Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

ĐỊnh vị sản phầm bàn ren của công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.51 KB, 9 trang )

BI TP C NHN Mụn QUN TR MARKETING

bi: Định vị sản phẩm bàn ren của Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ
khí

Bi lm:
Định vị sản phẩm là tạo ra sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ, nhân sự và
hình ảnh của công ty để phân biệt với các đối thủ cạnh tranh. Để định vị sản
phẩm thì việc thiết kế sản phẩm, hình ảnh của công ty phải làm sao để nó chiếm
đợc một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm trí của khách hàng mục tiêu. Định vị
sản phẩm cũng có nghĩa là xác định vị trí của sản phẩm trên thị trờng so với sản
phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Vị trí của sản phẩm trên thị trờng là mức
độ sản phẩm đợc khách hàng nhìn nhận ở tầm cỡ nào, chiếm một vị trí nh thế
nào trong tâm trí khách hàng so với các sản phẩm cạnh tranh. Để làm tốt đợc
công việc định vị sản phẩm, thị trờng mục tiêu chịu rất nhiều ảnh hởng của môi
trờng xung quanh, của thị hiếu ngời tiêu dùng, của thị trờng. Các nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến công việc định vị sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, đó là:
- Các nhân tố môi trờng (bên ngoài công ty), bao gồm: môi trờng kinh tế;
môi trờng văn hoá - xã hội; môi trờng nhân khẩu học; môi trờng tự nhiên; môi trờng công nghệ; môi trờng chính trị pháp luật.
- Các nhân tố bên trong công ty, bao gồm: nguồn lực tài chính; năng lực sản
xuất và các thiết bị hữu hiệu; quy mô và trình độ tinh thông của lực lợng bán;
tính hiệu quả của các kênh và hệ thống phân phối.
- Các nhân tố thị trờng, bao gồm: những ngời cung ứng; các trung gian
marketing; khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Việc định vị sản phẩm trên thị trờng rất phức tạp đòi hỏi sự tính toán kỹ lỡng, sự nhìn nhận tổng thể. Để định vị 1 sản phẩm, công ty cần phải lên kế
hoạch cụ thể, gồm 3 bớc sau:
Bớc 1: Dựa vào phân đoạn thị trờng, lựa chọn thị trờng mục tiêu, sau đó xác
định vị trí hiện có của sản phẩm, của công ty, của đối thủ cạnh tranh theo những
tiêu chuẩn mà ngời mua cho là quan trọng khi đánh giá sản phẩm.


2



Bớc 2: Căn cứ vào điều kiện công ty và kết quả xác định vị trí hàng hóa hiện
có của công ty sẽ quyết định lựa chọn chiến lợc xâm nhập hay thâm nhập?
Bớc 3: Sau khi đã xác định đợc chiến lợc định vị, công ty xác lập chiến lợc
Marketing mix. Chiến lợc Marketing mix phải đảm bảo sự nhất quán trong
việc khắc họa hình ảnh về công ty và nhãn hiệu đúng tầm với vị trí mà công ty
đã chọn. Ví dụ khi chọn đoạn thị trờng mà có đối thủ cạnh tranh rồi thì phải tạo
đợc sự khác biệt về sản phẩm, về giá cả hay mẫu mã chủng loại so với đối thủ
cạnh tranh. Phải đảm bảo mạnh hơn với họ. Phải tạo lợi thế cạnh tranh càng dài
càng tốt.
Tạo sự khác biệt về sản phẩm: Sản phẩm của công ty phải chiếm đợc tâm trí
của khách hàng. Điều này đòi hỏi sản phẩm của công ty phải đáp ứng đợc các
yêu cầu về công dụng; mẫu mã, chủng loại; độ bền và độ tin cậy của sản phẩm;
khả năng sửa chữa thay thế của sản phẩm; chất lợng đồng đều của sản phẩm.
Tạo sự khác biệt về dịch vụ: Bên cạnh việc định vị cho sản phẩm, công ty cần
tạo đặc điểm khác biệt cho những dịch vụ kèm theo. Trong trờng hợp khó tạo đợc vị thế cạnh tranh của sản phẩm thì chìa khóa để cạnh tranh thắng lợi thờng là
tăng thêm dịch vụ và chất lợng. Những yếu tố chính để tạo nên sự khác biệt cho
dịch vụ, đó là: giao hàng đảm bảo nhanh nhất; lắp đặt đảm bảo cho sản phẩm
hoạt động tại nơi đã dự kiến; làm tốt công tác t vấn cho khách hàng lựa chọn sản
phẩm thích hợp; thực hiện tốt dịch vụ sau bán và làm tốt công tác sửa chữa, bảo
hành.
Tạo sự khác biệt về hình ảnh: thông qua biểu tợng, chữ viết hay phơng tiện
truyền thông.
Hiện nay, các công ty thờng tiến hành định vị dựa trên 4 nguyên tắc: nhanh
nhất; rẻ nhất; mới nhất và tốt nhất. Tuy nhiên, công ty cũng có thể chỉ định vị
một lợi ích nh tốt nhất hoặc có khi kết hợp 2 lợi ích, 3 lợi ích, 4 lợi ích. Việc kết
hợp nhiều lợi ích đòi hỏi công ty phải có đầy đủ phơng tiện tài chính, năng lực.
Khi kết hợp nhiều lợi ích công ty phải tránh 4 sai lầm chủ yếu trong việc định vị,
đó là: định vị quá thấp (làm cho ngời mua chỉ có ý tởng mơ hồ về nhãn hiệu);
định vị quá cao (quảng cáo, khuyếch trơng sản phẩm đến mức làm cho khách

