Header Page 1 of 133.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN THỊ HUYỀN – C00072
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
PHÚC THỌ - HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Hà Nội - 2015
Footer Page 1 of 133.
Header Page 2 of 133.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN THỊ HUYỀN – C00072
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
PHÚC THỌ - HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀN: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ HÀ
Hà Nội - 2015
Footer Page 2 of 133.
Thang Long University Libraty
Header Page 3 of 133.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Huyền
Footer Page 3 of 133.
i
Header Page 4 of 133.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC .............................................................. 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC............................................. 4
1.1.1. Khái niệm và cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước. .............................. 4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước:................................... 5
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB
THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC. ........ 6
1.2.1. Khái quát về vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. ................................... 6
1.2.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN ..................... 9
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NSNN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC. .................................................................................................. 27
1.3.1. Nhân tố chủ quan. ............................................................................... 27
1.3.2. Nhân tố khách quan. ........................................................................... 28
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ ..................................................................... 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ - HÀ NỘI . 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 32
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của KBNN Phúc Thọ ......................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU XDCB THUỘC NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ
......................................................................................................................... 38
Footer Page 4 of 133.
ii
Thang Long University Libraty
Header Page 5 of 133.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NSNN TẠI KBNN PHÚC THỌ ...................... 57
2.3.1. Kết quả đạt được:................................................................................ 57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ. .................................................. 61
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NSNN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ .............................................................................. 72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CỦA KBNN PHÚC THỌ ...................................... 73
3.1.1. Nhu cầu thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại huyện Phúc
Thọ........................................................................................................................... 73
3.1.2. Định hướng tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ trong giai đoạn mới. ............... 74
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ ................................... 75
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp.................................................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................ 77
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 85
3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính .......................................................................... 85
3.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nước ................................................................. 86
3.3.3. Đối với các ban, ngành, chính quyền địa phương. ........................... 87
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 91
iii
Footer Page 5 of 133.
Header Page 6 of 133.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
NSNN
: Ngân sách nhà nước
XDCB
: Xây dựng cơ bản
UBND
: Ủy ban nhân dân
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
TABMIS
: Hệ thống quản lý thông tin ngân sách
và Kho bạc
iv
Footer Page 6 of 133.
Thang Long University Libraty
Header Page 7 of 133.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
- Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc
NSNN tại KBNN
- Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức KBNN Phúc Thọ
- Bảng 2.2: Số chi vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN các năm 2012-2014
trên địa bàn huyện Phúc Thọ.
- Sơ đồ 2.3: Biểu đồ chi vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN các năm 20122014 trên địa bàn huyện Phúc Thọ.
- Bảng 2.4: Biểu số liệu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc
NSNN tại KBNN Phúc Thọ giai đoạn 2012-2014
- Bảng 2.5: Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phúc Thọ giai đoạn 2012-2014.
- Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thu hồi vốn sau khi quyết toán công
trình được phê duyệt.
v
Footer Page 7 of 133.
Header Page 8 of 133.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một trong những hoạt động quan
trọng của nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, Nhà nước bố trí vốn cho đầu tư
xây dựng cơ bản từ 25% đến 30% tổng chi ngân sách Nhà nước, nguồn vốn
này đã góp phần tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, là
nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia,
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tốc độ,
quy mô tăng trưởng của đầu tư XDCB có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, cũng như trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.
Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, trong khi điều kiện nguồn vốn của nền kinh tế còn hạn hẹp, thì việc sử
dụng nguồn vốn cho đầu tư XDCB thật tiết kiệm, có hiệu quả, tránh thất
thoát, lãng phí, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bên cạnh những thành tựu đã
đạt được, trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung còn nhiều bất
cập như cơ chế chính sách chưa đồng bộ; công tác kiểm tra, giám sát đầu tư
chưa đáp ứng được yêu cầu, tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB
vẫn còn nổi cộm, còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong quản lý đầu tư, thi công
công trình. Chất lượng ở một số công trình còn thấp, gây lãng phí và kém hiệu
quả trong đầu tư, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN nói
riêng vẫn còn hạn chế làm giảm hiệu quả vốn đầu tư thuộc NSNN. Vì vậy,
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Là một huyện thuần nông nên nguồn thu NSNN rất nhỏ, vốn đầu tư
Footer Page 8 of 133.
1
Thang Long University Libraty
Header Page 9 of 133.
