Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

HỘI THẢO QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 21 trang )

THAM LUẬN

HỘI THẢO QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC

TRUNG TÂM QUAN TRẮC VÀ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI
Bình Dương, tháng 5/2012


NỘI DUNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH MẠNG LƯỚI
QUAN TRẮC CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
3. GIỚI THIỆU CÁC TRẠM QUAN TRẮC
TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC
4. MÔ HÌNH TRUYỀN DẪN VÀ KHAI THÁC
DỮ LIỆU CỦA CÁC TRẠM QUAN TRẮC
TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC
5. NHỮNG KHÓ KHĂN
6. KIẾN NGHỊ


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với diện tích
gần 5.903 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5%
diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh hơn 2,5 triệu
người, với 11 đơn vị hành chính.
- Tốc độ phát triển công nghiệp khá nhanh góp phần đẩy mạnh tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 1998 Tỉnh đã quan tâm tới công tác
bảo vệ môi trường, trong đó công tác quan trắc là một trong những công
tác không thể thiếu được bằng việc xây dựng mạng lưới quan trắc môi


trường nhằm theo dõi chất lượng môi trường, đánh giá hiện trạng môi
trường, phục vụ công tác quản lý môi trường và phát triển bền vững của
Tỉnh.
- Mạng lưới quan trắc mới của tỉnh đã từng bước bổ sung các trạm
quan trắc tự động liên tục theo hướng hiện đại.


2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH MẠNG LƯỚI
QUAN TRẮC TỈNH ĐỒNG NAI
-

-

Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Đồng Nai được thiết lập và vận
hành từ năm 1998, qua nhiều lần được rà soát, điều chỉnh và bổ sung:
Giai đoạn từ năm 1998 – 2006, mạng lưới chỉ thực hiện quan trắc chủ
yếu 2 thành phần môi trường gồm nước mặt và không khí.
Giai đoạn từ năm 2007 - 2008, mạng lưới được mở rộng lên 5 thành
phần gồm: nước mặt, không khí, nước dưới đất, tài nguyên nước và môi
trường đất.
Giai đoạn từ năm 2009 - 2010, mạng lưới quan trắc của tỉnh được điều
chỉnh tăng cường thêm, gồm: 96 vị trí quan trắc môi trường nước mặt;
78 vị trí quan trắc chất lượng không khí xung quanh; và 26 vị trí quan trắc
chất lượng đất trên địa bàn tỉnh, 13 vị trí quan trắc động thái nước dưới
đất; 32 vị trí quan trắc chất lượng tài nguyên nước mặt, 18 sông suối
quan trắc dòng chảy mùa cạn.
Ngày 11/11/2011, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ra Quyết định số
2975/QĐ-UBND về việc phê duyệt “Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020”.



3. GIỚI THIỆU CÁC TRẠM QUAN TRẮC
TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
- Sông Đồng Nai có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế và đời
sống của nhân dân trên địa bàn Tỉnh. Do đó, việc quan trắc chất lượng
nước sông Đồng Nai rất được quan tâm.
- Năm 2012, Đồng Nai đã đầu tư 4 trạm Quan trắc nước mặt tự động
liên tục trên sông Đồng Nai để theo dõi chất lượng môi trường nước từ
khu vực Hồ Trị An đến đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa có 3 nhà máy
cấp nước Thiện Tân, Hóa An và Biên Hòa.
- Ngoài ra đầu tư 02 trạm quan trắc không khí tự động liên tục.
- Tổng vốn đầu tư: 30.100.000.000 đồng.
(Trong đó: - Xe quan trắc không khí tự động: 11.900.000.000 đồng;
- 2 trạm quan trắc không khí tự động: 10.800.000.000 đồng;
- 4 trạm quan trắc nước tự động: 7.400.000.000 đồng).
- Nguồn vốn đầu tư: từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.


3. GIỚI THIỆU CÁC TRẠM QUAN TRẮC
TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
 Trạm quan trắc nước mặt tự động liên tục:

- Trạm số 1 tại Hồ Trị An – huyện Vĩnh Cửu
- Trạm số 2 tại khu vực nhà máy đường Biên Hòa - Trị An – huyện Vĩnh
Cửu
- Trạm số 3 tại trạm Bơm điện Thiện Tân – huyện Vĩnh Cửu
- Trạm số 4 tại công viên Nguyễn Văn Trị - Tp.Biên Hòa.
 Trạm quan trắc không khí tự động liên tục:

- Trạm số 1 tại Sở TNMT Đồng Nai – p.Tân Hiệp - Tp.Biên Hòa
- Trạm số 2 tại Ban quản lý các KCN Đồng Nai – p.Long Bình - Tp.Biên
Hòa.


HÌNH ẢNH CÁC TRẠM QUAN TRẮC NƯỚC
TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI

Trạm số 1: tại Hồ Trị An – Trạm được đặt trong khuôn viên xí nghiệp
nước Vĩnh An


HÌNH ẢNH CÁC TRẠM QUAN TRẮC NƯỚC
TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI

Trạm số 2: Khu vực hợp lưu
sông Bé – sông Đồng Nai –
Vị trí đặt trạm tại khu vực nhà
máy đường Trị An


HÌNH ẢNH CÁC TRẠM QUAN TRẮC NƯỚC
TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI

Trạm số 3: Tại vị trí trạm bơm
điện thủy lợi Thiện Tân (trạm
bơm thủy lợi)



HÌNH ẢNH CÁC TRẠM QUAN TRẮC NƯỚC
TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI

Trạm số 4: Vị trí đặt trạm tại công viên Nguyễn Văn Trị - Tp.Biên Hòa


HỆ THỐNG THIẾT BỊ QUAN TRẮC TẠI
TRẠM QUAN TRẮC NƯỚC TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
- Để đảm bảo an toàn của các thiết bị tại các trạm quan trắc nước từ
sông được bơm về trạm nhờ hệ thống bơm chìm.
- Thông số quan trắc gồm: TSS, độ đục, độ dẫn, độ mặn, Nitrat, Amonia,
DO, pH… được xác định bằng hệ thống thiết bị đồng bộ của HACH
(Hoa Kỳ), gồm: đầu dò oxy hòa tan LDO dạng quang học, đầu dò độ
đục, đầu dò độ mặn, đầu dò TDS, đầu dò Nitrogen, đầu dò Amonia,
thiết bị lấy mẫu nước tự động (Sigma SD900).
- Các đầu đo kết nối với bộ điều khiển 8 ngõ của HACH Model SC 1000,
để xử lý, hiển thị, điều khiển đầu đo. Sau bộ điều khiển SC 1000 tín
hiệu được xử lý và truyền về Trung tâm qua hệ thống mạng GSM.
- Công nghệ thiết bị của hãng Hach (Hoa Kỳ).


3.2. GIỚI THIỆU TRẠM QUAN TRẮC
KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC

Trạm quan trắc không khí tự động liên tục số 1,
tại Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai



HỆ THỐNG THIẾT BỊ QUAN TRẮC TẠI TRẠM
QUAN TRẮC KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
- Hệ thống thiết bị của trạm gồm: modul phân tích khí SO2 (APSA-370),
modul phân tích khí NO-NO2-Nox (APNA-370), Modul phân tích CO
(APMA-370), modul phân tích khí Ozon (APOA-370), bộ tạo khí chuẩn
(APMC-370), bộ tạo khí Zero (ZNV-7), bộ thu thập, xử lý, lưu giữ và
truyền số liệu (I/O expander), modul đo bụi môi trường (Grimm 180),
các thông số vi khí hậu (ThiesClima-Đức), bộ đo tốc độ gió, bộ đo
hướng gió.
- Các thông số phân tích gồm: NO, NO2, NOx, SO2, CO, O3, THC
(Horiba – Nhật), Bụi PM2.5, PM10 (Grimm – Đức), các thông số vi khí
hậu (ThiesClima - Đức).


4. MÔ HÌNH TRUYỀN DẪN VÀ KHAI THÁC DỮ LIỆU
CỦA CÁC TRẠM QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC


KẾT QUẢ TRUYỀN DỮ LIỆU TRẠM
QUAN TRẮC KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC


KẾT QUẢ TRUYỀN DỮ LIỆU TRẠM
QUAN TRẮC NƯỚC TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC


5. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CÁC TRẠM
QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG

5.1. Cơ sở hạ tầng
- Việc lựa chọn các địa điểm để xây dựng trạm gặp rất nhiều khó khăn, rất
ít các địa điểm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và an ninh.
- Hệ thống điện lưới nhiều địa điểm chưa hoàn thiện.
5.2. Lựa chọn thiết bị, xây dựng nhà trạm
- Đây là giai đoạn đầu xây dựng hệ thống quan trắc tự động nên việc lựa
chọn thiết bị gặp nhiều khó khăn. Lựa chọn đơn vị cung cấp thiết bị khó
khăn vì chưa đánh giá được năng lực các nhà cung cấp thiết bị.
- Chưa có các thông tư hướng dẫn về lắp đặt, vận hành và khai thác.
- Việc xây dựng nhà trạm cũng gặp rất nhiêu khó khăn: gia công đường bờ
rất phức tạp do chênh lệch biên triều rất lớn, khu vực nhiều tàu thuyền
qua lại, .…


5. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CÁC TRẠM
QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG
5.3. Quản lý vận hành nhà trạm
- Chi phí vận hành và đơn giá quan trắc theo các định mức quy định
chưa được ban hành phù hợp.
- Chưa có quy định về việc hiệu chuẩn và giá trị sử dụng của các
phương pháp đo đạc tự động.


KIẾN NGHỊ
-

-

1. Về đào tạo

Cần đào tạo chuyên môn về vận hành, bảo trì tại các trạm quan trắc
tự động.
Hình thức công bố công khai thông tin cho cộng đồng các kết quả
quan trắc tự động
Cần đào tạo các kiến thức về kiểm tra, xử lý và khai thác dữ liệu quan
trắc tự động liên tục
2. Về kỹ thuật
Lựa chọn địa điểm đặt trạm rất khó khăn, do phải đáp ứng nhiều tiêu
chí (điểm đại diện, có bảo vệ, đường cấp điện ổn định,...)
Các nguyên lý, phương pháp đo, giao thức kết nối, truyền dữ liệu.


KIẾN NGHỊ
-

-

3. Về văn bản hướng dẫn kỹ thuật
Tổng cục Môi trường sớm ban hành các tài liệu hướng dẫn quy trình
vận hành (SOP), bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng
(QA/QC) của hoạt động quan trắc tự động liên tục.
Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm ban hành các Quy chuẩn Việt Nam
(QCVN) cho các thông số đo liên tục để so sánh đối với môi trường
nước.
4. Về tài chính
Bộ sớm ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động quan
trắc tự động, liên tục đối với các trạm không khí và nước.
Hướng dẫn các quy định về thông số quan trắc cho từng loại trạm
(nhóm thông số cơ bản, mở rộng,...).



Xin cảm ơn



×