hàng nghĩ rằng sản phẩm đó không thuộc khả năng mua sắm của mình, trong khi
họ có đủ khả năng tiêu dùng); định vị không rõ ràng (quảng cáo quá nhiều nhãn
hiệu, không rõ đâu là nhãn hiệu đặc trng hay đặc tính nổi trội của sản phẩm,
không tạo đợc ấn tợng cho ngời tiêu dùng) và định vị vị trí đáng ngờ (đa ra quá
nhiều tính năng tác dụng làm cho ngời tiêu dùng khó tin vào điều đó hoặc sản
phẩm chất lợng cao nhng giá lại nói là rẻ nhất sẽ tạo sự nghi ngờ cho ngời mua).


3

Khi xây dựng chiến lợc định vị, công ty phải đề ra đợc 7 chiến lợc định vị cơ
bản: định vị của thuộc tính; định vị ích lợi; định vị công dụng, ứng dụng; định vị
ngời sử dụng; định vị đối thủ cạnh tranh; định vị loại sản phẩm; định vị chất lợng
giá cả.
* Định vị sản phẩm bàn ren của Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí:
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí là doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng
Công ty Máy và thiết bị công nghiệp. Do tính đặc thù riêng của sản phẩm, Công
ty đã phân đoạn thị trờng thông qua qui mô đơn đặt hàng; nhóm khách hàng sử
dụng sản phẩm và theo yêu cầu của sản phẩm.
Quy mô đơn đặt hàng chia làm 3 loại: đơn đặt hàng có quy mô lớn là những
đơn đặt hàng có giá trị từ 80 triệu trở lên; đơn đặt hàng có quy mô vừa là những
đơn đặt hàng có giá trị từ 40 triệu đến 80 triệu đồng và đơn đặt hàng có quy mô
nhỏ là những đơn đặt hàng có giá trị nhỏ hơn 40 triệu đồng.
Nhóm sản phẩm chia làm 3 loại: sản phẩm truyền thống, nh taro, dao cắt, lỡi
ca, dao phay, máy tiện, mũi khoan; sản phẩm đã đợc sản xuất nhng không lặp
lại thờng xuyên, đó là các thiết bị chế biến đờng, chế biến bánh kẹo, các thiết bị
chi tiết máy, các thiết bị phục vụ cho ngành dầu khí; sản phẩm mới dự kiến lựa
chọn nh sản phẩm neo cáp dự ứng lực, thiết bị phụ tùng cho ngành chế biến đồ
hộp. Sản phẩm bàn ren thuộc nhóm sản phẩm truyền thống. Dựa vào 3 nhóm sản
phẩm, công ty phân đoạn thị trờng theo nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm, đó

là nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm truyền thống; nhóm khách hàng sử dụng
sản phẩm đã đợc sản xuất nhng không lặp lại thờng xuyên và nhóm khách hàng
mua sản phẩm mới của công ty. Sản phẩm bàn ren thuộc nhóm khách hàng sử
dụng sản phẩm truyền thống, đó là các công ty cơ khí, các công ty xây dựng, các
doanh nghiệp sản xuất. Nhóm khách hàng này có các đặc điểm: mua hàng với
khối lợng lớn, mua thờng xuyên; Công ty cung cấp sản phẩm theo đơn đặt hàng,
hợp đồng ký trớc từ đầu năm, thờng giao hàng vào cuối tháng hoặc cuối quý;
khách hàng yêu cầu về sản phẩm chủ yếu là tính đồng bộ của sản phẩm phải
đồng đều (vì sản phẩm đã mang tính tiêu chuẩn); khách hàng thích các dịch vụ
hỗ trợ kèm theo nh lắp đặt, vận chuyển; khách hàng là những bạn hàng thân
quen và đã hợp tác lâu năm, đã tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa Công ty với
khách hàng.
Theo yêu cầu của sản phẩm, Công ty chia sản phẩm làm 2 loại: nhóm sản
phẩm đáp ứng theo tiêu chuẩn chung (tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam) và
nhóm sản phẩm ngoài đạt tiêu chuẩn chung, còn phải đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Sản phẩm bàn ren thuộc nhóm sản phẩm đợc dùng phục vụ các máy cắt
gọt kim loại, gia công cơ khí, đáp ứng theo tiêu chuẩn chung. Sản phẩm bàn ren
phải đạt đợc các yêu cầu kỹ thuật chung. Các chỉ tiêu kỹ thuật mà khách hàng


4

yêu cầu đối với sản phẩm này tập trung vào việc Công ty phải tạo đợc độ chính
xác của sản phẩm theo các quy định do tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam
hay Trung tâm Tiêu chuẩn đo lờng chất lợng quy định. Phải đáp ứng đợc tiêu
chuẩn sản xuất đúng nguyên vật liệu quy định đối với mỗi sản phẩm và đảm bảo
đúng độ cứng theo tiêu chuẩn.
- Lựa chọn thị trờng mục tiêu:
Dựa vào các tiêu thức phân đoạn trên và dựa vào tình hình hiện tại, Công ty
đã xác định đoạn thị trờng mục tiêu cho sản phẩm bàn ren, đó là toàn bộ các

nhóm khách hàng mua sản phẩm của Công ty và đặc biệt chú trọng tới nhóm
khách hàng có những đơn đặt hàng lớn và vừa.
- Định vị sản phẩm trên thị trờng mục tiêu đã chọn:
Với việc lựa chọn thị trờng mục tiêu trên, Công ty đã tiến hành định vị trên
các đoạn thị trờng. Mỗi một đoạn thị trờng mục tiêu Công ty có định vị khác
nhau. Sản phẩm bàn ren đợc định vị trên đoạn thị trờng nhóm khách hàng sử
dụng sản phẩm truyền thống. Công ty định vị chủ yếu dới hình ảnh công ty
chuyên cung cấp sản phẩm có chất lợng ổn định, tính đồng bộ cao, chu đáo về
dịch vụ kèm theo, đảm bảo đúng thời gian.
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm bàn ren của Công ty có tính kỹ thuật cao và rất riêng biệt, đợc tiêu
chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn Việt Nam. Sản phẩm đạt chất lợng cao đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Tất cả các sản phẩm bàn ren đều đợc chế tạo
từ những nguyên vật liệu nhập ngoại là thép gió, thép tấm của Pháp, Thụy Sỹ,
Thụy Điển. Mỗi sản phẩm của Công ty đợc xác định rõ ràng các thông số kỹ
thuật liên quan sao cho phù hợp với các thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất
của khách hàng. Các loại sản phẩm của Công ty đều đảm bảo tính chính xác và
kỹ thuật cao, mỗi sản phẩm trớc khi xuất xởng đều đợc kiểm định lại các thông
số kỹ thuật để đảm bảo đợc độ chính xác. Đối với sản phẩm bàn ren đòi hỏi đặc
tính kỹ thuật cao, việc kiểm tra về độ chính xác, kỹ thuật còn chặt chẽ hơn, ngoài
khâu kiểm tra trớc khi xuất xởng, sản phẩm còn đợc kiểm tra lại một lần trớc khi
bàn giao cho khách hàng (có thể kiểm tra ngay tại cửa hàng bán sản phẩm hoặc
tại Công ty hay tại chân công trình). Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty rất
lớn, bao gồm cả 3 miền Bắc, Trung, Nam thông qua các đại lý bán sản phẩm của
Công ty.