XDCB chủ yếu do cấp trên hỗ trợ trong khi cơ sở hạ tầng còn thiếu và nhiều
công trình đã xuống cấp. Huyện Phúc Thọ đã đề cao công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư qua KBNN với mục tiêu sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn này
để từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất định, ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả nguồn vốn NSNN. Vì vậy, tìm giải pháp để tăng cường
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN nói
chung và KBNN Phúc Thọ nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của
NSNN là một yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường công
tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội”.
2.Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số lý luận cơ bản về công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2014, chỉ ra những kết quả
đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN trong những năm qua.
- Đề ra giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB thuộc NSNN tại Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB đối với các đơn vị chủ đầu tư qua KBNN Phúc Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Footer Page 9 of 133.
2
Header Page 10 of 133.
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo sát
tình hình thực tế tại KBNN Phúc Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
thuộc ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc
ngân sách nhà nước tại KBNN Phúc Thọ.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ.
Footer Page 10 of 133.
3
Thang Long University Libraty
Header Page 11 of 133.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước.
Cùng với sự ra đời của Nhà nước cổ đại, bộ máy quản lý tài sản của
Nhà nước cũng được hình thành, theo đó, xuất hiện các tổ chức chuyên quản
lý các loại tài sản quý của Nhà nước và các khoản thu nhập công (tô, thuế).
Tổ chức này dần dần hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy để
trở thành Ngân khố quốc gia hay Kho bạc Nhà nước ngày nay.
Ngày 04/01/1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã có Quyết
định số 07/HĐBT thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài
chính. Hệ thống KBNN đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/1990.
Trong quá trình phát triển, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của KBNN
cũng dần được bổ sung, thay đổi phù hợp với nhiệm vụ chính trị trong từng
thời kỳ.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng
kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và
cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ thống dọc từ
Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập
trung, thống nhất. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở Trung ương gồm: Vụ Tổng
Footer Page 11 of 133.
4
Header Page 12 of 133.
hợp - Pháp chế; Vụ Kiểm soát chi; Vụ Kho quỹ; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ
Thanh tra - Kiểm tra; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tài vụ - Quản trị; Văn phòng;
Cục Kế toán nhà nước; Cục Quản lý ngân quỹ; Cục Công nghệ thông tin; Sở
Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Trường Nghiệp vụ Kho bạc; Tạp chí Quản lý
Ngân quỹ Quốc gia. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở địa phương gồm: Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, quản
lý tập trung thống nhất toàn hệ thống, trực tiếp quản lý ngân sách trung ương.
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các KBNN
quận, huyện, trực tiếp quản lý ngân sách tỉnh. Giúp việc Giám đốc KBNN tỉnh
có văn phòng và các phòng nghiệp vụ.
- KBNN cấp huyện trực tiếp quản lý ngân sách trên địa bàn huyện.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước:
Kho bạc Nhà nước thực hiện các chức năng sau:
- Chức năng quản lý ngân quỹ quốc gia
- Chức năng kế toán nhà nước
- Chức năng huy động vốn cho NSNN
Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ
ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống
Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các
cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp
luật; quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố
tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà
nước bằng ngoại tệ; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký
Footer Page 12 of 133.
5
Thang Long University Libraty
Header Page 13 of 133.
quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quỹ ngân
sách nhà nước. Cùng với việc quản lý quỹ NSNN, Kho bạc Nhà nước còn tổ
chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước; tổ chức quản lý, điều hành ngân
quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống; tổ chức huy động vốn
cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái
phiếu Chính phủ; thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật
trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài
sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước thì Cơ quan Kho bạc Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý quỹ NSNN, được giao nhiệm vụ kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời,
đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn.[12],[15]
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB
THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC.
1.2.1. Khái quát về vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN.
1.2.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN
- Vốn đầu tư :
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất đơn giản và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định mọi tồn tại của mọi
chủ thể kinh tế, để thực hiện điều này, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ
tích lũy các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản
xuất để tái sản xuất ra tài sản cố định thì nó trở thành vốn đầu tư.
Vốn đầu tư chính là tiền tích lũy của xã hội bỏ ra để thực hiện mục tiêu
Footer Page 13 of 133.
6
Header Page 14 of 133.
đầu tư, trực tiếp làm tăng tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc
duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Sự biểu hiện bằng tiền
tất cả tất cả các nguồn lực đã bỏ ra gọi là vốn đầu tư hay vốn đầu tư phát triển.
