh
phía Nam. Chủ trơng sản xuất bông vụ khô với qu mô lớn đề ra các chủ tr-
ơng trồng bông phải thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, hoá học hoá. Tổ chức sản
xuất vẫn tập trung vào các nông trờng với cơ chế bao cấp. Giai đoạn này
vẫn không thành công do không giải quyết đợc sâu hại bông và giống năng
suất quá thấp
+ Giai đoạn từ năm 194 đến nay: ngành bông đã mở rộng hợp tác quốc
tế đặc biệt là nhập các giống bông lai có năng suất cao, chống sâu bệnh.
Về mặt phòng trừ sâu bệnh áp dụng kỹ thuật phòng trừ tổng hợp (IPM).

Trồng bông có hiệu quả kinh tế, cây bông bớc đầu có thể cạnh tranh đợc
với các loại cây trồng khác cùng thời vụ với nó nên bông có khả năng phát
triển. Năm 2001 diện tích bông đạt 31.150 ngàn ha, năng suất đạt bình
quân 12,9 tạ/ha/vụ. Có nhngx hộ đạt năng suất cao từ 2 2,2 tấn/ha /vụ
Trồng bông vụ ma ở những vùng không tới, trồng xen với các cây nh
ngô, đậu là thành công lớn về mặt kỹ thuật, hạn chế sâu bệnh giúp mở rộng
diện tích bông ở những vùng không tới nớc mà vẫn đạt năng suất cao.
Trồng bông vụ khô, có tới nớc với các giống bông kháng sâu bệnh có
năng suất cao. Hiện đã và đang thành công ở nhiều vùng nh Đồng Bằng
Sông Cửu
Lớp : KTBT - 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Chinh
Long, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên đang mở ra nhiều triển
vọng mới cho phát triển bông ở nớc ta.
Hiện nay chúng ta đã sản xuất đợc hạt giống bông lai kháng đợc sâu
xanh cho năng suất cao.
Đặc biệt hơn cả là dựa vào mục tiêu quy hoạch sản xuất chế biến và
tiêu thụ bông vải trong những năm tới cụ thể là kế hoạch đến năm 2010 mà
Chính phủ và các cấp bộ ngành đã đặt ra cho ngành bông.
4. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức công ty bông
Công ty bông Việt Nam thuộc tổng công ty Dệt -May - Bộ công nghiêp,
Công ty có nhiệm vụ nghiên cứu, tổ chức sản xuất, thu mua , chế biến, kinh
doanh bông vải trong cả nớc và xuất nhập khẩu vật t, nguyên liệu máy móc,
tỷang thiết bị phục vụ cho ngành sản xuất bông. Hiện naycó Viện nghiên cứu
bông và cây có sợi, 5 chi nhánh, 2 xí nghiệp dịch vụ :
- Viện nghiên cứu bông và cây có sợi: nghiên cứu khoa học kỹ thuật và
kinh tế để phát triển bông.
- Chi nhánh công ty Bông Việt Nam tại Hà Nội:phảt triển bông ở các
tỉnh phía Bắc.
- Chi nhánh công ty Bông Việt Nam tại Nha Trang: phát triển bông ở

các tỉnh miền trung và Đông Tây Nguyên.
- Chi nhánh công ty Bông Việt Nam tại Phan Thiết: phát triển bông ở 2
tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Chi nhánh công ty Bông Việt Nam tại Đồng Nai: phát triển bông ở
Đông Nam Bộ, các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Chi nhánh công ty bông việt Nam tại ĐăkLăk:phát triển các tỉnh vùng
Tây Nguyên
- Xí nghiệp giống cây trồng: sản xuất giống bông và các giống cây
trồng trong hệ thống luân xen canh với cây bông
- Xí nghiệp dịch vụ thơng mại: tiêu thụ sản phẩm, sản xuất, cung
ứngvật t thiết bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất và chế biến, kinh doanh các
sản phẩm Dệt -May.
Lớp : KTBT - 40
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Chinh
Líp : KTBT - 40

×