5

Ngoài việc cung cấp sản phẩm trong nớc, Công ty đang vơn tới thị trờng
quốc tế. Mục tiêu Công ty đề ra là phải mở rộng thị trờng sang các khách hàng

chế tạo phụ tùng linh kiện xe máy, máy công nghiệp của Hàn Quốc, Singgapo.
- Xác định khách hàng mua sản phẩm:
Qua thực tế, Công ty đã xác định đợc nhóm khách hàng mua sản phẩm bàn
ren là nhóm khách hàng thờng xuyên, không thay đổi. Nhóm khách hàng này
Công ty đã có danh sách và đã tạo đợc mối quan hệ mật thiết, gắn bó. Hàng năm,
Công ty thờng ký hợp đồng nguyên tắc cho cả năm.
- Xác định những ngời tham gia vào quá trình mua sản phẩm:
Khách hàng của Công ty là các tổ chức nên có rất nhiều ngời tham gia vào
quá trình quyết định mua, bao gồm: ngời sử dụng (là những ngời sẽ sử dụng sản
phẩm bàn ren, họ là những ngời khởi xớng đề nghị mua hàng); ngời ảnh hởng (là
những ngời có ảnh hởng đến quyết định mua, họ thờng giữ những nhiệm vụ quan
trọng nh cung cấp các thông tin, đánh giá); ngời quyết định (là những ngời đóng
vai trò quyết định việc lựa chọn mặt hàng và nhà cung ứng); ngời phê duyệt (là
những ngời phê chuẩn những đề nghị của ngời quyết định hay ngời mua); ngời
mua (là những ngời chính thức đi lựa chọn ngời cung ứng và tham gia ký kết các
điều khoản mua hàng, họ đóng vai trò rất lớn trong việc chọn nhà cung ứng); ngời gác cổng (là những ngời có quyền ngăn chặn không cho những ngời bán hay
thông tin tiếp cận những thành viên của trung tâm mua). Công ty đã có những
chính sách tiếp cận khách hàng cụ thể. Có những khách hàng trực tiếp Giám đốc
tham gia chào hàng, có những khách hàng Công ty chào hàng thông qua những
cuộc hội thảo, qua nhân viên Phòng kinh doanh, gửi fax, email, điện thoại trực
tiếp
- Xác định đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh trong nớc của Công ty về lĩnh vực sản xuất dụng cụ cắt
nói chung và sản phẩm bàn ren nói riêng tuy không có nhiều nhng họ đều là
những công ty lớn, có đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao và đã có uy tín
trên thị trờng lâu năm, nh: Công ty Cơ khí Hà Nội, Tổng Công ty Chế tạo và lắp
máy Lilama. Đối thủ cạnh tranh quốc tế của Công ty chủ yếu là Trung Quốc và
hãng VSL của Thuỵ Sĩ. Hàng Trung Quốc đa vào nớc ta qua con đờng nhập lậu
nhiều vì thế giá thành của chúng rất thấp so với giá của Công ty. Bên cạnh đó,
hàng hóa của Trung Quốc rất đa dạng và phong phú, mẫu mã đẹp. Họ có các

chính sách u đãi đối với các đại lý nh % hoa hồng bán sản phẩm cao, cho đi
tham quan Trung Quốc. Còn hàng VSL của Thụy Sĩ lại cạnh tranh với sản phẩm
của Công ty về chất lợng. Chất lợng sản phẩm của họ rất tốt và tiềm lực tài chính
của họ ổn định, cho nên, họ có những chính sách u đãi đối với thị trờng nớc ta.