- Vốn đầu tư XDCB:
Là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí
cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và
các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
Nội dung vốn đầu tư XDCB gồm các khoản chi phí gắn liền với hoạt
động đầu tư XDCB bao gồm:
+ Vốn cho xây dựng và lắp đặt, là những chi phí xây dựng công trình,
hạng mục công trình, chi phí cho lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình,
hạng mục công trình.
+ Vốn mua sắm máy móc thiết bị, là toàn bộ các chi phí cho công tác
mua sắm vận chuyển bốc dỡ, bảo quản máy móc thiết bị.
+ Vốn kiến thiết cơ bản khác, là chi phí cho tư vấn đầu tư, đền bù
GPMB, chi phí quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định...
- Vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước:
Vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng
của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân. Vốn được cân đối trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay
nước ngoài của chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp
phát cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
công trình phúc lợi xã hội không có khả năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu
tư khác theo quy định của Luật ngân sách, bao gồm:
+ Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý; chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia
Footer Page 14 of 133.
7
Thang Long University Libraty
Header Page 15 of 133.
và các Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế;
dự trữ nhà nước; cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển; Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo quy định
của pháp luật. Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia.
Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương gồm có vốn trong nước và vốn
ngoài nước.
Vốn trong nước: Vốn dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu
hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước và các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Vốn ngoài nước: Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của chính
phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo 2
phương thức: Viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi).
+ Vốn đầu tư ngân sách địa phương gồm có vốn trong nước:
Vốn đầu tư từ Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội theo sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng
các trường phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng,
điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ
sinh đô thị.
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã):
Footer Page 15 of 133.
8
Header Page 16 of 133.
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự
phân cấp của thành phố.
1.2.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN.
Thứ nhất, Chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư
những công trình này đem lại là rất lớn. Song những công trình này lại không
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp nên việc tính toán hiệu quả đầu tư các công
trình này là rất phức tạp và nhiều khi hiệu quả chỉ thể hiện rõ sau một thời
gian dài đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Thứ hai, Thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng vốn đầu tư
phát triển từ NSNN, đặc biệt đối với những nước mới bước vào thời kỳ đầu
công nghiệp hoá, hiện đại hóa như Việt Nam.
Thứ ba, Nhà nước phải tham gia trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình đầu
tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn này nhằm đảm bảo sự phù hợp
với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hiệu quả
sử dụng vốn NSNN.
Thứ tư, Các công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc rất lớn
vào qui mô và khả năng cân đối của ngân sách. [13], [14], [19].
1.2.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN
1.2.2.1. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN là việc kiểm tra,
xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất
quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện
dự án như đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với công
trình xây dựng cơ bản, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái
với quy định hiện hành.
Footer Page 16 of 133.
9
Thang Long University Libraty
Header Page 17 of 133.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư không phải là công cụ quản lý riêng
của Nhà nước mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất
kỳ hoạt động kinh tế nào khi thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát để
đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là
sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn. Để đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng có
hiệu quả thì công tác kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục trong
suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.
Cơ chế cấp phát, thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước là
nhân tố quan trọng trong việc giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng,
góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng. [17], [19].
1.2.2.2. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN được thực hiện
trên cơ sở các văn bản quy định: Luật NSNN 2002 và nghị định 60/2003/NĐCP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
luật NSNN, Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản
lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước; Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 về
quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, Quyết định 1142/QĐ-KBNN
ngày 08/11/2013 hướng dẫn quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn qua hệ thống Kho bạc nhà nước và
các văn bản hướng dẫn khác. Nội dung kiểm soát được thực hiện theo các giai
đoạn của quá trình đầu tư và tính chất công trình, bao gồm:
- Kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư bao gồm các công việc thực
hiện trước khi dự án được phê duyệt: Dự toán chuẩn bị đầu tư hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật, các hồ sơ kèm theo.
Footer Page 17 of 133.
10
Header Page 18 of 133.
- Kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư bao gồm ngoài kiểm soát nội
dung như giai đoạn chuẩn bị đầu tư thì còn kiểm soát thanh toán chi phí Ban
quản lý dự án.
- Kiểm soát thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư
bao gồm các công việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thực hiện các dự án
đầu tư XDCB.
- Kiểm soát thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có nội dung
kiểm soát như các giai đoạn trên nhưng chỉ khác hình thức cấp phát như dự
toán.
- Kiểm soát thanh toán vốn dự án một hoặc nhiều nguồn vốn thuộc nhiều
cấp ngân sách. Dự án đầu tư một hoặc nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân
sách là dự án có một hoặc nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư (nguồn XDCB tập
trung, nguồn vốn chương trình mục tiêu, nguồn vốn khác, v,v..) và thuộc hai
cấp ngân sách trở lên (ngân sách trung ương, tỉnh, huyện, xã). Kiểm soát theo
quy trình hiện hành, khi thanh toán vốn một lúc của cấp ngân sách thì phải
dùng Giấy rút vốn đầu tư riêng cho từng cấp.
- Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư các công trình đặc thù.
+ Đối với công trình bí mật nhà nước: Kho bạc Nhà nước chỉ kiểm soát tính
hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rút vốn, chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm
về việc kiểm soát nội dung thanh toán.
+ Đối với công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo đề nghị của người được
giao quản lý, thực hiện công trình khẩn cấp, trong phạm vi giá trị khối lượng
hoàn thành được nghiệm thu, các điều khoản thanh toán được quy định trong
hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các
điều kiện thanh toán) và không vượt kế hoạch vốn được giao.
Footer Page 18 of 133.
11
Thang Long University Libraty
Header Page 19 of 133.
+ Đối với công trình tạm.
Trường hợp đối với các công trình có quy mô lớn, phức tạp mà chi phí
nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được lập dự toán thì kiểm
soát thanh toán theo dự toán được duyệt
Trường hợp chi phí lán trại, nhà ở, nhà điều hành thi công trên công
trường được tính theo tỷ lệ % trong hợp đồng xây dựng thì được thanh toán
theo tỷ lệ quy định và thanh toán theo hợp đồng không thực hiện theo quy
định trên.
Về nguyên tắc, tất cả các khoản chi đều được kiểm tra trước, trong và
sau quá trình cấp phát thanh toán. KBNN kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của
hồ sơ, chứng từ, kiểm soát tính hợp pháp về con dấu, chữ ký của thủ trưởng
và kế toán đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ
quy định: Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao; đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người được uỷ quyền quyết định chi; có đầy đủ hồ sơ chứng từ theo chế độ
quy định. Cụ thể như sau:
* Kiểm soát hồ sơ tài liê ̣u ban đầ u:
Cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB kiểm tra
tính đầy đủ số lượng hồ sơ, tính hợp pháp hợp lệ, logic của hồ sơ tài liệu do
chủ đầu tư gửi tới KBNN (Những tài liệu này do chủ đầu tư gửi đến KBNN
và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ những trường hợp có
thay đổi, bổ sung). Hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu quy định, chữ ký,
đóng dấu của người, cấp có thẩm quyền ban hành, các hồ sơ phải được lập, ký
duyệt theo đúng trình tự về quản lý vốn đầu tư xây dựng, sự phù hợp về mã
đơn vị sử dụng ngân sách, nguồn vốn, niên độ, kế hoạch vốn.
* Thanh toán tạm ứng:
Footer Page 19 of 133.
12
Header Page 20 of 133.
- Căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng của chủ đầu tư thực hiện kiểm tra việc
lựa chọn nhà thầu có theo quy định không (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu
thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác).
- Kiểm soát nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng,
kiểm soát mức vốn tạm ứng (tỷ lệ % tạm ứng) có phù hợp với quy định về
tạm ứng trong hợp đồng không.
- Kiểm tra, đối chiếu kế hoạch vốn năm, cán bộ kiểm soát chi xác định
số vốn chấp nhận tạm ứng, tên, tài khoản đơn vị được hưởng.
- Kiểm tra, kiểm soát nội dung tạm ứng có thuộc đối tượng được tạm
ứng hay không; mức vốn tạm ứng (tỷ lệ % tạm ứng) có phù hợp với chế độ,
quy định hiện hành hay không.
* Thanh toán khối lượng hoàn thành
Đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều
lần (trừ lần thanh toán cuối cùng):
- Trình tự thanh toán trước:
+ Kiểm soát tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ đảm bảo sự
trùng khớp các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán. Nắm được các chỉ
tiêu cơ bản như các hạng mục công trình, tiến độ xây dựng…
+ Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư thực hiện kiểm tra
việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu
hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác); đối chiếu mức vốn đề nghị thanh
toán phù hợp với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng chỉ định thầu, trường hợp tự thực
hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng: Đối chiếu đảm bảo số vốn đề
nghị thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện
trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng đấu thầu: Đối chiếu đảm bảo số vốn
Footer Page 20 of 133.