6

Đứng trớc các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh nh vậy, Công ty Dụng cụ cắt và
đo lờng cơ khí đã tạo ra đợc sự khác biệt về sản phẩm của Công ty so với đối thủ
cạnh tranh; đồng thời, có các biện pháp tiến hành giảm chi phí sản xuất bằng
cách ổn định nguồn lực tài chính (Công ty đã đợc nhà nớc bảo trợ về vốn và có
những chính sách u tiên vay vốn ngân hàng); giảm giá mua vật t (vật t chủ yếu là
nhập ngoại, phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của đồng USD. Do đó, để giảm
đợc giá mua vật t, Công ty mạnh dạn ký các hợp đồng mua hàng dài hạn với khối
lợng mỗi lần mua lớn hơn để đợc hởng chính sách ổn định về giá và ổn định
nguồn hàng); đầu t thêm trang thiết bị sản xuất để tăng số sản phẩm sản xuất ra
trong cùng một lần sản xuất; tận dụng tối đa khả năng các thiết bị còn lại của
Công ty. Hiện nay, các thiết bị sản xuất của Công ty đã đợc khấu hao gần hết vì
thế giảm bớt đợc chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Định vị sản phẩm trên thị trờng mục tiêu:
Công ty đã xây dựng hình ảnh với khẩu hiệu: chất lợng cao - ổn định tin
cậy - đúng hẹn. Để đảm bảo tốt cho việc định vị sản phẩm bàn ren, Công ty đã
xây dựng chính sách marketing hỗn hợp.
+ Tạo sự khác biệt về sản phẩm:
Để có thể tạo đợc sự khác biệt về sản phẩm, Công ty đã quan tâm tới đội ngũ
nhân viên. Xây dựng hình ảnh về Công ty với đội ngũ công nhân viên tận tụy và
có tay nghề cao, khuyến khích và có các chính sách khen thởng đối với các cá
nhân, tổ chức có những sáng tạo, cải tiến trong sản xuất. Mỗi sản phẩm sản xuất
ra của Công ty đều đợc cấp giấy chứng nhận về chất lợng. Gửi kèm theo lô hàng

giấy chứng nhận chất lợng xuất xởng. Đảm bảo sản phẩm đến tay khách hàng đã
đạt tiêu chuẩn chất lợng. Trên mỗi sản phẩm hay lô hàng đều ghi rõ xuất xứ,
ngày sản xuất, kiểm định. Đồng thời, cố gắng đa các sản phẩm đợc cấp giấy
chứng nhận quốc tế.
+ Tạo sự khác biệt về dịch vụ:
Công ty tạo sự khác biệt về dịch vụ bằng cách ngoài việc bán sản phẩm ngay
tại Công ty, Công ty còn bán sản phẩm đến tận nơi ngời tiêu dùng, có hớng dẫn
và lắp đặt ngay tại chỗ. Mỗi sản phẩm của Công ty đều đợc bảo hành, trong thời
gian bảo hành nếu sản phẩm bị h hỏng Công ty cử ngời đến tận nơi xem xét và
sửa chữa.
+ Chính sách sản phẩm:


7

Công ty tiến hành đa dạng hóa sản phẩm, với nhiều chủng loại, kích cỡ phù
hợp với các thiết bị sẵn có của khách hàng. Công ty không ngừng nghiên cứu để
đa những sản phẩm đạt tiêu chuẩn ngành nâng lên tiêu chuẩn quốc tế. Đáp ứng
đầy đủ các sản phẩm thay thế. Công ty nhận sản xuất những sản phẩm theo đơn
đặt hàng của khách hàng. Tất cả các sản phẩm của Công ty đều có những mức
bảo hành thích đáng.
+ Chính sách giá bán:
Công ty đã xây dựng đợc mức giá sản phẩm không chênh lệch nhiều so với
giá của sản phẩm cạnh tranh. Các bảng giá đợc gửi kèm theo đơn đặt hàng. Giá
bán là giá xuất xởng. Với những khách hàng mua quen thuộc, thờng xuyên ký
hợp đồng dài hạn, hàng năm, Công ty có chính sách giảm giá đặc biệt từ 10 15% giá lô hàng. Phơng thức thanh toán cũng đợc u đãi nh trả chậm một tháng,
thanh toán cuối kỳ Với khách hàng mua khối lợng lớn sẽ đợc giảm giá theo giá
trị lô hàng từ 2 - 8%. Thanh toán ngay đợc hởng thêm chiết khấu %. Bên cạnh
những u tiên về giá cho khách hàng, Công ty còn tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong việc thanh toán. Hầu hết khách hàng của Công ty đều thanh