13
Thang Long University Libraty
Header Page 21 of 133.
đề nghị thanh toán phù hợp với giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng.
+ Đối với công việc thực hiện không theo hợp đồng: Đối chiếu đảm
bảo số vốn đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cán bộ kiểm soát chi
xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi (nếu có), tên, tài
khoản đơn vị được hưởng. Số vốn đề nghị thanh toán phải phù hợp với giá trị
công việc hoàn thành theo hợp đồng, kiểm tra số học xem có đúng không.
- Trình tự kiểm soát sau:
Căn cứ hồ sơ đã nhận, cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát lại hồ
sơ thanh toán, trong đó ngoài việc kiểm tra hồ sơ, tài liệu gửi mô ̣t lầ n và gửi
hàng năm, cán bộ kiểm soát chi cần tập trung kiểm soát các vấn đề sau:
+ Kế hoạch vốn năm của dự án.
+ Kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ
định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác).
+ Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng
hoàn thành ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề
nghị thanh toán, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài
hợp đồng đề nghị thanh toán, để đảm bảo giá trị khối lượng hoàn thành được
thanh toán theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và dự toán được duyệt (trường hợp
chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán được duyệt hoặc trường hợp tự thực
hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng); phù hợp với từng loại hợp
đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.
+ Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng: Kiểm tra khối
lượng hoàn thành ghi tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo khối
lượng hoàn thành được thanh toán theo dự toán được duyệt.
Đối với công việc, hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh toán cuối
cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.
Footer Page 21 of 133.
14
Header Page 22 of 133.
- KBNN kiểm soát theo nguyên tắc kiểm soát trước, thanh toán sau.
Trình tự kiểm soát thanh toán được thực hiện như sau:
Cán bộ kiểm soát chi căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư
thực hiện:
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu (bao gồm cả việc
kiểm tra mẫu dấu, chữ ký), sự phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách.
+ Kiểm tra nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn và kế hoạch vốn năm của
dự án.
+ Kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ
định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác).
+ Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng
hoàn thành ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề
nghị thanh toán, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài
hợp đồng đề nghị thanh toán để đảm bảo giá trị khối lượng hoàn thành được
thanh toán theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và dự toán được duyệt (trường hợp
chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán được duyệt hoặc trường hợp tự thực
hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng); phù hợp với từng loại hợp
đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.
+ Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng: Kiểm tra khối
lượng hoàn thành ghi tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo khối
lượng hoàn thành được thanh toán theo dự toán được duyệt.
- Thanh toán vốn khi được phê duyệt quyết toán:
Khi chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán của cấp
có thẩm quyền duyệt, cán bộ Kiểm soát chi đối chiếu số vốn đã thanh toán với
quyết định phê duyệt quyết toán do chủ đầu tư gửi đến, nếu:
+ Trường hợp quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán:
KBNN thực hiện thanh toán tiếp phần chệnh lệch giữa số được phê duyệt
Footer Page 22 of 133.
15
Thang Long University Libraty
Header Page 23 of 133.
quyết toán và số đã thanh toán.
+ Trường hợp quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán:
Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc
“thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát
trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng thanh
toán nhiều lần và hợp đồng thanh toán một lần. Hai nguyên tắc này áp dụng
với tất cả các dự án công trình sử dụng vốn NSNN.
+ Ưu điểm và nhược điểm của phương thức “thanh toán trước, kiểm
soát sau”: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ của chủ
đầu tư, KBNN kiểm soát cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm
ứng theo quy định, vì vậy vốn đầu tư được giải ngân nhanh. Nhưng do chưa
kiểm soát đã thanh toán nên hồ sơ chưa đảm bảo theo quy định, khi kiểm soát
lại hồ sơ còn thiếu hoặc chưa đầy đủ các yếu tố, KBNN yêu cầu hoàn thiện
nhưng một số chủ đầu tư còn hoàn thiện chậm, thậm chí có trường trường hợp
thanh toán lần tiếp theo mới hoàn thiện hồ sơ, những trường hợp này làm cho
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB gặp khó khăn vì phải theo
dõi riêng trong thời gian dài.
+ Ưu điểm và nhược điểm của phương thức "kiểm soát trước, thanh
toán sau": Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ của chủ
đầu tư, KBNN kiểm soát cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm
ứng theo quy định, vì vậy vốn đầu tư giải ngân chậm hơn nhưng hồ sơ thanh
toán được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng theo chế độ quy định.[8], [16].
1.2.2.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN.
a. Quy trình và thời gian kiểm soát, thanh toán tạm ứng vốn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi cán bộ kiểm soát chi nhận
được đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN các cấp hoàn thành thủ tục tạm ứng
Footer Page 23 of 133.
16
Header Page 24 of 133.
vốn. Trình tự kiểm soát tạm ứng được thực hiện như sau:
Bước 1: Cán bộ kiểm soát chi căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng của chủ
đầu tư thực hiện kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối
tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác);
đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng phù hợp với các điều khoản thoả thuận
trong hợp đồng.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cán bộ kiểm soát chi
xác định số vốn chấp nhận tạm ứng, tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi
đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy
rút vốn đầu tư, đồng thời lập tờ trình lãnh đạo, trình Trưởng phòng Kiểm soát
chi NSNN toàn bộ hồ sơ thanh toán và tờ trình lãnh đạo để ký trình Lãnh đạo
KBNN phụ trách.
Trường hợp số vốn chấp nhận tạm ứng có sự chênh lệch so với số vốn đề
nghị của chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi dự thảo văn bản và báo cáo Trưởng
phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông
báo về kết quả chấp nhận tạm ứng.
Bước 2: Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN kiểm tra hồ sơ, ký tờ
trình lãnh đạo KBNN, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn
đầu tư, sau đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo
KBNN phụ trách.
Trường hợp Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN chấp nhận tạm ứng
số vốn khác so với số vốn cán bộ kiểm soát chi trình, Trưởng phòng
Kiểm soát chi NSNN ghi lại số vốn chấp nhận tạm ứng trên tờ trình lãnh
đạo và yêu cầu cán bộ kiểm soát chi dự thảo văn bản trình lãnh đạo
KBNN ký gửi Chủ đầu tư.
Footer Page 24 of 133.
17
Thang Long University Libraty
Header Page 25 of 133.
Bước 3: Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi đầu tư xem xét, ký
duyệt tờ trình lãnh đạo của phòng Kiểm soát chi NSNN và Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư, sau đó chuyển trả hồ sơ phòng Kiểm soát chi NSNN.
Trường hợp lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ tạm ứng thì phòng
Kiểm soát chi NSNN có trách nhiệm giải trình.
Trường hợp lãnh đạo KBNN phê duyệt khác với số vốn đề nghị chấp
nhận tạm ứng của phòng Kiểm soát chi NSNN thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ,
cán bộ kiểm soát chi dự thảo văn bản và báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi
NSNN trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư về kết quả chấp nhận tạm ứng.
Bước 4: Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho phòng Kế toán bao
gồm Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư.
(Thời gian thực hiện các bước 1, 2, 3, 4 là 02 ngày làm việc).
Bước 5: Kế toán viên thực hiện kiểm tra mẫu dấu, chữ ký, tính hợp lệ,
hợp pháp của chứng từ kế toán, hạch toán, nhập các thông tin liên quan và ký
trên chứng từ giấy, máy, sau đó trình Kế toán trưởng. Kế toán trưởng kiểm tra
và ký chứng từ giấy, máy, sau đó trình lãnh đạo KBNN phụ trách về kế toán
xem xét hồ sơ, ký duyệt chứng từ.
Nếu phát hiện sai sót hoặc chứng từ kế toán không hợp lệ, hợp pháp,
phòng Kế toán thông báo lý do và chuyển trả hồ sơ phòng Kiểm soát chi
NSNN để xử lý.
Bước 6: Lãnh đạo KBNN phụ trách kế toán xem xét, ký duyệt Giấy rút
vốn đầu tư, sau đó chuyển trả hồ sơ phòng Kế toán để làm thủ tục chuyển tiền
cho đơn vị thụ hưởng. Đối với những khoản thanh toán có giá trị cao theo quy
định của quy trình thanh toán điện tử thì phòng Kế toán trình lãnh đạo phụ
trách kế toán ký duyệt trên máy.
Phòng Kế toán lưu 01 liên Giấy rút vốn đầu tư, hồ sơ còn lại chuyển lại
phòng Kiểm soát chi NSNN để lưu hồ sơ và trả chủ đầu tư.
Footer Page 25 of 133.
18