toán theo phơng thức trả chậm sau 7 ngày đến 01 tháng, tính từ ngày giao hàng.
Công ty áp dụng 3 phơng thức thanh toán chủ yếu: thanh toán ngay: áp dụng với
tất cả các khách hàng; thanh toán sau khi mua hàng (tối đa 30 ngày): phơng thức
này chỉ áp dụng với khách hàng đã ký hợp đồng nguyên tắc cả năm hoặc các
khách hàng có độ tin cậy về tài chính lớn; thanh toán tạm ứng trớc: áp dụng đối
với những đơn đặt hàng có quy mô lớn, những sản phẩm sản xuất theo mẫu hoặc
ý tởng khách hàng.
+ Về phân phối:
Công ty có hai đại lý bán và giới thiệu sản phẩm tại miền Nam và miền
Trung. Tại miền Bắc, có một cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm ngay tại cổng
Công ty và một cửa hàng đợc đặt tại Hải Phòng. Với các đại lý ít nh vậy mục
đích Công ty là đảm bảo hàng hóa đến tay ngời tiêu dùng là tốt nhất, tránh bị
trao đổi hàng thông qua trung gian. Các đại lý chỉ có nhiệm vụ giao hàng chứ
không có quyền ký kết hợp đồng bởi các sản phẩm của Công ty có tính phức tạp,
do đó, cần có sự trao đổi trực tiếp giữa ngời của Công ty với khách hàng.
Để làm tốt cho việc định vị sản phẩm là chất lợng - chu đáo - tin cậy, Công ty
đã có những chơng trình phân phối sản phẩm đến tận chân công trình, nghiệm
thu tại chỗ. Công ty có đội ngũ vận chuyển riêng bằng ô tô. Hiện nay đờng giao
thông hay tắc nghẽn, Công ty đã khắc phục bằng cách vận chuyển hàng vào buổi
tra hoặc tối muộn để kịp giao hàng đúng thời gian.


8

Công ty sử dụng hai kênh phân phối sau:
+ Các tỉnh miền Bắc sử dụng kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp:

Nhà sản xuất
( Công ty )


Nhà sản xuất
( Công ty )

Ngời tiêu dùng
( Khách hàng )

Đại lý của công ty

Ngời tiêu dùng
( Khách hàng )

+ Các tỉnh miền Trung và miền Nam sử dụng kênh phân phối gián tiếp:

Nhà sản xuất
( Công ty )

Đại lý của công ty

Ngời tiêu dùng
( Khách hàng )

+ Về khuếch trơng sản phẩm:
Công ty chủ động trong việc tìm bạn hàng ký kết hợp đồng. Những công
nhân của Công ty giới thiệu khách hàng mà thành công thì sẽ đợc khuyến khích
bằng cách trích % hoa hồng. Các cuộc triển lãm hàng công nghiệp Công ty đều
cố gắng tham gia. Qua triển lãm, Công ty giới thiệu về sản phẩm một cách trực
tiếp với khách hàng và mở rộng thêm bạn hàng. Ngoài ra, Công ty còn in ấn
Catalogue giới thiệu sản phẩm gửi đến các Công ty. Giới thiệu hàng hóa trên
mạng internet. Trên mỗi bao bì sản phẩm công ty còn tiến hành in ấn các sản
phẩm khác nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm.

Kết luận:
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí là doanh nghiệp nhà nớc, từ khi
chuyển hoạt động sản xuất, kinh doanh từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng,
đơn vị gặp rất nhiều khó khăn, nhng với sự cố gắng nỗ lực của Ban Giám đốc và
toàn thể cán bộ, nhân viên, Công ty đã hòa nhịp đợc với cơ chế thị trờng một
cách chủ động và gặt hái đợc nhiều thành công. Một trong những thành công
phải kể đến đó là sản phẩm bàn ren truyền thống của Công ty. Nhờ định vị tốt
trên thị trờng nên sản phẩm bàn ren của Công ty đã tạo lập đợc uy tín vững chắc


9

về chất lợng, từng bớc đánh bật sản phẩm bàn ren của Trung Quốc ra khỏi thị trờng Việt Nam./.

Tài liệu tham khảo:

1. Giáo trình Quản trị Marketing của Trờng Đại học GRIGGS
2. Marketing căn bản - Philip Kotler
3. Quản trị Marketing - Philip Kotler



×